You are on page 1of 10

BIÊN BẢN PHÂN

BỘ CÔNG NHIỆM
GIÁO DỤC VÀVỤ VÀTẠO
ĐÀO ĐÁNH GIÁ NHÓM
1. Phân công nhiệm vụTRƯỜNG
các thành viên
ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
STT(*) HỌ VÀ TÊN ----------
NHIỆM VỤ GHI CHÚ
1 Nguyễn Văn A Tìm lài liệu
12 Trần Thị B Tổng hợp Nhóm trưởng
24 Nguyễn Thị C Đánh máy
31
45
46
57
61
(*): Ghi theo SỐ THỨ TỰ TRONG DANH SÁCH ĐIỂM DANH CỦA CÔ
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 4
2. Đánh giá chất lượng công việc của thành viên
ST HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO ĐIỂM
T LHP: GE4093 – CR06 NHÓM
1 Nguyễn Văn A Tìm lài liệu A
TÊN ĐỀ
12 TÀI:
Trần Thị B “Dân tộc
Tổngvà
hợp quan hệ dân tộc ở Việt Nam. A
24 Nguyễn Thị C Đánh máy B
Đặc điểm dân tộc như đã nêu trên có ảnh hưởng như thế
31 C
45 A
nào đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện
46 A
57 nay.” B
61 D

Người lập bảng

Trần Thị B
Lưu ý: Cách cho điểm
A – Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
B – Chưa hoàn thành tốt hoặc chưa đúng thời gian nhóm yêu cầu
C - Chưa hoàn thành tốt và chưa đúng thời gian nhóm yêu cầu
D – Không hoàn thành nhiệm vụ

ĐỒNG THÁP – 2023

PAGE \* MERGEFORMAT 9
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ
NHÓM 4
LHP: GE4093-CR06

ĐIỂM NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN NHIỆM VỤ GHI CHÚ
ĐÁNH GIÁ
8 Phạm Ngọc Ánh Nhi Thuyết trình A
21 Trần Huỳnh Như Trả lời câu hỏi A
25 Trần Thị Gấm Soạn nội dung A
28 Nguyễn Ngọc Hân Powerpoint A
42 Phạm Chí Hải Trả lời câu hỏi A
61 Phan Thị Ngọc Ngân Soạn nội dung + A Nhóm trưởng
word
79 Cao Thị Yến Khoa Thuyết trình A
81 Nguyễn Thanh Trọng Soạn nội dung A
86 Nguyễn Thị Kim Chi Trả lời câu hỏi A

PAGE \* MERGEFORMAT 9
A. MỞ ĐẦU

Ở nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển kinh tế nhanh chóng, nhà nước đang
đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nhưng bên cạnh đó nhà nước ta đang phải đối
mặt với rất nhiều thách thức lớn do thời kỳ đổi mới mang lại. Không thể không kể đến đó là vấn
đề về dân tộc và quan hệ của dân tộc ở nước ta hiện nay. Tầm quan trọng của quan hệ dân tộc là
điều dễ nhận thấy, nhưng xử lý vấn đề này thế nào cho đúng ở mỗi quốc gia là điều không dễ
dàng. Cùng với thời gian, từ trong nôi tại, mối quan hệ dân tộc cũng luôn biến đổi. Và cùng với
thời gian, các thể chế chính trị cũng đổi thay chính sách dân tộc, tác động đến mối quan hệ dân
tộc. Ngoài ra, quan hệ dân tộc còn bị chi phối bởi bối cảnh quốc tế, tức những nhân tố bên
ngoài, với các hệ lụy khó kiểm soát. Đó là lí do chúng ta cần nghiên cứu về dân tộc và quan hệ
của dân tộc ở nước ta hiện nay.

B. NỘI DUNG

1. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

a) Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau đây:

Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.

Nước ta có 54 dân tộc. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số. Dân số thuộc dân tộc Kinh là
82.085.826 người, chiếm 85,3%. Trong 53 dân tộc thiểu số, 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu
người, 11 dân tộc có dân số dưới 6 nghìn người. Địa bàn sinh sống chủ yếu của dân tộc thiểu số
là vùng trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Nếu một dân tộc mà số dân ít sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong bảo tồn tiếng nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do
vậy, việc phát triển các dân tộc thiểu số đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những chính
sách quan tâm đặc biệt.

Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.

Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á. Tính chất chuyển
cư như vậy đã làm cho bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ. Tạo điều kiện
thuận lợi để các dân tộc tăng cường hiểu biết, mở rộng giao lưu, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Ngược lại, do có nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy sinh

PAGE \* MERGEFORMAT 9
mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng phá hoại an ninh chính trị và sự
thống nhất của đất nước.

Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng.

Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 63 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên ¾ diện
tích lãnh thổ và ở những địa bàn trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phòng, môi
trường sinh thái – đó là vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa của đất nước. Do vậy, các thế
lực phản động thường lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.

Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.

Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số
không giống nhau. Về phương diện kinh tế, có trình độ phát triển rất khác nhau. Về văn hóa,
trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.

Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc thì phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội dung quan trọng trong đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền
vững.

Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết, gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân
tộc – quốc gia thống nhất.

Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong
những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch
sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập, thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực
hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc ta phải
ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác,
kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phấn tạo nên sự phong phú, đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

PAGE \* MERGEFORMAT 9
Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền
văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng, phong phú.

Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm
đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các
mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

b) Quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc.

* Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc:

Cộng sản Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản
của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân tộc
và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ có tính chiến
lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng dân tộc và đưa đất nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội XII khẳng định: “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, bảo đảm các
dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau
cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế văn hóa, xã hội vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số... Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị
những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.

Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:

- “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.

- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát
triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn
vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn để xã hội, thực hiện tốt
chính sách dân tộc; giữ gìn và phát huy những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống,...

PAGE \* MERGEFORMAT 9
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung
vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng,... đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và
giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.

- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị”.

* Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam:

Về chính trị: Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính
sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Về kinh tế: Là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số nhằm
phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa
các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế,
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các chiến lược
kinh tế - xã hội.

Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn ngữ, nâng cao trình độ
văn hóa. Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia và trên thế giới. Đấu tranh
chống tệ nạn xã hội, chống “diễn biến hòa bình” trên mặt trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện
nay.

Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính
đặc thù của mỗi dân tộc.

Về an ninh - quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định
chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng
trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng
đồng bào dân tộc sinh sống.
PAGE \* MERGEFORMAT 9
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn diện về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số, vùng biên
giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.

Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện, tổng hợp, bao
trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân
tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng
cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
ta mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất
kỳ dân tộc nào, không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào; đồng thời phát huy
nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả
nước.

2. Tác động của dân tộc và quan hệ dân tộc đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
nước ta hiện nay

a) Tích cực :

- Dân số đông:

+ Nguồn lao động dồi dào, tác động tích cực đến nền kinh tế, đặc biệt với những ngành cần
nhiều lao động, thu hút đầu tư nước nước ngoài.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn, giúp thúc đẩy sản xuất và phát triển.

- Dân số trẻ:

+ Năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật.

+ Tỉ lệ người phụ thuộc ít hơn, giúp cải thiện nâng cao chất lượng đời sống.

- Thành phần dân tộc đa dạng:

+ Các dân tộc đoàn kết với nhau, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tạo nên
sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

+ Tuyệt đại bộ phận người Việt ở nước ngoài đều hướng về Tổ quốc và đang đóng góp công sức
cho xây dựng, phát triển kinh tế -xã hội ở quê hương.

PAGE \* MERGEFORMAT 9
b) Tiêu cực :

Dân đông và tăng nhanh gây nên sức ép lớn về vấn đề kinh tế - xã hội

- Về kinh tế :

+ Gia tăng dân số nhanh, chưa phù hợp với tăng trưởng kinh tế, kĩm hãm sự phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ.

+ Vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm trở nên gay gắt.

+ Dân cư phân bố không hợp lí nên việc sử dụng và khai thác tài nguyên không hợp lí, hiệu quả.

- Về xã hội :

+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện, GDP bình quân đầu người thấp vẫn còn thấp.

+ Các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở những vùng miền
núi.

+ Do trình độ dân trí thấp nên nhiều người ở các dân tộc thiểu số bị 1 số người lợi dụng để
chiếm đoạt ruộng đất của cải, làm ăn phi pháp,... khiến đời sống kinh tế - xã hội của các dân tộc
thiểu số ngày càng khó khăn.

A. KẾT LUẬN

- Dân tộc và quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay về cơ bản là tốt đẹp, tuy nhiên cũng xảy
ra một số điểm nóng và những nguy cơ tiềm ẩn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và sự tác động của các thế lực thù địch, mối quan hệ dân tộc ngày càng
phức tạp và có những biến thái mới. Sự phân ly cũng xuất hiện do tiếp xúc và giao lưu, do nảy
sinh cộng đồng dân tộc trong nội bộ một số dân tộc. Xung đột giữa các tộc người đã xuất hiện ở
một số nơi qua đó, các thế lực thù địch càng lợi dụng để tác động tới sự xung đột giữa các dân
tộc.
- Để góp phần ổn định và phát triển đất nước, cần phải có chính sách để quản lý hiệu quả
mối quan hệ dân tộc ở nước ta hiện nay. Cần có sự phát triển đồng đều hơn và bình đẳng về mọi
mặt giữa các dân tộc.

PAGE \* MERGEFORMAT 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:

PAGE \* MERGEFORMAT 9
PAGE \* MERGEFORMAT 9

You might also like