You are on page 1of 3

ĐỀ 1

I. Phần Xác suất: (5đ)


Câu 1: Cho X là biến ngẫu nhiên có hàm mật độ xác suất:
 0 khi x  0
 2
f ( x)  kx ( x  2) khi 0  x  2
2
(k là hằng số)
 0 khi x  2

a. Tìm k. (1đ)
b. Tính kỳ vọng và phương sai của X. (1đ)
Câu 2: Giải thích tại sao biến cố “Tung 4 lần một con xúc sắc cân đối, có ít nhất 1 lần
xuất hiện mặt 3 chấm” có khả năng xảy ra cao hơn biến cố “Tung 24 lần một cặp xúc sắc
cân đối, có ít nhất 1 lần xuất hiện cặp 3 chấm”. (2đ)
Câu 3: Hai người cùng bắn độc lập, mỗi người 10 viên đạn vào một mục tiêu cố định. Ở
mỗi lần bắn, xác suất người thứ nhất bắn trúng mục tiêu là 0,4 và xác suất người thứ hai
bắn trúng mục tiêu là 0,35. Tính xác suất có ít nhất một người bắn trúng mục tiêu ít nhất
5 viên. (1đ)

II. Phần Thống kê: (5đ)


Câu 4: Khảo sát lượng hao phí xăng trên quãng đường 100km của một loại xe máy ta
được kết quả sau:
Lượng hao [2,9;2,95) [2,95;3) [3;3,05) [3,05;3,1) [3,1;3,15) [3,15;3,2) [3,2;3,25)
phí xăng (lít)
Số xe 6 19 36 57 39 22 11
a. Xác định khoảng tin cậy 95% cho lượng hao phí xăng trung bình của loại xe máy
này trên quãng đường 100km.
b. Để đảm bảo độ chính xác của phép ước lượng trung bình trên không quá 0,008 lít
với độ tin cậy 95% thì cần khảo sát ít nhất bao nhiêu xe?
c. Cho biết tổng công ty xe máy này sản xuất tổng cộng 100.000 chiếc, tìm khoảng tin
cậy 95% cho số xe máy loại này có lượng hao phí xăng ít hơn 3 lít trên quãng đường
100km.
d. Có ý kiến cho rằng bộ phận giảm hao phí nhiên liệu được tích hợp trên xe máy loại
này làm giảm đáng kể lượng hao phí xăng. Khảo sát ngẫu nhiên 185 xe máy có tích hợp
bộ phận giảm hao phí nhiên liệu thì nhận thấy lượng hao phí xăng trung bình trên quãng
đường 100km là 2,98 lít với độ lệch chuẩn tương ứng là 0,054 lít. Với mức ý nghĩa 5%
hãy cho nhận xét về ý kiến trên.
e. Với mức ý nghĩa 5% hãy cho nhận xét về ý kiến cho rằng số xe máy loại này có lượng
1
hao phí xăng dưới 3 lít trên quãng đường 100km chưa đến tổng số xe máy loại này.
5
Cho biết: (1, 95996)  0, 475,(1, 64485)  0, 45.
ĐÁP ÁN
Câu 1: a) Điều kiện: k ≥ 0.
 2 2

 f (x)dx  1  k  x (x  2) dx  1  k  (x  4x  4x )dx  1
2 2 4 3 2
Ta có:
 0 0

2
x5 x3 16 15
 k(  x  4 )  1  k  1  k   0 (thỏa)
4

5 3 0 15 16
2 2 2
15 15 16 x 6 x5
b) Ta có: E(X)   x.x 2 (x  2) 2 dx   (x 5  4x 4  4x 3 )dx = (  4  x4 ) = 1
16 0 16 0 15 6 5 0

2 2 2
15 15 16 x 7 x6 4 8
E(X )   x 2 .x 2 (x  2) 2 dx   (x 6  4x 5  4x 4 )dx  (  4  x 5 )  .
2

16 0 16 0 15 7 6 5 0
7

1
Var(X)  E(X 2 )  (EX) 2  .
7
Câu 2: Gọi A = ‘‘Tung 4 lần một con xúc sắc, có ít nhất một lần xuất hiện mặt 3 chấm’’
B = ‘‘Tung 24 lần một cặp xúc sắc, có ít nhất một lần xuất hiện cặp mặt 3 chấm’’
5
P(A)  1  P(A)  1  ( ) 4  0,5177
6
35 4
P(B)  1  P(B)  1  ( )  0, 4914
36
Do P(A) > P(B) nên khả năng xảy ra biến cố A cao hơn biến cố B.
Câu 3: Gọi A = ‘’ Có ít nhất một người bắn trúng mục tiêu ít nhất 5 viên’’
Ai = ‘’Người thứ i bắn trúng mục tiêu ít nhất 5 viên’’, i = 1,2.
4
P(A1 )   C10 k
k 0, 4 .0, 6
10  k
 0, 6331
k 0

4
P(A 2 )   C10 k
k 0,35 .0, 65
10  k
 0, 7515
k 0

P(A)  1  P(A1 A 2 )  1  0, 6331.0, 7515  0,5242


Câu 4: a. n  190; x  3,08132; s  0,07173

z  1,95996;  0, 0102 ,    3,07112; 3,09152 


2
Khoảng tin cậy 95% cho lượng hao phí xăng trung bình của loại xe máy này trên trên
quãng đường 100km:    3,07112; 3,09152  (lít).

s z s
b.   0, 008  z  .  0, 008  n  (  /2 ) 2
2 n 0, 008
1,95996 2
n( ) .0, 07173  308,8 .
0, 008
n  309
Vậy: Cần khảo sát ít nhất 309 xe.
25
c. f   0,1316 , z  1,95996
190 2

  0,04807 , p   f   , f      0, 083514; 0,179644 


Vậy số xe loại này có lượng hao phí xăng ít hơn 3 lít trên quãng đường 100km là (8352 ;
17964) xe.
d. Gọi 1 ,  2 lần lượt là lượng hao phí xăng trung bình của loại xe này tương ứng không

có và có tích hợp bộ phận giảm hao phí nhiên liệu.


Xét H 0 : 1  2 ; ; H1 : 1  2

Giá trị kiểm định: z  15, 4791


  0, 05  z  1, 64485  z : Có cơ sở để bác bỏ H0.
Vậy: Với mức ý nghĩa 5%, có thể cho rằng bộ phận giảm hao phí nhiên liệu được tích
hợp trên xe máy làm giảm đáng kể lượng hao phí xăng.
e. Gọi p là tỉ lệ xe máy có lượng hao phí xăng dưới 3 lít trên quãng đường 100km.
Xét H 0 : p  0, 2 ; H1 : p  0, 2

Giá trị kiểm định: z  2,3578


  0,05  z  1,64485  z   z : Có cơ sở để bác bỏ H0.
Vậy với mức ý nghĩa 5% có thể cho rằng số xe máy có lượng hao phí xăng dưới 3 lít trên
quãng đường 100km chưa đến 1/5 tổng số xe máy loại này.

You might also like