Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO CUỐI KÌ THỐNG KÊ NHÓM 3
BÁO CÁO CUỐI KÌ THỐNG KÊ NHÓM 3
KHOA Y - DƯỢC
Đề số: 01
Giảng viên hướng dẫn: TS. BS. Hoàng Thị Nam Giang
Đà Nẵng, 12/2023
1
I. TÊN CHỦ ĐỀ
“ Đánh giá mức độ hài lòng, năng lực và kĩ năng của sinh viên Khoa Y -
Dược sau khi tham gia học phần Dịch tễ ”.
Phân loại
Biến số Mã hóa
biến số
Đồng ý= 4
3
Hoàn toàn đồng ý= 5
4
tiếp thu ý kiến – xếp en Không đồng ý= 2
đóng góp và hạng
Phân vân= 3
phản hồi kịp
thời các thắc Đồng ý= 4
mắc của sinh
viên Hoàn toàn đồng ý= 5
Đồng ý= 4
Đồng ý= 4
5
14. Tôi hài Định tính tinhdiemc Rất không đồng ý= 1
lòng với cách – xếp huyencan
Không đồng ý= 2
tính điểm hạng
chuyên cần Phân vân= 3
của học phần
Đồng ý= 4
17. Học phần Định tính Caithienk Đọc bài báo khoa học :1
Dịch tễ đã – danh ynang
Nói trước đám đông : 2
giúp bạn cải mục
thiện những Làm việc nhóm : 3
kĩ năng nào
sau đây? Phản biện: 4
Báo cáo: 6
Tiếng Anh: 8
6
18. Điểm giữa Định diemgiua 1 = 1 điểm 6= 6 điểm
kỳ học phần lượng – ky
2 = 2 điểm 7= 7 điểm
Dịch tễ của liên tục
bạn bao 3= 3 điểm 8= 8 điểm
nhiêu?
4= 4 điểm 9= 9 điểm
19. Xếp loại Định tính xeploai Xuất sắc: 9-10 điểm
– danh
Giỏi: 8-8.9 điểm
mục
Khá: 7-7.9 điểm
7
- Theo biến độc lập và biến phụ thuộc
Phân
Biến số loại Mã hoá
biến số
Điểm giữa kỳ
Phụ <8.5: 0
Điểm số diemso
thuộc Điểm giữa kỳ
>=8.5: 1
1,2,3: Không
Tổ chức lớp học,
hài lòng = 0
hướng dẫn sinh Độc lập tochuclophoc
viên học tập 4,5: Hài lòng =1
1,2,3: Không
Phương pháp hài lòng = 0
Độc lập phuongphaptruyendat
truyền đạt
4,5: Hài lòng =1
1,2,3: Không
Tạo hứng thú học hài lòng = 0
Độc lập taohungthu
tập
4,5: Hài lòng =1
1,2,3: Không
Nội dung giảng
hài lòng = 0
dạy thiết thực, hữu Độc lập noidunggiangdaythietthuc
ích 4,5: Hài lòng =1
1,2,3: Không
Hình thức và yêu
hài lòng = 0
cầu về kiểm tra Độc lập hinhthucvayeucaukiemtra
đánh giá 4,5: Hài lòng =1
8
1
Điểm giữa kỳ
<8.5: 0
Điểm số Độc lập diemso
Điểm giữa kỳ
>=8.5: 1
7. Xử lý dữ liệu
Biểu đồ 4. Sự phân tán của sao trong môn Phần mềm R: hàm
Dịch tễ của sinh viên Khoa Y- Dược. Boxplot
9
Biểu đồ 5. Kỹ năng của sinh viên Khoa Y- Phần mềm Microsoft
Dược được cải thiện sau khi kết thúc học Excel 365
phần Dịch tễ.
Bảng 3. Xác định mối liên quan giữa phương Phần mềm R: Hồi qui
pháp giảng dạy với điểm số của sinh viên logistic đơn biến
Khoa Y- Dược.
Phân Bảng 4. Mối liên quan giữa tổng số sao và Phần mềm R: cor.test
tích so điểm giữa kì của sinh viên Khoa Y- Dược.
sánh
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến mức độ cải Phần mềm R: Hồi qui
thiện đọc bài báo của sinh viên sau Khoa Y- logistic đơn biến
Dược khi kết thúc học phần Dịch tễ.
10
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát trên 48 sinh viên của Khoa Y - Dược, Đại học Đà Nẵng về đánh
giá mức độ hài lòng, năng lực và kỹ năng của sinh viên sau khi tham gia học
phần Dịch tễ.
Nhận xét:
- Điểm đánh giá mức độ hài lòng phân bố từ 4 đến 10. Mức điểm cao nhất là 10
điểm và thấp nhất là 4 điểm.
- Điểm đánh giá trung bình là 8.1 ± 1.56 điểm, trung vị là 9.
- Biểu đồ phân bố không chuẩn, lệch phải.
- Tổng quan, mức điểm hài lòng được sinh viên đánh giá nằm trong khoảng từ 7
đến 10 điểm, mức điểm 9 được sinh viên đánh giá nhiều nhất với 18 sinh viên
(chiếm 37.5% số lượng sinh viên tham gia khảo sát). Điều này cho thấy phần lớn
sinh viên hài lòng với hoạt động giảng dạy của giảng viên học phần Dịch tễ.
11
Bảng 1. Mức độ hài lòng của sinh viên Khoa Y- Dược về giới thiệu thông tin môn
học trước khi tham gia học phần Dịch tễ.
Số tiết
3 (6,2) 0 3 (6,2) 30 (62,5) 12 (25,1)
Nhận xét:
Nhìn chung, sự hài lòng về mức độ hiểu biết của sinh viên trước khi tham gia học phần
Dịch tễ phần đa là đồng ý và hoàn toàn đồng ý.
Số lượng sinh viên chọn đồng ý và hoàn toàn đồng ý gồm:
- Giới thiệu mục tiêu môn học: 44 sinh viên (chiếm 91.7%)
- Phổ biến hình thức kiểm tra: 44 sinh viên (chiếm 91.7%)
- Thông tin tài liệu tham khảo: 41 sinh viên (chiếm 85.4%)
- Số tiết: 42 sinh viên (chiếm 87.6%)
Bên cạnh đó vẫn còn số ít chưa hài lòng về cách giới thiệu thông tin của giảng viên (cụ
thể được thể hiện ở lựa chọn không đồng ý).
12
Bảng 2. Mô tả ý kiến của sinh viên Khoa Y- Dược về học phần Dịch tễ.
Nhận xét:
Nhìn chung, đa phần sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý với hoạt động tổ chức lớp
học và phương pháp giảng dạy của giảng viên học phần Dịch tễ.
Số sinh viên chọn đồng ý và hoàn toàn đồng ý gồm:
- Tổ chức lớp học: 42 sinh viên (chiếm 87.6%)
- Phương pháp giảng dạy: 41 sinh viên (chiếm 85.5%)
- Áp dụng các phương pháp khuyến khích tự học, tự làm việc nhóm: 44 sinh viên
(chiếm 91.6%)
13
- Tiếp thu ý kiến: 42 sinh viên (chiếm 87.5%)
- Tạo hứng thú học tập: 38 sinh viên (chiếm 79.1%)
- Nội dung giảng dạy vừa sức: 33 sinh viên (chiếm 68.8%)
- Nội dung giảng dạy thiết thực: 41 sinh viên (chiếm 85.5%)
- Hình thức và yêu cầu kiểm tra: 44 sinh viên ( chiếm 91.6%)
- Tính điểm chuyên cần: 35 sinh viên (chiếm 72.8%)
- Hình thức thi giữa kì: 35 sinh viên (chiếm 72.9%)
Tuy nhiên, có một số lượng sinh viên phân vân và không đồng ý, với hoạt động tổ
chức lớp học và phương pháp giảng dạy. Sinh viên không đồng ý và rất không đồng ý
cao nhất trong nội dung giảng dạy vừa sức (8.4%), cách tính điểm giữa kì (8.4%) và
hình thức thi giữa kỳ (8.4%). Điều này cũng dễ hiểu vì môn Dịch tễ yêu cầu sinh viên
hiểu và giành thực hành nhiều hơn so với các môn học hiện tại, việc đọc bài báo khoa
học vẫn còn mới lạ đối với nhiều bạn sinh viên.
Biểu đồ 2. Sự phân bố điểm giữa kì của sinh viên Khoa Y- Dược về học phần Dịch
tễ.
Nhận xét:
14
Điểm số giữa kỳ của sinh viên khá cao. Điểm trung bình giữa kỳ học phần Dịch tễ của
sinh viên là 8.4 điểm. Có hơn 50% sinh viên có điểm giữa kỳ trên 8.5, trong đó có
25% sinh viên đạt điểm giữa kỳ trên 9.25. Điểm giữa kỳ cao nhất mà sinh viên đạt
được là 9.7 điểm và thấp nhất là 6 điểm.
Bảng 3. Xác định mối liên quan giữa phương pháp giảng dạy với điểm số của
sinh viên Khoa Y- Dược.
>=8,5 <8,5
Yếu tố liên quan OR (95%CI) P
N (%) N (%)
15
Nhận xét:
- Sinh viên hài lòng với tổ chức học tập, hướng dẫn sinh viên học tập có odds điểm
>= 8.5 bằng 61% so với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0,1 - 3,67), P > 0.05,
không có ý nghĩa thống kê.
- Sinh viên hài lòng với phương thức truyền đạt có odds điểm >= 8.5 bằng 96% so
với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0,19 - 4,84), P > 0.05, không có ý nghĩa
thống kê.
- Sinh viên hài lòng với tạo hứng thú học tập có odds điểm >= 8.5 gấp 1,37 lần so
với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0,34 - 5,56), P > 0.05, không có ý nghĩa
thống kê.
- Sinh viên hài lòng với nội dung giảng dạy thiết thực, hữu ích có odds điểm >= 8.5
gấp 1,88 lần so với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0,37 - 9,52), P > 0.05,
không có ý nghĩa thống kê.
- Sinh viên hài lòng với hình thức và yêu cầu về kiểm tra, đánh giá có odds điểm >=
8.5 bằng 40% so với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0,04 - 4,15), P > 0.05,
không có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 3. Tỉ lệ hài lòng về hình thức thi giữa kì môn Dịch tễ của sinh viên Khoa
Y - Dược.
16
Nhận xét:
Số sinh viên đồng ý và hoàn toàn đồng ý là 35 sinh viên, chiếm 72.8%. Điều này cho
thấy đa số sinh viên hài lòng với hình thức thi giữa kỳ là báo cáo bài báo khoa học.
Bên cạnh đó, có 9 sinh viên, chiếm 18.8% phân vân. Còn lại 4 sinh viên, chiếm 8.4%
không đồng ý và rất không đồng ý.
Biểu đồ 4: Sự phân tán của sao trong môn Dịch tễ của sinh viên Khoa Y- Dược.
Nhận xét:
Số sao trung bình nhận được của học phần Dịch tễ là 6.2. Có hơn 50% sinh viên nhận
được trên 6.2 sao, trong đó có 25% sinh viên nhận trên 8.25 sao. Số sao cao nhất mà
sinh viên đạt được là 15 sao và ít nhất là 0 sao. Điều này cho thấy sinh viên tích cực
phát biểu trên lớp, hoạt động khá sôi nổi trong các tiết học Dịch tễ.
17
Bảng 4. Mối liên quan giữa tổng số sao và điểm giữa kì của sinh viên Khoa Y-
Dược.
Nhận xét:
Sinh viên Khoa Y- Dược chiếm đa số là xếp loại Giỏi và Xuất Sắc, mặc dù vẫn có một
số ít các bạn Trung bình - Khá và không ai xếp loại Yếu. Mặt bằng chung điểm của
lớp khá cao.
Do hệ số tương quan R xấp xỉ 0 nên cũng có thể nói giữa tổng số sao và điểm giữa kì
không có mối liên quan nào. Điều này được minh chứng cụ thể ở Bảng 3 :
- Xếp loại Xuất Sắc có số sao trung bình là 7
- Xếp loại Giỏi có số sao là 5,38
18
- Xếp loại Khá có số sao là 6,2
- Xếp loại Trung bình có số sao là 9
- Biểu đồ plot thể hiện mối tương quan R cho thấy các điểm trên biểu đồ phân bố
đều quanh trục R càng chứng tỏ rằng giữa điểm giữa kỳ và tổng số sao không có
mối liên hệ nào.
Nhận xét:
Có 7 kỹ năng được sinh viên phản hồi là có cải thiện sau khi học Dịch tễ và tất cả 48
sinh viên đều có cải thiện ít nhất 1 kĩ năng và phương pháp giảng dạy và tổ chức lớp
học của giảng viên bộ môn Dịch tễ có hiệu quả tích cực đối với sinh viên.
Trong đó:
- Kỹ năng được cải thiện nhiều nhất là đọc bài báo khoa học với 40 sinh
viên(chiếm 83.33%). Điều này cho thấy sinh viên đã có những kỹ năng tìm kiếm,
phân tích và đọc hiểu nội dung của một bài báo khoa học sau khi học môn học và
cho thấy được sự hiệu quả trong phương pháp giảng dạy của giảng viên Dịch tễ.
- Kỹ năng thứ 2 được nhiều sinh viên cải thiện là làm việc nhóm với 30 sinh viên
(chiếm 62.5%) nhận thấy bản thân có cải thiện vì đa số các bài tập được giao và
19
đề thi giữa kì làm việc theo nhóm, sinh viên cần phải thảo luận, làm việc tích cực
để có kết quả tốt nhất.
- Kỹ năng được ít sinh viên nhận thấy có cải thiện nhất là kỹ năng nói trước đám
đông với 17 sinh viên (chiếm 35.42%). Lý do có thể là mỗi nhóm sẽ chọn ra 1
người thuyết trình và ít khi thay đổi trong suốt quá trình học tập, nhiều bạn sinh
viên còn có tâm lý e ngại, không tự tin khi nói trước đám đông.
Nhận xét:
Đa số các sinh viên phản hồi có cải thiện trong việc đọc bài báo khoa học sau học phần
Dịch tễ từ mức độ 3 đến 4 trên thang điểm 5 mức độ. Cụ thể có 16 sinh viên đánh giá
3/5 điểm (chiếm 33,3%), có 17 sinh viên đánh giá 4/5 điểm (chiếm 35,4%). Có 10
sinh viên đánh giá điểm tuyệt đối 5/5 (chiếm 20,8%).
Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến mức độ cải thiện đọc bài báo của sinh viên sau
Khoa Y- Dược khi kết thúc học phần Dịch tễ.
20
Yếu tố Tốt Chưa tốt OR (95% CI) P
N(%) N(%)
Đánh giá chung sự hài lòng về môn Dịch tễ
Điểm số
<8,5 8 (38,1) 13 (61,9) 1
>=8,5 19 (70,4) 8 (29,6) 3.86 (1.15 - 12.91) 0.024
Nhận xét:
- Sinh viên hài lòng với môn Dịch tễ có Odds mức độ cải thiện tốt gấp 11,64 lần so
với sinh viên không hài lòng, 95% CI (1.17 - 115.59), P < 0,05, có ý nghĩa thống kê.
- Sinh viên hài lòng với việc giáo viên tạo hứng thú có Odds mức độ cải thiện tốt gấp
2,92 lần so với sinh viên không hài lòng, 95% CI (0.42 - 20.44) , P > 0,05, không có
ý nghĩa thống kê.
- Sinh viên có điểm số >= 8,5 có Odds mức độ cải thiện tốt gấp 3.86 lần so với sinh
viên <8,5, 95% CI (1.15 - 12.91), P < 0,05, có ý nghĩa thống kê.
- Nhìn chung, đa số sinh viên khá hài lòng với học phần Dịch tễ với trung bình đánh
giá chung về sự hài lòng là 8,1 điểm, mức điểm 9 được sinh viên đánh giá nhiều
nhất (chiếm 37.5%).
- Hầu hết sinh viên hài lòng với những thông tin về môn học được giảng viên cung
cấp trước khi tham gia học phần cùng với việc kết hợp đa dạng các phương pháp
21
giảng dạy. Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên không hài lòng về nội dung giảng
dạy và hình thức kiểm tra. Điều này cũng dễ hiểu vì môn Dịch tễ yêu cầu sinh viên
hiểu và giành thực hành nhiều hơn so với các môn học hiện tại, việc đọc bài báo
khoa học vẫn còn mới lạ đối với nhiều bạn sinh viên.
- Điểm giữa kỳ của sinh viên tương đối cao, 75% sinh viên có mức điểm từ 8 trở lên.
Điểm giữa kỳ không liên quan đến số sao mà sinh viên nhận được. Nguyên nhân
giải thích cho điều này có thể là điểm giữa kỳ phụ thuộc chủ yếu vào việc đọc bài
báo theo nhóm, điểm cũng được tính chung theo nhóm. Trong khi đó, số sao thể
hiện trực tiếp mức độ tham gia phát biểu trong tiết học và được cộng vào điểm
chuyên cần.
- 100% sinh viên đều được cải thiện ít nhất một kĩ năng sau khi kết thúc học phần
Dịch tễ. Trong đó, kĩ năng đọc bài báo được cải thiện nhiều nhất (chiếm 83.3%).
Điều này cho thấy sinh viên đã có những kỹ năng tìm kiếm, phân tích và đọc hiểu
nội dung của một bài báo khoa học sau khi học môn học và cho thấy được sự hiệu
quả trong phương pháp giảng dạy của giảng viên Dịch tễ.
- Hạn chế:
Cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ, làm giảm độ chính xác của nghiên cứu và không
khái quát cho toàn bộ sinh viên Khoa Y - Dược.
Thái độ của sinh viên tham gia khảo sát thiếu sự nghiêm túc làm cho dữ liệu
nghiên cứu giảm độ chính xác.
Thang điểm đánh giá không đồng nhất, khó đánh giá mức độ.
- Thực hiện nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn, bổ sung sinh viên của các ngành.
- Đồng nhất câu trả lời của các câu hỏi về mức độ hài lòng thành một thang.
- Khảo sát thêm mức độ hài lòng về các nội dung khác trong học phần như: phân bố
các tiết học, sự hỗ trợ từ giảng viên, …
22