You are on page 1of 80

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại là nhiệm vụ trọng
tâm, là mục tiêu phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới
và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ đối ngoại. Việc hội nhập, hợp tác trên nhiều lĩnh vực với
các nước trong khu vực và trên thế giới đã giúp Việt Nam nâng cao vị thế
cạnh tranh và đứng vững trên thị trường quốc tế.
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia
trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230
thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương
mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp
định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một
bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm
phán, điều này đã mở ra nhiều cơ hội giao thương với các nền kinh tế đa
dạng, phong phú của các nước nhưng cũng đặt ra những thách thức đòi hỏi
Việt Nam phải có những bước cải tiến, đổi mới chính sách quản lý để phù hợp
với phương thức quản lý chung của các nước trên thế giới, trong đó có chính
sách quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng để nhà nước thực
hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Song, việc thực
hiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu như thế nào cho hiệu quả, đảm bảo
tính công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo việc thu đúng, thu đủ thuế cho ngân
sách nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Hải quan nói chung và của
Cục Hải quan TP Hải Phòng nói riêng.
Trong nhiều năm qua, cùng với tiến trình cải cách hiện đại hoá ngành
Hải quan, công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải
Phòng đã được quan tâm và cải tiến một cách rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện vẫn còn nảy sinh một số bất cập như thông tin về giá tham
khảo để tính thuế chưa được cập nhật kịp thời dẫn đến việc gian lận quá giá;
Danh mục biểu thuế xuất nhập khẩu không theo kịp sự đa dạng hoá của các
mặt hàng dẫn đến việc cùng một loại hàng nhập khẩu nhưng áp mã tính thuế
khác nhau; việc kiểm tra tính hợp lệ của xuất xứ hàng hoá để áp dụng ưu đãi
về thuế còn hạn chế; quy định về thời gian ân hạn thuế dẫn đến tình trạng nợ
đọng thuế nhiều..
Trên cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn qua thời gian tìm
hiểu tại Cục Hải quan Hải Phòng, đề tài “Một số biện pháp cơ bản chống
thất thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường biển tại Cục Hải quan Hải
Phòng” sẽ góp phần nhằm giải quyết một số vấn đề hạn chế đã nêu ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa bằng đường biển tại Cục hải quan thành phố Hải Phòng trong những
năm qua, kết hợp với cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, đề tài đề xuất một số biện
pháp cơ bản nhằm tằng cường quản lý thống thất thu thuế trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác thu thuế xuất nhập khẩu qua cảng biển tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng
4. Phạm vi nghiên cứu:
Hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu thông qua các cảng
biển trong đó cảng biển Hải Phòng là cảng đứng thứ 2 trong cả nước về số
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua cảng hàng năm và số thu thuế xuất
nhập khẩu bằng đường biển của Cục Hải quan TP Hải Phòng cũng luôn là số
thu lớn thứ hai trong cả nước. Đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích, đánh giá
công tác thu thuế xuất nhập khẩu của hàng hoá qua cảng biển tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử ..
Các phương pháp này được dùng riêng rẽ hoặc tổng hợp để phân tích
các đối tượng nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản gắn với đề tài
như khái niệm về thuế xuất nhập khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu; các
quy định về thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
- Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá được thực trạng hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
trong hoạt động quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích,
luận văn đã đề ra được những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác
quản lý chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan phố Hải trong
thời gian tới.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG


HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1 . Khái niệm, phân loại và vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm chung về thuế
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp...
buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”; còn theo Đại từ điển kinh
tế thị trường: “Thuế là một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà
nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành
phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế bắt buộc, không
hoàn lại”.
Như vậy, tuỳ theo góc độ đề cập sẽ có các quan niệm thuế khác nhau.
Tuy nhiên dưới góc nhìn mới về thuế, chúng ta thấy việc nộp thuế cho Nhà
nước không chỉ để thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp mà nộp
thuế còn là quyền lợi của mọi người dân trong xã hội. Xuất phát từ cách tiếp
cận này, có thể định nghĩa: Thuế là một khoản tiền hoặc hiện vật mà các tổ
chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho
Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại một phần thu nhập và của
cải của xã hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh
tế, thay đổi tập quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Một phần thuế mà các tổ chức và các nhân đóng góp
cho Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới các hình
thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu dùng khác. (Giáo
trình Thuế nhà nước (2000), NXB Thống kê Hà Nội)
1.1.1.2. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cho đến thời điểm hiện nay, ở Việt nam và trên thế giới chưa có khái
niệm đồng nhất về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu (thuế XNK) thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty hoặc
Tariff)
Theo Ad valorem tariff, Lerner’s symmetry theorem và Specific tariff
đưa ra khái niệm: “Thuế quan là nghĩa vụ nộp hoặc đánh thuế vào hàng hoá
tại biên giới khi hàng hoá đi từ một lãnh thổ hải quan (thông thường là một
nước) sang lãnh thổ hải quan khác. Mức thuế có thể là một con số cụ thể trên
một đơn vị hàng hoá nhập khẩu, gọi là thuế đặc định hay dựa trên phần trăm
giá trị của hàng nhập khẩu, gọi là thuế trị giá. Khi áp dụng hình thức đánh
thuế kết hợp cả hai yếu tố trên gọi là thuế gộp”. (Giáo trình thuế và chính
sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu - Trường Cao Đẳng Hải quan)
Được đề cập trong cuốn International Economics - Theory and Policy
(1991) và trong giáo trình Kinh tế quốc tế của Đại học Kinh tế quốc dân
(2002): “Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu
hay nhập khẩu của một quốc gia; hay: “Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là sắc
thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong quan hệ thương mại
quốc tế” tại giáo trình Nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính (2005). (Giáo
trình thuế và chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu - Trường Cao Đẳng
Hải quan)
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thừa nhận, thuế quan là một trong
những rào cản thương mại phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. Do đó,
thuế quan được hiểu là loại thuế đánh vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
nhằm mục đích bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nước. Hay cụ thể hơn, thuế
quan được hiểu là một khoản tiền mà người chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc quá cảnh phải nộp cho hải quan là cơ quan đại diện cho nước chủ
nhà. Kết quả là thuế quan làm tăng chi phí của việc đưa hàng hoá đến một
nước dẫn tới giá của hàng hoá đó tăng lên, giảm sức cạnh tranh với hàng hoá
cùng loại sản xuất trong nước.
Thuế xuất nhập khẩu (XNK) là công cụ quan trọng của Nhà nước trong
chính sách ngoại thương, thuế XNK có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu, là yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá XNK. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng
hoá, còn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng giảm thuế
suất thuế XNK sẽ tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá XNK, từ đó ảnh
hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn hàng hoá của người tiêu dùng, buộc các nhà
sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh của
mình cho phù hợp.
Thứ hai, thuế XNK gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ. Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thuế XNK là công cụ
quan trọng để Nhà nước điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc
tác động đến cơ cấu giá cả của hàng hoá XNK.
Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như:
sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế... Thuế XNK điều
chỉnh vào hoạt động XNK hàng hoá của một quốc gia. Sự biến động của kinh
tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ tác động trực
tiếp tới hàng hoá XNK của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hoá
thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Để đạt được những
mục tiêu đã đề ra đòi hỏi các quốc gia phải sử dụng linh hoạt công cụ thuế
quan một cách phù hợp trong từng thời kỳ.
(Giáo trình thuế và chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu - Trường Cao
Đẳng Hải quan)
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý thuế có quan điểm cho rằng:
“Quản lý thuế là cách mà Nhà nước sử dụng nhằm giải quyết hài hoà lợi ích
của người nộp thuế và Nhà nước” hay “Quản lý thuế là cách thức Nhà nước
áp dụng nhằm động viên hợp lý nguồn thu cho ngân sách và quy định trách
nhiệm, quyền hạn cũng như nghĩa vụ của người nộp thuế và cơ quan quản lý
thuế nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người nộp thuế”. Và “Quản lý thuế XNK là các biện pháp
mà Nhà nước tác động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều
tiết kinh tế trong hoạt động thương mại quốc tế”. (Giáo trình thuế và chính
sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu - Trường Cao Đẳng Hải quan)
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế XNK nói riêng thực chất là
quản lý nguồn thu của quốc gia và để quản lý tốt nguồn thu cho ngân sách đòi
hỏi thực hiện nghiêm minh pháp luật về thuế.
1.1.2. Phân loại thuế XNK
Tuỳ theo tiêu thức và mục đích nghiên cứu mà thuế XNK được phân
loại theo nhiều cách:
- Căn cứ vào mục đích đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:
+ Thuế quan để tạo nguồn thu: Thuế XNK được quy định đối với tất cả
các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho Chính phủ, không phân biệt khả năng
sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
+ Thuế quan để bảo hộ: Thường được quy định có lựa chọn, đánh thuế
cao vào hàng hoá nhập khẩu đối với những hàng hoá trong nước có sản xuất
hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, để làm cho giá cả
hàng hoá nhập khẩu tăng lên, giảm sức cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu,
bảo hộ hàng sản xuất trong nước.
+ Thuế quan để trừng phạt: Thường được sử dụng để “trả đũa” lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của
một quốc gia khác, bằng cách áp dụng mức thuế nhập khẩu cao hơn nhiều so
với mức thông thường đang áp dụng với các nước khác
- Căn cứ phạm vi, tác dụng của thuế XNK, có thể chia thành 2 loại:
+ Thuế quan tự quản: Thể hiện tính độc lập của một quốc gia mà không
phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký
kết.
+ Thuế quan theo các cam kết quốc tế: : Thực hiện các cam kết trong các
Hiệp định song phương, đa phương đã ký kết. Ví dụ như phân loại thuế nhập
khẩu thành: thuế nhập khẩu thông thường, ưu đãi, ưu đãi đặc biệt để áp dụng
tuỳ thuộc vào mối quan hệ thương mại giữa các nước.
- Căn cứ vào phương pháp tính thuế, thuế XNK chia thành
+ Thuế quan tuyệt đối: Tính ổn định dựa trên khối lượng hay trọng
lượng của hàng hoá XNK. Đây là hình thức thuế đơn giản nhất, dễ tính toán
vì nó không phụ thuộc vào giá cả biến động của hàng hoá:
P1= P0 + Ts
Trong đó:
- P1 là giá cả hàng hoá sau khi xuất, nhập khẩu
- P0 là trị giá hàng hoá xuất, nhập khẩu
- Ts là thuế tính theo đơn vị hàng hoá xuất, nhập khẩu
Ví dụ: Thuế nhập khẩu phải nộp là 500VNĐ/1lít xăng mà không phân
biệt giá xăng nhập khẩu là bao nhiêu.
+ Thuế quan theo tỷ lệ phần trăm: Quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%)
trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Ngược lại với thuế
tuyệt đối, thuế XNK theo tỷ lệ phần trăm sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK
thực tế của hàng hoá:
P1= P0 (1+t)
Trong đó: - P1 là giá cả hàng hoá sau khi xuất, nhập khẩu
- P0 là trị giá hàng hoá xuất, nhập khẩu
- t là tỷ lệ % thuế đánh vào trị giá hàng hoá xuất, nhập khẩu
+ Thuế quan hỗn hợp: Là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối
và thuế theo tỷ lệ %. Ví dụ: Thuế nhập khẩu phải nộp của xăng là: 15%/giá
nhập khẩu thực tế của 01 lít xăng và 30USD/tấn.
+ Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một số mặt hàng được quy
định đồng thời thuế tính theo tỷ lệ % và một số tiền tuyệt đối nhưng khi tính
và nộp thuế phải theo số thuế nào cao hơn. Ví dụ: Hải quan sẽ tính và thu
thuế nhập khẩu 500VNĐ/1 lít xăng hoặc 20%/giá nhập khẩu thực tế của 1 lít
xăng tuỳ thuộc vào số thuế nào lớn hơn.
Ngoài các cách phân loại trên, có thể phân loại thuế XNK theo xu hướng
vận động của hàng hoá, để chia thành: Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Hiện nay, trong thương mại quốc tế còn áp dụng một số loại thuế cụ
thể như:
- Thuế quan phi tối huệ quốc (Non - MNF): Còn gọi là thuế suất thông
thường. Đây là mức thuế cao nhất mà các nước áp dụng đối với những nước
chưa phải là thành viên của WTO và chưa ký kết các Hiệp định song phương
với nhau. Thuế suất có thể nằm trong khoảng từ 20%-110%.
- Thuế quan tối huệ quốc ( MNF): Là loại thuế mà các nước thành viên
WTO áp dụng cho những nước thành viên khác hoặc theo các Hiệp định
song phương về ưu đãi thuế quan. Thuế quan tối huệ quốc có mức thuế suất
thấp hơn nhiều so với thuế suất thông thường.
- Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP): là loại thuế ưu đãi cho một số hàng
hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được các nước công nghiệp cho
hưởng GSP. Mức thuế này thấp hơn mức thuế tối huệ quốc.
- Thuế áp dụng đối với khu vực thương mại tự do: Đây là loại thuế có
mức thuế suất thấp nhất hoặc có thể bằng không đối với nhiều mặt hàng.
Hiện nay có rất nhiều khu vực tự do đã được hình thành như AFTA,
NAFTA...
- Các loại thuế quan ưu đãi khác: Một số nước đã tham gia ký kết các
Hiệp định chuyên ngành như Hiệp định thương mại máy bay dân dụng, các
sản phẩm dược, sản phẩm ô tô, cũng dành cho nhau các ưu đãi thuế quan đặc
biệt đối với các sản phẩm này. (Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu”,
Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ)
1.1.3. Vai trò của thuế XNK
Thuế XNK là công cụ lâu đời nhất và đắc lực nhất để Nhà nước thực
hiện các mục tiêu:
Huy động nguồn lực tài chính cho Ngân sách Nhà nước
Thuế XNK là phương tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong
khi sản xuất nội địa chưa đáp ứng được, bên cạnh đó khả năng tài chính của
Nhà nước lại eo hẹp. Mục tiêu làm gia tăng số thu cho ngân sách của thuế
XNK được coi trọng. Các quốc gia này thường mở rộng hoạt động ngoại
thương, đánh thuế nhập khẩu vào hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc đánh thuế xuất khẩu vào những hàng hoá mà trên thế giới có
nhu cầu tiêu dùng cao với các mức thuế suất động viên hợp lý.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì Nhà nước với vị thế chính trị của
mình phải thực hiện nhiều chức năng và vai trò trong xã hội. Muốn thực hiện
tốt những điều đó cần phải được đảm bảo bởi nguồn lực tài chính đủ mạnh, do
vậy thuế được coi là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Trong nguồn thu từ
thuế nói chung thì thu từ thuế XNK nói riêng chiếm một tỷ lệ quan trọng
trong tổng thu ngân sách của các quốc gia.
Kiểm soát và điều tiết hoạt động ngoại thương
Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, khi mở cửa thị trường, một mặt sẽ đem lại nhiều lợi
ích cho đất nước như vốn, kỹ thuật, công nghệ, nhưng mặt khác nếu không
kiểm soát được sẽ dẫn đến những tác hại khôn lường như sự phụ thuộc về
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng thuế
quan như một công cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản
lý các mặt hàng XNK, khuyến khích XNK những mặt hàng có lợi và hạn chế,
ngăn chặn XNK những mặt hàng có hại cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội cúa đất nước. Bên cạnh đó, để điều tiết lượng hàng hoá XNK một cách
hợp lý phục vụ tốt cho nền kinh tế, Nhà nước đã gián tiếp can thiệp thông qua
việc tăng hay giảm thuế suất mặt hàng đó.
Bảo hộ sản xuất trong nước
Thuế quan có tác động điều chỉnh điều kiện cạnh tranh nhằm mục đích
bảo hộ sản xuất trong nước. Bởi vì việc đánh thuế cao vào những hàng hoá
nhập khẩu khiến cho hàng hoá nhập khẩu tăng lên sẽ giúp cho các nhà sản
xuất nội địa có thể cạnh tranh với giá rẻ hơn với hàng ngoại nhập. Đặc biệt
thuế quan còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành sản xuất
còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và tích luỹ khi chưa đủ sức
cạnh tranh với hàng nước ngoài nhập khẩu. Sẽ rất khó khăn khi các nhà sản
xuất và cung ứng hàng hoá xuất khẩu phải cạnh tranh theo mặt bằng giá thế
giới so với việc cạnh tranh mặt bằng giá trong nước.
Mức hiệu quả của bảo hộ là mức bảo hộ tính theo phần giá trị gia t ăng
của đầu ra, có ba biến số: mức thuế của thành phẩm nhập khẩu, số trị giá gia
tăng thêm vào nguyên liệu nhập khẩu trong sản xuất và thuế suất của sản
phẩm cuối cùng.
1.2. Nội dung công tác thu thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1.2.1. Các hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao
gồm: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông,
cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và
địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá
giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
(Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu)
1.2.2. Các hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua
các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh.
Hàng hoá từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất
khẩu.
(Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu)
1.2.3. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và
nộp thay thuế
1.2.3.1. Đối tượng nộp thuế:
Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh;
gửi hoặc nhận hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
(Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu)
1.2.3.2 Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao
gồm:
Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
uỷ quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. (Nghị định 87/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
1.2.3. Căn cứ tính thuế
Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%), căn cứ tính
thuế là:
Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai
hải quan.
Giá tính thuế từng mặt hàng;
Thuế suất từng mặt hàng.
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai
hải quan;
Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hoá.
Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn
thuế, căn cứ tính thuế là:
Số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của
mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế. (Nghị định 87/2010/NĐ-CP quy
định chi tiết một số điều của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
1.2.4. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xác định theo
quy định của pháp luật về trị giá Hải quan.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán thì giá tính
thuế thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định
giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định
theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp dụng tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm tính thuế. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá
tính chéo thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la
Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ
đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. (Nghị
định 87/2010/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất khẩu,
nhập khẩu)
1.2.5. Đồng tiền nộp thuế
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
nộp thuế bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. (Nghị định 87/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu)

1.2.6. Thuế suất


Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng
mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông
thường.
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự
do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên
giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác;
Điều kiện áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận đã ký
giữa Việt Nam với nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc
biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận;
Phải là hàng hoá có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà
Việt Nam tham gia thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc
và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
Ngoài việc chịu thuế như trên, nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào
Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá nhập khẩu khi sử dụng có ảnh
hưởng xấu đến môi trường thì bị áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau
đây:
- Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào
Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá
nước ngoài vào Việt Nam.
- Thuế chống bán phá giá đối với hàng hoá bán phá giá nhập khẩu vào
Việt Nam theo quy định của pháp lệnh về chống bán phá giá hàng hoá nhập
khẩu vào Việt Nam.
- Thuế chống trợ cấp đối với hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào Việt
Nam theo quy định của Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào
Việt Nam.
- Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hoá được nhập khẩu vào
Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự
phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác
theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong
thương mại quốc tế.
- Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam
mức quy định tại Nghị quyết về biểu thuế bảo vệ môi trường của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
(Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của
luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu)
1.3. Các quy định pháp lý về thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu
1.3.1. Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm:
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
- Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
- Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
- Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
- Hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là
tài sản đi thuê, cho thuê. (Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của
Bộ Tài chính)
1.3.1.1. Quy định về khai hải quan
Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được
thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo
một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc
từng thời hạn nộp thuế tương ứng (trừ trường hợp một mặt hàng nhập khẩu
nhưng có thời hạn nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt khác nhau thì thực hiện khai trên cùng một tờ khai hải quan).
1.3.1.2. Quy định về hồ sơ hải quan
Hàng hóa xuất khẩu:
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất
trình các chứng từ sau:
- Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng
loại hoặc đóng gói không đồng nhất
- Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu
theo quy định của pháp luật
- Các chứng từ khác theo quy định của các Bộ, Ngành có liên quan;
Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài
các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
- Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung
cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định
giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu
- Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn
thuế;
- Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
Hàng hóa nhập khẩu
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan
nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan
- Hợp đồng mua bán hàng hoá trừ các loại hàng hoá để thực hiện hợp
đồng gia công với thương nhân nước ngoài; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
không nhằm mục đích thương mại; hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập dự hội chợ, triển lãm.
- Hóa đơn thương mại
- Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, người khai hải quan có thể phải nộp thêm
các chứng từ sau:
+ Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất
+ Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy
thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, kiểm
tra an toàn thực phẩm; kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật.
+ Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu
+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
theo quy định của pháp luật
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong các trường hợp hàng
hoá có xuất xứ từ các nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt
với Việt Nam
+ Danh mục hàng hóa miễn thuế đối với hàng hoá thuộc diện được miễn
thuế.
(Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính)
1.3.1.3. Kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan
Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.
Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan:
- Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá
- Kiểm tra về lượng hàng hoá. Đối với những mặt hàng mà bằng phương
pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng
hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải
quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
- Kiểm tra về chất lượng hàng hoá (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm),
- Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan
và những thông tin có liên quan đến hàng hoá.
- Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
+ Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế
theo quy định;
+ Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng
chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng,
hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;
+ Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế,
xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá
thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
+ Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp;
1.3.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu bao gồm:
- Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu
- Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu
thành thực thể sản phẩm
- Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm
xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước thành mặt hàng đồng bộ để xuất
khẩu ra nước ngoài
- Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu
- Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm
xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu bao gồm:
- Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình sản xuất xuất khẩu
- Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu và
nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước; hoặc nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu và nguyên liệu vật tư nhập khẩu theo
loại hình kinh doanh nội địa.
- Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu theo loại
hình nhập kinh doanh nội địa.
* Thủ tục nhập nguyên liệu, vật tư
Thực hiện tương tự như thủ tục nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu thương mại. Ngoài ra Doanh nghiệp còn phải thực hiện các thủ tục sau:
Đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu và làm thủ
tục hải quan để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh mục đã đăng ký tại
một Chi cục Hải quan.
Doanh nghiệp căn cứ kế hoạch sản xuất sản phẩm xuất khẩu để đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu với cơ quan hải quan.
Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật
tư đầu tiên thuộc bảng đăng ký.
Trong bảng đăng ký nguyên liệu phải kê khai đày đủ nội dung như:
- Tên gọi của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm
xuất khẩu. Nguyên liệu, vật tư này có thể nhập khẩu theo một hợp đồng hoặc
nhiều hợp đồng.
- Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế nhập khẩu hiện
hành.
- Đơn vị tính theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
- Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản
phẩm.
Đăng ký định mức có thể thay đổi, khi thay đổi định mức doanh nghiệp
phải thông báo cho cơ quan hải quan.
* Thủ tục xuất khẩu sản phẩm
Thực hiện tương tự như thủ tục xuất khẩu đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu thương mại.
Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được thực hiện tại Chi cục Hải
quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu hoặc Chi cục Hải quan khác
nhưng trước khi làm thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư biết
để theo dõi và thanh khoản.
Riêng đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập
kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu sản
phẩm, doanh nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập
nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì không phải thông báo bằng văn bản
cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập kinh doanh.
Đối với sản phẩm được xuất khẩu từ hai nguồn nguyên liệu nhập kinh
doanh và nhập sản xuất xuất khẩu, khi đăng ký tờ khai xuất khẩu doanh
nghiệp đăng ký tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu
nguyên liệu để kinh doanh và nhập sản xuất xuất khẩu thì chỉ cần có văn bản
thông báo cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu SXXK biết.
Khi tiến hành kiểm tra thực tế hàng hoá, doanh nghiệp phải xuất trình
mẫu nguyên liệu lấy khi nhập khẩu và bảng định mức đã thông báo với cơ
quan hải quan để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với sản phẩm xuất
khẩu.
(Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính)
1.3.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất thực
hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài
ra do tính đặc thù của loại hình này nên quy định thêm một số nội dung như
sau:
- Địa điểm làm thủ tục hải quan
+ Hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất chỉ được làm thủ tục hải
quan tại cửa khẩu.
+ Hàng hoá khi tái xuất được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
+ Hàng hoá tạm nhập-tái xuất là hàng hoá thuộc danh mục cấm
nhập khẩu thì phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ
tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập hàng. Trường hợp
hàng tái xuất được phép đi qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì
việc giám sát hàng hoá trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất áp
dụng như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
- Quản lý hàng tạm nhập-tái xuất
+ Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá
xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải nộp một bản sao và xuất trình
bản chính tờ khai hàng tạm nhập.
+ Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất.
Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất một lần hết lượng hàng khai trên một
tờ khai tái xuất.
+ Hàng hóa tạm nhập phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan
Thương nhân chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, niêm
phong trong thời hạn lưu lại tại Việt Nam và vận chuyển tới cửa khẩu xuất
hàng;
Trường hợp nguời khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu tạm
nhập hàng nhưng hàng hoá được tái xuất tại cửa khẩu khác thì Chi cục Hải
quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập
tái xuất; việc giám sát hàng hoá được thực hiện bằng niêm phong hải quan;
Trường hợp người khai hải quan làm thủ tục tái xuất tại cửa khẩu khác
cửa khẩu tạm nhập thì sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất hàng, Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất fax tờ khai tái xuất (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi, thanh khoản tờ khai theo quy định.
+ Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được xuất
khẩu qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa
khẩu xuất; trường hợp chưa xuất hết, nếu có lý do chính đáng và còn trong
thời hạn lưu giữ tại Việt Nam thì Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
xem xét, gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp.
Thời hạn ghi trong giấy phép tạm nhập tái xuất của Bộ Công thương là
thời hạn để thương nhân làm thủ tục hải quan cho lô hàng tạm nhập vào Việt
Nam.
Trường hợp hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ
tục tạm nhập vào Việt Nam được lưu lại tại Việt Nam theo thời hạn quy định.
Nếu thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề
nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa để
được xem xét gia hạn theo quy định.
Trường hợp hàng hoá tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp
đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan hải
quan. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập
khẩu và thanh khoản tờ khai tạm nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh
nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu
có) theo quy định.
Hàng hoá tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách
thuế, chính sách quản lý nhập khẩu như hàng hoá nhập khẩu theo loại hình
nhập kinh doanh. (Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài
chính)
1.4. Các quy định pháp lý về quản lý thu thuế hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.4.1. Căn cứ tính thuế
1.4.1.1.Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm
Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính
thuế xác định như sau:
- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan.
- Trị giá tính thuế
- Thuế suất
+ Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định
cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành.
+ Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt
và thuế suất thông thường:
++ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công thương công
bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất
xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
++ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại
các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
++ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ
quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
1.4.1.2. Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như
sau:
- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong
tờ khai hải quan được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt
đối.
- Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
1.4.2. Phương pháp tính thuế
1.4.2.1. Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với
hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan,
trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức
sau:
Số tiền thuế
Số lượng đơn vị từng Trị giá tính
xuất khẩu, Thuế suất
= mặt hàng thực tế xuất x thuế tính trên x
thuế nhập của từng
= khẩu, nhập khẩu ghi x một đơn vị x
khẩu phải mặt hàng
trong tờ khai hải quan hàng hóa
nộp
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh
lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều
kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì
số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị
giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt
hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng
1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi =
1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ
qua hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh
toán để tính thuế là 100.000 USD.
1.4.2.2. Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với
hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế Số lượng đơn vị từng x Mức thuế tuyệt đối
xuất khẩu, thuế = mặt hàng thực tế xuất x quy định trên một đơn
nhập khẩu phải khẩu, nhập khẩu ghi vị hàng hoá
nộp trong tờ khai hải quan
1.4.3. Trị giá tính thuế
1.4.3.1. Nguyên tắc áp dụng trị giá hải quan
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu
xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận
tải quốc tế (F).
Trường hợp không có hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất
khẩu là trị giá khai báo của người khai hải quan.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu
phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định
được trị giá tính thuế.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp
dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế có thể thay đổi cho nhau.
1.4.3.2. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế
Phương pháp 1: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch:
Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, sau khi đã được điều
chỉnh.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng
tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp
hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu.
* Trị giá giao dịch được áp dụng nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
- Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá
sau khi nhập khẩu
- Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay
các khoản thanh toán mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hoá
cần xác định trị giá tính thuế.
Ví dụ: Người bán định giá hàng hoá nhập khẩu với điều kiện là người
mua cũng sẽ mua một số lượng nhất định các hàng hoá khác nữa.
- Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hoá nhập khẩu,
người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do
việc định đoạt hàng hoá nhập khẩu mang lại, không kể các khoản phải cộng.
- Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có
thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
* Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau đây:
- Giá mua ghi trên hoá đơn
- Các khoản điều chỉnh.
- Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi
trên hoá đơn, bao gồm:
+ Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán,
vận tải, bảo hiểm hàng hoá.
+ Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà
người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được
thanh toán bằng cách cấn trừ nợ.
Phương pháp 2: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của
hàng hoá giống hệt
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch thì trị giá
tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch của
hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
hoá nhập khẩu giống hệt được thực hiện như phương pháp xác định trị giá
hàng hoá nhập khẩu tương tự
Phương pháp 3: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của
hàng hoá tương tự
* Xác định trị giá tính thuế:
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp 1 và
phương pháp 2 thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định
theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự, với điều kiện hàng
hoá nhập khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá
tính thuế theo trị giá giao dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện
về thời gian xuất nhập khẩu.
Trường hợp không tìm được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều
kiện mua bán với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế thì
lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự, khác về điều kiện mua bán, nhưng phải
được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán.
* Điều kiện lựa chọn lô hàng nhập khẩu tương tự:
- Điều kiện về thời gian xuất khẩu:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải được xuất khẩu đến Việt Nam vào
cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian trước và sau 60 ngày đối với hàng hoá
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
- Điều kiện mua bán:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương
mại và số lượng với lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế.
- Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm:
Lô hàng nhập khẩu tương tự phải có cùng quãng đường và phương thức
vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải
với lô hàng đang xác định trị giá.
Phương pháp 4: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ:
- Xác định trị giá tính thuế:
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp 1, 2 và
3 thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá khấu
trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống
hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ
(-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
- Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
+ Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của hàng
hoá nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế, hàng hoá nhập khẩu
giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi
nhập khẩu.
+ Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hoá
được bán ra với số lượng luỹ kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá;
hàng hoá được bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày sau
ngày nhập khẩu của hàng hoá đang được xác định trị giá tính thuế; người mua
hàng trong nước và người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
- Nguyên tắc khấu trừ:
Việc xác định các khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ có sẵn và được ghi chép, phản ánh theo các quy
định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam.
Các khoản được khấu trừ phải là những khoản được phép hạch toán vào
chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp theo pháp luật về kế toán Việt Nam.
* Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng:
- Chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác
liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá sau khi nhập khẩu.
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và
bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
- Hoa hồng hoặc chi phí chung và lợi nhuận liên quan đến các hoạt động
bán hàng hoá nhập khẩu tại Việt Nam.
Phương pháp 5: Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp 1, 2, 3,
4 thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo trị giá tính
toán. Trị giá tính toán của hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
- Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị
giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công
khác được sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu.
- Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá
cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định
trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam.
- Các chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc
vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
Căn cứ để xác định trị giá tính toán:
Là số liệu được ghi chép và phản ánh trên chứng từ, sổ sách kế toán của
người sản xuất trừ khi các số liệu này không phù hợp các số liệu thu thập
được tại Việt Nam. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu được từ
những hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc
cùng chủng loại do người sản xuất tại nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất
khẩu đến Việt Nam.
Phương pháp 6: Xác định trị giá tính thuế theo phương pháp suy
luận
- Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp trên
thì trị giá tính thuế được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các
tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp
dụng tuần tự và linh hoạt 5 phương pháp xác định trị giá tính thuế trên và
dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế. Ví dụ:
+ Mở rộng về điều kiện thời gian xuất khẩu của những lô hàng nhập
khẩu tương tự hoặc giống hệt để so sánh nhưng không quá 90 ngày trước và
90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
+ Nếu không có hàng hoá nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hoá nhập khẩu
tương tự có cùng xuất xứ thì lựa chọn hàng hoá nhập khẩu không cùng xuất
xứ nhưng vẫn thoả mãn các điều kiện khác về hàng hoá nhập khẩu giống hệt,
hàng hoá nhập khẩu tương tự.
+ Vận dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
bằng cách mở rộng thời gian lựa chọn đơn giá bán ra với số lượng lũy kế lớn
nhất là 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ.
- Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này không được sử
dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:
+ Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất
tại Việt Nam.
+ Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu.
+ Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác.
+ Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi phí sản xuất hàng hoá được sử
dụng trong phương pháp tính toán.
+ Trị giá tính thuế tối thiểu.
+ Các loại giá áp đặt hoặc giả định.
+ Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính
thuế.
1.4.4.Thời hạn nộp thuế
Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán:
Thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Riêng đối với mặt hàng dầu thô xuất khẩu, thời hạn nộp thuế là 35 ngày
(ngày làm việc) kể từ ngày cơ quan hải quan xác nhận dầu thô xuất khẩu.

Đối với hàng hoá nhập khẩu:


- Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công
thương công bố, phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trừ các trường hợp
sau:
+ Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp
thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan;
+ Hàng hóa thuộc Danh mục hàng tiêu dùng nhưng doanh nghiệp chấp
hành tốt pháp luật về thuế, nhập khẩu để làm vật tư sản xuất hàng hoá tiêu thụ
trong nước hoặc vật tư, nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp
thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng nhưng nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thì
thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc
kể từ ngày nhận hàng.
- Trường hợp người nộp thuế Chấp hành tốt pháp luật về hải quan và
không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan:
+ Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu (bao gồm cả hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công
thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu) thời hạn nộp thuế là 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải
kéo dài hơn 275 ngày như đóng tàu, sản xuất sản phẩm cơ khí, nuôi trồng
thuỷ hải sản, ngọc trai; chế biến các loại nông sản thu hoạch theo mùa vụ, thì
thời hạn nộp thuế được kéo dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày. Thời gian
được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất
khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời
hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
+ Hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất, thời hạn nộp thuế là 15 ngày
kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất áp dụng cho cả trường hợp được
phép gia hạn (thời hạn tạm nhập tái xuất là 120 ngày, được gia hạn 2 lần mỗi
lần không quá 30 ngày).
+ Đối với các trường hợp khác (bao gồm cả hàng hoá thuộc Danh mục
hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập
khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Trường hợp người nộp thuế không chấp hành tốt pháp luật về hải
quan và còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai
hải quan:
Nếu được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực
hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường
hợp đã nêu ở trên.
Nếu không được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế,
trong thời gian chờ làm thủ tục xét miễn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế
là ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hoặc kể từ ngày nhận
hàng (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng tiêu dùng) nếu có văn bản của
lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ quản lý chuyên ngành xác nhận
hàng hóa nhập khẩu là lô hàng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét
miễn thuế, người nộp thuế phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan hoặc ngày nhận hàng (đối với hàng tiêu dùng) và xác định,
nộp số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán; hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong thuế trước khi
xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam.
- Đối với số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định thuế:
Trường hợp hàng hóa đã được thông quan thì thời hạn nộp thuế là mười
ngày kể từ ngày cơ quan hải quan ký văn bản ấn định thuế.
Trường hợp hàng hóa chưa được thông quan thì thời hạn nộp thuế đối
với số tiền thuế ấn định thực hiện theo những quy định tương ứng nêu trên.
- Đối với số thuế do doanh nghiệp khai báo bổ sung: thời hạn nộp thuế
dược thực hiện tương ứng với từng trường hợp cụ thể như đã nêu ở trên.
Quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào
ngân sách Nhà nước sẽ bị phạt chậm nộp thuế. Trường hợp quá hạn quá chín
mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, ngoài việc bị xử phạt chậm nộp
người nộp thuế còn bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định.
1.4.5. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai
hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
- Bảo lãnh riêng:
Là việc tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số
tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hết thời hạn nộp
thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh sẽ có trách
nhiệm nộp thay người nộp thuế theo đúng quy định.
- Bảo lãnh chung:
Là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho
hai tờ khai hàng hoá nhập khẩu trở lên tại một Chi Cục Hải quan. Trường hợp
hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức nhận bảo
lãnh sẽ có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế theo đúng quy định.
Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
- Khi làm thủ tục cho lô hàng nhập khẩu, người nộp thuế nộp Thư bảo
lãnh của bên bảo lãnh.
- Nội dung Thư bảo lãnh phải bao gồm đầy đủ các nội dung chính sau
đây:
+ Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được
bảo lãnh, của tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh.
+ Mục đích bảo lãnh.
+ Phạm vi bảo lãnh: tờ khai hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng,
hoá đơn, vận đơn của lô hàng được bảo lãnh đối với trường hợp thực
hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải quan.
+ Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
+ Cam kết của tổ chức bảo lãnh, nêu rõ tổ chức bảo lãnh nộp thuế và
nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm b
khoản 2 Điều này.
+ Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh.
- Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh
+ Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối
với số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền
thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế.
+ Trường hợp quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế hoặc tổ chức
bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người
nộp thuế, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế cơ quan hải
quan có văn bản gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đồng thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh đó đối với
các lô hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ chức, cá nhân trên phạm vi
toàn quốc; tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế và tổ chức bảo lãnh cùng đồng thời nộp
thuế, nộp phạt thì tiền thuế nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức bảo lãnh.
Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
- Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu, người nộp thuế có văn
bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập
khẩu
- Nội dung của Thư bảo lãnh phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
+ Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được
bảo lãnh, của tổ chức bảo lãnh và của cơ quan hải quan nhận bảo lãnh;
+ Mục đích bảo lãnh;
+ Số tiền thuế bảo lãnh;
+ Phạm vi bảo lãnh: ghi rõ việc bảo lãnh cho các lô hàng nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan từ ngày...đến ngày... của người nộp thuế;
+ Ngày phát hành bảo lãnh;
+ Chi cục Hải quan nơi thực hiện bảo lãnh;
+ Cam kết của tổ chức bảo lãnh
- Cơ quan hải quan theo dõi, xử lý bảo lãnh và theo dõi trừ lùi, cân đối giữa số
tiền bảo lãnh và tổng số tiền thuế phải nộp. Trường hợp số tiền bảo lãnh còn
lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan thực hiện thông quan số
hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh, đồng thời dừng việc bảo
lãnh chung và thông báo cho người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh biết. Nếu
muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế
chênh lệch chưa được bão lãnh trước khi nhận hàng.
(Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ HÀNG HOÁ


XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 . Giới thiệu về Cục Hải quan thành phố Hải Phòng
2.1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển
Cục Hải quan Hải Phòng được thành lập từ ngày 14/04/1955 theo Nghị
định số 87/BCT-NĐ-KB với chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục cho hàng hóa
xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng; quản lý nhà nước về lĩnh vực Hải quan
trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái
Bình. Trải qua hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát triển, Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng trở thành một đơn vị điển hình của Hải quan Việt Nam với rất
nhiều thành tích xuất sắc, liên tục là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua toàn
ngành Hải quan.
Cục Hải quan Hải Phòng luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt được
những danh hiệu cao quý như: Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (năm
2006); Huân chương lao động hạng Nhất, hạng Nhì; Huân chương độc lập
hạng Nhì; Cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan;
UBND TP Hải Phòng và được tặng nhiều cờ thi đua và bằng khen. Hàng trăm
lượt cá nhân, tập thể được nhận Bằng khen của Chính phủ, Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan, Thành phố Hải Phòng. Cục Hải quan Hải phòng phấn đấu
đến năm 2015 được tặng thưởng Huân chương độc lập hạng nhất.
Trong thời kỳ đổi mới, Hải quan Hải Phòng đã phát huy nội lực, sáng
tạo, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước về Hải quan.
Nhờ áp dụng cải cách thủ tục hành chính, đến nay Hải quan Hải Phòng đã thu
hút trên 10.000 doanh nghiệp trên địa bàn cả nước đến làm thủ tục hải quan
với lưu lượng hàng hóa XNK ngày càng tăng.
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, giờ đây Cục Hải quan Hải
Phòng đã và đang lớn mạnh trở thành một trong những đơn vị trọng điểm của
ngành Hải quan, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, giờ đây Hải quan Hải Phòng có
trong tay hành trang tương đối vững chắc. Lãnh đạo đơn vị được đào tạo cơ
bản về quản lý và điều hành, có kỹ năng chuyên sâu về các lĩnh vực nghiệp vụ
Hải quan và ngoại ngữ. Đội ngũ chuyên viên, công chức thừa hành hầu hết có
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, có sự quyết tâm sẵn sàng thực hiện
cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành hải quan.
Hiện nay Cục Hải quan Hải phòng có 8 đơn vị tham mưu giúp việc,
9 Chi cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu, 3 đơn vị tương đương
(Trung tâm Dữ liệu và công nghệ thông tin (DL&CNTT) là đơn vị tương
đương cấp phòng; Đội Kiểm soát Hải quan (KSHQ) là đơn vị tương đương
cấp Chi cục và Chi cục kiểm tra sau thông quan là Chi cục thực hiện chức
năng riêng biệt), có trụ sở đóng tại các địa bàn quản lý ở 4 tỉnh, thành phố:
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình.
Mô hình tổ chức Cục Hải quan thành phố Hải Phòng (được thể hiện qua
mô hình 2.1)
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Cục Hải quan TP Hải Phòng là đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, có
chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hải quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn họat động của Cục. Là một
trong những Cục Hải quan lớn trong cả nước có vị trí chiến lược về quản lý
hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng lớn nhất khu vực phía bắc
Cục Hải quan Hải Phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan có những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai
thực hiện các quy định của nhà nước hải quan trên địa bàn họat động của Cục
Hải quan gồm:
- Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong phạm vi địa bàn
họat động.
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới ngòai phạm vi địa bàn họat động cục Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
- Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thống kê Nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục.
- Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật về hải quan theo quy chế họat động của Thanh tra Hải
quan.
- Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với đối với các vụ buôn lậu,
vận chuyển trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật ; giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc
Cục; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
- Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần
sữa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước đối với họat động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn,
nghiệp vụ và xây dựng lực lượng; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng
những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Cục Hải quan.
- Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ và phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào các họat động của
Cục Hải quan.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan, đơn vị
trên địa bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
hải quan trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế hải quan theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Tổng cục trưởng và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt
hàng công tác của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng
cục.
- Được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng cục trưởng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của
Cục Hải quan theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị kỹ
thuật và kinh phí họat động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà
nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2009 – 2012
2.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Trong các năm từ 2009 đến 2011, mặc dù kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn do ảnh hưởng chung của suy giảm kinh tế toàn cầu nhưng tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hải Phòng đã đạt được những
thành tựu nhất định.
Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu đạt 6.092 triệu USD, kim ngạch nhập
khẩu đạt 15.737 triệu USD. Năm 2011 kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt con
số kỷ lục trong suốt những năm gần đây. Cụ thể: Kim ngạch xuất khẩu đạt
13.693 triệu USD tăng 124,7% tương đương 7.601 triệu USD so với năm
2009. Kim ngạch nhập khẩu đạt: 43.074 triệu USD tăng 173,82% tương
đương 18.293 triệu USD.

45,000 43,074

40,000

35,000

30,000
24,781
25,000

19,567
20,000 Xuất khẩu (triệu USD)
15,737 Nhập khẩu (triệu USD)
15,000 13,693
12,197
9,756
10,000
6,092
5,000

0
2009 2010 2011 2012
Đồ thị 2.2: Kim ngạch XNK hàng hóa tại Cục Hải quan
TP Hải Phòng từ năm 2009 đến năm 2012

Năm 2012, do tình hình kinh tế trong nước khó khăn, ngân hàng thắt
chặt việc cho vay vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp tuyên
bố giải thể; Nhà nước quy định thêm điều kiện để nhập khẩu một số hàng hoá
như thông tư 20/2011/TT-BTC của Bộ Công thương trong đó có quy định
thương nhân nhập khẩu xe ô tô chở người loại 9 chỗ ngồi trở xuống phải có
chỉ định hoặc giấy uỷ quyền là nhà nhập khẩu, nhà phân phối của chính hãng
sản xuất, kinh doanh loại ô tô đó hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản
xuất kinh doanh loại ô tô đó đã được cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước ngoài hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định
trên thì chỉ có các đại lý của chính hãng, nhà phân phối chính hãng mới được
phép nhập khẩu mặt hàng ô tô chở người dưới 9 chỗ, tuy nhiên các doanh
nghiệp nhập khẩu ô tô tại Hải Phòng hầu như không có uỷ quyền, không có
hợp đồng đại lý. Tương tự, theo thông báo số 197/TB-BCT ngày 06/05/2011,
các mặt hàng rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động khi nhập khẩu cũng phải
thực hiện các quy định như trên. do vậy mà kim ngạch nhập khẩu mặt hàng ô
tô, mỹ phẩm, điện thoại di động năm 2012 giảm mạnh so với năm trước. Ô tô
giảm 67%; Mỹ phẩm, điện thoại di động giảm 35%. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu năm 2012 chỉ đạt 31.764 triệu USD bằng 56% so với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu năm 2011.
(số liệu thể hiện tại Phụ lục 2.2.1)
2.2.2. Công tác thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng
Trong các năm qua, Cục Hải quan thành phố Hải Phòng đã tích cực thực
hiện thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá thủ tục Hải
quan, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu. Phối hợp với Ngân hàng, Kho bạc quản lý chặt chẽ các khoản thu đảm
bảo bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước.
Năm 2009, số thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng mới
chỉ đạt con số khiêm tốn là 28.981 tỷ đồng. Năm 2010 số thu thuế đã đạt
35.772 tỷ đồng tăng 6.791 tỷ so với năm 2009 (tương đương 23,43%).
Năm 2011, số thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hải Phòng đạt
con số kỷ lục: 40.250 tỷ đồng tăng 38,9% so với năm 2009, vượt 5,37% so
với chỉ tiêu được giao. Đây là số thu lớn nhất tính đến hết năm 2012.
Đồ thị 2.3: Số thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan hải Phòng từ năm 2009 đến năm 2012
(Trong đồ thị, năm 2009 – 2012 không có dấu phẩy)
Năm 2012, tình hình chính trị, kinh tế thế giới phức tạp và bất ổn đã ảnh
hưởng lớn đến kinh tế Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp đóng cửa, giải thể, phá
sản; hàng hoá tồn đọng, sức mua trên thị trường giảm sút. Mặc dù Chính phủ
và các Bộ, Ngành đã vào cuộc một cách quyết liệt, hàng loạt các chủ trương,
chính sách lớn được ban hành nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế và ngăn
chặn lạm phát, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thoát khỏi giai đoạn
suy thoái như nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Nghị
quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm pháp, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội,
phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng phù hợp và ổn định; Chỉ thị 05/CT-
BTC ngày 21/12/2011 của Bộ Tài chính về thực hiện nghiêm chính sách tài
khoá .. nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2012 vẫn giảm 44% so với năm
2011 đẫn đến số thu năm 2012 của Cục Hải quan TP Hải Phòng chỉ đạt
32.075 tỷ đồng bằng 67,92% so với chỉ tiêu được giao ban đầu và bằng
97,37% so với chỉ tiêu đã được điều chỉnh.
(số liệu thể hiện tại Phụ lục 2.2.2)
2.2.3. Công tác chống thất thu thuế tại Cục Hải quan Hải Phòng
Công tác chống thất thu thuế luôn là công tác được Cục Hải quan Hải
Phòng quan tâm hàng đầu. Hàng năm, Cục Hải quan Hải Phòng thường tổ
chức các cuộc họp triển khai các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách, chống
gian lận thương mại, thu hồi nợ thuế chống phát sinh nợ đọng. Cụ thể:
Tăng cường công tác xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, bố trí cán bộ
có trình độ chuyên môn sâu vào các bộ phận nghiệp vụ quan trọng, đề cao
tinh thần trách nhiệm cá nhân, tinh thần tự nghiên cứu nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ công chức. Khuyến khích cán bộ công chức phát hiện
những gian lận thương mại mới các rủi ro tiềm ẩn trong nghiệp vụ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu; tăng cường công tác tuyền truyền, phổ biến chính sách pháp luật
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; thành lập các tổ giải quyết nhanh,
chủ động gặp gỡ, giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp, động viên
doanh nghiệp nộp thuế đúng hạn. Theo dõi, đánh giá quá trình chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp để xây dựng tiêu chí đánh giá rủi ro trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, xây dựng kế
hoạch chống thất thu qua xác định xuất xứ, xác định giá, mã số hàng hóa ..
kiểm tra kỹ các trường hợp xét miễn, giảm, hoàn thuế đảm bảo công tác xét
miễn, giảm, hoàn thuế chính xác, đúng quy định.
Đẩy mạnh công tác đôn đốc, thu hồi nợ thuế. Thực hiện triệt để các biện
pháp đôn đốc ngay từ khi mới phát sinh nợ quá hạn, không để tình trạng quá
hạn lâu dẫn đến không có khả năng thu hồi. Tích cực thực hiện các biện pháp
cưỡng chế theo luật định như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp, dừng làm thủ tục hải quan ..
Kết quả là từ năm 2009 đến năm 2012, Cục Hải quan Hải phòng đã kiểm
tra, phát hiện và thực hiện truy thu 1.144,5 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
Năm/hình thức gian lận Tổng số quyết Số thuế truy thu
định (tỷ đồng)
Năm 2009
- Gian lận về giá: 225 197
- Gian lận về áp mã hàng hóa: 109 54
- Gian lận về xuất xứ hàng hóa: 74 28
Năm 2010
- Gian lận về giá: 303 202
- Gian lận về áp mã hàng hóa: 165 67
- Gian lận về xuất xứ hàng hóa: 93 32
Năm 2011
- Gian lận về giá: 365 100,1
- Gian lận về áp mã hàng hóa: 276 98
- Gian lận về xuất xứ hàng hóa: 95 56
Năm 2012
- Gian lận về giá: 915 124,4
- Gian lận về áp mã hàng hóa: 516 108
- Gian lận về xuất xứ hàng hóa: 130 78
Cộng 3.266 1.144,5

2.3. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế, bất cập trong công tác thu thuế
xuất nhập khẩu
2.3.1. Những thuận lợi trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu:
Trong những năm qua, trên chặng đường xây dựng và phát triển của
mình Cục Hải quan TP Hải Phòng đã luôn đề ra cho mình nhiệm vụ cụ thể
cho mục tiêu “ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình thủ tục và
hoạt động của Hải quan cho phù hợp với quy định của WTO, triển khai có
hiệu quả, đảm bảo tiến độ chương trình hiện đại hoá Hải quan, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính và chống tham nhũng, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp và nâng cao năng lực quản lý về Hải quan”.
2.3.1.1. Hoàn thành vượt chỉ tiêu thu nộp ngân sách về thuế XNK
Theo lộ trình để thực hiện các cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan
khi Việt Nam là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN,
APEC, WTO thì thuế XNK chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng nguồn
thu ngân sách nhà nước. Nhưng trong những năm qua Hải quan Hải Phòng
luôn là một trong những đơn vị hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu nộp ngân
sách, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước và là một trong những đơn vị
Hải quan có số thu lớn nhất cả nước
Những năm gần đây mặc dù các dòng thuế lần lượt cắt giảm theo các
cam kết của Chính phủ, nhưng nhờ nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi bằng sự
đổi mới trong lệ lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính mà cụ thể là đơn
giản hoá thủ tục Hải quan; do thay đổi nhận thức cán bộ công chức coi doanh
nghiệp không chỉ là đối tượng quản lý mà còn là đối tượng phục vụ, biết lắng
nghe và tiếp thu ý kiến phản hồi của DN. Đến nay nhiều năm liên tục đơn vị
đã thu vượt chỉ tiêu, góp phần rất lớn vào số thu của toàn ngành Hải quan. Cụ
thể số thu ngân sách năm 2009 là 28.981 tỷ đồng vượt 7.981 tỷ đồng so với
chỉ tiêu giao tương ứng với 38%; Năm 2010 là 35.772 tỷ đồng, vượt 10.922 tỷ
đồng so với chỉ tiêu giao, tương ứng 43,9%; Năm 2011 là 40.250 tỷ đồng
vượt 2.050 tỷ đồng tương ứng 5,4% so với chỉ tiêu giao.
2.3.1.2. Công tác cải cách hành chính, hiện đại hoá luôn được chú
trọng
Công tác cải cách, hiện đại hoá Hải quan được xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành nói chung và của Cục Hải quan TP Hải
Phòng nói riêng, là điều kiện tiên quyết để phát triển.
Với những giải pháp như sắp xếp lại dây chuyền làm thủ tục Hải quan,
lược bỏ các khâu trung gian, tổ chức hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp để
cùng giải quyết các vướng mắc. Thời gian thông quan hàng hoá đã giảm
xuống đáng kể, đối với tờ khai kiểm tra sơ bộ (luồng xanh) từ 3-15 phút, tờ
khai kiểm tra chi tiết (luồng vàng) từ 10-60 phút, tờ khai kiểm tra thực tế hàng
hoá (luồng đỏ) phụ thuộc vào thời gian kiểm hóa. Đây chính là lý do chính có
sức thuyết phục các doanh nghiệp đến làm thủ tục tại Hải quan Hải Phòng.
Cục Hải quan Hải Phòng được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu
toàn ngành về cải cách hành chính và được doanh nghiệp, dư luận đánh giá
khá tốt.
Về chủ trương hiện đại hoá Hải quan cũng đã có sự đầu tư tương đối
thoả đáng về vật chất cho đến con người. Rất chú trọng đến việc đưa công
nghệ thông tin vào quản lý, Cục đã trang bị đường truyền tốc độ cao giữa Cục
với 20 đơn vị trực thuộc và với Tổng cục Hải quan.
Năm 2005 Cục Hải quan TP Hải Phòng cũng được lựa chọn là một
trong hai đơn vị triển khai hải quan điện tử, đến nay 100% các chi cục trực
thuộc đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử với hơn 10.000 doanh nghiệp đăng
ký tham gia. Với quyết tâm cao trong những năm tới Cục Hải quan Hải Phòng
sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính, hiện đại hoá góp
phần tạo môi trường đầu tư, xuất nhập khẩu lành mạnh.
2.3.1.3. Chất lượng cán bộ, công chức dần được nâng cao
Vì sự ổn định và phát triển bền vững nên công tác xây dựng lực lượng
được xem là mấu chốt của thành công. Hàng năm tiến hành rà soát và đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để lên kế hoạch chuẩn hoá trình độ,
đào tạo lại.
Trong những năm gần đây, các hội nghị chuyên đề và hội nghị tập huấn
nghiệp vụ thuế đã được Tổng cục Hải quan thường xuyên tổ chức, nhằm cung
cấp các thông tin, kiến thức mới, Cục Hải quan Hải Phòng luôn cử các cán bộ,
công chức tham dự để nâng cao trình độ, trau dồi kỹ năng. Ngoài ra, lãnh đạo
Cục đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo lại cán bộ đã liên tục mở các lớp
nghiệp vụ chuyên sâu như xác định trị giá tính thuế, kiểm tra sau thông quan,
xử lý nợ đọng,... Do được cập nhật kiến thức thường xuyên nên trình độ cán
bộ công chức thuế dần được nâng cao. Đội ngũ cán bộ công chức thuế như
cán bộ tính thuế, kế toán, phúc tập thuế... hầu như có trình độ cao đẳng, đại
học. Nhân sự trong những năm gần đây được quan tâm tăng thêm những công
chức trẻ, được đào tạo chính quy nên đã bổ sung cho đội ngũ cán bộ công
chức thuế kế cận cho quá trình đổi mới.
2.3.1.4. Các biện pháp xử lý nợ đọng thuế được tăng cường
Thời gian qua, Cục Hải quan TP Hải Phòng đã triển khai thực hiện quyết
liệt các biện pháp xử lý nợ đọng thuế, từ chỗ chỉ quản lý được số nợ, đối
tượng nợ nhưng chưa chi tiết được loại nợ, tuổi nợ, hiện tượng cưỡng chế
nhầm do hệ thống theo dõi nợ chưa chính xác... đến nay Cục đã thực hiện
được việc phân tích, phân loại nợ đọng, hiện tượng cưỡng chế nhầm về cơ
bản đã không còn. Cục đã đưa thông tin nợ thuế của doanh nghiệp lên trang
Web của ngành để các doanh nghiệp có thể dễ dàng khai thác, tra cứu, theo
dõi tình hình nợ thuế của mình, tạo thuận lợi cho DN trong việc chấp hành
nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế.
Ngoài ra, còn có nhiều biện pháp đôn đốc như thông báo trực tiếp bằng
văn bản đến doanh nghiệp, gọi điện thoại để nhắc nhở doanh nghiệp nộp thuế
đúng hạn, thông qua các doanh nghiệp làm dịch vụ thủ tục Hải quan để thu
hồi nợ, thành lập các đoàn đôn đốc thuế đến trụ sở doanh nghiệp để động
viên, yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế hay phối hợp với UBND, Công an, cơ
quan thuế để phối hợp thu đòi nợ đối với các đối tượng chây ỳ, phối hợp với
Sở Kế hoạch đầu tư các tỉnh, thành phố truy tìm địa chỉ mới của các doanh
nghiệp thuộc diện không tìm thấy địa chỉ... Có thể thấy, tình hình nợ thuế đã
thu được những kết qủa khả quan, công tác quản lý và theo dõi đã bước đầu
đi vào nề nếp.
2.3.1.5. Công tác chống buôn lậu và chống gian lận thương mại được
chú trọng.
Nhìn lại những năm vừa qua, Cục Hải quan TP Hải Phòng đã triển khai
tích cực và đạt hiệu quả khá cao trong công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại.
Cục Hải quan TP Hải Phòng đã xây dựng được quy chế phối hợp hoạt
động giữa Hải quan, Công an và Bộ đội biên phòng trên địa bàn, giữa hải
quan với Cảnh sát biển vùng I. Nắm vững tình hình từng địa bàn, đối tượng,
luồng hàng trọng điểm.
Hải quan Hải Phòng đã không ngừng hoàn thiện các quy trình thủ tục
hải quan và xác lập cơ sở pháp lý trong phối kết hợp giữa cơ quan hải quan
với các cơ quan có liên quan trong việc cộng đồng trách nhiệm chống buôn
lậu và gian lận thương mại. Cơ sở vật chất và lực lượng phục vụ công tác
chống buôn lậu được bổ sung đáng kể, các biện pháp nghiệp vụ, thu thập
thông tin được tăng cường . Nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật phòng, chống ma tuý; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động
xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh nhằm phát hiện, bắt giữ đối tượng có hành vi
vận chuyển, buôn bán trái phép qua biên giới; Hướng dẫn và cảnh báo kịp
thời các phương thức thủ đoạn buôn lậu và gian lận thương mại cho các đơn
vị trực thuộc nên đã tập trung đấu tranh nhiều chuyên án, phá các ổ nhóm,
đường dây buôn lậu trên địa bàn quản lý.
2.3.2. Những hạn chế, bất cập trong công tác thu thuế xuất nhập khẩu
2.3.2.1. Hạn chế, bất cập về quản lý đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là chủ thể quan trọng có mối quan hệ chặt chẽ, mật
thiết và trực tiếp sáng tạo, quản lý các lợi ích vật chất được hình thành trong
xã hội. Nhằm thay đổi phương pháp quản lý trước đây là mang tính áp đặt nay
để phù hợp với tiến trình cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý thức của
doanh nghiệp, trong những năm vừa qua Cục Hải quan TP Hải Phòng đặc biệt
quan tâm đến đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quá trình chấp
hành pháp luật về thuế và cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp thực sự chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý trong điều kiện hội nhập hiện nay.
Mặc dù, để phân loại doanh nghiệp cơ quan Hải quan đã phân luồng
“đỏ, vàng, xanh” căn cứ trên mức độ đã chấp hành pháp luật về thuế của
doanh nghiệp trước đó nhưng việc dựa trên căn cứ này cũng mang tính tương
đối, do đó vẫn xảy ra trường hợp doanh nghiệp được phân luồng “xanh”
nhưng vẫn vi phạm. Còn một số hạn chế trong quản lý đối tượng nộp thuế có
thể nói đến như:
- Ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế. Người nộp
thuế chưa xác định được rõ trách nhiệm và quyền lợi trong việc nộp thuế vào
ngân sách nhà nước do đó họ chỉ nhận thấy bị bắt buộc bỏ đi một phần lợi ích
kinh tế của mình dẫn đến việc cố tình trốn thuế, gian lận thuế hoặc nợ dây dưa
kéo dài.
- Cơ sở dữ liệu về thông tin doanh nghiệp hiện có tại các đơn vị hải
quan là rất “nghèo nàn”, thông tin vừa thiếu vừa không phục vụ được việc
phân tích và đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Triển
khai chưa tốt công tác thu thập, xứ lý thông tin nghiệp vụ hải quan hiện đại
với việc áp dụng quản lý rủi ro.
- Chưa có hệ thống thông tin đồng bộ, kết nối giữa các ngành để phục
vụ công tác tra cứu thông tin doanh nghiệp. Vì nhiều lý do, nên thông tin của
các ngành như thuế, hải quan, thống kê, kho bạc, ngân hàng... chưa kết nối
được với nhau. Thông tin khai thác được còn sơ sài và mang tính tham khảo.
2.3.2.2. Hạn chế, bất cập về căn cứ tính thuế
Việt Nam triển khai áp dụng xác định giá tính thuế nhập khẩu theo hiệp
đinh Hải quan GATT/WTO từ 1/1/2004, cách tính này đã tạo điều kiện chủ
động cho đơn vị nhập khẩu trong việc xác định giá tính thuế vì giá tính thuế
được tính theo trị giá giao dịch. Giá tính thuế nhập khẩu là một trong những
yếu tố rất quan trọng trong việc xác định số thuế nhập khẩu phải nộp, giá tính
thuế có tác động mạnh đến số thu ngân sách, số thuế phải nộp và cũng là tâm
điểm chú ý của các đơn vị, tổ chức quốc tế có quan hệ kinh tế với Việt Nam
nên giá tính thuế mang tính nhạy cảm và có ảnh hưởng đến mở việc rộng
quan hệ thương mại quốc tế.
Khi áp dụng giá tính thuế theo hiệp định GATT/WTO thì gian lận qua
giá sẽ trở nên phổ biến nhất là trong điều kiện quan hệ thương mại quốc tế mở
rộng. Thông thường gian lận qua giá là đơn vị nhập khẩu sẽ kê khai giá tính
thuế thấp hơn giá mua thực tế, do đó, việc nắm bắt thông tin liên quan đến
thương mại quốc tế như giá mua, giá bán các mặt hàng trên thế giới, các mối
quan hệ của người mua, người bán để từ đó hình thành nên một ngân hàng dữ
liệu về giá của hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan có thể tham vấn so
sánh, đối chiếu với giá do nhà nhập khẩu khai báo là quan trọng. Căn cứ vào
giá tham vấn sẽ có thể phát hiện ra các trường hợp gian lận về thuế nhập khẩu
của doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phát hiện sự móc ngoặc giữa của nhân viên
hải quan với người nhập khẩu để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
Nguồn thông tin chủ yếu được cơ quan Hải quan sử dụng trong việc
kiểm tra đối chiếu là từ giá chào hàng trên internet, giá thị trường, hệ thống
thông tin về dữ liệu giá trong nội bộ ngành Hải quan. Tuy nhiên, việc xây
dựng ngân hàng dữ liệu về giá của hàng hoá nhập khẩu của ngành Hải Quan
chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, dữ liệu về giá còn sơ sài, chưa cập nhật kịp thời
nên gây trở ngại cho công tác tham vấn về giá.
Thực tế tại Cục Hải quan TP Hải Phòng trong những năm qua đã có
một số trường hợp gian lận về giá rất nghiêm trọng như: có doanh nghiệp
nhập khẩu xe BMW khai báo giá tính thuế tại cửa khẩu vào khoảng 22.000-
25.00 USD, trong khi đó giá bán ô tô loại này ở thị trường trong nước lên đến
200.000-220.000 USD hoặc có doanh nghiệp nhập khẩu rượu Remy Martin
400 loại VSOP 70cl/chai do Pháp sản xuất chỉ khai báo giá tính thuế là
1USD/chai, thậm chí có lúc chỉ khai 0,4USD/chai.
2.3.2.3. Hạn chế, bất cập về danh mục biểu thuế
Mỗi loại hàng hoá được sản xuất ra đều có tên gọi nhất định. Ở mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ tuy cùng một mặt hàng nhưng có thể có những tên
gọi, cách gọi khác nhau. Việc thống nhất tên gọi một loại hang hoá khi nhập
khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định đúng mã hàng hoá nhập
khẩu để áp dụng đúng mức thuế suất thuế nhập khẩu. Việt Nam đã xây dựng
danh mục hang hoá xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở Hệ thống điều hoà mô tả
và mã hoá hàng hoá của tổ chức Hải quan thế giới (gọi tắt là danh mục HS) và
việc nhận diện đúng tên hàng , đúng mã số trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
là yêu cầu cơ bản của việc ban hành Danh mục HS.
Tuy nhiên biểu thuế nhập khẩu hiện hành đã không theo kịp sự đa dạng
về hàng hoá trong hoạt động xuất nhập khẩu, mã số giữa biểu thuế nhập khẩu
so với mã số theo danh mục HS ngày càng bộc lộ nhiều điểm chưa thống
nhất. Chỉ một sản phẩm nhưng giữa các đơn vị lại xác định khác nhau. Để hạn
chế tình trạng cùng một loại hàng hoá nhập khẩu nhưng lại có nhiều cách áp
mã khác nhau thì biểu thuế nhập khẩu cần được cập nhật bổ sung chi tiết, cụ
thể phù hợp với danh mục HS trong điều kiện hàng hoá nhập khẩu ngày càng
nhiều.
2.3.2.4. Hạn chế về quản lý thu nộp tiền thuế
Theo Luật Quản lý thuế hiện nay đang áp dụng, các doanh nghiệp có
trách nhiệm tự kê khai thuế, tự nộp thuế theo đúng quy định. Mục tiêu là để
nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp
thuế, giảm bớt chi phí thông báo thuế, rút ngắn thủ tục hành chính, tạo khung
pháp lý minh bạch và thuận tiện đối với hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì một
trong những yếu tố gây cản trở lớn và làm giảm đi tính hấp dẫn là sự kém
minh bạch trong chính sách và việc mất quá nhiều thời gian trong việc giải
quyết các vấn đề thủ tục hành chính, đây là thuộc nhóm vấn đề các rào cản vô
hình và tạo ra những chi phí cơ hội, chi phí không đoán trước đối với doanh
nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp thực hiện hành vi gian
lận trong kê khai tính thuế, nộp thuế.
Theo quy định hiện hành, thời hạn ân hạn thuế cho phép là từ 30 đến
275 ngày tuỳ theo loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là hình thức Nhà
nước tài trợ cho doanh nghiệp thông qua phương thức cho vay vốn nhưng
không thu lãi để doanh nghiệp tạm thời không mất đi một khoản vốn lưu động
để nộp thuế Nhập khẩu, quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp
đã lợi dụng quy định này để nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ rồi bỏ trốn,
không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nhất là trong điều kiện hiện nay số
lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK ngày càng tăng thì tình trạng
gian lận nợ thuế cũng gia tăng, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, trong
khi đó biện pháp thu hồi tiền thuế không đủ mạnh để có thể thu được tiền thuế
bị thất thoát.
Công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế là một nhiệm vụ khó khăn, phức
tạp và không kém phần nhạy cảm của ngành Hải quan. Lãnh đạo các đơn vị
Hải quan đều coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp
quan trọng để tăng số thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên trên thực tế do
thiếu nhân lực nên việc bố trí đội ngũ công chức làm công tác này tại một số
đơn vị không những chưa nhiều, mà còn chưa chuyên sâu. Hiện nay tại mỗi
Chi cục Hải quan đến Cục Hải quan đều có tổ theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ
đọng thuế gồm 2-3 cán bộ do một lãnh đạo trực tiếp phụ trách. Tổ này trực
thuộc luôn trong bộ phận kế toán của đơn vị, song không chỉ lãnh đạo phụ
trách, mà ngay cả cán bộ trong tổ cũng đều phải kiêm nhiệm thêm công việc
khác. Ngoài việc theo dõi các DN nợ thuế trên sổ sách, chương trình phần
mềm kế toán thuế được “để ý” đến thường xuyên, còn những việc khác mang
tính “đặc thù” hơn của công tác thu hồi nợ đọng thuế như: rà soát, gửi thông
báo nợ thuế, công văn đôn đốc và đến từng DN đôn đốc thuế thường được
tiến hành theo từng đợt.
Mặt khác, nghiệp vụ thu hồi nợ thuế không như các lĩnh vực nghiệp vụ
khác của hải quan được đào tạo cơ bản trong trường lớp mà còn thường
xuyên có các lớp tập huấn, hướng dẫn thực hiện, phổ biến kinh nghiệm của
các chuyên gia thì riêng lĩnh vực đòi nợ thuế là cán bộ hải quan phải tự tìm
hiểu, áp dụng. Ngoài ra, về phía nội bộ ngành cần thẳng thắn, thừa nhận, số
nợ thuế tăng còn xuất phát từ năng lực của một số cán bộ tính thuế còn hạn
chế. Một trong những loại nợ khó đòi là nợ đang nằm trong diện tranh chấp,
nợ truy thu. Trước đây, có một thời gian, tâm lý sợ trách nhiệm nên có không
ít cán bộ hải quan áp mã tính thuế theo xu hướng có lợi cho cơ quan quản lý,
theo đó thuế suất thường áp ở mức cao dẫn tới DN khiếu nại. Cũng có không
ít trường hợp, cơ quan hải quan tính thuế lô hàng, thuế đã nộp xong, sau khi
phúc tập phát hiện lô hàng áp mã tính thuế chưa đúng, cơ quan hải quan ra
quyết định truy thu. DN với lý do hàng đã tiêu thụ, tiền thuế đã tính vào đơn
giá nên khiếu nại không chấp nhận quyết định truy thu dẫn đến nợ tồn đọng,
dây dưa. Hay do chính việc chưa phân loại rõ các đối tuợng doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ thuế tốt và chưa tốt nên trong quá trình xử lý ân hạn đã
cho ân hạn thuế cả những doanh nghiệp đáng ra không được hưởng.
- Sự phối hợp công tác giữa Cục với các cơ quan chức năng về thu hồi
nợ đọng chưa hiệu quả. Đối với việc phối hợp với các cơ quan chức năng,
Tổng cục Hải quan có nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị địa
phương những biện pháp đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, nhưng các văn bản
này vẫn chung chung và có những biện pháp thiếu cơ sở pháp lý để thực hiện.
Ví dụ như giải pháp phối hợp với ngân hàng để trừ nợ qua tài khoản của
doanh nghiệp đã cụ thể bằng các văn bản ký kết giữa lãnh đạo ngành Hải
quan và ngân hàng nhưng trên thực tế các ngân hàng không “mặn mà” tới
việc đụng chạm lợi ích của khách hàng của mình. Chính vì thế việc ngân hàng
cung cấp thông tin, tình hình tài chính của doanh nghiệp, biện pháp khấu trừ
nợ qua tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng rất khó khi thực hiện.
Cũng tương tự như vậy các giải pháp khác như phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính... cũng chỉ nằm trên các văn bản hướng dẫn
của ngành HQ mà chưa có sự thống nhất ký kết ở các cấp lãnh đạo giữa các
cơ quan chức năng để công tác phối hợp có tính pháp lý và đạt hiệu quả cao.
Vì vậy cho nên những giải pháp mang tính chất quyết liệt hơn như kê biên tài
sản, tạm giữ hàng hóa, truy tố... đến nay vẫn chỉ nằm trên văn bản chỉ đạo mà
không triển khai được vì không có qui định hướng dẫn cụ thể thủ tục tiến
hành ra sao, biện pháp thực hiện thế nào.
2.3.2.5. Hạn chế về quản lý miễn giảm thuế
Miễn giảm thuế là một hình thức ưu đãi thuế thường được các Chính
phủ sử dụng để nhằm hướng tới những mục tiêu nhất định như: Thu hút đầu
tư hoặc khuyến khích phát triển kinh tế ở vùng, địa phương ; Thu hút đầu tư
vào ngành nghề, lĩnh vực cần ưu tiên; Khuyến khích chuyển giao công nghệ;
Khuyến khích tạo công ăn việc làm cho người địa phương.
Qua quá trình thực hiện miễn thuế XNK tại Cục đã bộc lộ một số hạn
chế như người nộp thuế lợi dụng những kẽ hở trong chính sách thuế hoặc sự
lỏng lẻo của cơ quan quản lý nhà nước để giảm số thuế phải nộp vào ngân
sách nhà nước. cụ thể:
+ Nhập khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định đối với các DN thực hiện
các dự án được miễn thuế nhưng lại cho thuê lại, hoặc sử dụng không đúng
với mục đích sử dụng tài sản khi khai báo.
+ Trốn thuế thông qua các loại hình gia công, nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu. Trước khi đăng ký nhập khẩu hàng theo hai loại hình
này, Doanh nghiệp phải đăng ký định mức với cơ quan Hải quan. Trong quá
trình sản xuất, kinh doanh sẽ có sự dư thừa nguyên vật liệu so với định mức
tiêu hao đã đăng ký, nhiều doanh nghiệp không thành thật báo cáo và kê khai
nộp thuế đối với nguyên vật liệu dư thừa đó.
+ Gian lận trong việc tạm nhập, tái xuất hàng hoá, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam để
thi công công trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) nhưng trong quá trình sử dụng họ đã chuyển đổi mục đích như cho
doanh nghiệp khác thuê lại.
+ Khai báo nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước
chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án thuộc danh mục lĩnh vực
được khuyến khích nhưng sau đó lại đầu tư vào lĩnh vực khác...
2.3.2.6. Hạn chế về kiểm tra, thanh tra thuế XNK
Theo định hướng hiện đại hoá hải quan thì đến năm 2010, tỷ lệ kiểm tra
hàng hoá trong thông quan phải đạt mức dưới 10%, tức là có trên 90% hàng
hoá xuất nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông quan. Hay nói
cách khác trong tương lai việc kiểm tra hải quan sẽ căn bản là kiểm tra sau
thông quan. Tuy nhiên, thực tế hiện nay công tác kiểm tra sau thông quan
chưa được coi trọng đúng mức. Kiểm tra sau thông quan là một lĩnh vực còn
rất mới nên không thể tránh khỏi những hạn chế trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
- Khối lượng công việc kiểm tra sau thông quan đã giải quyết mới
chiếm một tỷ lệ nhỏ so với khối lượng cần làm. Thống kê đến thời điểm cuối
năm 2012, có khoảng 10.000 doanh nghiệp mở tờ khai tại Cục Hải quan Hải
Phòng được kiểm tra qua hệ thống quản lý rủi ro và kiểm tra hồ sơ hải quan
mới chỉ là một khâu trong cả chuỗi công việc của công tác kiểm tra sau thông
quan, do đó có thể nói công tác kiểm tra sau thông quan chịu một áp lực về
công việc rất lớn, nhất là khi đã chuyển sang quản lý rủi ro.
- Quy trình kiểm tra sau thông quan hiện nay đều bắt đầu từ kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở hải quan và dựa trên cơ sở phân tích thông tin còn
nghèo nàn của đơn vị. Cách làm truyền thống này đã chưa đem lại hiệu quả.
Tại các chi cục, hầu hết các đơn vị đều không kỳ vọng vào khâu phúc tập và
không đặt trách nhiệm kiểm tra hồ sơ hải quan mà chủ yếu là làm nhiệm vụ
sắp xếp lại hồ sơ.
- Tỷ lệ thực thu so với các quyết định truy thu thuế ẩn lậu thấp,
- Năng lực phát hiện chứng từ giả của cán bộ kiểm tra sau thông quan
vẫn còn nhiều hạn chế. Vì mặc dù hiện nay có những bộ chứng từ hải quan có
dấu hiệu giả nhưng để đấu tranh với DN cố tình gian lận phải trưng cầu giám
định . Việc làm này không chỉ tốn nhiều thời gian, tiền bạc mà nó cũng làm
cho kết quả tham vấn của cơ quan hải quan không đủ sức thuyết phục DN.
Còn đối với công tác thanh tra thuế hiện nay còn nhiều điều cần phải
chú ý đến, vì theo Luật quản lý thuế đã mở rộng quyền hạn cho cơ quan Hải
quan (có hiệu lực từ 1/1/2007), nhưng cho đến nay đây vẫn còn là mảng công
tác còn bỏ ngỏ, chưa thực hiện được trong quản lý thuế. Vì điều đáng bàn là
về nhân sự, tại Cục Hải quan TP Hải Phòng chưa một cá nhân nào được cấp
thẻ thanh tra viên, do đó chưa thể thành lập đoàn thanh tra thuế.
2.3.2.7. Một số hạn chế khác
- Hạn chế về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Với đặc
thù của ngành hải quan nên hầu hết CBCC đều liên quan trực tiếp đến công
tác quản lý thuế. Số biên chế tại các bộ phận như tính thuế, kế toán thuế, giá,
kiểm tra sau, chống buôn lậu... phân bổ cho các Chi cục, Phòng ban chuyên
môn thấp so với yêu cầu công việc cần phải đáp ứng. Với lượng công việc
như hiện nay thì một số bộ phận đã bị quá tải, chịu áp lực rất lớn về khối
lượng công việc phải hoàn thành.
Do công việc quá bận rộn lại phải rút ngắn thời gian thông quan nên
việc phân tích thông tin về doanh nghiệp, cập nhật kiến thức mới về hàng hoá
như giá, xuất xứ, mã số, thuế suất, tần suất kiểm tra trong thông quan và sau
thông quan, thu đòi nợ đọng.... bị hạn chế rất nhiều.
Do quỹ thời gian hạn chế nên cách làm việc chưa có gì thay đổi nhiều,
người này học hỏi người kia bằng cách “trước nay vẫn làm thế” nên chất
lượng quản lý thuế tại đơn vị chưa theo kịp yêu cầu mới. Bên cạnh đó, về
nhân sự của Cục Hải quan Hải Phòng còn có những hạn chế cần phải tập
trung khắc phục như: Tư duy chậm thay đổi, chưa coi DN là đối tác, là khách
hàng để hướng tới phục vụ;
Nhiều cán bộ còn kiêm nhiệm, không đủ thời gian để tập trung nghiên
cứu, xứ lý các vấn đề phức tạp; Công tác đào tạo cán bộ chưa theo chiến lược,
định hướng lớn và chưa gắn liền với việc bố trí, sắp xếp cán bộ một cách phù
hợp.Thuyên chuyển cán bộ thường xuyên được đánh giá là giảm bớt tiêu cực
nhưng sẽ làm ảnh hướng tới sự ổn định tâm lý và chuyên sâu nghiệp vụ; Chưa
có cơ chế khen thưởng phù hợp để khuyến khích cán bộ công chức và cũng
chưa có biện pháp bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công chức trước cơ quan pháp
luật của Nhà nước khi xảy ra rủi ro, thiệt hại nhưng không có dấu hiệu tiêu
cực.
- Hạn chế về phạm vi và chất lượng quản lý rủi ro. Tuy nhiên, đến nay
do bước đầu triển khai áp dụng nên mới chỉ áp dụng quản lý rủi ro trong quy
trình thông quan hàng hoá. Hệ thống vận hành quản lý rủi ro chưa đem lại
hiệu quả cao, bởi vì: Phương pháp thiết lập chưa đáp ứng được yêu cầu phân
loại các rủi ro thực tế, thiếu sự kiểm soát và điều chỉnh linh hoạt theo từng
thời điểm, loại hình hoặc địa bàn quản lý. Hệ thống thông tin quản lý doanh
nghiệp được tích hợp từ các nguồn: Hệ thống quản lý mã số thuế (Tổng cục
Thuế), Hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán thuế, Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý vi
phạm, Hệ thống cơ sở dữ liệu tờ khai XNK..., do các chương trình này đuợc
xây dựng từ những năm trước nên không còn phù hợp với phương thức quản
lý mới; Bộ tiêu chí quản lý rủi ro chưa được thiết lập đầy đủ. Hơn nữa, do
chưa nhận thấy đầy đủ về quản lý rủi ro nên dẫn đến những sai lệch trong
nhận thức, quan điểm như: quá lệ thuộc hay ỷ lại vào việc phân luồng của hệ
thống quản lý rủi ro, chuyển luồng tuỳ tiện, thiếu căn cứ... Công tác kiểm tra,
đôn đốc thực hiện tại các Chi cục và Cục chưa được chú trọng.
- Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan rất thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng. Thêm nữa, trên thực tế việc thu thập thông tin từ các nguồn phục
vụ cho công tác quản lý thuế XNK còn rất hạn chế, chủ yếu là do cán bộ tự
khai thác hoặc một phần ít ỏi từ hệ thống thông tin trong nội bộ ngành hải
quan. Tuy nhiên, nguồn thông tin hỗ trợ này thường không đáp ứng được tính
kịp thời do độ trễ của thông tin hoặc thông tin bị “nhiễu” nên không phát huy
tác dụng. Giữa các hệ thống dữ liệu hiện có chưa tích hợp được với nhau.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ


THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
3.1 . Định hướng phát triển của Ngành hải quan, Cục hải quan TP Hải
Phòng
3.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của ngành Hải quan
3.1.1.1 Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020
Với mục tiêu tổng quát là xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ
chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa đạt
chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu
tập trung, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông
Nam Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu
có trang thiết bị, ky thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần
tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu
hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi
ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Mục tiêu chủ yếu có 5 mục tiêu. Cụ thể:
Một là, về thể chế: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan
theo hướng hiện đại, đồng bộ, tuân thủ chủ trương về cải cách thủ tục hành
chính và các chuẩn mực, cam kết quốc tế; xây dựng hệ thống pháp luật hải
quan hiện đại.
Hai là, về công tác nghiệp vụ hải quan: Phấn đấu đến năm 2020, về cơ
bản các thủ tục và chế độ quản lý hải quan đơn giản, hiệu quả, hài hoà và tuân
thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế…Từ năm 2012, từng bước xử lý dữ liệu
thông quan tập trung tại cấp Cục Hải quan; thực hiện cơ chế một cửa hải quan
quốc gia và tham gia cơ chế một cửa ASEAN. Nâng cao trình độ, năng lực
quản lý thuế ngang tầm với các nước trong khu vực. Tổ chức thực hiện và
nâng cao chất lượng công tác nghiệp vụ cơ bản và phòng chống có trọng
điểm, hiệu quả hoạt động buôn lậu, vận chuyển các mặt hàng cấm qua biên
giới. Đến năm 2020, hoạt động kiểm tra sau thông quan đạt trình độ chuyên
nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả đựa trên phương pháp quản lý rủi ro với quy
trình nghiệp vụ được chuẩn hoá trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin kết
hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh.
Ba là, về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng tổ chức bộ máy
Hải quan hiện đại và theo nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ về phát triển kinh tế- xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà
nước, góp phần giữ gìn an ninh, an toàn quốc gia. Xây dựng lực lượng hải
quan có trình độ chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu
lực, thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường, công nghệ và yêu
cầu của tiến trình hội nhập quốc tế.
Bốn là, về ứng dụng công nghệ thông tin: xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin hải quan hiện đại trên nền tảng tập trung hoá xử lý dữ liệu, tích hợp
đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải quan điện tử, manifest điện tử, thanh
toán điện tử, giấy phép điện tử; xây dựng các trung tâm xử lý dữ liệu cấp
vùng đạt mức độ 2+ trở lên, trung tâm xử lý dữ liệu ngành đạt mức độ 3+ trở
lên, đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao
(24/24 và 7/7) và quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện
tử kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan; thực hiện cơ chế hải
quan một cửa quốc gia và một cửa khu vực ASEAN. Đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác, kiệp thời của số liệu thống kê nhà nước về hải quan làm cơ sở cho
việc theo dõi, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình xuất khẩu, nhập khẩu và
các hoạt động khác phục vụ kịp thời cho công tác hoạch định, chỉ đạo, điều
hành về các chính sách kinh tế, thương mại và thuế của các cơ quan nhà nước.
Năm là, một số chỉ tiêu cụ thể và lộ trình thực hiện: Thực hiện thủ tục
hải quan điện tử đến năm 2015 có 100% các Cục Hải quan, 100% các Chi cục
Hải quan tại các địa bàn trọng điểm (cảng biển, cảng hành không, cửa khẩu
đường bộ quốc tế, các khu kinh tế trọng điểm), 60% các loại hình hải quan cơ
bản, 70% kim ngạch xuất nhập khẩu, 60% doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải
quan điện tử. Đến năm 2020 có 100% các Cục Hải quan, 100% các Chi cục
Hải quan, 100% các loại hình hải quan cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập
khẩu, 80% doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Thời gian thông quan hàng hóa đến 2015 bằng với mức trung bình của
các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á tại thời điểm 2010 và đến năm
2020 phấn đấu bằng với mức của các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á tại cùng thời điểm. Tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đến năm 2015 là dưới
10% và đến 2020 phấn đấu đạt dưới 7%. Tỷ lệ các giấy phép xuất nhập khẩu
thực hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc gia đến năm 2015 là 50% và
đến 2020 là 90%. Tập trung hoá xử lý dữ liệu điện tử của hệ thống thông quan
hải quan vào năm 2015.
3.1.1.2. Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định
hướng đến năm 2030
Với mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đến năm 2020 tăng
gấp trên 3 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD, cán cân
thương mại được cân bằng.
Chiến lược đã đề ra ba nhóm mục tiêu cụ thể, gồm:
Một là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11 -
12%/năm trong thời kỳ 2011 - 2020, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 tăng
trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng bình quân
11%/năm. Duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10% thời kỳ 2021-2030.
Hai là, phấn đấu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng
xuất khẩu; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hoá bình quân 10 – 11%/năm
trong thời kỳ 2011 – 2020, trong đó giai đoạn 2011 – 2015 tăng trưởng bình
quân dưới 11%/năm; giai đoạn 2016 – 2020 tăng trưởng bình quân dưới
10%/năm.
Ba là, phấn đấu giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở
mức dưới 10% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán
cân thương mại vào năm 2020; thặng dư thương mại thời kỳ 2021 – 2030.
Chiến lược cũng nêu định hướng xuất khẩu chung gồm: Phát triển xuất
khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều
sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng
xuất khẩu; Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản
phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu.
* Định hướng phát triển ngành hàng:
- Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài
nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu
khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận
dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu.
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực
cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh
vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm
năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ
lệ giá trị trong nước, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu.
- Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt
hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng
cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự
đột phá trong xuất khẩu.
* Định hướng phát triển thị trường:
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng
hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị
trường xuất khẩu mới có tiềm năng.
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu
vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất
khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thị
trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt
Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình
cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng
Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
- Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: châu Á chiếm tỷ
trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại
Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%.
* Định hướng nhập khẩu
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, đồng
thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát
chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần
giảm nhập siêu trong dài hạn.
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị và công
nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất trong nước và tiết kiệm
năng lượng, vật tư; định hướng nhập khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử
dụng các nguyên, nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu
quả hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt thương mại với
các thị trường Việt Nam nhập siêu.
Nhằm đạt được những mục tiêu nói trên, chiến lược cũng đã vạch ra
các giải pháp chủ yếu để thực hiện gồm:
- Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế: gồm Phát triển sản
xuất công nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển thị trường;
- Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất
khẩu;
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã
hội hoá hoạt động dịch vụ logistics;
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
- Kiểm soát nhập khẩu;
- Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của hiệp hội
ngành hàng.
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển của Cục Hải quan Hải Phòng
- Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu thu nộp ngân sách gắn với các giải pháp
tăng cường đấu tranh chống buôn lậu qua giá, qua mã, thực hiện đúng chính
sách thuế và các quy định quản lý; đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông
quan một cách có trọng điểm. Tăng cường công tác quản lý thuế, triển khai có
hiệu quả các giải pháp chống thất thu thuế, giảm nợ đọng gắn với việc thu hồi
nợ đọng, giảm nợ đọng phát sinh.
Tập trung rà soát, chấn chỉnh công tác quản lý về hải quan đối với hàng
tạm nhập tái xuất, hàng Kho ngoại quan và hàng gia công; Chủ động làm việc
với Công ty Bridgestone - Nhật Bản để có kế hoạch quản lý kịp thời.
- Tiếp tục triển khai thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2011 - 2015
trên tinh thần Quyết định 103/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc
tích cực triển khai Kế hoạch cải cách HĐH của Cục giai đoạn 2011 - 2015 đã
được Tổng cục Hải quan phê duyệt.
- Chuyển đổi từng bước hệ thống thông quan điện tử theo mô hình hệ
thống xử lý dữ liệu tập trung tại cấp cục.
- Đẩy mạnh việc triển khai các chỉ số hoạt động của hải quan tại cấp
cục nhằm nâng cao hiệu quản lý của cơ quan hải quan.
- Nâng cao hiệu quả của quản lý rủi ro, giảm tỷ lệ kiểm tra qua luồng
đỏ.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 586 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải
quan về tăng cường công tác KTSTQ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp
vụ hải quan như: E-Clearance, E-Manifest, E - C/O, E - Payment, E - Permit
và tiếp tục triển khai và hoàn thiện việc ứng dụng phần mềm thông quan điện
tử theo phiên bản 3.
- Công tác tổ chức cán bộ và xây dựng lực lượng:
Tiếp tục thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, xây dựng các đoàn thể.
Tiếp tục bổ sung, kiện toàn và luân chuyển cán bộ lãnh đạo các cấp
theo chủ trương, định hướng của ngành để nâng cao hiệu quả quản lý điều
hành.
Xây dựng hình ảnh CBCC hải quan theo phương châm “Chuyên nghiệp
- Minh bạch - Hiệu quả” của Tuyên ngôn phục vụ khách hàng.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 và Chỉ thị
số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Hoàn thiện cơ
chế và tăng cường công tác kiểm tra của lãnh đạo các cấp nhằm nâng cao kỷ
cương, kỷ luật đồng thời ngăn ngừa vi phạm, tiêu cực trong CBCC. Phấn đấu
không có công chức vi phạm đến mức phải xử lý hình sự.
- Đẩy mạnh tiến độ giải ngân mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác
kiểm tra, kiểm soát hải quan, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ
cho lộ trình hiện đại hóa.
* Một số chỉ tiêu định hướng phát triển đến năm 2020:
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 10 tỷ USD (xuất khẩu dịch
vụ chiếm khoảng 6-10% tổng giá trị xuất khẩu).
- Khối lượng hàng hoá qua cảng 80 - 100 triệu tấn.
- Khối lượng hàng hoá vận tải biển đạt khoảng 55 triệu tấn.
- Đón 6.900 nghìn lượt khách (khách quốc tế là 4.200 nghìn lượt).
- Phát triển thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải
và vận tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm thương mại, giao dịch ngoại
thương, xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước
và khu vực; trung tâm du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ; trung tâm giao
dịch thông tin, bưu chính viễn thông và hội nghị quốc tế lớn thứ 3 của Việt
Nam;
- Đối với hệ thống cảng biển: Hiện đại hoá cảng Hải Phòng, tổng năng
lực thông qua của cụm cảng Hải Phòng đạt 29 triệu tấn/năm.
- Phát triển hệ thống cảng biển bằng nguồn lực tổng hợp, phát triển
đồng bộ và hiện đại hệ thống cảng (bến, luồng lạch, trang thiết bị sản xuất,
điều hành v.v..) bảo đảm đủ khả năng phục vụ cho lượng hàng hoá thông qua
cảng khoảng từ 70 - 80 triệu tấn.
- Phát triển công nghiệp và đô thị vùng biển và ven biển: hình thành
một số khu, cụm công nghiệp tập trung và các dải hành lang đô thị ven biển
gắn với trục công nghiệp chiến lược đường quốc lộ số 5, đường quốc lộ số 10
và cảng Hải Phòng tạo thành một chùm đô thị - công nghiệp có sức thu hút và
lan toả lớn, đóng vai trò là động lực đối với sự phát triển của vùng Bắc Bộ.
3.2. CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
Trước yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan theo hướng
quản lý hải quan hiện đại, giảm thiểu thời gian thông quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa tại cửa khẩu; phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế về đơn
giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan; kiểm tra hải quan được thực hiện
dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về hải quan nhưng phải đảm bảo yêu cầu không gây khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, đòi hỏi hệ thống quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có những đổi mới cơ bản, từ khâu
thiết lập hệ thống cơ chế, đến khâu thực hiện của người khai hải quan và cơ
quan hải quan nhằm thực thi có hiệu quả chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng, trong thời
gian tới Cục Hải quan TP Hải Phòng cần có những giải pháp và đề xuất nhằm
phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình đồng thời khắc phục những khó
khăn, hạn chế còn tồn tại trong quản lý thuế XNK như đã phân tích ở trên.
3.2.1. Biện pháp tuyên truyền, cải cách thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật về thuế cho
doanh nghiệp. Vì nó ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm thực hiện hành
thu thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của đối tượng nộp
thuế. Cục Hải quan Hải Phòng cần phải có chiến lược và kế hoạch dài hạn,
hình thức và phương pháp tuyên truyền phong phú để dần nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế nhằm đảm bảo sự chấp
hành pháp luật tự nguyện của doanh nghiệp trên cơ sở lấy yếu tố tự nguyện
làm mấu chốt thay vì điều chỉnh các hành vi vi phạm.
- Đổi mới tư duy là xem đối tượng nộp thuế từ đối tượng quản lý sang
đối tượng phục vụ. Nâng cao chất lượng dịch vụ công của cơ quan hải quan.
- Khuyên khích các doanh nghiệp tham gia hỗ trợ một số công việc của
hải quan nhất là trong việc cung cấp thông tin, hợp tác với cơ quan hải quan
để thực hiện giám sát lẫn nhau trong quá trình thực thi pháp luật.
- Đẩy mạnh và mở rộng mạng lưới đại lý làm thủ tục hải quan. Các đại
lý làm thủ tục hải quan đáng tin cậy, am hiểu về khách hàng của họ sẽ hỗ trợ
đắc lực cho cơ quan hải quan.
Ví dụ: Thành lập các tổ giải quyết nhanh, xây dựng trang website đăng
tải tất cả các văn bản hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ, tư vấn và hỗ trợ cho
doanh nghiệp theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp bằng điện thoại sẽ giúp
cho doanh nghiệp kịp thời nắm bắt thông tin pháp luật liên quan đến hàng hóa
xuất nhập, khẩu tránh trường hợp khai sai, hồ sơ thiếu ảnh hưởng đến thời
gian thông quan hàng hóa, gậy thiệt hại về kinh tế cho doanh nghiệp.
Cải cách nề lối làm việc, tinh thần phục vụ khách hàng cũng rút ngắn
thời gian thông quan, tạo tâm lý thoải mái, độ tin cậy cao của doanh nghiệp
đối với cơ quan Hải quan.
3.2.2. Biện pháp nghiệp vụ
3.2.2.1. Biện pháp chống gian lận thuế qua trị giá tính thuế
Hiện nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng trong quan hệ thương mại quốc
tế thì số lượng, chủng loại hang hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng nên áp lực
càng tăng đối với công tác quản lý giá tính thuế. Để thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế là khuyến khích đầu tư,
tạo môi trường đầu tư thông thoáng, công bằng giữa các đối tượng, đồng thời
hạn chế thất thu ngân sách thì công tác quản lý giá tính thuế nhập khẩu cần
được hoàn thiện:
- Chú trọng công tác hiện đại hoá ngành Hải quan, trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, đảm bảo kết nối mạng trong toàn ngành, chú trọng
công tác cập nhật thông tin dữ liệu về giá đối với những lô hàng đã thông
quan vào hệ thống quản lý giá để phục vụ công tác tham vấn giá.
- Tiếp tục hoàn thiện phương pháp kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn và
xác định trị giá: Việc kiểm tra trị giá khai báo, tham vấn phải được thực hiện
có trọng tâm, trọng điểm, không gây phiền hà cho doanh nghiệp, trên cơ sở
đánh giá mức độ rủi ro đối với mặt hàng, nhóm hàng nhập khẩu, mức độ chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp trong khai báo trị giá, mức độ rủi ro của thị
trường xuất khẩu...
Xây dựng tiêu chí để phân loại, đánh giá mức độ rủi ro và tổ chức tham
vấn đối với các lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo trên cơ sở tổng hợp các tiêu
chí:
+ Tiêu chí về doanh nghiệp: Phân loại Doanh nghiệp theo mức độ chấp
hành pháp luật, chẳng hạn như: tốt, chưa vi phạm, ít vi phạm, thường xuyên
vi phạm (nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng); theo loại hình doanh nghiệp như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp tư nhân; doanh
nghiệp liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài..; theo tiêu chí ngành
nghề, vốn kinh doanh như doanh nghiệp có quy mô lớn, doanh nghiệp quy mô
trung bình, doanh nghiệp nhỏ...
+ Tiêu chí rủi ro về nhóm hàng, mặt hàng nhập khẩu: Có thể phân loại
những nhóm hàng, mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn, thuế suất cao, có
biến động lớn vào nhóm hàng rủi ro cao và các mặt hàng khác được phân loại
vào nhóm có độ rủi ro thấp.
+ Tiêu chí về thị trường xuất khẩu: Theo nhóm tiêu chí này, hàng hoá
nhập khẩu được phân loại rủi ro từ của thị trường nước xuất khẩu hàng hoá.
Ví dụ, hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, khu vực ASEAN có rủi
ro cao về gian lận thương mại, ngược lại hàng hoá từ thị trường EU, Mỹ, Nhật
Bản có độ rủi ro thấp hơn.
Trên cơ sở các tiêu chí này sẽ tập trung quản lý chặt chẽ những nhóm
hàng có độ rủi ro cao, có ảnh hưởng lớn đến số thu ngân sách hoặc gây tác
động xấu đến sản xuất trong nước.
- Tăng cường phối kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và
phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để xác minh việc thanh toán hàng hoá. Phối
hợp trong nội bộ như Giá - Kiểm tra sau thông quan - Điều tra chống buôn
lậu: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa ba bộ phận trên để cùng nhau
chia sẻ thông tin, tác nghiệp và biện pháp xử lý.... Phòng Trị giá tính thuế và
các bộ phận giá tại các Chi cục phải đưa ra được những thông tin xác thực
nhất về doanh nghiệp và hành vi gian lận thuế qua trị giá bằng việc tích cực
tìm kiếm thông tin, chủ động tham khảo thông tin từ bộ phận điều tra chống
buôn lậu để thực hiện có hiệu quả việc bác bỏ trị giá khai báo của doanh
nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm. Đối với bộ phận kiểm tra sau thông quan cần
chủ động lên kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp khi có thông tin từ bộ phận giá
chuyển sang, trong quá trình điều tra, xác minh xét thấy cần thiết phải kết hợp
với bộ phận điều tra chống buôn lậu. Với những kết quả phân tích và đánh giá
từ kiểm tra sau thông quan cũng sẽ là định hướng cho lực lượng kiểm soát;
Còn đối với ngân hàng, phía Hải quan cần có sự chủ động để có được nguồn
thông tin quan trọng trong việc xác định thanh toán của doanh nghiệp khi có
dấu hiệu gian lận. Đối chiếu giữa hợp đồng mua bán, tờ khai hải quan và
phương thức thanh toán thực tế qua ngân hàng.
- Củng cố hệ thống thông tin dữ liệu giá GTT-22: Việc thường xuyên bổ
sung, cập nhật dữ liệu về giá trên hệ thống GTT-22 sẽ giúp cho cán bộ hải
quan biết được trị giá của mặt hàng nằm trong khoảng nào, cho biết giá trị
thực của hàng hoá, do cùng một doanh nghiệp nhập khẩu đã khai báo.. từ đó
sẽ có cơ sở để nhận định tính trung thực của mặt hàng đang làm thủ tục. Cần
chú ý nhập các dữ liệu cần thiết như tên Công ty, Hãng sản xuất, Thương
hiệu, Chủng loại sản phẩm... để xác định trị giá cho hàng nhập khẩu giống hệt
hoặc tương tự.
Trong những năm gần đây, hình thức gian lận qua giá của doanh nghiệp
ngày càng tinh vi, các hình thức gian lận qua giá chủ yếu là hình thức khai giá
thấp, không kê khai các khoản chi phí phải cộng như chi phí
(Nêu một vài ví dụ cụ thể thường gian lận qua trị giá tính thuế và biện
pháp phát hiện, xử lý, chống thất thu… để lượng hóa cụ thể).
3.2.2.2.Giải pháp chống gian lận thuế qua C/O
Trong thời gian qua, tình trạng gian lận thuế qua C/O có chiều hướng
gia tăng, để tránh những ảnh hưởng bất lợi tới môi trường cạnh tranh giữa các
DN nhập khẩu, không làm suy giảm nguồn thu của đơn vị phải quyết tâm
thực hiện:
- Thay đổi phương pháp kiểm tra, xác định C/O: Ngoài việc kiểm tra
tính hợp lệ của giấy chứng nhận xuất xứ đã đăng ký với nước hữu quan về
hình thức, màu sắc, tên, mẫu chữ ký, mẫu con dấu, cơ quan có thẩm quyền
cấp, nội dung các tiêu chí trên C/O với các chứng từ liên quan thì việc kiểm
tra trực tiếp hàng hoá về nhãn mác, cấu tạo phân tích tiêu chuẩn về tỷ lệ,
thành phần hàng hoá theo những quy tắc về xuất xứ hàng hoá .
- Kiểm tra hành trình vận chuyển hàng hoá là hàng chuyển thẳng từ
nước xuất khẩu hay đi qua nước lai xứ nhưng không thay đổi xuất xứ.
- Tham khảo các thông số như mã số, mã vạch. Thu thập những thông
tin qua báo chí, mạng về hãng sản xuất như Catalog, bản chào hàng, tài liệu
kỹ thuật.
- Kịp thời bổ sung kiến thức về đặc điểm mặt hàng đòi hỏi có công
nghệ cao qua các chuyên gia, hiệp hội chuyên ngành, các phòng thí nghiệm,
tổ chức giám định. Xuất phát từ thực tế??? (Tương tự nêu 2 ví dụ về gian lận
thuế…..)
3.2.2.3. Biện pháp chống gian lận thuế qua mã số, số lượng, trọng lượng
hàng hoá
Nhằm nâng cao chất lượng việc áp mã hàng hoá khi làm thủ tục hải
quan và để hạn chế những rủi ro do áp mã, sai số lượng, trọng lượng hàng
hoá, ngăn chặn những lợi ích không chính đáng của DN cố tình lợi dụng kẽ
hở của pháp luật, cần chú trọng những vấn đề sau:
- Xây dựng hệ thống tra cứu thuận lợi và chính xác dựa trên 6 quy tắc
tổng quát phân loại hàng hoá theo mã HS
- Tổng hợp và chuẩn hoá lại các mã số các mặt hàng thường nhập khẩu
của một số doanh nghiệp: Xuất phát từ thực tế mỗi loại doanh nghiệp thường
sản xuất và nhập khẩu một số mặt hàng nhất định để kinh doanh theo lợi thế
của mình trên thị trường. Cũng có sự thay đổi nhưng tỷ lệ thay đổi là nhỏ và
tương đối ổn định. Do vậy, để kiểm tra, áp mã được nhanh chóng, chính xác,
thống nhất thì rất cần thiết phải tổng hợp và chuẩn hoá lại. Trước mắt là các
loại linh kiện trong ngành sản xuất cơ khí, điện, điện tử, các loại nguyên liệu
trong cách ngành sợi, dệt, da giày... và một số mặt hàng thường nhập qua các
cửa khẩu Hải Phòng.
- Thường xuyên cập nhật tất cả các kết quả phân tích, phân loại của
các Trung tâm phân tích phân loại khu vực miền Bắc, Trung, Nam và các kết
luận của Tổng cục về mã số hàng hoá. Tổng hợp từ kết quả giám định của
các cơ quan chuyên ngành sẽ làm giảm thời gian thông quan hàng hoá và chất
lượng áp mã hàng hoá
- Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra hàng hoá ngăn chặn việc bỏ
sót số lượng, trọng lượng, hàng hoá, kê khai sai tên hàng. Đây là việc đối
chiếu giữa thực tế hàng hoá với khai báo, làm tốt công tác kiểm hoá sẽ có tác
động ngăn chặn gian lận thuế. (Tương tự nêu 1-2 ví dụ gian lận thuế qua số,
trọng lượng….)
3.2.2.4. Biện pháp chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế XNK
Trong những năm qua, vấn đề chống thất thu và nợ đọng thuế luôn là
mối quan tâm đặc biệt của ngành Hải quan. Cục đã triển khai thực hiện quyết
liệt các biện pháp xử lý nợ đọng thuế, từ chỗ chỉ quản lý được số nợ, đối
tượng nợ nhưng chưa chi tiết được loại nợ, tuổi nợ, hiện tượng cưỡng chế
nhầm do hệ thống theo dõi nợ chưa chính xác... đến nay Cục đã thực hiện
được việc phân tích, phân loại nợ đọng, hiện tượng cưỡng chế nhầm về cơ
bản đã không còn. Cục đã đưa thông tin nợ thuế của doanh nghiệp lên trang
Web của ngành để các doanh nghiệp có thể dễ dàng khai thác, tra cứu, theo
dõi tình hình nợ thuế của mình, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế của mình. Ngoài ra, còn có nhiều
biện pháp đôn đốc như thông báo trực tiếp bằng văn bản đến doanh nghiệp,
gọi điện thoại, hay phối hợp với cơ quan thuế để trích nộp vào ngân sách...
tình hình quản lý nợ thuế đã thu được những kết qủa ban đầu, nhưng để công
tác quản lý và theo dõi nợ thuế XNK thực sự đi vào nề nếp phải áp dụng
những giải pháp cụ thể sau:
- Tiếp tục hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp trong việc hoàn thành
nghĩa vụ thu nộp thuế: công khai, minh bạch các thủ tục hải quan, chính sách
thuế tại các Chi cục, nơi làm thủ tục Hải quan; Công khai số điện thoại
đường dây nóng để người khai hải quan chủ động liên lạc khi yêu cầu cung
cấp thông tin liên quan đến công tác thu nộp thuế; Duy trì các tổ giải quyết
các vướng mắc về thủ tục hải quan và chính sách thuế; Tổ chức thường xuyên
hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, thông qua đó tiếp thu những hạn chế,
vướng mắc để kịp thời tháo gỡ, giúp doanh nghiệp thông quan hàng hoá
nhanh chóng và nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
- Đề ra kế hoạch, chỉ tiêu thu ngân sách cụ thể trong từng năm, quý,
tháng cho từng Chi cục. Qua đó giúp cho đơn vị chủ động theo dõi, đánh giá
tiến độ thu, nắm bắt tình hình và dự đoán khả năng trong từng giai đoạn để có
những điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
- Tăng cường các biện pháp theo dõi, thu hồi, cưỡng chế nợ thuế theo
hướng chuyên trách: Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự kê khai, nộp thuế và
xác định tính chính xác của việc kê khai hải quan cần qua nhiều khâu nghiệp
vụ khác nhau. Song song với việc tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho
DN khi làm thủ tục Hải quan, cần phải có quy chế chặt chẽ, chuyên nghiệp
để theo dõi, kiểm soát sự chấp hành pháp luật về thuế từ khi doanh nghiệp
làm thủ tục, có dấu hiệu nợ thuế, phát sinh nợ thuế, tổ chức thu đòi nợ và xử
lý nợ...Coi công tác đôn đốc, thu hồi nợ đọng thuế là việc làm thường xuyên,
gắn trách nhiệm quản lý nợ thuế với thành tích thi đua của cá nhân, đơn vị.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế của
đơn vị nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về quản lý
thuế (số thuế phải thu, số thuế đã thu, số thuế còn nợ, tuổi nợ), đến từng loại
thuế, từng đối tượng nộp thuế, cần đổi mới và kiện toàn hệ thống kế toán thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng đảm bảo hạch toán đầy đủ,
chính xác và kịp thời đối với tất cả các nghiệp vụ thuế phát sinh, cần phải tổ
chức hệ thống kế toán thống nhất. Việc quy định hạch toán kế toán phải tuân
thủ nghiêm túc chế độ kế toán đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kế toán
chi tiết đến từng đối tượng nộp thuế để việc theo dõi quá trình chấp hành
nghĩa vụ thuế được chính xác, kịp thời, làm cơ sở cho việc xác lập thông tin,
đánh giá ý thức tuân thủ của doanh nghiệp, theo dõi sát tình hình công nợ thuế
của đối tượng nộp thuế. Mỗi cấp kế toán (Cục, Chi cục) cần thiết lập hệ thống
chứng từ, các chỉ tiêu báo cáo cần thiết, đảm bảo kịp thời phục vụ cho yêu cầu
quản lý hải quan các cấp, nâng cao chất lượng việc phân tích nợ thuế XNK.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức
thu, quản lý, chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Để đảm bảo thu đúng,
thu đủ các khoản nợ đọng thuế, cần phải có cơ chế phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị ngoài ngành trong việc tổ chức thu, quản lý, và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế.
- Phân loại các loại nợ để có hướng xử lý linh hoạt, hiệu quả. Đối với
các khoản nợ xấu, các khoản của các doanh nghiệp giải thể, phá sản cần
nhanh chóng liên hệ với Ban thanh lý giải thể doanh nghiệp của các tỉnh,
thành phố để xác định khả năng trả nợ thuế của các Công ty để có hướng xử
lý kịp thời. Các khoản phải thu đòi của doanh nghiệp không còn địa chỉ cần
có những biện pháp như thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư để trao đổi các thông tin về thành lập
mới, giải thế từ đó kết hợp giữa các cơ quan Công an, Ngân hàng, Thuế để
thu hồi số thuế doanh nghiệp còn nợ. Đối với các khoản nợ bình thường, có
khả năng thu, tích cực thực hiện các biện pháp đôn đốc để thu hồi nợ.
(Cần nêu rõ cụ thể qua ví dụ về biện pháp này làm minh chứng)
3.2.2.5. Biện pháp quản lý trong miễn giảm thuế, hoàn thuế XNK
Mặc dù các biện pháp ưu tiên, ưu đãi, miễn giảm rất có ý nghĩa đối với
việc khuyến khích đầu tư, thực hiện điều tiết vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, và thực hiện các chính sách xã hội, đặc biệt là trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo tính trung lập và vai trò phân bổ các
nguồn lực của thuế, đảm bảo tính công bằng và đảm bảo các cam kết với
WTO, về dài hạn Nhà nước cần xác định thời hạn miễn giảm cụ thể, sau đó
hạn chế và chuyển dần sang thực hiện các biện pháp khác để đảm bảo tính
trung lập và vai trò phân bổ các nguồn lực của thuế, đối với Cục Hải quan Hải
Phòng cần tập trung vào những vấn đề sau:
- Tăng cường giám sát đối với hoạt động của các Doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cả trước và sau khi đã được ưu đãi về thuế. Cụ thể như kiểm tra từ
khâu đăng ký danh mục hàng hoá được miễn thuế; kiêm tra đăng ký định mức
tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra việc sử dụng
hàng hoá nhập khẩu trong danh mục miễn thuế đã đúng mục đích chưa... để
hạn chế thấp nhất tình trạng trục lợi từ chính sách miễn, giảm thuế XNK và để
có hướng điều chỉnh kịp thời.
- Thực hiện đầy đủ nghiêm túc chế độ miễn, giảm thuế, hoàn thuế để
khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh phát triển
tăng thu cho ngân sách Nhà nước, tạo ra nguồn thu ổn định, lâu dài, tạo niềm
tin cho cộng đồng DN.
3.2.2.6. Biện pháp nâng cao năng lực kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế
Nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc khai hải quan đối
với hàng hoá XNK đã được thông quan và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong việc làm thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm. Và để đạt được
mục tiêu đến năm 2015 hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) về cơ
bản đạt chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả, đảm bảo để ngành có thể
chuyển hẳn phương thức kiểm tra hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm cần
thực hiện những giải pháp sau:
- Đẩy mạnh kiểm tra sau thông quan tại trụ sở DN. Như vậy, để đáp
ứng yêu cầu tăng khối lượng công việc KTSTQ thì tỷ lệ tờ khai Hải quan
được kiểm tra sau sẽ tăng lên, mật độ KTSTQ sẽ ngày càng dày thêm nhưng
phải tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp, tránh tình trạng nhiều bộ phận
trong Cục cùng kiểm tra một doanh nghiệp, nội dung kiểm tra chồng chéo,
trùng lắp mà phải kết hợp hài hoà để tránh lãng phí nguồn lực và tận dụng, kế
thừa kết quả lẫn nhau. Xác định những DN, mặt hàng có rủi ro cao trong số
các DN dấu hiệu gian lận, trốn thuế để tập trung nguồn lực trong kiểm tra,
thanh tra.
- Tổ chức lại công tác kiểm tra hồ sơ hải quan tại Chi cục, coi trọng
công tác phúc tập hồ sơ. Mọi hồ sơ hải quan đều phải được kiểm tra tại khâu
thông quan với phạm vi và mức độ kiểm tra ở từng luồng, từng khâu có thể
khác nhau (đăng ký hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, phúc tập hồ sơ), có sự phối hợp
giữa các khâu. Kiểm tra sau thông quan đối với hồ sơ hải quan thực hiện theo
nguyên tắc quản lý rủi ro trên cơ sở thu thập, xử lý thông tin về doanh nghiệp,
mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu.
- Xây dựng và hoàn chỉnh các phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra sau
thông quan. Đặc điểm của hoạt động KTSTQ là khối lượng công việc, hồ sơ
của mỗi cuộc kiểm tra thường lớn, làm thủ công như hiện nay vừa tốn nhân
lực, vừa chậm, không chính xác do đó rất cần thiết phải xây dựng, nâng cấp,
hoàn chỉnh các phần mềm hỗ trợ cho các cuộc kiểm tra DN, hoặc một số phần
mềm mang tính đặc thù, ví dụ như phần mềm kiểm tra định mức một số mặt
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu hay thanh khoản nguyên vật liệu nhập khẩu
- Xây dựng năng lực phát hiện chứng từ giả. Rất cần thiết phải trang bị
cho lực lượng kiểm tra sau thông quan kiến thức để nhận biết các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan mà DN nghiệp nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan là
thật hay giả từ đó, cán bộ kiểm tra có thể tự tin để chấp nhận hay bác bỏ khai
báo của DN.
- Kiện toàn lại tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thực hiện chức năng
quan trọng của cơ quan thuế. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
thường xuyên vi phạm, phân loại các doanh nghiệp theo mức độ tin cậy để có
biện pháp quản lý thích hợp, trên cơ sở kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra
hoàn thuế. Tăng cường công tác thanh tra nhằm phòng ngừa và xử lý nghiêm
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về thuế XNK.
3.2.3. Biện pháp về tổ chức nhân sự
Bên cạnh những nhóm giải pháp tương đối độc lập của một số nội dung
quản lý thuế, còn có những giải pháp chung để tăng cường quản lý thuế XNK
tại Cục Hải quan Hải Phòng. Phải thống nhất nhận thức và tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
- Đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức. Với mục tiêu phát triển lấy
nhân tố con người làm nòng cốt, Cục Hải quan Hải Phòng xây dựng chiến
lược đào tạo và sử dụng cán bộ, tạo động lực khuyến khích người lao động:
Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, chú trọng đào tạo cả về chuyên môn lẫn
đạo đức để có được đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thông nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học. Yêu cầu phải đào tạo các kỹ năng như:
thu thập, khai thác và phân tích thông tin, kỹ năng thương phẩm học, kỹ năng
tham vấn giá, kỷ năng trình bày, kỹ năng bác bỏ trị giá khai báo của DN...;
Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải gắn với chuyên môn được đào tạo. Đào tạo
gắn với yêu cầu thiết thực của công việc chứ không xuất phát từ ý định chủ
quan của người quản lý. Việc luân chuyển cán bộ phải gắn với yếu tố chuyên
sâu; Xây dựng cơ chế, khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm phát huy năng lực
của CBCC, yên tâm công tác, đồng thời kịp thời xử lý những CBCC vi phạm,
thiếu tinh thần trách nhiệm, hạn chế rủi ro đạo đức trong đội ngũ CBCC.
3.2.4. Các biện pháp khác
- Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thông quan
hàng hoá XNK và từng buớc mở rộng phạm vi áp dụng trong kiểm tra sau
thông quan, đối với phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh. Nâng cấp, hoàn
thiện hệ thống quản lý rủi ro đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại, bao gồm các loại hình XNK theo hợp đồng thương mại, tạm nhập tái
xuất, chuyển khẩu, nhập nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hợp
đồng hàng gia công với nước ngoài. Tích hợp các nguồn của hệ thống CI01.
Thiết lập đầu đủ bộ tiêu chí quản lý rủi ro. Bổ sung từ các nguồn thông tin của
các đối tác như các Bộ, ngành, hiệp hội, đối tác nước ngoài tại Việt Nam...
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tại các Chi cục.
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin với mục tiêu chính là là tích
hợp các ứng dụng đã triển khai đảm bảo xử lý thông tin theo từng khâu
nghiệp vụ trong quy trình hải quan. Để tăng khả năng khai thác và đảm bảo
đầy đủ và nhất quán thông tin cần phải giải quyết bài toán đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá, hướng tới Hải quan điện tử
2020. Ngoài ra, còn phải tập trung nâng cao tốc độ xử lý thông tin của các
ứng dụng, tăng tốc độ truyền nhận và trao đổi thông tin giữa các cấp quản lý
hải quan. Với hệ thống thông tin tập trung, chính xác, kịp thời thì Lãnh đạo
Cục, Chi cục có thể nắm bắt và chỉ đạo trực tiếp các hoạt động nghiệp vụ một
cách khách quan hơn và giảm thiểu thời gian thông quan hàng hoá. Hệ thống
thông tin này phải đảm bảo cơ sở dữ liệu được lưu trữ khoa học và có tính bảo
mật cao. Bên cạnh đó, chú trọng đến việc trao đổi thông tin với các cơ quan
chức năng (Thuế, Kho bạc, Ngân hàng...) , các trung tâm nghiên cứu, kiểm
định, và các đối tác khác nhằm đa dạng hoá nguồn tin, kịp thời cảnh báo
những nguy cơ và rủi ro có thể xẩy ra với cơ quan hải quan.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực ngày càng sâu sắc,
Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập để phát triển và mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, vì vậy việc buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa nước ta và các
nước trong khu vực cũng như với các nước trên thế giới ngày càng gia tăng.
Trong những năm qua, hệ thống thuế quan của nước ta đã có nhiều thay
đổi, không ngừng hoàn thiện để đáp ứng được các đòi hỏi của hội nhập quốc
tế và trong nước. Tuy nhiên, để hệ thống thuế này phát huy hiệu quả thì vấn
đề tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu không thể không đặt ra.
Mặc dù vậy hoạt động quản lý thuế xuất nhập vẫn còn nhiều vấn đề bất
cập cần được hoàn thiện. Đó là tình trạng gian lận thuế vẫn còn diễn ra
thường xuyên, công tác cưỡng chế thu thuế còn chưa đạt hiệu quả, các quy
trình thủ tục vẫn chưa áp dụng cao độ công nghệ thông tin…Vì vậy vẫn phải
tiếp tục hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với thuế xuất
nhập khẩu trong thời gian tới.
Trong khuôn khổ đề tài “Một số biện pháp cơ bản chống thất thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường biển tại Cục Hải quan Hải Phòng”, học
viên đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thuế xuất nhập khẩu, quản lý
thuế xuất nhập khẩu, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế xuất nhập
khẩu tại hải quan Hải Phòng đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu thuế XNK (hoàn thiện cho hoạt động này) trong
thời gian tới. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, luận văn đã đạt được những
kết quản sau:
- Đã hệ thống hóa được môt số vấn đề lý luận cơ bản gắn với đề tài
như thuế xuất nhập khẩu, vai trò của thuế xuất nhập khẩu; quản lý thuế xuất
nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế xuất nhập khẩu;
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục
hải quan thành phố Hải Phòng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong
hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu.
- Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích,
luận văn đã đề ra được những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác
quản lý, chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan thành phố Hải
trong thời gian tới.
Đối với một đơn vị hải quan có nhiệm vụ “gác cửa” nền kinh tế đất
nước ở khu vực Đông Bắc Bộ và đóng góp tương đối lớn cho Ngân sách Nhà
nước cần phải nhận thức và đánh giá đúng đắn đúng mức sự cần thiết phải
tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động khác nhằm
mục tiêu nâng cao vị thế của mình, khuyến khích cho các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thành công trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu,
đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu cho Ngân sách nhà nước; cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động XNK, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế và góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, xin đưa ra một số
kiến nghị trong thời gian tới, đó là:
- Xây dựng Biểu thuế XNK điện tử theo hướng tương thích với hệ
thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS), danh mục hài hòa thuế quan
AHTN... Biểu thuế này cập nhật đầy đủ các thông tin về danh mục hàng hoá,
chính sách mặt hàng, xuất xứ mặt hàng và điều kiện áp dụng các loại thuế
suất đối với từng mặt hàng. Vì Biểu thuế quan Việt Nam hiện nay có nhiều
điểm chưa tương thích với Hệ thống HS và danh mục AHTN nên khi áp dụng
vẫn bộc lộ nhiều bất cập, hay xảy ra tranh chấp giữa cơ quan hải quan và DN
khi áp mã tính thuế. Do vậy, với biểu thuế mới có thông tin đầy đủ và dễ dàng
tra cứu trên Biểu thuế điện tử thì việc khai báo hải quan của DN và việc quản
lý thuế qua kê khai của cơ quan hải quan mới đảm bảo thuận lợi, chính xác,
khách quan.
- Cắt giảm các mức thuế suất trong biểu thuế căn cứ vào lượng hoá
mức độ bảo hộ của các ngành sản xuất nội địa với lộ trình bảo hộ thích hợp.
Với một đất nước có nền sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu, có sức cạnh
tranh thấp thì việc bảo hộ bằng thuế quan là rất cần thiết khi mà các biện pháp
bảo hộ phi thuế quan đã phải dỡ bỏ theo các cam kết quốc tế. Phải tiến hành
xác định cấp độ bảo hộ của các ngành, hàng sản xuất nội địa và mức thuế
quan hợp lý. Chẳng hạn, phân chi ra các nhóm: Nhóm ngành, hàng có khả
năng cạnh tranh cao chỉ cần bảo hộ ở mức thấp, tức là thuế suất ở mức thấp
(gạo, cà phê, thuỷ sản, may mặc...) hoặc các ngành, hàng trong nước không
sản xuất được, sản xuất không hiệu quả; Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh
nhưng cần thiết phải bảo hộ một thời gian, thuế suất ở mức trung bình để đảm
bảo phát triển an toàn (chè, cao su, thực phẩm qua chế biến, một số hoá chất);
Nhóm hàng có khả năng cạnh tranh thấp, cần có sự ưu tiên, hỗ trợ, áp dụng
thuế suất cao phù hợp (nông sản, các ngành áp dụng công nghệ mới).
- Xây dựng và hoàn thiện các công cụ thuế quan còn thiếu để có thể đa
dạng hoá trong việc đảm bảo phát huy vai trò của thuế quan trong hội nhập.
Mỗi biện pháp thuế quan khi sử dụng bao giờ cùng đem lại những ưu điểm và
hạn chế nhất định. Do đó, để có thế phát huy tối đa vai trò của thuế quan là
quản lý hàng hoá XNK, đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước và bảo hộ nền sản
xuất trong nước cần phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp thuế quan khác
nhau.
- Hoàn thiện, đồng bộ các chính sách, văn bản pháp luật có liên quan
đến thuế XNK. Thuế quan là một bộ phận trong chính sách thuế, chính sách
thương mại, chính sách kinh tế của quốc gia. Trước hết là các chính sách về
ưu đãi, miễn, giảm thuế, chính sách trong việc áp dụng các biện pháp thuế đặc
thù; chính sách quản lý mặt hàng theo từng Bộ, Ngành; chính sách quản lý giá
..
Hiện nay giữa các văn bản luật như Luật Thuế xuất khẩu và Luật Quản
lý thuế còn có những quy định khập khiễng, không đồng bộ, do đó người thực
thi gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, về thời hạn truy thu thuế, Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu quy định là năm năm; Luật Quản lý thuế quy định là vô thời
hạn, nghĩa là khi nào phát hiện trốn thuế thì truy thu lúc đó và thu bằng được.
Hoặc đối với các văn bản pháp luật liên quan như Bộ luật Hình sự cũng
có những quy định chưa thống nhất với Luật Quản lý thuế. Ví dụ, Ðiều 161
Bộ luật Hình sự quy định hành vi trốn thuế từ 50 triệu đồng trở lên là tội
phạm hình sự (tội trốn thuế). Nhưng hành vi trốn thuế, gian lận thuế, theo quy
định của Luật Quản lý thuế thì bị truy thu và phạt hành chính. Thẩm quyền xử
lý hành vi nói trên, theo quy định của Bộ luật Hình sự và Luật Quản lý thuế
lại thuộc các cơ quan nhà nước khác nhau. Các văn bản hướng dẫn chưa cụ
thể, rõ ràng đẫn đến khó khăn cho cơ quan hải quan khi xác định trường hợp
nợ thuế như thế nào thì chuyển cơ quan công an để điều tra, khởi tố.
- Triển khai đồng bộ việc áp dụng công nghệ thông tin tại các các cơ
quan thuộc Bộ tài chính, Ngân hàng, Sở kế hoạch đầu tư .. đảm bảo việc tra
cứu thông tin về doanh nghiệp được chính xác để phục vụ công tác thu hồi nợ
thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Xem xét lại việc áp dụng ân hạn thuế cho phù hợp với từng loại hình
xuất nhập khẩu, điều chỉnh mức tính phạt chậm nộp thuế đảm bảo vừa tạo
điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp đồng thời hạn chế phát sinh nợ đọng dây
dưa kéo dài, gây thất thoát nguồn thu ngân sách.

You might also like