Professional Documents
Culture Documents
QHTT Bai1
QHTT Bai1
Biết giá bán 1 sản phẩm bàn, ghế, tủ lần lượt là 4; 2 và 6 (triệu 2. Bài toán khẩu phần thức ăn
đồng). Xí nghiệp hiện có 100 (tạ) gỗ loại 1, 120 (tạ) gỗ loại 2. Được biết yêu cầu về các chất dinh dưỡng trong 1 ngày của 1
Hỏi xí nghiệp cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm bàn, ghế và tủ loại gia súc cần chứa Protit và Lipit. Tỉ lệ và khối lượng các
sao cho thỏa mãn yêu cầu: gỗ loại 1 không được vượt quá 100 chất dinh dưỡng có chứa Protit và Lipit trong 3 loại thức ăn A,
(tạ), gỗ loại 2 không được vượt quá 120 (tạ), đồng thời tổng B, C và giá thức ăn cho trong bảng sau:
Chất Khối lượng Tỉ lệ % trong các loại thức ăn
Khối lượng tối
doanh thu là lớn nhất ? dinh tối thiểu
đa (gam)
Giải dưỡng (gam) A B C
* Gọi x1, x2, x3 (cái) lần lượt là số sản phẩm bàn, ghế và tủ cần Protit 40 Không hạn chế 60 50 30
Lipit 20 40 30 40 20
sản xuất Giá (đồng/gam) 32 40 25
* Điều kiện: Ngoài ra, yêu cầu chế biến tỉ lệ loại thức ăn A và B phải là 2:3.
1. Về ẩn (số sản phẩm là số thực không âm): Hãy lập mô hình tìm khối lượng thức ăn cần mua trong 1 ngày
x1 ≥ 0, x2 ≥ 0, x3 ≥ 0 sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất ?
0.6x1 + 0.5x2 + 0.3x3 ≥ 40 Mỗi loại hình đầu tư đều có các ưu khuyết, rủi ro của nó nên
3. Lipit: khối lượng tối thiểu 20 (gam) và tối đa 40 (gam)
người đó quyết định đầu tư theo các chỉ dẫn sau đây của nhà
20 ≤ 0.3x1 + 0.4x2 + 0.2x3 ≤ 40
tư vấn:
4. Tỉ lệ loại thức ăn A:B = 2:3 (1) Không đầu tư vào chứng khoán vượt quá 40% tổng số tiền.
x1/x2 = 2/3 ⇔ 3x1 = 2x2 ⇔ 3x1 - 2x2 = 0 (2) Đầu tư vào bất động sản tối đa là 500 (triệu đồng).
* Mục tiêu: (3) Số tiền mua tín phiếu không được vượt quá tổng số tiền
Tổng chi phí là nhỏ nhất: f(x) = 32x1+ 40x2 + 25x3 → min đầu tư vào ba loại hình kia.
(4) Đầu tư ít nhất 30% tổng số tiền vào gởi tiết kiệm và mua
* Thiết lập mô hình bài toán như sau
tín phiếu.
Tìm x1, x2, x3 sao cho f(x) = 32x1+ 40x2 + 25x3 → min thỏa Hãy lập mô hình toán của bài toán xác định số tiền đầu tư vào
các điều kiện sau: mỗi loại hình kinh tế để tổng số tiền lời đạt được cao nhất và
0.6x1 + 0.5x 2 + 0.3x 3 ≥ 40 tuân theo các chỉ dẫn của nhà tư vấn. Biết rằng, người đó
0.3x + 0.4x + 0.2x ≥ 20
1 2 quyết định đầu tư hết số tiền đang có.
0.3x1 + 0.4x 2 + 0.2x ≤ 40 Giải
3x − 2x = 0
1 2
* Gọi x1, x2, x3, x4 (triệu đồng) lần lượt là số tiền đầu tư vào
x1 > 0, x 2 > 0, x 3 ≥ 0
chứng khoán, gởi tiết kiệm, mua tín phiếu và bất động sản.
a11 a12 ⋯ a1n b1 c1 x1 chặt không nhỏ hơn số ẩn gọi là phương án cực biên hay
a a23 ⋯ a2 n b c x phương án cơ bản.
A = 21 B= 2 C = 2 X = 2
⋮ ⋮ ⋮ ⋮ ⋮ ⋮ ⋮ - Phương án cực biên (không suy biến): một phương án có số
am1 am 2 ⋯ amn mxn bm mx1 cn nx1 xn nx1 thỏa mãn chặt bằng đúng số ẩn gọi là phương án cực biên
• A được gọi là ma trận điều kiện không suy biến.
• B được gọi là ma trận hệ số tự do - Phương án cực biên suy biến: một phương án có số thỏa
• C được gọi là ma trận hệ số hàm mục tiêu mãn chặt lớn hơn số ẩn gọi là phương án cực biên suy biến.
* Một số khái niệm: Bài toán giải được: một bài toán quy hoạch tuyến tính có ít
Phương án: vectơ x = (x1, x2,..., xn) thoả mãn mọi điều kiện nhất một phương án tối ưu được gọi là bài toán giải được.
ràng buộc của bài toán gọi là một phương án của bài toán. Nghiệm của bài toán: hệ gồm một phương án tối ưu và giá
n
trị tối ưu được gọi là nghiệm của bài toán quy hoạch tuyến
- Nếu ∑ a ij x j = bi thì ràng buộc i gọi là “chặt” đối với phương
j=1
tính.
án x, hoặc phương án x thoả mãn chặt ràng buộc i.
n
Giải một bài toán quy hoạch tuyến tính: tìm một phương án
- Nếu ∑ a ij x j > (<)bi thì ràng buộc i gọi là “lỏng” đối với phương
j=1 tối ưu và chỉ ra giá trị tối ưu của nó (nếu bài toán giải được),
án x, hoặc phương án x thoả mãn lỏng ràng buộc i.
hay chứng tỏ rằng bài toán không giải được (nếu bài toán
Tập phương án: tập gồm tất cả các phương án của bài toán không giải được).
quy hoạch tuyến tính gọi là tập phương án. Tập phương án có Chú ý: nếu bài toán quy hoạch tuyến tính có nghiệm thì hoặc
thể là tập rỗng, tập chỉ có một phần tử hay tập vô hạn. có nghiệm duy nhất hoặc có vô số nghiệm.
được thì bài toán còn lại cũng không giải được. của (P).
(4) Sự tồn tại phương án cực biên: nếu bài toán có phương c) Tập phương án của (P) là
án và hạng của ma trận điều kiện bằng số ẩn thì bài toán có D = {(6 + 2m – 3n, m, n) / 6 + 2m – 3n ≥ 0, m ≤ 0, n ≤ 0}
phương án cực biên. d) β = (5, -2, -1) là phương án không cực biên của (P).
(5) Tính hữu hạn của số phương án cực biên: số phương án e) γ = (6, 0, 0) là phương án cực biên của (P).
cực biên (nếu có) của mọi bài toán quy hoạch tuyến tính đều f) Bài toán (P) có 3 ẩn và 4 ràng buộc nên một phương án cực
hữu hạn. biên của bài toán là phương án thỏa mãn chặt 3 trong 4 ràng
(6) Sự tồn tại phương án tối ưu: nếu bài toán có phương án buộc đó và thỏa mãn ràng buộc còn lại. Để tìm tất cả các
và hàm mục tiêu bị chặn trên (nếu là bài toán cực đại) hay bị phương án cực biên của bài toán (P), từ 4 ràng buộc của bài
chặn dưới (nếu là bài toán cực tiểu) trên tập phương án D toán ta lần lượt chọn ra các hệ gồm 3 ràng buộc rồi cho các
(nghĩa là tồn tại α ∈ R sao cho f(x1, x2, …, xn) ≤ α (hay ≥ α), dấu bất đẳng thức (nếu có) thành dấu đẳng thức và giải hệ
∀x = (x1, x2, …, xn) ∈ D) thì bài toán có phương án tối ưu. phương trình tuyến tính đó.
3) (0, -3, 0) thỏa mãn lỏng ràng buộc chính thứ hai, nên * Chuyển bài toán tổng quát về dạng chính tắc:
(0, -3, 0) là phương án cực biên không suy biến của (P). Mọi bài toán quy hoạch tuyến tính đều có thể quy về dạng
chính tắc tương đương theo nghĩa trị tối ưu của hàm mục tiêu
4) (0, 3, 0) không thỏa mãn ràng buộc chính thứ nhất, nên
trong hai bài toán là trùng nhau và từ phương án tối ưu của bài
(0, 3, 0) không là phương án của (P).
• Kết luận, bài toán (P) có vô số phương án nhưng chỉ có 2 toán này suy ra phương án tối ưu của bài toán kia.
• Ràng buộc ẩn:
phương án cực biên là (6, 0, 0) và (0, –3, 0). - Nếu xj ≤ 0 thì đổi ẩn xj’= −xj ≥ 0
g) Hàm mục tiêu của bài toán (P) bị chặn trên trên tập phương - Nếu xj tùy ý thì đặt xj = xj’− xj’’ với xj’ ≥ 0, xj’’ ≥ 0
án D nên (P) là bài toán giải được. • Ràng buộc chính:
h) Phương án tối ưu của bài toán có dạng (6 – 3n, 0, n) / n ≤ 0. - Nếu ai1x1+ai2x2+...+ainxn ≤ bi ta cộng thêm ẩn phụ xn+i’ ≥ 0
k) Một nghiệm của (P) là vào vế trái để cân bằng ai1x1+ai2x2+...+ainxn + xn+i’ = bi (hệ số
Phương án tối ưu (6, 0, 0) và fmax = 16. của ẩn phụ xn+i’ trên hàm mục tiêu là 0)
Ta được bài toán dạng chính tắc tương đương sau: (2) Bài toán quy hoạch tuyến tính dạng chuẩn có ma trận
⋮ ⋮ ⋮ ⋮ ⋮
4x1 +3x 2 − x 3 +x 4 − x 4 = 9
' ' ''
0 0 ⋯ 1 am( m+1) ⋯ amn
mxn
x1 ≥ 0, x 2 ≥ 0, x3 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 5 ≥ 0, x 6 ≥ 0 Ví dụ: Lập ma trận điều kiện của toán quy hoạch tuyến tính có
' ' ''
1.2.3. Dạng chuẩn: hệ ràng buộc sau, liệu đây có phải là bài toán dạng chuẩn ?
x1 + x 2 + 3x3 + 2x 5 = 15
2x 2 + x 4 + 5x3 + x 5 = 20
Tìm x = (x1, x2,…, xn) sao cho
f ( x ) = c1 x1 + c2 x2 + ⋯ + cn xn → min(max)
x 2 + x3 + 2x 5 + x 6 = 10
x ≥ 0, j ∈ {1,2,3,4,5,6}
thỏa các điều kiện sau: j
đơn vị: phương án tối ưu của bài toán mở rộng bỏ đi tọa độ của ẩn giả
Bổ sung các cột đơn vị còn thiếu vào bên phải của ma trận A. và ẩn phụ (nếu có). Giá trị tối ưu của hai bài toán bằng nhau.
Mỗi cột đơn vị được bổ sung tương ứng với một ẩn sẽ thêm (3) Bài toán mở rộng giải được và trong phương án tối ưu
vào bài toán mà ta gọi là ẩn giả. Các ẩn giả được bổ sung vào của bài toán mở rộng có ít nhất một ẩn giả nhận giá trị
bài toán như sau: dương thì bài toán gốc không giải được.
- Nếu cột đơn vị được bổ sung là cột đơn vị thứ k ta đưa vào Ví dụ: Đưa bài toán sau về dạng chuẩn
ẩn giả xn+k ≥ 0 và cộng xn+k vào ràng buộc chính thứ k để g ( x ) = –2x1 + x 2 − 3x '3 + 5x '4 − 5x ''4 → min
được phương trình mới ak1x1 + ak2x2 + …+ aknxn + xn+k = bk x1 -3x 2 -5x '3 -x '4 +x ''4 + x 5 = 16
- Ẩn giả được thêm vào bài toán đều có hệ số hàm mục tiêu
2x1 -x 2 + 2x 3 +2x 4 − 2x 4 − x 6 = −4
' ' ''
nếu là bài toán cực đại, mang dấu cộng (+) nếu là bài toán cực
x1 ≥ 0, x 2 ≥ 0, x3 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 5 ≥ 0, x 6 ≥ 0
' ' ''
tiểu.
Chú ý: - Ma trận điều kiện của bài toán gốc
Bài toán có bổ sung ẩn giả được gọi là bài toán mở rộng của 1 −3 −5 −1 1 1 0
bài toán gốc. Bài toán mở rộng là bài toán không chắc tương Ag = 2 −1 2 2 −2 0 −1
4 3 −1 1 −1 0 0
đương với bài toán gốc.
4x1 +3x 2 − x 3 +x 4 − x 4 + x 7 = 9
' ' ''
x1 ≥ 0, x 2 ≥ 0, x3 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 4 ≥ 0, x 5 ≥ 0, x 6 ≥ 0, x 7 ≥ 0
' ' ''
1 −3 −5 −1 1 1 0 0
Ah = −2 1 −2 −2 2 0 1 0
4 3 −1 1 −1 0 0 1