Professional Documents
Culture Documents
Áp D Ngdocx
Áp D Ngdocx
- Củng cố dương tính (Positive Reinforcement): bổ sung thêm thứ trẻ thích sau
một hành vi của trẻ để củng cố hành vi đó ở trẻ sau này. Tác nhân tăng cường (thứ
trẻ thích) được đưa vào sau khi hành vi đã diễn ra.[1]
VD: Khi trẻ hoàn thành bài tập đúng hạn ta cho trẻ một viên kẹo. Sau này trẻ sẽ tiếp
tục làm bài tập đúng thời thời hạn để được cho kẹo
- Củng cố âm tính (Negative Reinforcement): loại bỏ thứ trẻ không thích sau khi
một hành vi diễn ra. Điều này dẫn đến một khả năng cao là hành vi đó sẽ xảy ra một
lần nữa sau này.[1]
VD: Trẻ làm bài tập thì không bị ba mẹ cằn nhằn. Sau này trẻ sẽ tiếp tục làm bài tập
để không phải nghe ba mẹ cằn nhằn
=> Như vậy, có thể thấy rằng Củng cố dương tính là tăng các hành vi nhờ các kích
thích tích cực còn Củng cố âm tính là tăng các hành động để tránh gặp phải các kích
thích gây khó chịu.[2]
- Trừng phạt dương tính (Positive Punishment): bổ sung điều trẻ không thích cho
một hành vi trẻ đã làm để làm giảm khả năng hành vi đó sẽ tiếp diễn trong tương lai.
[1]
VD: Khi trẻ không hoàn thành việc nhà thì ta tăng thêm lượng công việc bé phải làm
hằng ngày, mục đích của việc này là để đốc thúc trẻ hoàn thành những công việc
được giao để tránh bị giao nhiều hơn
- Trừng phạt âm tính (Negative Punishment): loại bỏ thứ trẻ thích sau khi hành vi
diễn ra . Việc này giảm thiểu khả năng hành vi đó sẽ tiếp tục tiếp diễn trong tương
lai.[1]
VD: Khi trẻ không hoàn thành việc nhà ta tịch thu điện thoại của trẻ. Lần sau trẻ sẽ
làm việc nhà đầy đủ để không bị “tạm giam” điện thoại
=> Trừng phạt dương tính là giảm hành vi bằng cách thêm một kích thích gây khó
chịu/hậu quả, còn trừng phạt âm tính là khi bạn lấy đi một kích thích tích cực nhằm
giảm thiểu hành vi không mong muốn [3]
Ngoài ra còn có:
- Mô hình hóa: Làm mẫu bao gồm việc thể hiện những hành vi mong muốn để học
sinh quan sát và bắt chước.[4]
- Định hình: quá trình củng cố dần dần các hành vi hay giá trị mong muốn của trẻ
cho đến khi thành thạo.
- Kỹ thuật này chia các hành vi phức tạp thành các bước nhỏ hơn, dễ quản lý hơn,
cho phép học sinh phát triển dần dần các kỹ năng hoặc hành vi mong muốn.[4]
- Gợi ý: Gợi ý là quá trình đưa ra những gợi ý hoặc nhắc nhở để định hướng hành vi
hoặc hoạt động của học sinh. [4]
Nguồn
1. The National Autism Center’s, (2011) A Parent’s Guide to Evidence-Based Practice
Autism, [Internet]. Available at
https://altogetherautism.org.nz/wp-content/uploads/2017/07/nac_parent_manual.pdf,
trích dẫn ngày 19/11/2023
2. Ronald E. Riggio Ph.D (2018), Top 10 Common Psychological Misconceptions.
Psychology Today. [Internet]. Available at
https://www.psychologytoday.com/us/blog/cutting-edge-leadership/201811/top-10-
common-psychological-misconceptions, trích dẫn ngày 19/11/2023
3. Medically reviewed by Timothy J. Legg, PhD, PsyD — By Ann Pietrangelo
(2020), What Is Positive Punishment?, healthline. [Internet]. Available at:
https://www.healthline.com/health/positive-punishment, trích dẫn ngày 19/11/2023
4. National University (2023), Behaviorism in Education: What Is Behavioral
Learning Theory?. [Internet]. Available at: https://www.nu.edu/blog/behaviorism-in-
education/amp/, trích dẫn ngày 19/11/2023
5. Eggen, P. and Kauchak, D. (2001), Educational Psychology Windows on
Classrooms. (5th ed.). New Jersey: Prentice-Hall Inc.
6. Bbernd Meier và DR. Nguyễn Văn Cường (2008), Lí luận dạy học hiện đại - Một số
vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học, Đại học Potsdam CHLB Đức.