Professional Documents
Culture Documents
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh Khoa Kinh Tế Và Quản Lý Công ~~~
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Trường Đại Học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh Khoa Kinh Tế Và Quản Lý Công ~~~
ĐỀ TÀI 4:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH FDI TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2010-2021.
Lớp : QT080-IE1901
CHƯƠNG II: FDI TRÊN THẾ GIỚI TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2021.
2.1. Xu thế vận động của FDI trên thế giới trong năm 2010-2021
Trong giai đoạn từ năm 2010-2015, dù dòng vốn FDI có trải qua nhiều sự biến thiên nhưng
nhìn chung cho tới năm 2015 đã có sự gia tăng đáng kể, sau đó FDI có sự sụt giảm mạnh
trong năm 2016-2018. Từ năm 2019-2021, dòng vốn FDI đã có sự phục hồi và gia tăng.
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Vốn 1.24 1.5 1.35 1.45 1.23 1.8 1.75 1.43 1.3 1.54 1 1.58
FDI
Bảng: dòng vốn FDI thế giới trong giai đoạn từ 2010-2021 (UNCTAD,2010-2021). Đơn vị tính: nghìn tỷ
USD.
Trong giai đoạn 2010-2018: Đây là giai đoạn trước thời kỳ Covid 19 xảy ra, bắt đầu từ năm
2010, dòng vốn FDI của thế giới đạt mức 1.24 ngàn tỷ đô. Dù đã có sự gia tăng trong năm
2011 với mức 1.5 ngàn tỷ đô nhưng lại tiếp tục suy giảm 12% trong năm 2012, đạt mức 1.35
ngàn tỷ đô, hoàn toàn trái ngược với sự gia tăng tích cực của các yếu tố khác như là GDP,
thương mại và lao động quốc tế. Tiếp theo, vào năm 2013, dòng vốn FDI đã có sự chuyển
biến tích cực, tăng 9%, đạt mức 1.45 ngàn tỷ đô, song cho tới năm 2018, dòng vốn FDI đã có
sự sụt giảm mạnh, giảm tới 13% so với năm 2017, đạt mức 1.3 nghìn USD.
Trong giai đoạn 2019-2021: Đây là giai đoạn xảy ra Covid 19 - sự kiện ảnh hưởng nền kinh
tế thế giới trầm trọng. Vào năm 2019, dòng vốn FDI ước tính đạt 1.54 nghìn USD, tuy nhiên,
tới năm 2020, dòng vốn FDI đã giảm 35% so với 2019, đạt mức chỉ còn 1 nghìn USD(đây là
mức thấp hơn gần 20% so với đợt sụt giảm chạm đáy vào cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2009). Tiếp theo, đến năm 2021, dòng vốn FDI thế giới đã có sự gia tăng vô cùng
đáng kể và tích cực, tăng tới 64%, đạt mức 1.58 nghìn USD
2.2 Cơ cấu FDI theo hình thức xâm nhập:
2.2.1Quốc gia đang phát triển
2.2.1.1 Sáp nhập, hợp nhất (M&A)
Biểu đồ 1.1: Thể hiện giá trị M&A của các nước đang phát triển giai đoạn 2011-2019.
(dvt: triệu USD, Nguồn: WIR 2011-2020.)
Theo biểu đồ 1.1 nhìn chung giá trị giữa bên bán (sales) và bên mua (purchases) trong hoạt
động sáp nhập, hợp nhất đều có chung xu hướng biến động. Đặc biệt khoảng 2011-2015 gần
như là sát nhau.
Giai đoạn 2011-2014:Giá trị M&A ở giai đoạn này tăng vọt qua từng năm và đạt đỉnh với
84.200 triệu USD của bên bán và 83.008 triệu USD của bên mua trong năm 2014, tăng hơn
gấp 4 lần của năm 2011. Có thể nói giai đoạn này là thời kỳ hoạt động M&A mạnh mẽ ở các
nước đang phát triển. Các nước đặt biệt là Nhật, USA … đầu tư vốn rất nhiều.
Giai đoạn 2015-2018 (trước covid 19):Sang đến năm 2015, đột nhiên giá trị này giảm mạnh
bất ngờ (giảm gấp 2 lần năm 2014) còn khoảng 37.666 triệu USD bên bán và 34.375 triệu
USD bên bán. Các năm tiếp theo giá trị lên xuống thất thường qua từng năm nhưng đến năm
2018 thì vẫn có tăng so với năm 2015 với giá trị đạt được là 49.594 triệu bên mua và 41.222
triệu USD bên bán.
Năm 2019 (Covid 19 xuất hiện):Như ta biết thì đây là năm xuất hiện cơn dịch ảnh hưởng đến
toàn cầu là Covid-19. Mặc dù chỉ mới xuất hiện nhưng có thể thấy giá trị bị giảm mạnh của
hoạt động M&A một phần là do cơn dịch này. Giá trị thu được gần như là quay lại so với năm
2011.
2.2.1.2 Đầu tư mới (GI)
Biểu đồ 1.2: Thể hiện giá trị GI của các nước đang phát triển giai đoạn 2011-2019.
(dvt: triệu USD, Nguồn: WIR 2011-2020)
Trong hoạt động đầu tư mới (GI) ở các nước đang phát triển bao gồm bên nhận đầu tư (destination)
và bên đầu tư (investor). Giá trị thu được từ hai hoạt động như biểu đồ 1.2 ta thấy được:
Giai đoạn 2011-2014: Cả 2 phía đầu tư và nhận đầu tư đều thu được giá trị gần như nhau từ
năm 2011 đến 2012, từ khoảng 120 tỷ USD xuống khoảng 80 tỷ USD. Tiếp đến năm 2013-
2014 thì xu hướng thay đổi khác hoàn toàn khi bên tăng bên giảm. Giá trị thu được tại năm
2014 ở cả hai phía đều thấp hơn năm 2011 với chỉ khoảng dưới 110 tỷ USD.
Giai đoạn 2015-2018 (trước Covid 19):Ở giai đoạn này cả bên đầu tư và bên nhận đầu tư gần
như là trùng nhau. Giá trị thu được ở cả hai đều có xu hướng tăng giảm như nhau và thay đổi
rất lớn. Khi trong năm 2016 đạt giá trị cực đại với gần bằng 250 tỷ USD cho cả hai bên (cao
gấp đôi so với 2011). Thì qua 2017 lại giảm bất ngờ (giảm hai lần). Nhưng đến năm 2018 tăng
lại mạnh mẽ gần với giá trị ở năm 2016.
Năm 2019 (Covid 19 xuất hiện):Năm xuất thì Covid 19 thì ta cũng dự đoán được là giá trị cả
hai bên đầu tư và nhận đầu tư trong hoạt động GI sẽ giảm. Trong đó thì phía nhận đầu tư giảm
mạnh hơn một chút phần nào thấy được Covid ảnh hưởng lớn với các nước lớn đầu tư vào các
nước đang phát triển. Nhìn chung thì tới năm 2019 giá trị GI ở các nước này cũng cao hơn so
với năm 2011 với khoảng 156.964 triệu USD (nhận đầu tư) và 175.664 triệu USD (đầu tư).
So sánh giá trị giữa M&A và GI tại các nước đang phát triển:
Biểu đồ 1.3: Thể hiện giá trị M&A sales và Greenfield FDI của các nước đang phát triển giai đoạn
2011-2019. (dvt: triệu USD, Nguồn: WIR 2011-2020)
Tiếp tục so sánh giá trị giữa M&A bên bán với giá trị GI ở các nước đang phát triển giai đoạn này.
Điều nhận thấy rõ nhất trong biểu đồ 1.3 là trong cả giai đoạn thì dù qua từng năm biến động thì giá
trị GI đều cao hơn M&A ở khoảng cách khá rõ rệt. Có thể nhận ra ở các nước đang phát triển thì
hoạt động GI được tập trung chủ yếu và thu được nhiều giá trị hơn. Giai đoạn từ năm 2014 đến 2015
thay đổi của hai hình thức trái ngược hoàn toàn khi GI tăng vọt thì M&A lại giảm mạnh. Còn điểm
giống nhau của hai hoạt động là trong giai đoạn 2015-2019 thì giá trị của cả hai đều tăng giảm giống
nhau. Và đến cuối năm đều bị ảnh hưởng bởi cơn dịch gây khủng hoảng toàn cầu.
2.2.2Quốc gia phát triển
Hoạt động đầu tư trực tiếp quốc tế của các nước phát triển theo hình thức M&A và GI:
Dù trải qua nhiều biến thiên song nhìn chung từ 2010 đến 2021, cả giá trị M&A và GI của
các nước phát triển đều có xu hướng gia tăng. Trong đó, giá trị M&A có mức độ gia tăng
nhiều nhất, với cao nhất là 851.000 triệu đô vào năm 2021 và thấp nhất vào năm 2013 với
165.650 triệu đô, cũng trong giai đoạn này, giai đoạn 2012-2014, giá trị GI và M&A của các
nước phát triển tiệm cận nhau. Trong những năm tiếp theo, giá trị GI của các nước phát triển
có xu hướng tăng dần với mức độ nhẹ hơn so với M&A và không vượt qua giá trị thu được từ
hoạt động M&A. Cụ thể hơn về hoạt động đầu tư trực tiếp quốc tế của các nước phát triển
theo hình thức M&A và GI:
2.2.2.1 Hoạt động đầu tư trực tiếp quốc tế theo hình thức M&A:
Để hiểu rõ hơn về tình hình và xu hướng phát triển của hoạt động M&A của các nước đã phát triển, có
thể chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn từ 2010-2018, giai đoạn trước Covid 19 và giai đoạn 2019-2021,
giai đoạn sau Covid 19.
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ WIR2010-2015.
Cho tới giai đoạn 2015-2018, số liệu ghi nhận cho thấy là đã có sự biến thiên trong giá trị
M&A của các nước phát triển, tuy nhiên, nhìn chung vẫn có sự gia tăng, tại năm 2015, số liệu ghi nhận
được cho thấy giá trị M&A của các nước phát triển là 541.720 triệu đô , cho tới năm 2018, gia tăng
thành 631.423 triệu đô. Cụ thể hơn, so với giai đoạn 2010-2014, Bắc Mỹ là nước đứng đầu trong hoạt
động mua bán (Sales) thì trong giai đoạn 2015-2018, EU vượt Bắc Mỹ để trở thành nước có giá trị mua
bán trong hình thức M&A cao nhất, với 437.846 triệu đô vào năm 2016 và thấp nhất với mức 176.491
triệu đô vào năm 2017.
Đối với giá trị thu mua, sáp nhập, trong giai đoạn 2015-2018, Liên minh châu Âu vẫn là nước
đứng đầu với giá trị thu mua cao nhất, được ghi nhận là 353.508 triệu đô vào năm 2016 và thấp nhất là
136.638 triệu đô vào năm 2017, trong năm này, Bắc Mỹ đã vượt lên và trở thành nước dẫn đầu trong
hoạt động thu mua của hình thức đầu tư M&A, với tổng giá trị được ghi nhận vào mức 238.099 triệu
đô. Mặt khác, đối với các nước phát triển khác thì có sự gia tăng đều, không sụt giảm, dù so với 2 nước
còn lại thì không đáng kể. Dù là như thế, song so với các năm còn lại, trong năm 2017, một số những
vấn đề như là lãi suất tăng, bất ổn chính trị hay những rào cản pháp lý, ngoài ra còn có việc nước Mỹ
thay đổi các quy tắc đánh thuế doanh nghiệp,… đã làm giảm giá trị M&A của những nước phát triển.
Trong giai đoạn 2019-2021 (sau Covid):Trong giai đoạn này nên kinh tế thế giới bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi đại dịch Covid 19, nhiều nền kinh tế bị phong tỏa và đóng cửa tạm thời do đó có rất nhiều kế
hoạch đầu tư quốc tế bị trì hoãn, trong năm 2019, tổng giá trị M&A của các nước phát triển bị sụt giảm
nghiêm trọng, giảm mạnh hơn rất nhiều so với năm 2018, số liệu cho thấy chỉ có 410.542 triệu đô, giảm
40% so với năm 2018. Kế tiếp, cho tới năm 2020, số liệu vẫn cho thấy giá trị M&A của các nước phát
triển có xu hướng giảm nhẹ, giảm còn 379.000 triệu đô. Tuy nhiên, tới năm 2021, giá trị M&A của các
nước phát triển lại có xu hướng gia tăng nhanh chóng và tích cực, đạt mức 615.000 triệu đô, tăng xấp xỉ
58%. Đối với hình thức GI, chia thành 2 giai đoạn trước và sau Covid-19 để có thể xem xét rõ hơn về
sự khac biết và xu hướng phát triển.
2.2.2.2Hoạt đồng đầu tư trực tiếp quốc tế theo hình thức GI:
Đối với hình thức GI, chia thành 2 giai đoạn trước và sau Covid-19 để có thể xem xét rõ hơn về sự khac
biết và xu hướng phát triển.Trong giai đoạn 2010-2018 (trước Covid):
Trong giai đoạn 2010-2014:
Mặt khác, dù EU có xu hướng trở thành 1 trong những nước nhận ít đầu tư GI nhất trong
nhóm những nước phát triển. Song, EU lại là nước đi đầu tư GI nhiều nhất và dẫn đầu xuyên suốt giai
đoạn 2010-2014. Trong đó cao nhất là 169.943 triệu đô vào năm 2014 và thấp nhất vào năm 2012 với
100.377 triệu đô. Kế đến là Bắc Mỹ và các nước phát triển khác, xếp cuối là Nhật Bản. Như vậy, có thể
nói trong giai đoạn này EU chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị GI với tư cách là nhà đầu tư sang những
nước khác.Như vậy có thể thấy, trong giai đoạn 2010-2014, Bắc Mỹ là nước dẫn đầu trong những nước
phát triển có giá trị GI trong vai trò là nước nhận đầu tư nhiều nhất. Trong khi đó, EU là khối nước
nước đi đầu tư GI.Trong khi đó, EU là khối nước nước đi đầu tư GI.
Trong giai đoạn 2015-2018:
Nguồn: Số liệu tổng hợp từ WIR2010-2022.
Trái với giai đoạn 2010-2014, trong giai đoạn 2015-2018, giá trị GI của các nước phát triển có
xu hướng tăng, đạt mức 225.842 triệu đô vào năm 2015 và tăng thành 289.201 triệu đô vào năm 2018.
Trong đó, đối với vai trò là nước nhận đầu tư GI, trong giai đoạn này, EU đã bức phá và trở thành nước
nhận nhiều đầu tư GI nhất trong khối những nước phát triển, vượt xa cả Bắc Mỹ. Trong năm 2018, EU
đạt mức 187.934 triệu đô, cao hơn 2 lần so với Bắc Mỹ (đạt mức 75.751 triệu đô) và cao hơn 7 lần so
với những nước phát triển khác (với mức giá trị GI được ghi nhận là 25.517 triệu đô). Bên cạnh đó,
trong giai đoạn này, EU đạt mức giá trị GI thấp nhất là vào năm 2016, với 123.574 triệu đô, song vẫn ở
mức cao so với những nước khác.
Trong khi đó, đối với vai trò là nước đi đầu tư GI, EU cũng vẫn tiếp tục giữ vai trò dẫn đầu và
đóng tỷ trọng lớn nhất, theo đó, có thể thấy, trong giai đoạn 2015-2018, EU có tổng giá trị GI khi đóng
vai trò là nước đi đầu tư tăng từ mức 133.743 triệu đô lên 172.187 triệu đô. Ngoài ra, Bắc Mỹ cũng có
xu hướng tăng nhẹ, tăng từ 71.642 triệu đô trong năm 2015, lên mức 90.488 triệu đô vào năm 2018.
Như vậy trong giai đoạn 2015-2018, EU chính là nước dẫn đầu trong những nước phát triển trong giá
trị GI với cả 2 vai trò là nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư.
Trong giai đoạn 2019-2021 (sau Covid):
Trái ngược với tình hình của M&A, giá trị M&A có xu hướng giảm mạnh do ảnh hưởng từ
dịch Covid thì giá trị GI của các nước phát triển trong giai đoạn 2019-2021 lại không bị giảm nhiều mà
thay vào đó lại có xu hướng ổn định với khoảng mức tiệm cận 290.000 triệu đô. Cho tới năm 2021, số
liệu ghi nhận từ báo cáo cho thấy giá trị GI của các nước phát triển có xu hướng tăng mạnh và tích cực
với mức 401.000 triệu đô.
2.3. Cơ cấu FDI theo quốc gia đầu tư
2.3.1. Dòng vốn vào:
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Nước đang0,625 0,670 0,658 0,662 0.698 0.764 0.660 0.694 0.694 0.716 0.643 0.836
phát triển
Nước đã0,699 0,817 0,787 0,680 0.522 0.962 1.384 0.937 0.735 0.764 0.319 0.745
phát triển
Bảng: Dòng vốn vào của các nước đang và phát triển ( UNCTAD, 2010-2021). Dvt: nghìn tỷ USD
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Nước đang phát triển 0358 0.373 0.357 0.408 0.445 0.377 0.386 0.447 0.376 0.387 0.372 0.438
Nước đã phát triển 0.983 1.128 0.917 0.825 0.800 1.065 1.210 1.162 0.565 0.736 0.408 1.269
Bảng:dòng vốn ra của các nước phát triển và đang phát triển ( UNCTAD, 2010-2021). Dvt: nghìn tỷ USD
2.3.2 FDI theo ngành nghề lĩnh vực nền kinh tế đang phát triển.
a) Giai đoạn 2010-2019
Bảng FDI theo lĩnh vực thuộc khu vực nền kinh tế đang phát triển năm 2010-2018
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Sơ cấp 58970 74675 10763 72435 33215 33085 13802 36441 44392
Khai thác, khai thác đá và dầu khí 58232 73932 10330 5360 30834 29893 13695 34813 25524
Chế tạo/ Sản xuất 334196 327008 185417 210923 215015 218530 204106 185051 293391
Thực phẩm, đồ uống và thuốc lá 18720 31342 24188 49843 6151 13098 12594 11702 13479
Hóa chất và sản phẩm hóa chất 35625 40941 19366 22068 26337 23060 32210 27393 61781
Kim loại và sản phẩm kim loại 54423 65096 14303 7262 5152 -72 13114 12537 6093
Thiết bị điện và điện tử 37353 26010 12870 8810 23212 35562 37304 21606 39628
Phương tiện cơ giới và các thiết bị điện tử khác 55343 49459 36727 38091 53668 20028 22506 27084 45584
Than cốc, sản phẩm dầu mỏ, nhiên liệu hạt nhân 24400 14265 10663 3769 6528 11126 7467 1472 6480
Dịch vụ 227844 246600 201738 285962 315259 291986 371261 254494 258424
Vận chuyển, lưu trữ và thông tin liên lạc 37968 53154 26331 31694 54555 23694 47966 33974 20373
Tài chính 23738 25721 27908 35232 82731 39540 2767 10200 8441
Dịch vụ kinh doanh 43533 60009 29241 86139 46673 42126 58524 32546 51503
Điện, ga, nước 12173 32355 31679 66984 49279 106449 107807 78857 69901
Xây dựng 17404 17698 26470 14446 31440 43080 74917 30461 66160
Tổng cộng 621010 648283 397918 569320 563489 543601 589169 475986 596207
Bảng FDI theo ngành năm 2019-2020 và các ngành có giá trị hàng đầu
Nguồn: UNITAD, World Investment Report 2021.
Trong giai đoạn 2019-2021 là giai đoạn đầy biến động. Vào năm 2019 dòng vốn FDI nằm ở mức tương đối
cao trong giai đoạn 2010-2021 với dòng vốn đầu tư vào các ngành sơ cấp là 18039 triệu dollar chiếm 3.4%;
ngành sản xuất chế tạo là 247650 triệu dollar chiếm 46.2% và ngành dịch vụ 270495 triệu dollar chiếm
50.4% . Dòng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào các ngành chủ chốt như sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế
62407 triệu dollar, năng lượng 55611 triệu dollar; truyền thông 32601 triệu dollar,.. Đến cuối năm 2019, bùng
phát đại dịch Covid-19 gây ra hậu quả nghiêm trọng đến nền kinh tế. Năm 2020 là năm chịu sức ép nặng nề
của đại dịch tổng đầu tư vào các ngành giảm gần một nữa, một số ngành sản xuất bị hạn chế hoặc tạm ngưng
hoạt động; các ngành dịch vụ suy giảm đặc biệt là mua bán, vận chuyển và du lịch.
Năm 2021, dòng vốn FDI vào các nền kinh tế đang phát triển năm 2021 tăng 30% lên 837 tỷ USD. Phần
lớn sự phục hồi tăng trưởng là do quốc tế hoạt động tài chính dự án trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, nơi
giá trị dự án đạt được nhiều hơn gấp ba lần mức trước đại dịch. Ngoài năng lượng tái tạo, chỉ có hoạt động
đầu tư vào giáo dục phục hồi hoàn toàn về mức trước đó. Các lĩnh vực khác, bao gồm thực phẩm và nông
nghiệp, y tế, thể chất cơ sở hạ tầng và WASH được phục hồi một phần.
2.3.3 FDI theo ngành nghề lĩnh vực nền kinh tế phát triển
a) Giai đoạn 2010-2019
Bảng FDI theo lĩnh vực thuộc khu vực nền kinh tế phát triển năm 2010-2018
(Triệu dollar)
Ngành 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Sơ cấp 65933 99683 59383 41033 31915 23402 79669 -5086 33565
Chế tạo/ Sản xuất 251944 292318 198193 179365 274656 466575 480431 455384 446228
Thực phẩm, đồ uống và
thuốc lá 27951 26509 20616 19708 30534 21973 30438 78005 44451
Hóa chất và sản phẩm hóa
chất 38651 90262 29576 36747 40651 64661 44915 94351 158131
Thiết bị điện và điện tử 32671 48361 32665 24628 30681 35800 78877 45341 58695
Phương tiện cơ giới và các
thiết bị điện tử khác 27356 25318 21423 15944 22453 27565 21586 31817 21226
Dệt may, quần áo, da thuộc 6579 13711 18919 17453 18162 16127
Dịch vụ 239920 294122 235680 234227 227409 402342 500486 457017 566205
Vận chuyển, lưu trữ và thông
tin liên lạc 30155 41274 39465 48810 30966 43549 51105 30366 67699
Tài chính 42275 40963 21025 19341 30151 79789 96669 50304 103091
Dịch vụ kinh doanh 63554 63186 62722 69654 107984 115335 110910 151827 136546
Điện, ga, nước 37654 51257 27023 25463 17332 27950 85722 54204 33156
Xây dựng 21385 27784 30314 26292 44542
Buôn bán 12201 14231 12581 7406 31788 15823 20967 19576
Tổng cộng 557797 686123 493256 454625 533980 892319 1060586 907315 1045998
Bảng FDI theo ngành năm 2019-2020 và các ngành có giá trị hàng đầu
Nguồn: UNITAD, World Investment Report 2021.
Ở các nền kinh tế phát triển, FDI vào các ngành công nghiệp khai thác bị ảnh hưởng nặng nề bởi tác động
của Covid-19 khiến cho ngành sơ cấp năm 2020 chỉ còn 7472 triệu dollar bằng 19.3% so với năm 2019 là
38687 triệu dollar và chỉ chiếm 1.11% của tổng giá trị các ngành. Nhưng bất ngờ là giá trị tổng thể ở
ngành sản xuất và ngành dịch vụ năm 2020 không biến động quá lớn so với năm trước vẫn duy trì ở mức
lần lượt là 302613 triệu dollar và 357852 triệu dollar. Gía trị của các ngành thực phẩm, đồ uống, thuốc lá,
năng lượng, thông tin và truyền thông cũng như điện tử và trang thiết về cơ bản tăng đáng kể so với năm
2019, đặc biệt là ngành thông tin và truyền thông có mức tăng đột phá gấp đôi so với năm trước ; chủ yếu
do các giao dịch lớn và các ngành này được ghi nhận là các giao dịch lớn nhất năm 2020. Ngược lại, các
ngành dược phẩm, tài chính và bảo hiểm có mức suy giảm nghiêm trọng; ngành dược phẩm đã giảm
50.4% so với năm 2019 từ 96183 triệu dollar xuống còn 44043 triệu dollar.
Vào năm 2021, theo M&A các dự án trong lĩnh vực sơ cấp vẫn ở mức tối thiểu 7 tỷ USD, trong khi giá trị
các dự án trong lĩnh vực dịch vụ tăng nhẹ, 9%, lên mức 215 tỷ USD. Chế tạo các ngành công nghiệp đã
quay trở lại giá trị trước đại dịch, ở mức 179 tỷ đô la. Theo GI, lĩnh vực điện tử và thiết bị điện, bị ảnh
hưởng mạnh trong năm đầu tiên của đại dịch do lo ngại về chuỗi cung ứng, tăng hơn gấp đôi lên 73 tỷ đô
la. Giá trị của các dự án thông tin và truyền thông đã công bố tiếp tục tăng trong năm 2021 lên 68 tỷ đô la.
Các nước thuộc nền kinh tế phát triển càng chú trọng về ngành năng lượng tái tạo, đặc biệt là các dự án sử
dụng chất thải thành năng lượng. Sau khi bị trì trệ trong năm 2019 và 2020, đầu tư quốc tế vào năng lượng
tái tạo tăng gần gấp đôi trong năm 2021, do tăng 42% đầu tư vào sản xuất năng lượng mặt trời và năng
lượng gió và sự bùng nổ về năng lượng hydro xanh.
Tài liệu tham khảo
Vũ Chí Lộc (1977), Giáo trình đầu tư nước ngoài, Nxb Giáo dục, Hà Nộ
Luật đầu tư 2005 số 59/2005/QH11
Hoàng Thị Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hiền, Bùi Thị Ngọc Trang, Đặng Hoàng Anh, Phạm Văn Thịnh,
Nguyễn Đức Tùng (2014). Hãy phân tích tác động tích cực và tiêu cực của dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và thực trạng quản lý hoạt động dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.