You are on page 1of 6

Nghiên Cứu & Trao Đổi

Tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô


đến dòng vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài (FPI) tại Việt Nam
PGS.TS. Lê Thị Lanh
ThS. Huỳnh Thị Cẩm Hà
ThS. Lê Thị Hồng Minh
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

B
ài viết này xem xét tác động của biến số kinh tế vĩ mô đến đầu tư gián tiếp
nước ngoài tại VN trong giai đoạn 2005-2012. Số liệu được thu thập từ cơ sở
dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF. Kiểm định ADF và Phillips-Perron
với độ trễ 3 được dùng để kiểm tra thuộc tính của các biến chuỗi thời gian, phương pháp
hồi quy GLS được áp dụng thay OLS nhằm tăng tính hiệu quả của mô hình. Nghiên cứu
cho thấy trong số các biến số kinh tế vĩ mô thì GDP và lạm phát có ý nghĩa thống kê
trong việc giải thích dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI tại VN, nhưng GDP và
lạm phát lại có phản ứng trái chiều với nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI. Các
biến số vĩ mô còn lại là tỷ giá hối đoái, cung tiền và lãi suất không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình. Nghiên cứu khuyến nghị việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý
cùng với việc hoạch định chiến lược đầu tư của quốc gia sẽ tăng cường tính hiệu quả
trong việc tiếp nhận dòng vốn đầu tư nước ngoài.
Từ khóa: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, FPI, biến số kinh tế vĩ mô, GLS.

1. Giới thiệu danh mục đầu tư bằng cách kết hợp hạn. Do vậy, nếu như dòng chảy
Dưới góc nhìn tài chính thì vốn các danh mục chứng khoán đầu tư thương mại là kết quả của việc các
đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) khác nhau trên nhiều thị trường. chủ thể và các quốc gia đang tìm
là dòng vốn mà các quỹ đầu tư Đầu tư gián tiếp nước ngoài còn cách tối đa hóa vị thế hiện tại của
nước ngoài đầu tư trên thị trường được xem như hoạt động mua lại tài họ bằng cách khai thác lợi thế so
cổ phiếu và trái phiếu, đôi khi mục sản tài chính giữa các nước nhằm sánh của riêng mình, thì dòng chảy
đích là để đầu cơ. Dòng vốn này kiểm soát lợi ích trong các công vốn là kết quả của việc các chủ
thường mang tính ngắn hạn, khác ty đa quốc gia. FPI với khía cạnh thể và các quốc gia đang tìm kiếm
biệt với đầu tư trực tiếp nước ngoài là dòng vốn quốc tế giúp chuyển những lợi ích vượt trội bằng cách
có tính chất dài hạn liên quan đến giao các tài sản tài chính như tiền dịch chuyển tài sản tích lũy được
chuyển giao công nghệ. FPI có thể mặt, cổ phiếu, trái phiếu xuyên đến nơi nào họ cho là có thể khai
bị ảnh hưởng bởi tỷ suất sinh lợi biên giới quốc tế vì mục tiêu lợi thác hiệu quả nhất. Hình thức đầu
cao và mục tiêu giảm thiểu rủi ro nhuận. Điều này xảy ra khi các nhà tư này đã trở thành một phần quan
thông qua đa dạng hóa thị trường. đầu tư mua phần vốn không nắm trọng của nền kinh tế thế giới trong
Mức sinh lợi của FPI thông thường quyền kiểm soát (dưới 10% vốn các thập kỷ qua và là một nguồn
dưới hình thức tiền lãi chênh lệch cổ phần thường) trong các công ty vốn đầu tư quan trọng đối với các
giá hoặc cổ tức. FPI mang lại cho nước ngoài, mua trái phiếu doanh quốc phát triển cũng như đang phát
các nhà đầu tư cơ hội đa dạng hóa nghiệp hoặc chính phủ nước ngoài, triển.
chứng khoán ngắn hạn hoặc trung

Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 23


Nghiên Cứu & Trao Đổi
2. Cơ sở lý thuyết và phương Theo Anyanwale (2007) và tư sẽ chậm hơn và tốn kém hơn để
pháp nghiên cứu Ezirim (2005) thì đầu tư gián tiếp chọn nước nhận đầu tư, đồng thời
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung nước ngoài là một trong những sẽ chậm hơn và tốn kém hơn để
phân tích thành phần của đầu tư nước ngoài chuyển hướng đầu tư. Lợi nhuận
2.1.1. Tổng quan về FPI (FI). FPI liên quan đến việc đầu của FDI sẽ đạt được trong trung và
Theo Ezirim (2005) đầu tư nước tư chứng khoán trong nước của dài hạn. Còn riêng các nhà đầu tư
ngoài là quyết định tài trợ nguồn một chủ thể nước ngoài hoặc gián tiếp nước ngoài thì quan tâm
lực tài chính cho các dự án hay đầu mua chứng khoán nước ngoài đến việc phân bổ vốn nơi đạt được
tư chứng khoán ở nước ngoài đi của người cư trú. Nghiên cứu của lợi nhuận tối đa với thời gian đầu tư
cùng với kỳ vọng lợi nhuận và thu Lipsey (1999) cho thấy dòng vốn ngắn hạn. Dòng vốn này di chuyển
nhập trong tương lai. Lợi ích của FDI có xu hướng ổn định hơn so nhanh hơn đến thị trường khác để
dòng vốn đầu tư nước ngoài được với FPI. Điều này là do tính thanh tìm kiếm lợi nhuận cao hơn hoặc
đánh giá qua nhiều khía cạnh. Theo khoản của FPI và xu hướng đầu nơi có rủi ro thấp hơn. Do đó nó sẽ
Feldstein (2000), trước hết, các tư ngắn hạn. Cấu trúc của FPI cho có xu hướng bất ổn hơn. Sự biến
dòng vốn quốc tế giúp các chủ sở phép nhà đầu tư bán tài sản của họ động trong đầu tư sẽ tạo cơ hội vốn
hữu vốn giảm rủi ro bằng cách cho dễ dàng hơn và nhanh chóng, điều hóa lợi nhuận, kinh doanh chênh
phép họ đa dạng hóa hoạt động cho này làm cho FPI thường được xem lệch giá, thu hút các nhà đầu tư và
vay và đầu tư. Thứ hai, tính hội nhập là thành phần “nóng” nhất và bất tăng tính hiệu quả của thị trường,
toàn cầu của thị trường vốn giúp tất ổn nhất của dòng vốn nước ngoài. giúp phân bổ nguồn vốn tốt nhất
cả các chủ thể có thể tiếp cận với Mặc dù Prasend và cộng sự (2007) cho các cơ hội đầu tư. Nhưng nếu
cách thức điều hành doanh nghiệp phát hiện có xu hướng dịch chuyển FPI đảo chiều với quy mô lớn sẽ
hiệu quả, chuẩn hóa các quy tắc kế dòng vốn từ các nước đang phát gây ra những khủng hoảng lớn cho
toán và hoàn thiện chính sách pháp triển sang các nước công nghiệp nền kinh tế. Những khác biệt trong
lý. Thứ ba, sự dịch chuyển nguồn nhưng vẫn có sự gia tăng đáng kể động cơ và các đặc tính trên đòi
vốn toàn cầu sẽ hạn chế khả năng trong mức độ của dòng chảy FPI hỏi sự khác biệt trong cách tiếp cận
của chính phủ trong việc theo đuổi đến các nền kinh tế mới nổi từ năm chính sách đối với FDI và FPI.
các chính sách không phù hợp cho 1980. FPI tăng tính thanh khoản 2.1.2. Các biến số kinh tế vĩ mô
tăng trưởng của quốc gia. Bốn, đầu của thị trường vốn trong nước và tác động đến FPI
tư nước ngoài thông qua FDI cho có thể giúp phát triển thị trường Trong nghiên cứu của Lee
phép chuyển giao công nghệ và hiệu quả hơn đồng thời giúp mở (2007) và Nuntila Derusia (2012)
thúc đẩy cạnh tranh tại thị trường rộng hoạt động đầu tư. Các doanh thì có khá nhiều nhân tố tác động
trong nước. Cuối cùng, lợi nhuận nghiệp mới có thêm cơ hội lớn đến dòng vốn đầu tư nước ngoài.
tạo ra bởi đầu tư nước ngoài đóng nhận được các nguồn tài trợ cần Xu hướng đầu tư xuyên biên giới
góp vào doanh thu thuế thu nhập thiết. Nguồn tiền tiết kiệm nhàn rỗi gia tăng cùng với xu hướng toàn
doanh nghiệp ở nước sở tại. Tuy sẽ có nhiều cơ hội đầu tư với đảm cầu hóa thương mại, hội nhập tài
nhiên, cũng có tranh luận cho rằng bảo rằng các chủ thể có thể quản chính quốc tế và mở rộng các cơ
đầu tư nước ngoài gây ra hiện tượng lý danh mục đầu tư của họ, hoặc sở sản xuất ở nước ngoài cũng như
thất thoát vốn (Capital flight), dẫn bán chứng khoán một cách nhanh mức tỷ suất sinh lợi cao ở các nền
đến vốn đảo chiều ra khỏi quốc gia chóng nếu cần vốn. Vì vậy, tính kinh tế mới nổi. Các biến kinh tế vĩ
và tạo ra khó khăn trong việc cân thanh khoản của thị trường làm cho mô là chỉ báo chính cho xu hướng
bằng cán cân thanh toán, ngoài ra đầu tư dài hạn hấp dẫn hơn. phát triển của nền kinh tế và định
cũng có thể nảy sinh vấn đề mâu Graham và Krugman (1995) hướng các dòng vốn đầu tư, đặc
thuẫn trong phân phối thu nhập cho rằng sự khác biệt giữa các đầu biệt là FPI.
với các nhà đầu tư trong nước. Bên tư trực tiếp và gián tiếp là ở động Tốc độ tăng trưởng của nền
cạnh đó, đầu tư nước ngoài vẫn có cơ và kỳ vọng của hai loại đầu tư. kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự
tình trạng lệch cơ cấu ngành nghề Với nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng tổng sản phẩm quốc nội
và lĩnh vực đầu tư so với mục tiêu thì mục đích là kiểm soát và điều (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc
của nước sở tại. hành doanh nghiệp, tiến trình đầu gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng

24 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015


Nghiên Cứu & Trao Đổi
quốc gia tính bình quân trên đầu toàn. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trong sinh lợi của các tài sản tài chính.
người (PCI) trong một thời gian nền kinh tế sẽ tăng lên do lạm phát Đầu tư vào cổ phiếu sẽ có mức rủi
nhất định. Tuy nhiên trong ba chỉ tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng ro lớn nhất rồi sau đó đến trái phiếu
tiêu trên thì chỉ tiêu GDP là chỉ tiêu thực của nền kinh tế giảm xuống doanh nghiệp, rồi đến tiền gởi ngân
quan trọng nhất để đánh giá sự tăng thậm chí âm do lạm phát cao, điều hàng, sau cùng là đầu tư vào trái
trưởng của một quốc gia và là chỉ này lên dẫn đến một sự giảm giá phiếu chính phủ, nếu xét trên cùng
tiêu thường được so sánh giữa các lớn trên thị trường chứng khoán và một mức tỷ suất sinh lợi. Chính
nền kinh tế với nhau. Khi một nền FPI giảm mạnh. vì thế nhà đầu tư sẽ có xu hướng
kinh tế có GDP cao và có tốc độ Ngoài ra, tác động của lạm phát đầu tư vào các loại hình khác hơn
tăng trưởng cao thì đồng nghĩa là đến dòng vốn FPI có thể đánh giá là đầu tư vào cổ phiếu khi mà lãi
doanh thu và tốc độ tăng trưởng theo các hướng sau: Thứ nhất, lạm suất của các loại này có xu hướng
doanh thu của các doanh nghiệp phát tăng sẽ trực tiếp làm tăng khó tăng. Khi lãi suất của thị trường
trong nền kinh tế cũng tăng lên, khăn cho các doanh nghiệp gắn với tăng thì làm cho tỷ suất sinh lợi kỳ
và điều này cũng được thể hiện việc phải tăng lãi vay tín dụng, tăng vọng của nhà đầu tư trên thị trường
ngược lại khi một nền kinh tế có lương và các chi phí đầu vào khác, chứng khoán sẽ tăng lên do đầu tư
GDP thấp và có tốc độ tăng trưởng từ đó làm tăng chi phí sản xuất vào cổ phiếu mang lại một rủi ro
chậm. Khi có dự báo tốt về GDP và giá bán đầu ra, gây khó khăn cao hơn so với đầu tư vào các loại
thì điều này cũng có nghĩa là có dự về thị trường và nguy cơ đổ vỡ hình khác đã được nêu ở trên. Mặt
báo tốt cho thị trường chứng khoán các kế hoạch, các hợp đồng Kinh khác, một khi lãi suất tăng thì nhu
và dòng vốn FPI. doanh nhiều hơn. Điều này làm cầu vốn tài trợ cho phát triển của
Lạm phát trong nước: Tác động giảm lợi nhuận kinh doanh và lợi các doanh nghiệp sẽ rất khó khăn
của lạm phát lên thị trường chứng tức cổ phiếu, các báo cáo tài chính làm giá chứng khoán lại càng giảm
khoán và dòng vốn FPI là không kém sáng sủa và chứng khoán của thêm. Một khi lãi suất đầu tư trên
trực tiếp và nhất quán, có các khả các doanh nghiệp cũng trở nên thị trường khác tốt lên trong khi tỷ
năng xảy ra như sau: kém hấp dẫn hơn, đồng nghĩa với suất sinh lợi trên thị trường chứng
- Khả năng xảy ra đồng biến: việc giảm dòng vốn đầu tư. Thứ khoán lại không thay đổi sẽ làm
Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp hai, lạm phát tăng sẽ làm tăng áp cho nhà đầu tư bỏ thị trường mà
sẽ phụ thuộc vào lạm phát và mức lực buộc nhà nước phải thực hiện ra đi để đầu tư vào lĩnh vực khác
tăng thu nhập của nền kinh tế cao chính sách tiền tệ thắt chặt, như mà có tỷ suất sinh lợi tốt hơn và rủi
hơn so với sự tăng lên của giá cả. giảm hạn mức tín dụng, tăng dự trữ ro ít hơn so với thị trường chứng
Trong trường hợp này, tác động bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản và lãi khoán.
tăng lên của tỷ suất sinh lợi đòi hỏi chiết khấu ngân hàng, các điều kiện Tỷ giá hối đoái: Là nhà đầu tư
của thị trường do lạm phát sẽ được cấp tín dụng khác cũng khó khăn nước ngoài thì mục đích của họ là
bù trừ hoàn toàn bởi sự tăng lên hơn vì vậy làm giảm dòng vốn đầu muốn tìm lợi nhuận trên thị trường
trong tốc độ tăng trưởng của nền tư trong và ngoài nước. Lạm phát nước sở tại và sau này sẽ chuyển
kinh tế và dòng vốn FPI sẽ tăng tăng có thể còn gây hai tác dụng phần lợi nhuận đó về nước đi cùng
trưởng. trái chiều khác là: Tăng bán ra các với hành vi chuyển đổi tiền tệ.
- Khả năng xảy ra bán nghịch chứng khoán “xấu” để rút vốn khỏi Chính vì thế một khi đồng nội tệ
biến: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thị trường, và tăng mua vào những có xu hướng tăng giá sẽ hấp dẫn
của thị trường sẽ tăng lên do lạm chứng khoán “tốt” để “ẩn nấp” lạm cho nhà đầu tư đến thị trường này.
phát tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng phát. Xu hướng bán tháo chứng Tuy nhiên cũng cần phải xem xét
trưởng của nền kinh tế không thay khoán thường xảy ra khi trên thị khía cạnh tác động của việc tăng
đổi hoặc thay đổi ít do nền kinh tế trường có nhiều chứng khoán chất giá nội tệ đến các dòng đầu tư dài
không phản ứng kịp với sự tăng lên lượng thấp và xuất hiện nhiều tín hạn khác vì sẽ làm tăng chi phí đầu
của các chi phí đầu vào, dẫn đến hiệu làm giảm sút lòng tin của các tư, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
một sự giảm giá trong thị trường nhà đầu tư. tế, ngoài ra cán cân thương mại
chứng khoán và FPI giảm. Lãi suất: Nhà đầu tư quan tâm trong trường hợp này sẽ chịu tác
- Khả năng nghịch biến hoàn đến đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất động xấu và bất lợi cho một quốc

Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 25


Nghiên Cứu & Trao Đổi
gia phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. như Onuorah và Akujuobi (2013) sử dụng phổ biến để kiểm định
Vậy ở đây cũng có cả yếu tố tốt và cụ thể như sau: nghiệm đơn vị là phương pháp
xấu cho thị trường. FPI = β1 + β2LNGDP + ADF (Augmented Dickey-Fuller)
Cung tiền: Cung tiền có ảnh β3LNEXCR + β4LNITR + β5LNIF và Phillips – Perron (PP test). Kết
hưởng đến yếu tố lạm phát, lãi suất + β6LNMS + μ (1) quả kiểm định (Bảng 1) cho thấy
của nền kinh tế. Một sự gia tăng Trong đó: các biến (ngoại trừ biến LNMS)
phù hợp của cung tiền sẽ thúc đẩy FPI: vốn đầu tư gián tiếp nước đều không dừng ở chuỗi gốc nhưng
tăng trưởng và vực dậy nền kinh tế ngoài (đây là dòng vốn thuần bằng dừng ở sai phân bậc 1.
suy thoái tuy nhiên nếu tăng cung USD nên không lấy logarit) Khi áp dụng phương pháp
tiền quá mức cần thiết cũng là LNGDP: logarit của GDP VN hồi quy OLS đối với mô hình
nguyên nhân chính gây ra lạm phát LNEXCR: logarit của tỷ giá bị hiện tượng tự tương quan và
dai dẳng trong các năm tiếp theo. song phương USD/VND trung phương sai thay đổi thì hệ số
Vì vậy, tác động của cung tiền đến bình hồi quy không đáng tin cậy và
nền kinh tế và dòng vốn đầu tư phải LNITR: logarit của lãi suất tiền ước lượng không hiệu quả nên
được xem xét trong trong mối quan gửi kỳ hạn 3 tháng của VND nghiên cứu sử dụng phương
hệ tổng hòa với các yếu tố khác. LNIF: logairt của CPI tính theo pháp bình phương nhỏ nhất tổng
Nhiều các nghiên cứu thực giá cố định 2005 quát (GLS - Generalized Least
nghiệm đã được tiến hành với mục LNMS: logarit của cung tiền Squares) để khắc phục các hậu
tiêu là đánh giá tác động của các M2 quả trên. Kết quả ước lượng
biến số kinh tế vĩ mô đến dòng vốn β2,β3,β4,β5, β6: hệ số hồi quy được trình bày tại Bảng 2 với
đầu tư nước ngoài bao gồm cả FPI. μ: sai số của mô hình chuỗi số liệu là sai phân bậc 1
Yang, Xiong và Ze (2013) xem xét Số liệu được thu thập hàng quý của các biến.
các yếu tố quyết định đến FDI và từ quý 1/2005 đến quý 4/2012 trên Kết quả của mô hình được trình
FPI ở13 nước đang phát triển ở khu cơ sở dữ liệu IFS của Quỹ Tiền tệ bày ở Bảng 2. Kết quả cho thấy
vực châu Á và Mỹ Latinh từ năm Quốc tế (IMF) và Tổng cục Thống các biến số vĩ mô là GDP, lạm phát
1981 đến 2011. Kết quả hồi quy kê VN (GSO). và cung tiền có mối quan hệ tỷ lệ
cho thấy tại các nền kinh tế mới nổi 3. Kết quả và thảo luận nghịch với đầu tư gián tiếp nước
châu Á thì FPI chịu tác động chính ngoài FPI. Tuy nhiên, tỷ giá hối
bởi tỷ giá và biến động rủi ro của 3.1. Kết quả nghiên cứu đoái, lãi suất lại có mối quan hệ
thị trường chứng khoán. Onuorah Trước khi thực hiện hồi quy tỷ lệ thuận với FPI, với hệ số xác
và Akujuobi (2013) nghiên cứu tác đồng liên kết, tác giả đã tiến hành định R2 (R-square) = 35,48%. Để
động của các biến số kinh tế vĩ mô kiểm định nghiệm đơn vị của từng kiểm định ý nghĩa thống kê của các
là GDP, cung tiền, lãi suất, tỷ giá và biến riêng biệt để xác định thuộc biến số vĩ mô có thực sự tác động
lạm phát đến FPI tại Nigeria trong tính dừng của chuỗi số liệu các đến FPI hay không, bài nghiên cứu
giai đoạn 1980 đến 2010; tuy nhiên, biến quan sát; hai phương pháp thông qua hai bước kiểm định.
nghiên cứu lại không tìm được tác
Bảng 1: Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp Augmented
động có ý nghĩa thống kê của các Dickey-Fuller (ADF)và Phillips-Perron (PP)
biến số này đến GDP.
Sau khi xem xét vai trò của FPI Chuỗi gốc Chuỗi sai phân bậc 1
Biến
cũng như các nhân tố tác động đến ADF PP ADF PP
dòng vốn này thì bài nghiên cứu sẽ FPI -2,400 -2,630 -5,481*** -5,484***
tập trung đánh giá vai trò của các LNGDP -1,441 -0,716 -11,845*** -28,633***
biến số vĩ mô đến dòng vốn đầu tư LNEXCR 0,279 0,474 -3,721*** -3,627**
gián tiếp nước ngoài tại VN giai LNITR -2,039 -2,143 -3,467** -3,261**
đoạn 2005-2012. LNIF 0,159 -0,003 -2,872* -2,843*
2.2. Phương pháp nghiên cứu LNMS -2,773 -3,198** -3,014** -2,751*
Nghiên cứu sử dụng mô hình
***Có ý nghĩa ở mức 1%; **Có ý nghĩa ở mức 5%; *Có ý nghĩa ở mức 10%
định lượng với các biến số tương tự Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 11

26 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015


Nghiên Cứu & Trao Đổi
Bảng 2: Kết quả hồi quy phương trình (1) bằng phương pháp GLS GDP quý 1 VN luôn nằm ở
mức thấp nhất trong năm. Ngược
Biến Beta coefficient Standard error t-statistic p-value lại, GDP quý 4 luôn là mức cao
LNGDP -2,36e+09 9,26e+08 -2,25** 0,017 nhất, GDP lại giảm đột ngột ở
LNEXCR 2,23e+10 1,45e+10 1,53 0,137 quý 1 năm sau. Điều này lặp đi
LNITR 2,01e+09 1,57e+09 1,28 0,211 lặp lại ở tất cả các năm trong mẫu
LNIF -3,13e+10 1,21e+10 -2,58** 0,016 quan sát. Tính mùa vụ của một
LNMS -3,94e+08 5,84e+09 -0,07 0,947 biến số vĩ mô sẽ làm ảnh hưởng
Constant 3,33e+08 2,44e+08 1,36 0,185 đến quyết định của nhà đầu tư,
Observations =31 F-statistic = 2,75 trong khi đó GDP là biến số chỉ
R-squared = 0,3548 p-value (F-statistic) = 0,0411 tiêu quan trọng nhất để đánh giá
Adjusted R-squared =0,2258 Durbin-Wattson statistic = 1,984636
**Có ý nghĩa ở mức 5% sự tăng trưởng của một quốc gia
và chỉ tiêu này thường được so
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ Stata 11
sánh giữa các nền kinh tế với
nhau. Vì vậy, nếu GDP luôn
Bước 1: Kiểm định hệ số xác chỉ có GDP (LNGDP) và lạm phát biến đổi theo mùa vụ sẽ đặt cho
định R2 (LNIF) là có ý nghĩa thống kê giải nhà đầu tư những nghi ngại về
Với mức ý nghĩa thống kê thích được FPI, các biến số còn lại tính ổn định phát triển kinh tế
α=5%, giả thiết H0: β = 0 và H1: không có ý nghĩa giải thích đối với của VN, và nhà đầu tư sẽ có xu
β ≠ 0, kết quả p-value = 0.0411 < FPI. hướng dịch chuyển dòng vốn đầu
5% và |t-stat| > 1,96 nên bác bỏ giả 3.2. Thảo luận kết quả nghiên tư gián tiếp sang các nước khác
thiết H0, vì vậy mô hình có thể sử cứu hoặc xu hướng đầu tư theo tính
dụng để giải thích kết quả với mức Kết quả của nghiên cứu cho chất định kỳ. Kết quả kiểm định
độ 35,48%. thấy mối quan hệ giữa FPI và lạm mô hình cũng cho thấy rằng giải
Bước 2: Kiểm định hệ số hồi phát là mối quan hệ nghịch biến. pháp phát triển FPI bền vững
quy với mức ý nghĩa 35,48%. Kết phải song hành cùng với chính
Nghiên cứu kiểm định hệ số hồi quả hồi quy còn cho thấy không sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
quy của các biến số vĩ mô này theo những lạm phát mà GDP cũng có Từ kết quả nghiên cứu này, bài
hai cách dựa trên căn cứ theo giá mối tương quan ngược chiều với viết cũng gợi mở ra một hướng
trị p-value và thống kê t-statistic. với FPI. Điều này có vẻ hơi “phi nghiên cứu bổ sung về yếu tố
Với mức ý nghĩa α = 5%, giả thiết lý”; tuy nhiên, nếu nhìn vào số liệu tâm lý hành vi của nhà đầu tư
H0: β = 0 và H1: β ≠ 0. Nếu kết quả GDP trong giai đoạn từ 2005 đến ảnh hưởng đến dòng vốn dịch
kiểm định dựa trên giá trị p-value, 2012 sẽ phần nào lý giải điều hơi chuyển FPI tại VN sang các nước
trong đó nếu p-value < α: bác bỏ “nghịch lý” trên. khu vực.
giả H0, nghĩa là hệ số hồi quy cần
kiểm định có ý nghĩa thống kê.
Hình 1: GDP theo quý của VN từ Q1/2005 đến Q4/2012 (Nguồn: GSO)
Nếu p-value ≥ α: chấp nhận H0, hệ
số hồi quy cần kiểm định không có
ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy
dựa trên p-value cho thấy chỉ có
GDP và lạm phát có ý nghĩa thống
kê giải thích được sự thay đổi trong
đầu tư gián tiếp nước ngoài FPI.
Kiểm định tương tự theo thống kê
t-statistic, nếu |t-stat| > 1,96: bác bỏ
H0, |t-stat| ≤ 1,96: chấp nhận H0.
Theo thống kê t-statistic thì cũng

Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 27


Nghiên Cứu & Trao Đổi
với mối quan hệ FPI. Tuy nhiên,
khi nhắc đến FPI không thể không
nhắc tới thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán VN hoạt
động từ năm 2000, tuy ra đời sau
so với các nước trên thế giới nhưng
nó là động lực để thu hút FPI. Vì
vậy, Chính phủ cần tạo điều kiện
cho TTCK có những sản phẩm tài
chính phái sinh, đa dạng sản phẩm
giao dịch tài sản với sự hỗ trợ hệ
thống pháp lý nhằm giúp nhà đầu
4. Kết luận và gợi ý chính sách 4.2. Gợi ý chính sách tư mạnh dạn đa dạng hóa các danh
4.1. Kết luận Toàn cầu hóa là xu hướng phát mục đầu tư, điều này sẽ thúc đẩy
Kết quả kiểm định của bài triển của nền kinh tế thế giới, tạo việc “giữ chân” dòng vốn FPI tại
nghiên cứu cho thấy FPI có mối điều kiện cho các nước đều có cơ VNl
tương quan ngược chiều với cả hai hội để mở cửa thị trường. VN được TÀI LIỆU THAM KHẢO
biến số lạm phát và GDP. Điều đó đánh giá thuộc nhóm nước có nền
Anyanwale,A.B (2007),“FDI and Economic
cho thấy FPI có liên quan mật thiết kinh tế mới nổi, do vậy vai trò của
Growth: Evidence from Nigeria”, AERC
với chính sách tiền tệ. Một sự thay dòng vốn nước ngoài, trong đó Research Paper, African Economic
đổi trong chính sách tiền tệ làm gia dòng vốn FPI đóng vai trò không Research Consortium, Nairobi.

tăng lạm phát sẽ kéo theo sự dịch nhỏ trong tiến trình hội nhập thế Ezirim B.C (2005), Finance Dynamics

chuyển dòng vốn FPI ra khỏi lãnh giới. Từ kết quả nghiên cứu, bài Principles, Researches And Applications,
viết xin đưa ra một số lưu ý khi ( 3rd Edition), Murkowits Center For
thổ VN. Bên cạnh đó, tính mùa vụ Research And Development.
theo định kỳ GDP sẽ ảnh hưởng triển khai thu hút dòng vốn FPI:
Feldstein,M.(2000),“Aspects of Global
tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và Thứ nhất, ổn định kinh tế vĩ mô, Economic Integration: Outlook for the
kết quả xu hướng dịch chuyển tạo tâm lý, niềm tin cho nhà đầu tư. Future”, NBER Working Paper, No.
dòng vốn FPI sang các nước khác, Phát triển dòng vốn FPI không thể 7899.

nơi có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn không nhắc đến chính sách điều Graham, E. MandKrugman, P.R (1995),

định và bền vững hơn. tiết kinh tế vĩ mô nhằm củng cố Foreign Direct Investment in the
niềm tin của nhà đầu tư trong và United States, Institute for International
Trong suốt những năm qua, Economics,Washington, D.C January
không thể phủ nhận Chính phủ đã ngoài nước. Điều này đòi hỏi chính
1995.
có những chính sách kinh tế tích phủ cần theo đuổi tầm nhìn chính Lee Chung H. (2007), “A Survey Of The
cực để thu hút nguồn vốn đầu tư sách dài hạn, với chiến lược mục Literature On The Determinants Of
nước ngoài, nhưng chúng ta lại tiêu cụ thể ở từng thời kỳ. Mặc dù Foreign Portfolio Investment In The

đặt nặng thu hút nguồn vốn FDI, lạm phát được hạn chế nhưng còn United States”, Journal Review of

ODA... mà ít quan tâm đến nguồn bấp bênh, chưa vững chắc, GDP có World Economics, Volume 113, Number
3/September,1997.
vốn FPI. Điều này sẽ dẫn đến hậu tăng trưởng nhưng lại thay đổi theo
Lipsey,R.E,(1999), “The role of Foreign
quả nghiêm trọng cho thị trường tài tính mùa vụ trong năm. Nếu chính
Investment in International Capital
chính VN là hội nhập “không cân phủ điều chỉnh tính mùa vụ trong Flows”, NBER Working Paper, 7094.
đối” và VN sẽ “kém vị thế” trên thị GDP, điều này sẽ củng cố niềm tin,
trường tài chính thế giới, đặc biệt tâm lý của nhà đầu tư để dòng vốn
sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế được ở lại VN.
giới vừa qua, tâm lý nhà đầu tư sẽ Thứ hai, hoàn thiện yếu tố kỹ
trở nên dè dặt hơn khi đưa ra quyết thuật tại Sàn giao dịch chứng khoán.
định dịch chuyển dòng vốn từ các Đây là khuyến nghị nằm ngoài kết
nước khác sang VN. quả kiểm định của bài nghiên cứu
khi nghiên cứu các biến số vĩ mô

28 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 20 (30) - Tháng 01-02/2015

You might also like