Professional Documents
Culture Documents
Bài kiểm tra số 1 LTMQT2
Bài kiểm tra số 1 LTMQT2
Mức thuế đánh vào hàng hóa khi Hạn chế đối với số lượng, khối
Đối tượng
xuất/nhập khẩu lượng hàng hóa vào thị trường
Ảnh hưởng
Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
đến GDP
Câu 2. Chứng minh nguyên tắc xác định trị giá hải quan trong pháp luật Việt Nam
tuân thủ Hiệp định Trị giá hải quan WTO
Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan nêu 01 phương pháp chuẩn và 05 phương
pháp thay thế (sử dụng trong trường hợp không áp dụng phương pháp chuẩn). Hải quan các
nước thành viên WTO phải tuân thủ các nguyên tắc này khi xác định trị giá tính thuế.
Phương pháp tính chuẩn: Trị giá hàng hoá được sử dụng để tính thuế nhập khẩu là giá thực
trả hoặc giá sẽ phải trả khi hàng hoá được bán từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (gọi
là giá giao dịch). Nói cách khác, giá sử dụng để tính thuế sẽ là giá ghi trên hợp đồng mua
bán ngoại thương, trên hoá đơn bán hàng. Mức giá này có thể được điều chỉnh cộng thêm
một số loại chi phí hợp lý.
Các phương pháp tính thay thế là các phương pháp xác định giá tính thuế thay thế khi hải
quan quyết định không áp dụng phương pháp chuẩn (tức là không thừa nhận giá giao dịch
làm giá tính thuế hải quan). Bao gồm:
1. Trị giá giao dịch của các hàng hoá giống hệt;
2. Trị giá giao dịch của hàng hoá tương tự;
3. Trị giá khấu trừ;
4. Trị giá tính toán;
5. Một phương pháp hợp lý (trong trường hợp cả 4 phương pháp trên đều không sử
dụng được)
Pháp luật Việt Nam về xác định trị giá hải quan được quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-
BTC ngày ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định về xác định trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị định này đã được sửa đổi, bổ sung gần đây
nhất là Thông tư số 60/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019.
Pháp luật Việt Nam về xác định trị giá hải quan tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định Trị
giá hải quan WTO như sau:
Nguyên tắc giá giao dịch thực tế: Thông tư số 39/2015/TT-CP được bổ sung bởi Thông tư số
60 2019/TT-CP quy định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế đã thanh
toán hoặc phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu. Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng
nhất trong xác định trị giá hải quan.
Nguyên tắc trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự: Thông tư số 39/2015/TT-CP được bổ
sung bởi Thông tư số 60 2019/TT-CP quy định nếu trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu
không thể xác định theo nguyên tắc giá giao dịch thực tế, thì trị giá hải quan sẽ là trị giá
giao dịch của hàng hóa tương tự được bán để xuất khẩu sang cùng nước nhập khẩu đó và
được xuất khẩu vào cùng thời điểm mà hàng hóa đó đang được định giá.
Nguyên tắc trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt: Thông tư số 39/2015/TT-CP được bổ
sung bởi Thông tư số 60 2019/TT-CP quy định nếu trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu
không thể xác định theo nguyên tắc giá giao dịch thực tế hoặc của hàng hóa tương tự, thì trị
giá hải quan sẽ là trị giá giao dịch của hàng hóa thay thế được bán để xuất khẩu sang cùng
nước nhập khẩu đó và được xuất khẩu vào cùng thời điểm mà hàng hóa đó đang được định
giá.
Nguyên tắc tính toán theo khấu trừ: Thông tư số 39/2015/TT-CP được bổ sung bởi Thông tư
số 60 2019/TT-CP quy định nếu trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu không thể xác định
theo các nguyên tắc trên, thì trị giá hải quan sẽ được tính toán theo chi phí sản xuất của hàng
hóa nhập khẩu.
Nguyên tắc trị giá tính toán: Thông tư số 39/2015/TT-CP được bổ sung bởi Thông tư số 60
2019/TT-CP quy định nếu trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu không thể xác định theo
các nguyên tắc trên, thì trị giá hải quan sẽ được ước tính trên cơ sở các yếu tố liên quan đến
hàng hóa nhập khẩu.
Như vậy, pháp luật Việt Nam về xác định trị giá hải quan đã tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc
của Hiệp định Trị giá hải quan WTO. Điều này thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc
thực thi các cam kết quốc tế, góp phần bảo đảm tính công bằng, minh bạch và hợp lý trong
việc xác định trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu