You are on page 1of 17

BÀI TẬP QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH

Dịch từ:
(1) Ragsdale, C. (2010). Spreadsheet modeling and decision analysis: A Practical Introduction to Management
Science.
(2) Ragsdale, C. (2021). Spreadsheet modeling and decision analysis: A Practical Introduction to Decision Analysis.

Yêu cầu bài tập:


Với mỗi bài toán bên dưới (trừ phi có yêu cầu khác), hãy trình bày trên Excel gồm đầy đủ 3 phần rõ ràng như sau:
1. Tóm tắt bài toán dưới dạng mô hình tuyến tính;
2. Trình bày dữ liệu và giải pháp
3. Biện luận kết quả

4. Lưu ý: Bên dưới chỉ là gợi ý hướng giải bài, KHÔNG PHẢI BÀI GIẢI, mỗi Sinh viên sẽ có cách trình bày dữ liệu và
tính toán khác nhau trên Excel
Bài Trang Từ khóa Nội dung

14 (2) 41 Oakton Công ty Oakton sản xuất hai loại ghế bập bênh được thiết kế đặc biệt cho nam và nữ
được gọi là “His” và “Her”. Mỗi chiếc ghế cần bốn chân và hai thanh bập bênh nhưng
cần số lượng chốt gỗ khác nhau. Mỗi chiếc ghế “His” cần có bốn chốt ngắn và tám chốt
dài, trong khi mỗi chiếc ghế “Her” cần có tám chốt ngắn và bốn chốt dài. Mỗi chiếc ghế
“His” bán đi thu về 10 đô la Mỹ lợi nhuận trong khi mỗi chiếc ghế “Her” thu lợi nhuận 12
đô la Mỹ. Công ty có sẵn 900 chân ghế, 400 thanh bập bênh, 1200 chốt ngắn và 1056
chốt dài. Công ty muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình đồng thời đảm bảo rằng số lượng
ghế “His” được sản xuất ít nhất bằng một nửa số ghế “Her”.
Gọi:
 x1, x2 lần lượt là số ghế “His” và “Her” cần sản xuất
 Z là tổng lợi nhuận
Mục tiêu: Max Z = 10x1 + 12x2 (đô la Mỹ)
Các ràng buộc:
 4x1 + 4x2 <= 900 (ràng buộc chân ghế)
 2x1 + 2x2 <= 400 (ràng buộc thanh bập bênh)
 4x1 + 8x2 <= 1200 (ràng buộc chốt ngắn)
 8x1 + 4x2 <= 1056 (ràng buộc chốt dài)
 x1 – 0.5x2 >= 0 (ràng buộc số lượng x1)

1
 x1, x2 >=0 (điều kiện không âm)
 x1, x2 số nguyên
x1 = 76, x2 = 112

15 (2) 41 Krouscas Công ty Thực phẩm Krouscas Foods tạo ra một hỗn hợp dầu đặc biệt dùng trong nấu ăn
các món ăn Hy Lạp. Họ nhập dầu từ hai nhà cung cấp và trộn lại để đảm bảo rằng sản
phẩm thu được chứa ít nhất 40% dầu ô liu, 20% dầu hướng dương, và ít nhất 30% dầu
ngô. Nhà cung cấp 1 có thể cung cấp loại dầu chứa 50% dầu ô liu, 10% dầu hướng
dương, và 40% dầu ngô với chi phí là 9 đô la Mỹ/gallon. Nhà cung cấp 2 có thể cung
cấp loại dầu chứa 20% dầu ô liu, 60% dầu hướng dương, và 20% dầu ngô với chi phí 8
đô la Mỹ /gallon. Nếu Krouscas muốn sản xuất 30 gallon hỗn hợp dầu ăn Hy Lạp đặc
biệt với chi phí tối thiểu thì họ nên mua bao nhiêu dầu từ mỗi nhà cung cấp?
Ghi chú: 1 Gallon (US) = 3.785411784 lít

Gọi
 x1 là lượng dầu (gallons) mua từ nhà cung cấp 1
 x2 là lượng dầu (gallons) mua từ nhà cung cấp 2
 C là tổng chi phí mua dầu từ cả 2 nhà cung cấp (đô la Mỹ)

Mục tiêu: MIN C = 9x1 + 8x2


Các ràng buộc:
 x1 + x2 >= 30 (tổng lượng dầu cần mua)

2
 0.5x1 + 0.2x2 >= 0.4 (40%) ràng buộc thành phần dầu ô liu
 0.1x1 + 0.6x2 >= 0.2 (20%) ràng buộc thành phần dầu hướng dương
 0.4x1 + 0.2x2 >= 0.3 (30%) ràng buộc thành phần dầu ngô
 x1, x2 >= 0 (điều kiện không âm)

x1 = 25; x2 = 5

13 (1) 41 Electrotech Tập đoàn Electrotech sản xuất hai thiết bị điện công nghiệp: máy phát điện thông
thường và máy phát điện xoay chiều. Cả hai sản phẩm này đều yêu cầu đi dây và thử
nghiệm trong quá trình lắp ráp. Mỗi máy phát điện thông thường cần 2 giờ đi dây và 1
giờ thử nghiệm và có thể thu được lợi nhuận là 250 đô la Mỹ. Mỗi máy phát điện xoay
chiều cần 3 giờ đi dây và 2 giờ thử nghiệm và có thể thu được lợi nhuận là 150 đô la
Mỹ. Công ty hiện có 260 giờ đi dây và 140 giờ thử nghiệm Electrotech muốn tối đa hóa
lợi nhuận.

Gọi
 x1 là số lượng máy phát điện thông thường cần sản xuất
 x2 là số lượng máy phát điện xoay chiều cần sản xuất
 Z là tổng lợi nhuận thu được (đô la Mỹ)

Mục tiêu: MAX Z = 250x1 + 150x2


Các ràng buộc:

3
 2x1 + 3x2 <= 260 (ràng buộc giờ đi dây)
 x1 + 2x2 <= 140 (ràng buộc giờ thử nghiệm)
 x1, x2 >= 0 (ràng buộc không âm)
 x1, x2: số nguyên

x1 = 130, x2 = 0

18 (1) 42 Bill's Grill Bill's Grill là một nhà hàng nổi tiếng với món bánh mì kẹp thịt. Chủ nhà hàng, Ông Bill,
trộn thịt bò và thịt lợn tươi xay với một nguyên liệu bí truyền để tạo ra món bánh mì kẹp
thịt ngon, có trọng lượng 1/4 pound được quảng cáo là không quá 25% chất béo. Bill có
thể mua thịt bò chứa 80% thịt và 20% chất béo với giá 0,85 đô la Mỹ một pound. Bill có
thể mua thịt lợn chứa 70% thịt và 30% chất béo với giá 0,65 đô la Mỹ một pound. Bill
muốn tìm ra tỷ lệ trộn thịt bò và thịt lợn với tối thiểu chi phí và làm ra những chiếc bánh
mì kẹp thịt có hàm lượng chất béo không quá 25% đúng như cam kết.
Ghi chú: 1 Pound (US) = 0.45359237 kg

Gọi
 X1 là % thịt bò trong 1 bánh mì (hiện thị bằng thập phân)
 X2 là % thịt lợn trong 1 bánh mì (hiện thị bằng thập phân)
 C là chi phí/ bánh mì (đô la Mỹ)

Mục tiêu: MIN C = 0.85x1 + 0.65x2

4
Các ràng buộc
 0.2x1 + 0.3x2 <= 0.25 (tổng lượng chất béo từ bò và lợn <= 25%)
 x1 + x2 = 1 (tổng % bò và lợn trong 1 chiếc bánh mì = 100%)
 x1, x2 > 0 (bắt buộc phải dùng cả bò và lợn)

x1 = 0.5 (tức là 50%), x2 = 0.5 (tức là 50%)

20 42 American Hãng xe hơi American Auto đang đánh giá kế hoạch tiếp thị của họ đối với các dòng xe
Auto Sedan, SUV và xe tải mà họ sản xuất. Một quảng cáo TV về chiếc SUV này đã được
phát triển. Công ty ước tính mỗi lần chiếu quảng cáo này sẽ tiêu tốn 500,000 đô la Mỹ
và tăng doanh số bán xe SUV lên 3% nhưng làm giảm doanh số bán xe tải đi 1% và
không ảnh hưởng đến doanh số bán xe Sedan. Công ty cũng đã phát triển một chiến
dịch quảng cáo khác (in ấn) để có thể đăng trên nhiều tạp chí được phân phối toàn quốc
với chi phí 750,000 đô la Mỹ cho mỗi bài viết quảng cáo. Công ty ước tính rằng mỗi bài
viết quảng cáo này sẽ làm tăng doanh số bán xe Sedan, SUV và xe tải lần lượt là 2%,
1% và 4%. Công ty mong muốn tăng doanh số bán xe Sedan, SUV và xe tải lần lượt ít
nhất 3%, 14% và 4% theo cách ít tốn kém nhất.

Gọi
 x1 là số lượng quảng cáo TV
 x2 là số lượng quảng cáo ịn
 C là tổng chi phí (đô la Mỹ)

5
Mục tiêu: MIN C = 500,000x1 + 750,000x2

Các ràng buộc:


 (0*x1) + (0.02*x2) >= 0.03 (ràng buộc % doanh số xe Sedan)
 (0.03*x1) + (0.01*x2) >= 0.14 (ràng buộc % doanh số xe SUV)
 (-0.01*x1) + (0.04*x2) >= 0.04 (ràng buộc % doanh số xe tải)
 x1, x2 >= 0 (ràng buộc không âm)

x1 = 4, x2 = 2

16 (1) 42 Blacktop Hãng khai khoáng Blacktop Refining chiết xuất khoáng chất từ quặng được khai thác tại
Refining hai địa điểm khác nhau ở Montana. Mỗi tấn quặng loại 1 chứa 20% đồng, 20% kẽm và
15% magie. Mỗi tấn quặng loại 2 chứa 30% đồng, 25% kẽm và 10% magie. Quặng loại
1 có giá 90 đô la Mỹ/ tấn trong khi quặng loại 2 có giá 120 đô la Mỹ/ tấn. Blacktop muốn
mua đủ quặng để khai thác ít nhất 8 tấn đồng, 6 tấn kẽm và 5 tấn magie theo cách ít tốn
kém nhất.

Gọi
 X1 là khối lượng quặng loại 1 (tấn) cần mua
 X2 là khối lượng quặng loại 2 (tấn) cần mua
 C là tổng chi phí (đô la Mỹ)

6
Mục tiêu:
MIN C = 90x1 + 120x2 (đô la Mỹ)

Các ràng buộc:


 0.2x1 + 0.3x2 >= 8 (đồng)
 0.2x1 + 0.25x2 >= 6 (kẽm)
 0.15x1 + 0.1x2 >= 5 (magie)
 x1, x2 >= 0 (không âm)

x1 = 28, x2 = 8

19 (1) 43 Zippy Công ty sản xuất mô tô Zippy sản xuất hai loại xe mô tô cỡ nhỏ Razor và Zoomer. Trong
tuần tới, Zippy muốn sản xuất tới 700 chiếc mô tô và muốn đảm bảo số lượng Razor
được sản xuất không hơn số lượng Zoomer quá 300 chiếc. Mỗi chiếc Razor mang lại lợi
nhuận là 70 đô la Mỹ trong khi mỗi chiếc Zoomer mang lại lợi nhuận là 40 đô la Mỹ.
Những chiếc xe này giống hệt nhau về cấu tạo máy móc và chỉ khác nhau ở chất liệu
của phần viền làm bằng polymer (po-li-me) xung quanh bình xăng và yên xe. Mỗi phần
viền của chiếc Razor cần 2 pound polymer và 3 giờ thời gian sản xuất trong khi mỗi
phần viền của chiếc Zoomer cần 1 pound polymer và 4 giờ thời gian sản xuất. Zippy
đang hiện có 900 pound polymer và 2,400 giờ để sản xuất và muốn tối đa hóa lợi nhuận
khi bán hết 700 chiếc mô tô.

7
Ghi chú: 1 Pound (US) = 0.45359237 kg

Gọi x1, x2 lần lượt là sô lượng mô tô Razor và Zoomer cần sản xuất
Z là lợi nhuận (đô la Mỹ)

Mục tiêu: MAX Z = 70x1 + 40x2


Ràng buộc:
 x1 + x2 <= 700 (nhu cầu)
 x1 – x2 <= 300 (nhu cầu)
 2x1 + x2 <= 900 (Polymer)
 3x1 + 4x2 <= 2400 (nhân lực)
 x1, x2 >= 0, số nguyên

x1 = 240, x2 = 420

20 (1) 43 Quality Desk Công ty sản xuất bàn Quality Desk sản xuất hai loại bàn máy tính từ ván ép. Bàn loại A
cần 30 feet vuông ván ép, 1 bộ thanh trượt bàn phím và 5 giờ lao động để chế tạo và
được bán với giá 149 đô la Mỹ. Bàn loại B cần 24 feet vuông ván dăm, 1 bộ thanh trượt
bàn phím và 3 giờ lao động để chế tạo và bán với giá 135 đô la Mỹ. Trong tuần tới công
ty sẽ mua 15,000 feet vuông ván ép với mức giá 1.35 đô la Mỹ mỗi feet vuông và 600 bộ
thanh trượt bàn phím chi phí 4.75 đô la Mỹ mỗi bộ. Công ty xem chi phí lao động sản
xuất là chi phí cố định và có 3,000 giờ lao động trong tuần tới để chế tạo những chiếc

8
bàn này. Công ty muốn tối đa hóa lợi nhuận khi bán 2 mẫu bàn loại A và B.

Gọi
 x1: số lượng bàn loại A cần sản xuất
 x2: số lượng bàn loại B cần sản xuất
 Z là tổng lợi nhuận (đô la Mỹ)

Bước 1 là tìm ra lợi nhuận từ x1 và x2 đóng góp vào tổng lợi nhuận
Ta biết:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí (1)

 Tổng doanh thu x1, x2 = 149x1 + 135x2 (đô la Mỹ) (2)


 Chi phí ván ép x1, x2 = 1.35*(30x1 + 24x2) (đô la Mỹ) (3)
 Chi phí thanh trượt x1, x2 = 4.75*(x1 + x2) (đô là Mỹ) (4)
 Chi phí lao động là chi phí cố định nên chúng ta không tính vào đây

Như vậy, dựa vào (1),(2),(3),(4), ta tìm được


Mục tiêu: MAX Z (lợi nhuận) = 103.75x1 + 97.85x2

Các ràng buộc:


 30x1 + 24x2 <=15,000 (ván ép)

9
 x1 + x2 <= 600 (thanh trượt)
 5x1 + 3x2 <= 3,000 (giờ lao động)
 x1, x2 >= 0 (không âm)

x1 = 100, x2 = 500

21 (1) 43 Georgia Một nông dân ở Georgia có một trang trại rộng 100 mẫu Anh để trồng dưa hấu và dưa
lưới. Mỗi mẫu đất trồng dưa hấu cần 50 gallon nước mỗi ngày và 20 pound phân bón.
Mỗi mẫu đất trồng dưa lưới cần 75 gallon nước mỗi ngày và 15 pound phân bón. Người
nông dân ước tính sẽ mất 2 giờ lao động để thu hoạch mỗi mẫu đất trồng dưa hấu và
2.5 giờ để thu hoạch mỗi mẫu đất trồng dưa lưới. Ông tin rằng dưa hấu sẽ được bán với
giá khoảng 3 đô la Mỹ một quả và dưa lưới sẽ được bán với giá khoảng 1 đô la Mỹ một
quả. Mỗi mẫu đất trồng dưa hấu dự kiến sẽ thu hoạch được 90 quả. Mỗi mẫu đất trồng
dưa lưới dự kiến sẽ thu hoạch được 300 quả. Ông có thể bơm khoảng 6.000 gallon
nước mỗi ngày để tưới. Ông có thể mua phân bón không giới hạn với giá 10 đô la Mỹ
cho mỗi bao 50 pound. Ông cũng thuê lao động thu hoạch dưa với mức giá 5 đô la
Mỹ/giờ. Để tối đa hóa lợi nhuận, ông cần trồng bao nhiêu mẫu đất dưa hấu và bao nhiêu
mẫu đất dưa lưới?

Ghi chú:
1 mẫu Anh = 0.405 héc-ta
1 Pound (US) = 0.45359237 kg

10
1 Gallon (US) = 3.785411784 lít

Gọi
X1 là số mẫu đất để trồng dưa hấu
X2 là số mẫu đất để trồng dưa lưới
Z là lợi nhuận (đô la Mỹ)

Bước 1 chúng ta phải đi xác định mỗi mẫu đất dưa hấu và mỗi mẫu đất dưa lưới sẽ
đóng góp lợi nhuận như thế nào vào tổng lợi nhuận

Về dưa hấu:
Mỗi mẫu thu hoạch được 90 quả
Mỗi quả bán 3 đô la Mỹ
 Doanh thu/ mẫu = 90 * 3 = 270 đô la Mỹ (1)
Mỗi mẫu trồng dưa hấu cần 20 pound phân bón
Mỗi bao phân bón là 50 pound, giá 10 đô la Mỹ  20 pound thì tốn 4 đô la Mỹ (2)
Mỗi mẫu cần 2 giờ lao động để thu hoạch
Mỗi giờ lao động là 5 đô la Mỹ  1 mẫu tốn 10 đô la Mỹ để thu hoạch (3)

Từ (1),(2),(3) ta có lợi nhuận/ mẫu dưa hấu = 270 – 4 – 10 = 256 đô la Mỹ


 256x1

11
Thực hiện tương tự với dưa lưới ta có
 284.5x2

Bước 2:
Mục tiêu: MAX Z = 256x1 + 284.5x2

Các ràng buộc:


 X1 + x2 <= 100 (diện tích tối đa)
 50x1 + 75x2 <= 6,000 (nước tưới)
 x1, x2 >= 0 (không âm)

x1 = 60, x2 = 40

14 (2) Game Day Hãng thời trang Game Day Fashions may áo theo yêu cầu cho cổ động viên tuyển thể
117 Fashions thao trong các trường đại học. Hiện tại, công ty đang cố gắng xác định cách tốt nhất để
đáp ứng đơn đặt hàng nhận được từ Đại học Sable. Màu sắc chính thức của Đại học
Sable là cam và nâu sẫm, vì vậy hầu hết áo phông mà trường đặt hàng đều có một
trong hai màu đó. Tuy nhiên, mỗi năm một lần, cổ động viên Đại học Sable sẽ mặc áo
trắng trong một trận đấu đặc biệt. Do đó, Đại học Sable đã đặt 50,000 áo màu cam,
45,000 áo nâu và 30.000 áo trắng.
Theo các điều khoản của hợp đồng, công ty có thể thuê gia công bên ngoài tối đa
25,000 áo mỗi màu. Công ty may áo màu cam, màu nâu và trắng với giá lần lượt là

12
$7,50, $3,00 và $4,00 mỗi chiếc. Công ty gia công cũng đã đồng ý may tối đa 25,000
chiếc mỗi màu (nâu, cam, và trắng) với chi phí lần lượt là 9 đô la Mỹ, 5 đô la Mỹ và 4.75
đô la Mỹ. Bảng sau đây tóm tắt lượng thời gian tính bằng giây mà bộ phận sản xuất của
Game Day cần để may mỗi chiếc áo.

Thời lượng (giây) cần để hoàn tất một đơn vị áo

Công đoạn Màu cam Màu nâu Màu trắng

Cắt 15 10 12

May 6 4 7

In ấn 10 8 6

Game Day hiện có 200 giờ cắt, 85 giờ may và 140 giờ in. Công ty muốn xác định cách
thức thực hiện đơn hàng tối ưu cho Đại học Sable.

Bài này giải tương tự như bài toán “Mua hay Tự sản xuất”

Gọi:
 x1 = số áo cam tự may
 x2 = số áo nâu tự may
 x3 = số áo trắng tự may

13
 y1 = số áo cam thuê gia công bên ngoài
 y2 = số áo nâu thuê gia công bên ngoài
 y3 = số áo trắng thuê gia công bên ngoài
 C là tổng chi phí (đô la Mỹ)

Mục tiêu: MIN C = 7.5x1 + 3x2 + 4x3 + 9y1 + 5y2 + 4.75y3

Các ràng buộc:


 x1 + y1 = 50,000 (áo cam cần)
 x2 + y2 = 45,000 (áo nâu cần)
 x3 + y3 = 30,000 (áo trắng cần)
 y1, y2, y3 < = 25,000
 15x1+10x2+12x3 ≤ 720,000 (đổi 200 giờ thành giây)
 6x1+4x2+7x3 ≤ 306,000 (giây may)
 10x1+8x2+6x3 ≤ 504,000 (giây in)
 x1, x2, x3, y1, y2, y3 >= 0 (không âm)

x1 = 25,000 áo
x2 = 32,100 áo
x3 = 5,000 áo
y1 = 25,000 áo

14
y2 = 12,900 áo
y3 = 25,000 áo

23 (1) Weedwacker Công ty Weedwacker sản xuất hai loại máy cắt cỏ: máy điện và máy gas. Công ty đã ký
121 hợp đồng cung cấp cho chuỗi cửa hàng bán lẻ toàn quốc với tổng số 30,000 máy điện
và 15,000 máy gas. Tuy nhiên, năng lực sản xuất của Weedwacker bị hạn chế ở ba
công đoạn: chế tạo, lắp ráp và đóng gói. Bảng sau đây tóm tắt số giờ hiện có và thời
gian cần cho mỗi công đoạn của cả hai loại máy cắt cỏ:

Số giờ cần cho mỗi đơn vị máy cắt cỏ

Công đoạn Máy điện Máy gas Số giờ có sẵn

Chế tạo 0.20 0.40 10,000

Lắp ráp 0.30 0.50 15,000

Đóng gói 0.10 0.10 5,000

Công ty có thể tự sản xuất máy điện với giá 55 USD/ chiếc và máy gas với giá 85 USD/
chiếc. Tuy nhiên, nếu không tự sản xuất, công ty vẫn có thể mua máy cắt cỏ từ một nhà
cung cấp bên ngoài với giá lần lượt là 67 USD/ máy điện và 95 USD/ máy gas.
Weedwacker nên làm thế nào để hoàn thành hợp đồng một cách tối ưu nhất?

Bài này giải tương tự như bài toán “Mua hay Tự sản xuất”
Gọi

15
 m1, m2 lần lượt là số lượng máy điện và máy gas tự sản xuất
 b1, b2 lần lượt là số lượng máy điện và máy gas mua từ bên ngoài
 C là tổng chi phí (mua + tự sản xuất) (đô la Mỹ)

Mục tiêu:
MIN C = 55m1 + 85m2 + 67b1 + 95b2

Các ràng buộc:


 0.2m1 + 0.4m2 ≤ 10,000 (ràng buộc chế tạo)
 0.3m1 + 0.5m2 <= 15,000 (lắp ráp)
 0.1m1 + 0.1m2 <= 5,000 (đóng gói)
 m1, m2, b1, b2 >= 0 (không âm), và số nguyên

m1 = 30,000, m2 = 10,000, b1 = 0, b2 = 5,000

16

You might also like