Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Trình Hóa Dược Bài Thuốc Dạ Dày
Thuyết Trình Hóa Dược Bài Thuốc Dạ Dày
vận
- Histamin: có đuôi NH2 dễ bị ion hóa ở mt sinh lý => khó hấp thu
- Chuỗi HC tăng lên 4 C sẽ tăng hoạt tính do thuyết là histamin có tác động chủ vận và đối vận vf 2
tác động này chia sẻ nhau nên khi mạch C càng dài thì hoạt tính sẽ tăng
- Thay NH2 bằng guanidin => vẫn có khả năng bị ion hóa => thêm CN có khả năg hút điện tử =>
giảm khả năng bị ion hóa (cimetidin)
- Vòng imidazol dễ bị ion hóa => gắn thêm S cách 1 C để hút bớt điện tử
- Nhóm CH3 trên vòng imidzol để đẩy các nhánh vươn dài ra
- Imidazol có nhiều tương tác với CYP450 => thay bằng các vòng khác => ramitidin thg được sd
- Cấu trúc chia làm: vòng imidzol, chuỗi C chứa S, gắn guanidin
- LIAlH4 dễ cháy trong không khí
- Phải kiểm hết tất cả các tạp bằng sắc kí lỏng
- Tạp chuẩn phải có nồng độ xác định => mắc tiền (dùng để so sánh)
- Kiểm tạp để chúngư minh sp tinh khiết, kiểm soát các chất có hại
- Tạp có thể là chất trung gian trong quá trình điều chế, sp bị thủy phân / oxh trong quá trình bảo
quản
- Cimetidin có tính chất đa hình => hòa tan trong propanol=> kết tinh lại => dùng cho phổ IR và
điểm chảy
- Đa số các thuốc ở dạng tiền dược: do thời gian bán thải ngắn
- Esomeprazol có tác dụng tốt hơn do đp S ít chuyển hóa qua gan => nồng độ cao hơn => hoạt
tính tốt hơn
- Ngoài H2 thì tb viền còn có thụ thể CCK2 và ức chế bơm hiệu quả do bơm ko hd thì acid ko
thải ra được
- Trên vòng pyridin luôn có nhóm althoxyl đẩy điện tử: do đôi điện tử trên N cần được hoạt hóa
do đôi điện tử tấn công vào vào C ít điện tử => đẩy điện tử => xảy ra nhanh
- Gắn không thuận nghịch => phức hợp bơm và thuốc có T1/2 là 24h
- Thuốc ko nên được hoạt hóa tại dạ dày do qua nhiều lớp mới đến tb viền => ko đảm bảo hấp thu
được