You are on page 1of 19

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN


CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ

MÃ HỌC PHẦN: INE 3074.2


Họ và tên sinh viên : Phan Hải Linh
Mã số sinh viên : 19051133
Lớp : QH-2019 E KTQT CLC 4
Hệ : Chất lượng cao

Hà Nội, 12/2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÀI TẬP LỚN


CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM

MÃ HỌC PHẦN: INE 3074.2


Giảng viên hướng dẫn : TS Hoàng Thị Bảo Thoa
Họ và tên sinh viên : Phan Hải Linh
Mã số sinh viên : 19051133
Lớp : QH-2019 E KTQT CLC 4
Hệ : Chất lượng cao
Số từ bài làm : 5495

Hà Nội, 12/2021
Mục lục
Phần mở đầu..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Phương pháp nghiên cứu chung.........................................................................1
Phần nội dung:.........................................................................................................2
I, Cơ sở lí luận........................................................................................................2
1, Khái niệm vốn FDI..........................................................................................2
2, Chính sách thu hút FDI...................................................................................3
II, Vai trò chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.....................................4
1, Thực trạng thu hút FDI trên Thế giới..............................................................4
2, Vai trò của chính sách thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài............................5
III, Liên hệ thực tiễn Việt Nam..............................................................................6
1, Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam..............................................................6
2, Hạn chế............................................................................................................9
3, Giải pháp.........................................................................................................9
Phần kết luận.........................................................................................................11
Tài liệu tham khảo.................................................................................................12
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và chuyển
đổi. Loại bỏ hoặc gỡ bỏ các rào cản đối với đầu tư từ nước này sang nước khác, từ đó tạo
môi trường đầu tư cạnh tranh, bình đẳng, giá rẻ và thông thoáng cho sự luân chuyển vốn
giữa các nước. Mục tiêu chung của tự do hóa đầu tư. Điều này cải thiện mức sống của
người dân và cũng nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước. Chuyển giao và duy trì
công nghệ hiện đại đồng thời tạo điều kiện đầu tư thuận lợi. Các nước tiếp nhận FDI được
tiếp cận với các phương pháp luận tiên tiến cũng như các kỹ năng tổ chức và quản lý phù
hợp với cơ chế thị trường và góp phần quan trọng vào hiệu quả của các công ty FDI.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xác định là một yếu tố kinh tế quan trọng
của Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lần đầu tiên đầu tư trực tiếp giải ngân vào
Việt Nam vượt 20 tỷ USD trong năm nay. Năm 2019 do FDI toàn cầu có xu hướng chậm
lại; Vốn FDI bổ sung được ghi nhận đến tháng 11 năm 2021 cũng tăng mạnh 26,7% lên 8
tỷ USD trong cùng kỳ năm 2020. Các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực mà Chính phủ chỉ đạo đầu tư. Do Việt
Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, môi trường đầu tư
thuận lợi. Tuy nhiên, cũng có những hạn chế nhất định. Trước ý nghĩa thực tiễn và tầm
quan trọng của nguồn vốn FDI nêu trên, sinh viên xin chọn đề tài: "Phân tích vai trò của
chính sách thu nhập Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và gắn với thực tiễn Việt Nam"

2. Phương pháp nghiên cứu chung


Phương pháp định tính: Nghiên cứu định tính gồm thu nhập tài liệu nghiên cứu, tạp
chí khoa học trong và ngoài nước về các chính sách FDI, sự phát triển kinh tế và tác động
của FDI đến sự phát triển kinh tế, trên cơ sở đó xây dựng và phát triển khung phân tích tác
động của FDI đến sự phát triển kinh tế.

1
Khung phân tích của đề tài

Cơ sở lí luận

Chính sách thu


Vốn FDI
hút FDI

Thực trạng FDI


Vai trò FDI
trên Thế giới

Liên hệ thực
tiễn Việt Nam

2
3
Phần nội dung: Hãy phân tích vai trò của chính sách thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài
và liên hệ với thực tiễn Việt Nam?

I, Cơ sở lí luận
1, Khái niệm vốn FDI
Khái niệm

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI)
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được
gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
Mặc dù xuất hiện muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác đến cả vài chục
năm nhưng FDI đã nhanh chóng thiết lập vị trí của mình trong quan hệ quốc tế. Dần trở
thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi quốc gia trên
thế giới
Đặc điểm
- Về bản chất, FDI là sự gặp nhau về nhu cầu của hai bên, một bên là nhà đầu tư và
bên còn lại là quốc gia tiếp nhận đầu tư. Trong đó, cụ thể:
 Có sự thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư.
 Đối với các nguồn vốn đã được đầu tư, thiết lập quyền sở hữu và quyền quản lý.
 Kèm theo quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà nước đầu tư với nước
bản địa.

4
 Có liên quan đến sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia.
 Luôn luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại
quốc tế
- FDI là hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế rất lớn. Vì vậy, mục đích
hàng đầu của FDI chính là mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Thu nhập mà chủ đầu tư thu được mang tính chất là thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức. Loại hình thu nhập này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh.
- Muốn thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, các nước được đầu tư cần phải có
hành lang pháp lý rõ ràng.
- Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định là cơ sở quy
định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Đồng thời, lợi nhuận và rủi ro của các nhà đầu tư
cũng tương ứng với tỷ lệ này.
- Chủ đầu tư có quyền tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Bên cạnh đó, họ còn được tự do lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình
thức đầu tư… Vì thế có thể đưa ra những quyết định phù hợp nhất mang lại lợi nhuận cao.
- Để được tham gia kiểm soát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư
phải góp đủ số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của mỗi quốc gia.
- Thông thường, FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, bằng việc mua cổ phiếu để thông tin xác
nhận

2, Chính sách thu hút FDI


Khái niệm

Chính sách là hệ thống các quyết định quản lý có tầm ảnh hưởng vĩ mô. Do đối
tượng quản lý hệ thống có nhiều biến nên chính sách phải có một phạm vi co giãn nhất
định và được thay đổi nếu cần thiết. Các chính sách phải được bổ sung, điều chỉnh và
hoàn thiện ở mọi giai đoạn phát triển kinh tế. Chính sách thu hút FDI bao gồm một hệ
thống các quyết định phù hợp mà nhà nước tiếp nhận đầu tư áp dụng để điều chỉnh các
5
hoạt động thu hút và sử dụng dòng vốn FDI cho các ngành hoặc lĩnh vực của một quốc
gia nhất định nhằm thúc đẩy kinh tế vĩ mô đạt được các mục tiêu phát triển trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia này.

Chính sách FDI có thể được chia thành ba loại chính: Chính sách tuyển dụng FDI,
Chính sách tăng vốn FDI và Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI làm việc với
doanh nghiệp trong nước.

Mục tiêu

Mục tiêu của chính sách thu hút FDI là tạo lập khung khổ pháp luật, hệ thống các
quy định, công cụ và biện pháp, mà Nhà nước áp dụng nhằm thu hút, điều chỉnh hoạt
động thu hút và sử dụng FDI hiệu quả nhất, nhằm thực hiện những mục tiêu chung hoặc
mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của một quốc gia, địa phương. Đặc biệt là
tạo điều kiện thuận lợi để kích thích dòng vốn FDI đầu tư vào trong nước, định hướng các
hình thức đầu tư, hướng các dòng vốn FDI vào các lĩnh vực, ngành, vùng và sản phẩm…
theo mục tiêu định trước của nước, của địa phương tiếp nhận đầu tư. Các mục tiêu cụ thể
phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia, địa phương,… Mục tiêu của chính
sách thu hút FDI không cố định theo thời gian, cũng không giống nhau giữa các quốc gia,
các địa phương. Tùy thuộc vào trình độ, mục tiêu phát triển, các quốc gia, các địa phương
có thể thay đổi, điều chỉnh mục tiêu và nội dung của chính sách thu hút FDI theo thời gian
nhằm khai thác tối đa dòng vốn này để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.

II, Vai trò chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1, Thực trạng thu hút FDI trên Thế giới
Báo cáo của Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hợp quốc năm 2019 về đầu
tư nước ngoài nêu rõ: FDI toàn cầu đạt 1,3 nghìn tỷ USD vào năm 2018, ít hơn 13% so
với năm 2017 (1,5 tỷ). ĐÔ LA MỸ). Ở các nước đang phát triển, tỷ trọng này tăng 2%
trong năm 2018, chiếm 54% tổng vốn đầu tư toàn cầu (tăng từ 46% năm 2017); Điều này
có nghĩa là một nửa trong số 20 nền kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới đang trong

6
giai đoạn phát triển và chuyển đổi. Năm 2019, FDI từ các nước phát triển tăng trở lại do
tác động của cải cách thuế. Trong sáu tháng đầu năm 2019, hoạt động M&A tăng 18% do
các công ty đa quốc gia của Mỹ thanh lý các công ty con ở nước ngoài. FDI vào các nước
đang phát triển ở châu Á tăng 3,9% (lên 512 tỷ USD năm 2018) hay 39,1% trên toàn cầu
(từ 33% năm 2017). FDI vào Đông Nam Á đạt đỉnh kỷ lục 149 tỷ đô la vào năm 2018,
theo Giám sát Xu hướng Đầu tư của UNCTAD được công bố vào ngày 24 tháng 1 năm
2021, FDI toàn cầu vào năm 2020 giảm 42% từ 1,5 nghìn tỷ đô la năm 2019 là 859 tỷ đô
la. UNCTAD, Dòng vốn FDI toàn cầu đã tăng trở lại lên 870 tỷ USD trong nửa đầu năm
2021, vượt qua mức trước đại dịch là 43% và tăng hơn gấp đôi trong nửa cuối năm 2020.
Trung Quốc sẽ nhận được đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới trong nửa đầu năm 2021, tiếp
theo là Mỹ và Anh.Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước G20 ngoài OECD
tăng 12% trong nửa cuối năm 2020. Ấn Độ là một ngoại lệ, với mức giảm 51% trong giai
đoạn này. Trong khu vực OECD, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng lên. 421 tỷ
USD, gấp đôi dòng vốn vào năm 2020 và hơn 30% so với năm 2020.

2, Vai trò của chính sách thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Hansen thì mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của chính phủ nhưng FDI ít lệ
thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác, bên nước ngoài trực tiếp tham gia
quản lý sản xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc
tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ
quan tâm tới hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích họp, nâng cao trình
độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với
việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư.

Đối với nước đầu tư

Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các
nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tỉ suất lợi nhuận của vốn đầu tư
và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định, với giá phải chăng. Mặt khác,
đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị.
Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các

7
nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của
các nước.

Đối với nước nhận đầu tư

Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết
những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát... Qua FDI các tổ chức
kinh tế nước ngoài mua lại những công ti doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện
tình hình thanh toán và tạo việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu
ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi
trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và
cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác; Đối với các nước đang
phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tao ra những doanh
nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước
này. FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiểu vốn kéo dài. Nhờ
vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải
quyết, đặc biệt là trong thời kì đầu của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Theo sau
FDI là máy móc thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với
khoa học - kĩ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm được chi phí
và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát triển hên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du nhập vào
các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp phương thức quản lý
công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp
cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang
phát triển mở cửa thị trường hàng hóa nướe ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động
marketing được mở rộng không ngừng.
FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các công ti
nước ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hon trong việc huy động
nguồn tài chính cho các dự án phát triển

8
III, Liên hệ thực tiễn Việt Nam
1, Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam

Sau 30 năm mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào Việt Nam đã không ngừng tăng. Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện đạt 11
tỷ USD, tới năm 2015 đã đạt 14,5 tỷ USD, và tới năm 2016 đã đạt 15,8 tỷ USD. Tính đến
cuối năm 2017, Việt Nam đã thu hút được trên 25.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
với tổng mức đầu tư đăng ký hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc gia/vùng lãnh thổ đã
đầu tư vào Việt Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa phương, vốn FDI cũng đã
được đầu tư vào 19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh của Việt Nam (Bộ Tài chính,
2018). Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2019 vốn
FDI vào Việt Nam đạt 38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó, số dự án
đăng ký góp vốn mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 3883 dự án với giá trị
16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư
nước ngoài.

Với lợi thế cạnh tranh về môi trường đầu tư thông thoáng, môi trường chính trị ổn
định, môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí
thấp, Việt Nam là một trong những quốc gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ các
lợi thế đó,  dòng vốn FDI vào Việt Nam những năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc
biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương
và đa phương.

Giai đoạn từ năm 2010 - 2014 vốn FDI đăng ký có sự dao động liên tục và tăng
nhẹ từ 19,89 tỷ USD năm 2010 lên 21,92 tỷ USD vào năm 2014. Từ sau năm 2015 tổng
vốn FDI đăng ký vào Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ và liên tục, với tổng vốn đầu tư
vào Việt Nam năm 2015 là 22,7 tỷ USD, thì đến năm 2019 con số này tăng lên 38,95 tỷ
USD.

9
Năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng
nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt
28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019

Không chỉ gia tăng về số vốn đăng ký, mà vốn FDI thực hiện cũng tăng cao hơn
trong giai đoạn 2015- 2019, từ 14,5 tỷ USD lên 20,38 tỷ USD; số dự án đầu tư đăng ký
mới tăng từ 1.843 dự án năm 2015 lên 3.883 dự án năm 2019.

Đến năm 2020, do chịu ảnh hưởng chung của đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nên các dự án FDI vào Việt Nam có sự sụt
giảm cả về vốn đăng ký, và các dự án đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện chỉ sụt giảm nhẹ,
đạt 98% so với năm 2019

10
Về lĩnh vực đầu tư:

Trong giai đoạn 2010 - 2020 vừa qua, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19
ngành lĩnh vực, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo luôn là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhất với tổng số vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm luôn dao động trong khoảng 13 - 24 tỷ USD, chiếm tỷ lệ phần trăm cao trong
tổng số vốn đầu tư đăng ký (40 - 70%). Ngoài ra, các lĩnh vực như kinh doanh bất động
sản, bán buôn, bán lẻ hay sản xuất phân phối điện cũng khá nổi bật trong các ngành nhận
được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Tính đến hết năm 2019, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút
được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư, chiếm tỉ trọng cao nhất với tổng vốn đăng ký
là 214,6 tỷ USD, ứng với 59% tổng số vốn đăng ký. Số dự án đầu tư của lĩnh vực này cao
nhất với 14.463 dự án, ứng 46,7% tổng số dự án. Lĩnh vực bất động sản đứng thứ 2 với
tổng số vốn đăng ký là 58,4 tỷ USD (chiếm 16% tổng số vốn đăng ký). Đáng chú ý, đã có
sự gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư vào các hoạt động kinh doanh bất động sản với sự có mặt
của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng như: CapitaLand, Sunwal Group, Mapletree, Kusto

11
Home,… Bên cạnh đó, lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước
và điều hòa không khí chiếm 6,5% tổng số vốn đăng ký.

Về đối tác đầu tư:

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê,  tính đến hết năm 2020 Việt Nam đã thu hút
được tổng số vốn đăng ký trên 377 tỷ USD với tổng số 33.148 dự án từ các quốc gia và
vùng lãnh thổ. Có 10 quốc gia cam kết với số vốn trên 10 tỷ USD. Trong đó đứng đầu là
Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 69,3 tỷ USD và 9.149 dự án đầu tư (chiếm 18,3% tổng
vốn đầu tư); Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD và 4.674 dự án đầu tư (chiếm gần
15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông, Trung
Quốc chiếm 14,8%, 8,9%, 6,6% và 4,7% 

Trong giai đoạn 2016 - 2020, số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam
ngày càng tăng lên, tính đến cuối năm 2020 thì con số này lên tới 139 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Trong đó thì Hàn Quốc là quốc gia có nhiều vốn đầu tư tại Việt Nam nhất với
tổng vốn đầu tư chiếm từ 17 - 19% tổng số vốn FDI. Đứng thứ hai là Nhật Bản với vốn
đầu tư luôn dao động trong khoảng 14 - 17% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Ngoài 2 nước
có số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn kể trên thì trong giai đoạn 2016 - 2020, Việt

12
Nam cũng nhận được rất nhiều các khoản đầu tư FDI từ các nước và vùng lãnh thổ khác
như: Trung Quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông,…

2, Hạn chế
Các chính sách ưu đãi thuế cao được áp dụng tại các vùng khó khăn ở Việt Nam do
hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu vực này là rất thấp. Những khó khăn trong thu hút
đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực là
những điểm kém thu hút nhà đầu tư. Chính sách thu hút FDI lại được áp dụng trên toàn
quốc, nhà đầu tư hướng đến lợi nhuận sẽ lựa chọn khu vực có nhiều lợi thế nhất để đầu tư,
tạo ra sự phát triển không đồng đều giữa từng vùng. Không những thế, hiện nay vẫn còn
tình trạng chuyển giá, báo lỗ từ các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Thực trạng cho thấy,
do chính sách thuế ngắn đặt ra thời hạn nên xu hướng chỉ thu hút các nhà đầu tư ngắn hạn.
Sau khi hết kỳ ưu đãi, các nhà đầu tư sẽ chuyển sang để đầu tư dự án mới để tiếp tục
hưởng chính sách ưu đãi thuế.

3, Giải pháp
Có thể thấy, Việt Nam đã có những thành tựu đáng kể trong thu hút vốn FDI để phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2010-2020. Bất chấp kết quả đầu tư FDI ấn tượng, Việt Nam
vẫn chưa phải là quốc gia hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong ASEAN.
Thực tế, nhiều công ty đa quốc gia đã lựa chọn Thái Lan, Malaysia, Indonesia ... vì họ có
môi trường đầu tư cạnh tranh nhất ASEAN. và họ cần phát triển một ngành công nghiệp
hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó, Việt Nam cần thay
đổi chiến lược chính trị để duy trì năng lực cạnh tranh trong ASEAN và đảm bảo tính bền
vững của đất nước. Dòng vốn FDI đang được hấp thụ và thúc đẩy để thu hút FDI với giá
trị gia tăng cao hơn. Điều này nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Để
đạt được điều này, chính phủ cần tập trung vào các hoạt động sau:

- Thứ nhất, khuôn khổ pháp lý về đầu tư nước ngoài cần được cải thiện để đảm bảo môi
trường và điều kiện thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư, nhưng vẫn phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam.

13
- Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính để các dự án đầu tư nước ngoài đơn giản, gọn nhẹ
hơn, thông qua việc thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hành chính đối
với hoạt động đầu tư nhằm tạo động lực cho nhà đầu tư đồng thời đảm bảo tuân thủ các
quy định chung của Nhà nước.Các thủ tục hành chính cần được công khai, minh bạch và
phổ biến trên các phương tiện truyền thông để đảm bảo thông tin đến được với các nhà
đầu tư nước ngoài một cách thuận tiện nhất.

- Thứ ba, cần đầu tư tập trung, có trọng điểm cho cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
phát triển làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư và các khoản đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.

- Thứ tư, Đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu của các công ty FDI.
Việt Nam cần từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
cho các ngành công nghệ cao, nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho các dự án FDI.

- Thứ năm, đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới vào ngành công nghệ
cao. Việt Nam cần chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu tư nước ngoài, công nghệ phù
hợp, tăng cường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Các dự án đầu tư công nghệ cao ưu
đãi đầu tư đặc biệt cho loại dự án này, hạn chế cấp phép cho các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm.

- Cuối cùng, bạn sẽ tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng một số ngành và
sản phẩm chủ lực nhằm tối đa hóa tác dụng phụ của các dự án FDI và giúp các công ty
Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng của các công ty FDI.

Phần kết luận


Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài là một công cụ quan trọng của sự phát
triển kinh tế quốc dân. Hướng dẫn này giúp nước sở tại tìm được các nhà đầu tư phù hợp
và đảm bảo rằng các nhà đầu tư sẽ tìm thấy họ. Đối tượng phù hợp với mục đích kinh
doanh. Nội dung của chính sách thu hút đầu tư trực tiếp ở các nước rất khác nhau và phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế - xã hội của mỗi nước. Do đó, chúng đóng một vai

14
trò trực tiếp. Tiếp tục thúc đẩy sản xuất, bổ sung vốn trong nước, tiếp thu công nghệ và
trình độ quản lý, tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số lượng việc làm và đào
tạo lao động, tăng thu nhập cho ngân sách.

Từ các lý thuyết về vai trò của chính trị trong thu hút FDI đã phân tích tình hình
Thu hút FDI trên thế giới và ở Việt Nam, đánh giá kết quả của chính sách ở Việt Nam và
từ đó đưa ra một số hướng dẫn để việc tuyển dụng FDI có thể hoàn thiện hệ thống chính
sách thu hút FDI ở Việt Nam.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp quan trọng
cho nền kinh tế Việt Nam. Với việc không ngừng rà soát và hoàn thiện chính sách thu hút
FDI từ một quốc gia chịu nhiều tổn thất sau chiến tranh. Việt Nam trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình trong khu vực có sự cạnh tranh gay gắt và cũng là một
trong những nước thu hút nhiều vốn nước ngoài nhất.Tuy nhiên, để đạt được và tăng hiệu
quả của các dự án FDI, Việt Nam cũng cần theo dõi và lựa chọn nhà đầu tư để chúng ta
không chỉ là mục tiêu lý tưởng của các nhà đầu tư mà còn đảm bảo hài hòa về kinh tế - xã
hội và môi trường.

15
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài chính, (2018), Chính sách thuế và ưu đãi đầu tư trong đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và IFC (2018). Chiến lược và định hướng thu hút FDI
thế hệ mới 2020- 2030, công bố tháng 6/2018
3. Ngô Trần Xuất (2018), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm miền trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội.

4. Tổng cục Thống kê (2001-2020). Cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp hàng
năm, từ năm 2000 đến 2019
5. Trần tiến Dũng & Đinh Trọng Thắng (2019), “Thực trạng chính sách ưu đãi thu
hút FDI vào Việt Nam hiện nay”, Tạp chí tài chính,
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/thuc-trang-chinh-sach-uu-dai-
thuhut-fdi-vao-viet-nam-hien-nay-308895.html
6. TS. Mai Việt Anh, ThS. Vũ Bạch Điệp, 2019, Chiến lược thu hút FDI: Tạo
bước đột phá trong kỉ nguyên số, bài đăng Tạp chí Tài chính ngày 05/02/2019
7. TS. Phan Hữu Thắng, 2018, Chủ động chuyển hướng chính sách FDI, bài đăng
Tạp chí Tài chính ngày 02/10/2018
8. Vũ Duy Vĩnh, Vũ Hoàng Yến (2017), Việt Nam - 30 năm thu hút và sử dụng
FDI, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 05 (166)-2017

16

You might also like