You are on page 1of 20

lý thuyết học tẬp

trong tâm lý học


hành vi
TLH PHÁT TRIỂN - GIA ĐÌNH PHÉP THUẬT

1
THÀNH VIÊN
Châu Thục Thư Phan Quốc Thịnh

Thạch Thụy Thúy An Nguyễn Thị Thanh Huyền

Đậu Nguyễn Hoàng Phú Mai Thị Ái Quyên

2
Nội dung
1. Thuyết hành vi của 2. Thuyết hành vi của
Watson Thorndike

3. Thuyết hành vi của 4. Thuyết học tập xã hội của


Skinner Bandura

3
Watson
John B. Watson (1878 – 1958)
Là một nhà tâm lý học người Mỹ. Được khích lệ bởi
công trình của Pavlov, ông áp dụng các nguyên tắc
phản xạ có điều kiện vào trẻ em. Ông lập ra một
trường phái tư duy mới – thuyết hành vi – ở Mỹ
năm 1913.
Trong hơn 50 năm, thuyết phản xạ có điều kiện cổ
điển đã có ảnh hưởng lớn đến việc dạy và học, cho
đến cuối những năm 1960, khi nó bị thách thức bởi
lý thuyết học tập do Piaget khám phá.

4
Lý thuyết hành vi
Watson cho rằng học tập là quá trình thay thế một
kích thích này bằng một kích thích khác.
Theo quan điểm của Watson, con người khi vừa mới
sinh ra chỉ có một số phản xạ đơn giản và các phản
ứng cảm xúc. Còn lại tất cả các hành vi khác đều được
tạo ra và hình thành bởi các phản ứng kích thích mới,
được xây dựng dựa trên các phản xạ có điều kiện.
Vd: Khi nhìn thấy thức ăn ngon kích thích vị giác của
chúng ta thì chúng ta sẽ có phản ứng tiết nước bọt.

5
Thí nghiệm: https://www.youtube.com/watch?v=5duLMjaTL0U

6
* KẾT LUẬN: Cảm xúc sợ hãi có thể được học thông qua các phản xạ
có điều kiện.

“ Hãy đưa cho tôi một chục đứa trẻ khỏe mạnh, hiểu biết tốt, tôi sẽ
nuôi dạy chúng trong thế giới đặc biệt của tôi, và tôi đảm bảo chọn
hú hoạ bất kì đứa nào trong số đó và đào tạo nó thành một chuyên
gia bất cứ loại nào mà tôi chọn – bác sĩ, luật sư, nghệ sĩ, nhà buôn
lớn, và, vâng, thậm chí ăn mày, ăn trộm, cho dù tài năng, thiên
hướng, xu hướng nghề nghiệp, năng lực và dòng giống của tổ tiên nó
như thế nào.” ( Trích tr 82, 1928 - Waston ).

7
Ứng dụng:
Thuyết hành vi cổ điển (Watson): quan niệm học tập là tác
động qua lại giữa kích thích và phản ứng (S-R), nhằm thay
đổi hành vi. => Vì vậy trong dạy học cần tạo ra những kích
thích nhằm tạo ra hưng phấn từ đó có các phản ứng học
tập và thông qua đó thay đổi hành vi.

8
Thorndike
Edward Lee Thorndike (1874 - 1949)
Nhà tâm lý học người Mỹ, được biết đến như cha đẻ
của tâm lý học hiện đại.
Là một trong những nhà nghiên cứu quan trọng
nhất trong ngành học này ở thế kỉ XX, và là một
trong những người tạo ra tâm lý giáo dục và
“thuyết kết nối”. Qua những đóng góp của ông
trong lĩnh vực tâm lý học hành vi đã tác động lớn
đến giáo dục, nơi có ảnh hưởng lớn trong lớp học.

9
Lý thuyết hành vi
Ông đề nghị rằng nên động viên để trẻ em tự học hơn
là ỷ vào hướng dẫn của thầy giáo. Ông tin rằng học
theo cách thử và sai là hình thức cơ bản nhất của sự
học. Theo Quy luật Hậu quả, các mối liên hệ giữa hành
động và hậu quả được củng cố nếu có một sự ban
thưởng.
Học tập là quá trình thay đổi hành vi theo cơ chế là
kích thích và phản ứng. Thông qua kích thích, người
học có những phản ứng tạo ra những hành vi học tập
và qua việc luyện tập, từ đó thay đổi hành vi.
10
Từ đó Thorndike rút ra một quy luật quan
trọng của việc học là luật hiệu quả: bất kỳ
hành động nào tạo ra những hậu quả tiêu
cực sẽ yếu đi và biến mất, trong khi những
hành động tạo ra những kết quả đáng mong
muốn thì mạnh lên và được duy trì. Thử và
sai rõ ràng đã giải thích được một khía cạnh
của hành vi học tập.

Ứng dụng:
Khen thưởng khi học sinh làm bài đúng, đạt điểm cao,...
Khuyến khích làm thử và lấy đó để rút ra bài học, kinh nghiệm.
Giúp con người có khả năng tìm ra phương pháp đúng và có thể giải quyết
nhanh hơn trong những lần sau.
11
Skinner
F. Skinner (1904 – 1990)
Là nhà tâm lý học người Mỹ, có ảnh hưởng lớn vì
những đóng góp của ông cho việc phát triển lý thuyết
hành vi.
Ông còn viết rất nhiều sách nhưng lại không thành
công về mặt văn chương, ông trở thành một nhà viết
sách tâm lý nổi tiếng, bao gồm cả cuốn Walden II, vốn
là một cuốn sách viết về những chủ thuyết hành vi
của ông dưới dạng tiểu thuyết.

12
Lý thuyết hành vi
Skinner tin rằng học tập không phải là một quá trình
thụ động như thuyết Phản xạ có điều kiện cổ điển mô
tả, mà là một quá trình tích cực, chủ động.
Skinner mô tả quá trình học tập như sau: Các củng cố
tích cực (Lời khen, dấu hiệu khen) → làm mạnh hành
vi.
Các củng cố tiêu cực/Phạt tránh (Bắt ngồi một chỗ/
đếm thời gian) → làm yếu hành vi.

13
Sau đó ông kết luận: Một hành vi
không có sự xuất hiện của tác nhân
củng cố sẽ tạo ra một kết quả là khả
năng xảy ra của hành vi sẽ giảm đi
trong tương lai.

Ứng dụng:
Áp dụng nguyên tắc tuỳ thuộc hậu quả cho học tập có máy tính trợ giúp (CAL).
Một số phương pháp điều trị đã áp dụng nguyên tắc “Tùy thuộc hậu quả” của ông
cho những trẻ em cá biệt - trẻ không thích đến trường và trẻ mắc chứng tự kỷ.
Học sinh có thể nhận được những phần thưởng (bánh, kẹo, vé xem phim,...) khi
đạt điểm tốt trên lớp.
Con cái có thể nhận được lời khen khi làm đúng việc gì đó từ cha mẹ.
14
Bandura
Albert Bandura (1925-2021)
Là một nhà tâm lý học người Mỹ, đại diện tiêu biểu
của lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết học tập xã hội.
Ông là người khởi xướng lý thuyết nhận thức xã hội,
người được biết đến nhiều nhất với nghiên cứu mô
hình về sự gây hấn còn được gọi là thí nghiệm búp bê
Bobo.

15
Lý thuyết học tập xã hội
Lý thuyết của ông cho rằng con người học hỏi
thông qua quá trình quan sát và mô phỏng
hành vi của người khác, và các yếu tố xã hội
như môi trường và giáo dục có ảnh hưởng
quan trọng đến việc hình thành và thay đổi
hành vi của con người.

16
Thí nghiệm búp bê bobo: https://www.youtube.com/watch?
v=hHHdovKHDNU

17
Kết luận:
Trẻ chứng kiến hành vi bạo lực của người lớn với búp bê Bobo có xu
hướng bắt chước lại hành vi này khi không có ai giám sát. Ngược lại,
trẻ không chứng kiến hành vi bạo lực tỏ ra bình tĩnh.
Nhìn chung, trẻ trai dễ trở nên bạo lực hơn trẻ gái, đặc biệt khi chứng
kiến đàn ông đánh Bobo. Trẻ trai thường bắt chước hành vi bạo lực
thể chất còn trẻ gái bắt chước lời nói.
Ứng dụng:
Tạo môi trường học tập tự nhiên
Tạo sự liên kết giữa kiến thức và thực tế
Duy trì các hoạt động ghi nhớ qua các hành động
Hình thành các hình mẫu tích cực -> thay đổi xã hội

18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hiếu Tân. (09/08/2019). CÁC NHÀ LÝ THUYẾT GIÁO DỤC (KỲ 5). Khai thác từ
https://tamlyhocgiaoducwordpress.info/cac-nha-ly-thuyet-giao-duc-ky-5/

Nguyễn Thơ Sinh. (2018). B. F. Skinner – Thuyết nhân cách hành vi. Khai thác từ
https://spiderum.com/bai-dang/B-F-Skinner-Thuyet-nhan-cach-hanh-vi-dug

Học thuyết hành vi. (12/06/2023). Học thuyết hành vi học tập xã hội của Albert Bandura. Khai
thác từ https://tiemtaphoathoidai.com/hoc-thuyet-hanh-vi-hoc-tap-xa-hoi-cua-albert-
bandura-1925-2021/

Hiếu Tân. (02/09/2019). BANDURA, BRONFENBRENNER VÀ HỌC TẬP XÃ HỘI (KỲ 1). Khai thác từ
https://tamlyhocgiaoducwordpress.info/bandura-bronfenbrenner-va-hoc-tap-xa-hoi-ky-1/

Thuyết Hành Vi. (01/07/23). Thuyết Hành Vi Của Watson. Khai thác từ
https://chuyenly.edu.vn/thuyet-hanh-vi-cua-watson/

TLHGD. (01/12/2019). CÁC QUAN NIỆM VỀ HỌC (KỲ 3). Khai thác từ
https://tamlyhocgiaoducwordpress.info/cac-quan-niem-ve-hoc-ky-3/ 19
CẢM ƠN !!!

You might also like