You are on page 1of 111

EBOOKBKMT.

COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 3


TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP ............................................................. 4
1. Khái quát cơ bản về hiện tượng dông sét ............................................................ 5
2. Ảnh hưởng, tác hại của dông sét ......................................................................... 6
3. Các phương pháp phòng chống sét ..................................................................... 8
Chương 1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BẢO VỆ CHỐNG SÉT CHO TRẠM BIẾN ÁP
................................................................................................................................... 12
1.1. Mở đầu ............................................................................................................ 12
1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp .................... 12
1.3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét ........................................... 13
1.3.1. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét................................................................. 13
1.3.2. Phạm vi bảo vệ của dây thu sét:............................................................... 17
1.4. Mô tả trạm biến áp cần bảo vệ ....................................................................... 18
1.5. Tính toán các phương án bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm biến áp ...... 19
1.5.1. Phương án 1 ............................................................................................. 19
1.5.2. Phương án 2 ............................................................................................. 26
1.6. So sánh và tổng kết phương án ....................................................................... 31
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT ........................................................ 33
2.1. Mở đầu ............................................................................................................ 33
2.2. Các yêu cầu kĩ thuật ....................................................................................... 33
2.3. Lý thuyết tính toán nối đất ............................................................................. 35
2.3.1. Tính toán nối đất an toàn ......................................................................... 35
2.3.2. Tính toán nối đất chống sét ...................................................................... 37
2.4. Tính toán nối đất an toàn ................................................................................ 40
2.4.1. Nối đất tự nhiên ....................................................................................... 40
2.4.2. Nối đất nhân tạo ....................................................................................... 41
2.5. Tính toán nối đất chống sét ............................................................................ 42
2.5.1. Tính toán nối đất chống sét và kiểm tra điều kiện phóng điện ................ 42

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 1


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2.5.2. Nối đất bổ sung ........................................................................................ 45


2.6. Kết luận .......................................................................................................... 53
Chương 3. BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY ................................................. 55
3.1. Mở đầu. ........................................................................................................... 55
3.2. Chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. ............................................................ 55
3.2.1. Cường độ hoạt động của sét .................................................................... 55
3.2.2. Số lần sét đánh vào đường dây: ............................................................... 56
3.2.3. Số lần phóng điện do sét đánh. ................................................................ 57
3.3. Tính toán chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây. ............................................. 59
3.3.1. Mô tả đường dây cần bảo vệ .................................................................... 59
3.3.2. Độ võng, độ treo cao trung bình, tổng trở, hệ số ngẫu hợp của đường dây.
........................................................................................................................... 60
3.3.3. Tính số lần sét đánh vào đường dây. ....................................................... 63
3.3.4. Suất cắt do sét đánh vào đường dây. ....................................................... 64
Chương 4. BẢO VỆ CHỐNG SÉT TRUYỀN VÀO TRẠM BIẾN ÁP TỪ PHÍA
ĐƯỜNG DÂY 110 KV............................................................................................. 92
4.1. Mở đầu. ........................................................................................................... 92
4.2. Lý thuyết tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào
trạm. ....................................................................................................................... 93
4.2.1. Xác định điện áp trên Zx là điện dung ..................................................... 96
4.2.2. Xác định điện áp và dòng điên trong chống sét van. ............................... 97
4.3. Tính toán bảo vệ chống sóng quá điện áp truyền vào trạm. ........................... 98
4.3.1. Mô tả trạm cần bảo vệ. ............................................................................ 98
4.3.2. Lập sơ đồ thay thế tính toán trạng thái sóng của trạm. .......................... 100
4.4. Kết luận. ....................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 111
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………112

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 2


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

LỜI MỞ ĐẦU

Là một sinh viên đang học tập và rèn luyện tại trường đại học Bách Khoa Hà
Nội, em cảm thấy một niềm tự hào và động lực to lớn cho sự phát triển của bản thân
trong tương lai. Sau năm năm học đại học, dưới sự chỉ bảo, quan tâm của các thầy
cô, sự nỗ lực của bản thân, em đã thu được những kiến thức rất bổ ích, đựơc tiếp cận
các công nghệ khoa học kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho lĩnh vực chuyên môn mình
theo đuổi. Có thể nói, những đồ án môn học, bài tập lớn hay những nghiên cứu khoa
học mà một sinh viên thực hiện chính là một cách thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức
và vận dụng những kiến thức đó.

Chính vì vậy em đã dành thời gian và công sức để hoàn thành đồ án tốt
nghiệp “Thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm biến áp 220/110kV” này như một cố
gắng đền đáp công ơn của thầy cô cũng như tổng kết lại kiến thức thu được sau một
quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội.

Trong thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp em
luôn nhận được sự chỉ bảo, động viên tận tình của các thầy cô, gia đình và các bạn,
đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Văn Tớp đã giúp em hoàn thành tốt bản
đồ này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Tớp và các thầy,
các cô cùng toàn thể các bạn trong bộ môn Hệ thống điện.

Sinh viên

VŨ TIẾN THẮNG

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 3


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUÁ ĐIỆN ÁP

Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học kỹ thuật đã dẫn đến nhu cầu sử
dụng năng lượng ngày càng tăng cao. Năng lượng điện đóng vai trò sống còn trong
sự phát triển công nghiệp. Các hệ thống điện có quy mô ngày càng lớn, điện áp làm
việc ngày càng cao.

Theo quy định của IEC (International Electrotechnic Commission) thì điện áp
cao trên 1000 V được phân loại như sau:
Bảng 0 - 1. Phân loại cấp điện áp trên 1000 V
Cấp điện áp Điện áp định mức
Trung áp 1 ÷ 45 kV
Cao áp 45 ÷ 300 kV
Siêu cao áp 300 ÷ 750 kV
Cực cao áp ≥ 750 kV

Trong việc truyền tải điện với điện áp cao thì độ tin cậy cách điện ở điện áp
làm việc và khi xuất hiện quá điện áp có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt là khi xuất hiện
quá điện áp.

Quá điện áp có thể hiểu là các nhiễu loạn xếp chồng lên điện áp làm việc của
hệ thống điện. Việc xác định đặc tính của các nhiễu loạn này là rất khó khăn, thường
dùng phương pháp thống kê.

Quá điện áp được chia làm 2 dạng:

+ Quá điện áp nội bộ

+ Quá điện áp khí quyển

Nguyên nhân hình thành quá điện áp nội bộ là do sự thay đổi đột ngột của
cấu trúc hệ thống điện. Nó gây ra song quá điện áp hoặc chuỗi các song cao tần
không tuần hoàn hoặc tắt dần.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 4


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Trong đồ án này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn về hiện tượng quá điện áp khí
quyển do hiện tượng dông sét gây nên. Tìm hiểu tác hại của nó tới hệ thống điện,
tính toán bảo vệ cho các thiết bị trong hệ thống.

1. Khái quát cơ bản về hiện tượng dông sét

Dông sét là hiện tương thời tiết rất kỳ bí và nguy hiểm, dông thường đi kèm
với sấm chớp xảy ra. Cơn dông được hình thành khi có khối không khí nóng ẩm
chuyển động thẳng. Cơn dông có thể kéo dài từ 30 phút tới 12 tiếng, có thể trải rộng
từ hàng chục tới hàng trăm kilômet và được ví như một nhà máy phát điện nhỏ công
suất hàng trăm MW, điện thế có thể đạt 1 tỷ V và dòng điện 10-200 kA. Sét hay các
tia sét được sinh ra do sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây với đất
hoặc giữa các đám mây với nhau. Một tia sét thông thường có thể thắp sáng bóng
đèn 100 W trong ba tháng. Theo thống kê ước tính trên trái đất của chúng ta cứ mỗi
giây có chừng 100 cú phóng điện xảy ra giữa các đám mây tích điện với mặt đất.
Công suất của nó có thể đạt tới hàng tỷ kW, làm nóng không khí tại vị trí phóng điện
lên đến 28000 độ C (hơn ba lần nhiệt độ bề mặt mặt trời).

Các đám mây dông được tích điện là do các điện tích xuất hiện khi các hạt
nước, hạt băng trong đám mây cọ xát vào nhau. Sau đó chủ yếu do đối lưu mà các
điện tích dương dồn hết lên đỉnh đám mây còn các điện tích âm dồn xuống phía
dưới. Khảo sát thực nghiệm cho thấy, thông thường mây dông có kết cấu như sau:
vùng điên tích âm nằm ở khu cực có độ cao 6 km, vùng điện tích dương nằm ở trên
đám mây ở độ cao 8-12 km và một khối điện tích dương nhỏ nằm ở phía dưới chân
mây. Khi các vùng điện tích đủ mạnh sẽ xảy ra phóng điện sét.

Sét gây tác hại cho con người và thiết bị khi nó đánh xuống đất. Trong loại
sét đánh xuống đất, người ta phân chúng ra làm hai loại: sét âm và sét dương; sét âm
(90%) chủ yếu xuất hiện từ phần dưới đám mây đánh xuống đất. Sét dương xuât
hiện từ trên đỉnh đám mây đánh xuống. Loại sét dương này xuất hiện bất ngờ và rất
nguy hiểm vì trời vẫn quang và phần dưới chưa mưa.

Việt Nam nằm ở tâm dông châu Á, một trong ba tâm dông trên thế giới có
hoạt động dông sét mạnh. Mùa dông ở Việt Nam tương đối dài bắt đầu từ tháng 4 và

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 5


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

kết thúc vào tháng 10. Số ngày dông trung bình khoảng 100 ngày/năm và số giờ
dông trung bình là 250 giờ/năm. Trung bình mỗi năm có khoảng hai triệu cú sét
đánh xuống đất trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Vì vậy việc phòng chống sét đánh trực tiếp vào các công trình, đặc biệt là hệ
thống điên càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng lớn tới việc cung cấp điện cho nền
kinh tế quốc dân.

2. Ảnh hưởng, tác hại của dông sét

Con người là đối tượng đầu tiên chúng ta nhắc đến khi đề cập về thiệt hại của
dông sét. Sét gây thương tích cho người bằng nhiều phương thức:- Đánh trực tiếp
vào nạn nhân.

- Sét đánh vào vật gần nạn nhân, các tia lửa điện sinh ra phóng qua không khí
vào nạn nhân (còn gọi là sét đánh tạt ngang).

- Sét đánh xuống mặt đất và lan truyền ra xung quanh.

- Sét lan truyền qua đường dây điện, đường dây điện thoại.

Đối với các công trình vật dụng sét cũng có tác hại rất lớn, bao gồm tác hại
đánh trực tiếp, cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ.

Tác hại do sét đánh trực tiếp : Sét đánh trực tiếp là sự phóng điện trực tiếp
xuống đối tượng bị đánh. Sét thường đánh vào các nơi cao như cột điện, cột thu phát
sóng viễn thông , nhà cao tầng,...vì ở đó do hiện tượng mũi nhọn nên các điện tích
cảm ứng tập trung nhiều hơn, nhưng cũng có trường hợp sét đánh vào nơi thấp là vì
ở đó đất hay các đối tượng dẫn điện tốt hơn nơi cao. Nơi bị sét đánh không khí bị
nung nóng lên tới mức làm chảy các tấm sắt dày 4mm, đặc biệt nguy hiểm đối với
những công trình có vật liệu dễ cháy nổ như kho mìn, bể xăng dầu…. Có trường hợp
sét phá vỡ ống khói bằng gạch một đoạn dài 30-40 m và mảnh vỡ văng xa tới 200-
300 m.

Tác hại gián tiếp của sét gồm cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 6


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Cảm ứng tĩnh điện: Những công trình ở trên mặt đất nếu nối đất không tốt ,
khi có các đám mây dông mang điện tích ở bên trên thì phần trên của công trình sẽ
cảm ứng nên những điện tích trái dấu với điện tích của đám mây. Hoặc nếu sét đánh
gần công trình thì làm cho các điện tích trên đó mất đi không kịp với điện tích đám
mây, mà còn tồn tại thêm một thơi gian nữa, gây nên điện thế cao so với mặt đất.
Điện thế này có thể ở ngay trong nhà hoặc từ ngoài nhà theo dây điện,dây mạng, ống
kim loại truyền vào nhà tạo nên những tia lửa điện gây cháy nổ hoặc tai nạn cho
người.

Cảm ứng điện từ: Khi sét đánh vào các dây dẫn sét nằm trên công trình hay ở
gần công trình thì sẽ tạo ra một từ trường biến đổi mạnh xung quanh dây dẫn dòng
điện sét. Từ trường này làm cho các mạch vòng kín xuất hiện một sức điện động
cảm ứng gây ra phóng điện thành tia lửa rất nguy hiểm.

Hệ thống điện là loại đối tượng chịu rất nhiều tác hại từ dông sét. Các đường
dây tải điện, phần lớn là các đường dây trên không có chiều dài rất lớn đi qua nhiều
vùng khác nhau nên xác suất bị sét đánh là tương đối cao. Khi sét đánh vào đường
dây tải điện, có thể gây phóng điện trên cách điện của đường dây và gây sự cố cắt
điện. Trên đường dây dài, chỉ một nơi bị sét đánh cũng có thể gây ra sự cố ngắn
mạch làm máy cắt tác động dẫn đến ngừng cung cấp điện và có thể gây tổn thất
nghiêm trọng. Có thể nói rằng các sự cố trong hệ thống điện do sét gây nên chủ yếu
là xảy ra trên đường dây.

Sét đánh vào đường dây còn làm xuất hiện sóng quá điện áp lan truyền về
phía trạm biến áp, do hiệu ứng vầng quang nên sóng quá điện áp này thường bị biến
dạng. Quá điện áp khí quyển xuất hiện do sét đánh trực tiếp hoặc đánh xuống đất
gần đường dây. Trường hợp sét đánh trực tiếp luôn là mối nguy hiểm bởi đường dây
phải hứng chịu toàn bộ năng lượng của phóng điện sét.

Đối với trạm biến áp, nếu sét đánh trực tiếp vào phần dẫn điện của trạm được
nối với nhiều đường dây bên ngoài: dòng điện sét có thể truyền ra phía ngoài trạm
và quá điện áp trên thanh cái được xác định bởi:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 7


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Zc
u (t ) = i (t )
n
Trong đó: Zc – tổng trở xung kích của đường dây (cỡ 400Ω);

n – số đường dây được nối với phần bị sét đánh.

Trường hợp quá điện áp xuất hiện khi n =1, có thể đạt giá trị 800kV với dòng
điện sét rất bé khoảng 2 kA. Điện áp này có thể gây phóng điện và dẫn đến sự cố
trong trạm. Nếu có khe hở phóng điện hoặc chống sét van, chúng có thể bảo vệ các
thiết bị đầu tiên trong trạm.

Nếu sét đánh vào phần làm việc của trạm cách ly với lưới điện bên ngoài,
phần bị sét đánh có thể mô tả bằng một điện dung và quá điện áp có trị số là:

u (t ) =
 i(t )
C
Dạng quá điện áp này có đặc trưng bởi độ dốc và biên độ khá lớn,khoảng khe
hở khí có thời gian phóng điện lớn nên cả chống sét van và khe hở không thể bảo vệ
được các thiết bị.

Với một số phân tích đơn giản như trên, ta thấy rằng việc bảo vệ chống sét
đánh trực tiêp vào đường dây tải điện và trạm biến áp là không thể thiếu.

3. Các phương pháp phòng chống sét

Trên thế giới hiên nay, trải qua 250 năm kể từ khi Franklin đề xuất phương
pháp chống sét, trong lĩnh vực phòng chống sét đã có nhiều phương pháp khác nhau
được sử dụng. Sau đây là một số phương pháp:
• Phương pháp dùng lồng Faraday:

Dựa vào tính chất đặc biệt của vật dẫn là ở trạng thái cân bằng tĩnh điện thì
điện trường trong lòng vật dẫn luôn bằng 0 nên khi ta đặt vật cần bảo vệ bên trong
một lòng kim loại dẫn điện thì nó không bị ảnh hưởng bởi điện trường bên ngoài.
Đó chính là nguyên lý hoạt động của lồng Faraday. Theo lý thuyết thì đây là phương
pháp lý tưởng để phòng chống sét. Tuy nhiên phương pháp này tốn kém và không
khả thi trên thực tế áp dụng cho tất cả các công trình nên nó chỉ được sử dụng bảo vệ
một số khu vực đặc biệt như nơi chứa vũ khí thuốc nổ, hạt nhân.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 8


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

• Phương pháp chống sét bằng cột thu sét truyền thống

Cột thu sét được Benjamin Franklin phát minh năm 1752 khi ông tiến hành
thí nghiệm dùng 1 cây thép cao 40 foot để thu những tia lửa điện từ 1 đám mây. Sau
hơn 250 năm, nguyên lý này vẫn được sử dụng rộng rãi chứng tỏ hiệu của bảo vệ
của nó.

Về nguyên tác, cột thu sét là 1 dụng cụ đơn giản gồm 3 bộ phận chính:

- Kim thu sét: là 1 que kim loại nhọn gắn trên đỉnh của công trình cần bảo vệ.
Thường có đường kính khoảng 2 cm.

- Hệ thống dây dẫn xuống đất.

- Hệ thống tiếp địa: là 1 hay nhiều thanh sắt (thép) dẫn điện tốt được đóng
chặt xuống đất có nhiệm vụ tản dòng điện sét vào trong đất.

Phương pháp chống sét truyền thống có hai dạng:

- Hệ gắn thẳng (dùng kim thu sét).

- Hệ dạng lưới bao quanh hay nằm trên đối tượng cần được bảo vệ (lưới thu
sét).

Phương pháp này tạo điều kiện để thu hút phóng điện sét đến những điểm đặt
sẵn trên mặt đất và tản dòng điện sét vào đất, tránh sét đánh trực tiếp vào công trình.
Tác dụng bảo vệ của hệ thống thu sét là do trong giai đoạn phóng điện tiên đạo, điện
tích tập trung trên đỉnh các hệ thống thu sét (cột thu lôi hoặc dây chống sét) và điện
trường lớn sẽ mở đường giữa tia tiên đạo và hệ thống thu sét. Tia tiên đạo phát triển
từ các hệ thống thu sét ngược lên phía trên càng làm tăng điện trường và cuối cùng
sét bị thu hút về các cột thu lôi và dây chống sét. Các công trình cần bảo vệ thấp hơn
nằm gần hệ thống thu sét được che khuất, do đó ít có khả năng bị sét đánh.

Thực nghiệm cho thấy, hệ Franklin không cho hiệu quả chống sét 100%. Tuy
sét đánh vào kim thu sét nhiều hơn và hiệu quả của phương pháp chống sét là khá
tốt, song nhiều kết quả thực nghiệm cho thấy sét có thể bỏ qua kim thu sét mà đánh
trực tiếp vào công trình dù đặt kim thu sét lên rất cao.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 9


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

• Cột thu sét Franklin phát tia tiên đạo

Để nâng cao hiệu suất của cột thu sét truyền thống, người ta đã cải tiến kim
thu sét của hệ Franklin nhằm khắc phục nhược điểm là tính thụ động khi thu sét.

Cấu tạo gồm:

- Đầu thu: 1 đầu thu cố định phía trên dùng thu sét và che chắn cho đầu phát
xạ ion đặt bên trong. Nó được thiết kế để tạo dòng không khí chuyển động xuyên
qua đầu phát ion, phát tán các ion này vào không gian xung quanh, tạo môi trường
thuận lợi để kích hoạt sớm sự phóng điện (hiện tượng Corona).

- Thân kim: được làm bằng đồng đã xử lý hoặc inox, phía trên có 1 hay nhiều
đầu nhọn để phát xạ ion. Các đầu nhọn này được nối với bộ phát xạ ion qua dây dẫn
luồn bên trong ống cách điện.

- Bộ kích thích phát xạ ion: được làm bằng vật liệu ceramic, đặt phía dưới
thân kim, trong buồng cách điện, nối với các đầu phát xạ bằng dây dẫn chịu điện áp
cao. Khi có dông sét, dưới tác dụng của một lực bộ phận này sẽ phát ra các điện tích.

Nguyên lý hoạt động: một sự dao động nhỏ của kim thu sét so với cột đỡ
cùng với áp lực được tạo ra trước đó trong bộ kích thích séinh ra những áp lực biến
đổi ngược nhau. Chúng tạo ra điện thế cao tại các đầu nhọn phát xạ ion, sinh ra một
lượng lớn ion xung quanh kim thu sét. Những ion này sẽ ion hóa dòng không khí
chuyển động xung quanh và phía trên đầu thu. Không khí bị ion hóa sẽ kích thích sự
phóng điện vào kim thu sét, giảm thiểu các trường hợp sét đánh vào công trình bên
dưới.

Vậy hệ Franklin phát tia tiên đạo chủ động hơn hệ truyền thống.
• Phương pháp không truyền thống:

Một số hệ chống sét khác với dang Franklin nổi lên trong hàng trục năm gần
đây. Đáng chú ý là:

- Hệ phát xạ sớm

- Hệ ngăn chặn sét (Hệ tiêu tán năng lượng sét).

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 10


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Những người bảo vệ hệ dùng kim thu sét phát xạ sớm cho rằng tia này phóng
tia tiên đạo sớm hơn so với hệ Franklin. Một vài dụng cụ được sử dụng gây phát xạ
sớm như nguồn phóng xạ và kích thích điện của kim. Năm 1999, 17 nhà khoa học
của hội đồng khoa học ICLP (International Conference on Lightning Protection) ra
tuyên bố phản đối phương pháp này.

Hệ ngăn chặn sét với mục đích là phân tán điện tích của mây dông trước khi
nó phóng điện. Hay nói một cách khác là đi tạo đám mây điên tích dương tai khu
vực để làm chệch tia sét ra khỏi khu vực bảo vệ. Nhiều dạng dụng cụ phân tán được
sử dụng. Chủ yếu được cấu tạo bởi rất nhiều kim mũi nhọn nối đất. Những điểm này
có thể như những dạng lưới kim loại, bàn chải....
• Hút sét bằng tia laser:

Ngày nay chúng ta cần chống sét cho các công trình hiện đại đòi hỏi phương
pháp chống sét có hiệu quả cao. Các nhóm nghiên cứu mạnh về vấn đề này là giáo
sư Bazelyan (Nga), giáo sư Zen Kawazaki (Nhật). Đã có những kết quả bước đầu.
Tại Nhật, năm 1997 sau rất nhiều lần thử nghiệm người ta đã hai lần thu được tia sét
bằng cách này. Theo ý kiến các chuyên gia, về kỹ thuật có thể thực hiện được. Khó
khăn ở chỗ đồng bộ hóa và chi phí cho một cú chống sét bằng phương pháp này có
thể đắt hơn vàng. Hướng nghiên cứu này đang được tiếp tục nghiên cứu.
• Phương pháp phòng chống tích cực:

Một dạng phương pháp được sử dụng có hiệu quả trong những năm gần đây
là dự báo dông sét sớm. Nhờ vào các thiết bị hiện đại như ra đa, vệ tinh, các hệ
thống định vị phóng điện,... người ta có thể dự báo được khả năng có dông sét xảy ra
tai khu vực trong thời gian từ 30 phút tới vài giờ. Các phương pháp này được ứng
dụng rông rãi trong hàng không, điện lực, an toàn cho con người.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 11


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Chương 1. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BẢO VỆ CHỐNG SÉT


CHO TRẠM BIẾN ÁP
1.1. Mở đầu

Hệ thống điện bao gồm nhà máy điện đường dây và trạm biến áp là một thể
thống nhất. Trong đó trạm biến áp là một phần tử hết sức quan trọng, nó thực hiện
nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng. Khi các thiết bị của trạm bị sét đánh
trực tiếp sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng không những làm hỏng các
thiết bị trong trạm mà còn có thể dẫn đến việc ngừng cung cấp điện trong một thời
gian dài làm ảnh hưởng đến việc sản suất điện năng và các ngành kinh tế quốc dân
khác. Do vậy việc tính toán bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm biến áp đặt
ngoài trời là rất quan trọng. Qua đó ta có thể đưa ra những phương án bảo vệ trạm
một cách an toàn và kinh tế nhằm đảm bảo toàn bộ thiết bị trong trạm được bảo vệ
chống sét đánh trực tiếp.

Ngoài việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các thiết bị trong trạm ta cũng
phải chú ý đến việc bảo vệ cho các đoạn đường dây gần trạm và đoạn đây dẫn nối từ
xà cuối cùng của trạm ra cột đầu tiên của đường dây.

1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp

a) Tất cả các thiết bị bảo vệ cần phải được nằm trọn trong phạm vi an toàn
của hệ thống bảo vệ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt bằng trạm và các cấp điện áp mà
hệ thống các cột thu sét có thể được đặt trên các độ cao có sẵn của công trình như
xà, cột đèn chiếu sáng... hoặc được đặt độc lập.

- Khi đặt hệ thống cột thu sét trên bản thân công trình, sẽ tận dụng được độ
cao vốn có của công trình nên sẽ giảm được độ cao của hệ thống thu sét. Tuy nhiên
điều kiện đặt hệ thống thu sét trên các công trình mang điện là phải đảm bảo mức
cách điện cao và trị số điện trở tản của bộ phận nối đất bé.

+ Đối với trạm biến áp ngoài trời từ 110 kV trở lên do có cách điện cao
(khoảng cách các thiết bị đủ lớn và độ dài chuỗi sứ lớn) nên có thể đặt cột thu sét
trên các kết cấu của trạm. Tuy nhiên các trụ của kết cấu trên đó có đặt cột thu sét thì

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 12


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

phải nối đất vào hệ thống nối đất của trạm phân phối. Theo đường ngắn nhất và sao
cho dòng điện is khuyếch tán vào đất theo 3- 4 cọc nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của
kết cấu ấy phải có nối đất bổ sung để cải thiện trị số điện trở nối đất nhằm đảm bảo
điện trở không quá 4.

+ Nơi yếu nhất của trạm biến áp ngoài trời điện áp 110 kV trở lên là cuộn dây
MBA. Vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ MBA thì yêu cầu khoảng cách giữa
hai điểm nối đất vào hệ thống nối đất của hệ thống thu sét và vỏ MBA theo đường
điện phải lớn hơn 15m.

- Khi đặt cách ly giữa hệ thống thu sét và công trình phải có khoảng cách
nhất định, nếu khoảng cách này quá bé thì sẽ có phóng điện trong không khí và đất

b) Phần dẫn điện của hệ thống thu sét có phải có tiết diện đủ lớn để đảm bảo
thoả mãn điều kiện ổn định nhiệt khi có dòng điện sét đi qua.

1.3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét

1.3.1. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét


a) Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét độc lập
Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét là miền được giới hạn bởi mặt ngoài của
hình chóp tròn xoay có đường kính xác định bởi công thức.
1,6
rx = ( h − hx ) (1 – 1)
hx
1+
h
Trong đó h: độ cao cột thu sét

hx: độ cao vật cần bảo vệ

h - hx = ha: độ cao hiệu dụng cột thu sét

rx: bán kính của phạm vi bảo vệ

Để dễ dàng và thuận tiện trong tính toán thiết kế thường dùng phạm vi bảo vệ
dạng dạng đơn giản hoá với đường sinh của hình chóp có dạng đường gãy khúc
được biểu diễn như hình vẽ 1.1 dưới đây.

Bán kính bảo vệ ở các mức cao khác nhau được tính toán theo công thức sau

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 13


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2  h 
+ Nếu hx  h thì rx = 1,5h 1 − x  (1 – 2)
3  0,8h 
2  h 
+ Nếu hx  h thì rx = 0, 75h 1 − x  (1 – 3)
3  0,8h 
a

0,2h

b h
0,8h

a'
c
0,75h
1,5h

Hình 1- 1: Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét.

Các công thức trên chỉ đúng với cột thu sét cao dưới 30m. Hiệu quả của cột
thu sét cao quá 30m có giảm sút do độ cao định hướng của sét giữ hằng số. Khi tính
5,5
toán phải nhân với hệ số hiệu chỉnh p = và trên hình vẽ dùng các hoành độ
h
0,75hp và 1,5hp.

b) Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu sét


Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét kết hợp thì lớn hơn nhiều so với tổng
phạm vi bảo vệ của hai cột đơn. Để hai cột thu sét có thể phối hợp được thì khoảng
cách a giữa hai cột thì phải thoả mãn điều kiện a < 7h (h là chiều cao của cột).

Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao

- Khi hai cột thu sét có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cách a (a < 7h)
thì độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét ho được tính như sau:

a
h0 = h − (1 – 4)
7

Sơ đồ phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có chiều cao bằng nhau.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 14


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

0,2h

h
ho hx

0,75h a 1,5h

rx

r0x

Hình 1- 2: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét giống nhau.

Tính rox:

2  hx 
+ Nếu hx  h0 thì r0 x = 1,5h0 1 −  (1 – 5)
3  0,8h0 
 
2  hx 
+ Nếu hx  h0 thì r0 x = 0, 75h0 1 −  (1 – 6)
3  h0 
Chú ý: Khi độ cao của cột thu sét vượt quá 30m thì ngoài các hiệu chỉnh như
trong phần chú ý của mục 1 thì còn phải tính ho theo công thức:
a
h0 = h − (1 – 7)
7p
c) Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có độ cao khác nhau
Giả sử có hai cột thu sét: cột 1 có chiều cao h1, cột 2 có chiều cao h2 và
h1  h2 . Hai cột cách nhau một khoảng là a.

Trước tiên vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao h1, sau đó qua đỉnh cột thấp h2 vẽ
đường thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao tại điểm 3. Điểm
này được xem là đỉnh của cột thu sét giả định, nó sẽ cùng với cột thấp h 2, hình thành
đôi cột ở độ cao bằng nhau và bằng h2 với khoảng cách là a’. Phần còn lại giống
phạm vi bảo vệ của cột 1 với a' = a − x
2  h 
+ Nếu h2  h1 thì x = 1,5.h1 1 − 2  = 1,5h1 − 1,875h2 (1 – 8)
3  0,8h1 

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 15


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2  h 
+ Nếu h2  h1 thì x = 0, 75h1 1 − 2  = 0, 75. ( h1 − h2 ) (1 – 9)
3  h1 

0,2h1

0,2h2
h2
h1

h0

hx
1 A 2
0,75 h1 a' x 0,75h2
1,5 h1 a 1,5h2

R R
R

Hình 1- 3: Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét khác nhau.

d) Phạm vi bảo vệ của một nhóm cột (số cột >2).

Một nhóm cột sẽ hình thành 1 đa giác và phạm vi bảo vệ được xác định bởi
toàn bộ miền đa giác và phần giới hạn bao ngoài giống như của từng đôi cột

rx rox
rx rox a
a
c
rox
D D

b b

Hình 1- 4: Phạm vi bảo vệ của nhóm cột.

Vật có độ cao hx nằm trong đa giác hình thành bởi các cột thu sét sẽ được bảo
vệ nếu thoả mãn điều kiện:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 16


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

D  8. ha = 8. (h - hx) (1 – 10)
Với D là đường tròn ngoại tiếp đa giác hình thành bởi các cột thu sét.

Chú ý: Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu
chỉnh theo p.
D  8.ha. p= 8. (h - hx).p (1 – 11)
1.3.2. Phạm vi bảo vệ của dây thu sét:
a) Phạm vi bảo vệ của một dây thu sét
Phạm vi bảo vệ của dây thu sét là một dải rộng. Chiều rộng của phạm vi bảo
vệ phụ thuộc vào mức cao hx được biểu diễn như hình vẽ.
a

0,2h

b h

0,8h

a'
c
0,6h
1,2h

2bx

Hình 1- 5: Phạm vi bảo vệ của một dây thu sét.

Mặt cắt thẳng đứng theo phương vuông góc với dây thu sét tương tự cột thu
sét ta có các hoành độ 0,6h và 1,2h.
2  h 
+ Nếu hx  h thì bx = 1, 2h 1 − x  (1 - 12)
3  0,8h 
2  h 
+ Nếu hx  h thì bx = 0, 6h 1 − x  (1 - 13)
3  h
Chú ý: Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu
chỉnh theo p.

b) Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét.


Để phối hợp bảo vệ bằng hai dây thu sét thì khoảng cách giữa hai dây thu sét
phải thoả mãn điều kiện s < 4h.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 17


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Với khoảng cách s trên thì dây có thể bảo vệ được các điểm có độ cao.
s
h0 = h − (1 – 14)
4
Phạm vi bảo vệ như hình vẽ.

0,2h

h
ho hx

0,6h s 1,2h

bx

Hình 1- 6: Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét.

Phần ngoài của phạm vi bảo vệ giống của một dây còn phần bên trong được
giới hạn bởi vòng cung đi qua 3 điểm là hai điểm treo dây thu sét và điểm có độ cao
s
h0 = h − so với đất.
4

1.4. Mô tả trạm biến áp cần bảo vệ

- Trạm biến áp: Trạm 220/110 kV.

+ Phía 220kV 6 lộ đường dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có thanh góp vòng

+ Phía 110kV 10 lộ đường dây, sử dụng sơ đồ 2 thanh góp có thanh góp


vòng, được cấp điện từ 2 máy biến áp tự ngẫu (AT1, AT2)

- Tổng diện tích trạm 37539 m2

- Độ cao xà đón dây 220 kV: 17 m; độ cao xà thanh góp 220 kV:11 m

- Độ cao xà đón dây 110 kV: 11 m; độ cao xà thanh góp 110 kV: 7,8 m;

- Khoảng cách pha phía 220 kV: 4,30 m; phía 110 kV: 2,25 m.

- Nhà điều hành: 14 x 10 m, cao 8 m

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 18


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1.5. Tính toán các phương án bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm biến áp

1.5.1. Phương án 1
- Phía 220 kV dùng 15 cột trong đó cột 1÷5 được đặt trên xà đón dây cao
17m; cột 6÷15 được đặt trên xà thanh góp cao 11m.

- Phía 110 kV dùng 13 cột trong đó cột 16÷19, 21÷24 được đặt trên xà thanh
góp cao 7,8 m; cột 25÷28 được đặt trên xà đón dây cao 11 m và cột 20 được xây
thêm.

Vậy: - Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 220 kV là hx = 11 m và hx = 17 m

- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 110 kV là hx = 7,8 m và hx = 11 m.


Nhà di?u
hành

Hình 1-7: Sơ đồ bố trí cột thu sét PA 1

Tính toán độ cao hữu ích của cột thu lôi:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 19


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác nào đó thì
độ cao cột thu lôi phải thỏa mãn:
D
D  8.ha hay ha 
8
Trong đó D: đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác hoặc tứ giác.

ha: độ cao hữu ích của cột thu lôi.

- Phạm vi bảo vệ của 2 hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vi bảo vệ
của 1 cột. Điều kiện để hai cột thu lôi phối hợp được với nhau là a  7h

Với a: khoảng cách giữa 2 cột thu sét.

h: chiều cao toàn bộ cột thu sét.

Xét nhóm cột 1-2-7-6 tạo thành hình chữ nhật: a1-2 = 51,6 m ; a1-6 = 39,2 m

Hình chữ nhật có đường chéo là: D = 51, 62 + 39, 22 = 64,801 (m)

64,801
Vậy độ cao hữu ích của cột thu lôi : ha  = 8,100 (m)
8

Xét nhóm cột 11, 12, 16 tạo thành hình tam giác vuông:

a = a11-16 = (51, 6 − 7, 6) 2 + 402 = 59, 464 (m)

b = a16-12 = 7, 62 + 302 = 40, 716 (m)

c = a12-11 =51,6 (m)

59, 464 + 40, 716 + 51, 6


- Nửa chu vi tam giác là: p = = 75,89 (m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:

a.b.c
D=
2. p.( p − a).( p − b).( p − c)

59, 464.40, 716.51, 6


= = 60,528 (m)
2 75,89.(75,89 − 59, 464).(75,89 − 40, 716)(75,89 − 51, 6)

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 20


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

60,528
Vậy độ cao hữu ích của cột thu sét: ha  = 7,566 (m)
8

Tính toán tương tự cho các đa giác còn lại, ta có bảng kết quả sau:

Bảng 1-1. Độ cao hữu ích của cột thu lôi phương án 1

Đường kính vòng


ĐA GIÁC ha
tròn ngoại tiếp (m)
(1, 2, 7, 6); (4, 5, 10, 9) 64,801 8,100
(2, 3, 8, 7); (3, 4, 9, 8) 52,154 6,519
Phía 220 kV
(6, 7, 12, 11); (9, 10, 15, 14) 62,015 7,752
(7, 8, 13, 12); (8, 9, 14, 13) 48,649 6,081
(16, 17, 22, 21); (17, 18, 23,
48,466 6,058
22)
(18, 19, 24, 23) 40,249 5,031
(21, 22, 26, 25); (22, 23, 27,
Phía 110 kV 51,971 6,496
26)
(23, 24, 28, 27) 44,407 5,551
(16, 21, 20) 36,723 4,590
(20, 21, 25) 41,231 5,154
(11, 12, 16) 60,528 7,566
(11, 16, 20) 62,408 7,801
(12, 16, 17) 55,741 6,968
Sân 220/110 (12, 13, 17) 54,921 6,865
kV (13, 14, 17) 50,995 6,374
(14, 17, 18) 53,711 6,714
(14, 15, 18) 58,274 7,284
(15, 18, 19) 55,241 6,905

Chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm biến áp.

Sau khi tính toán độ cao tác dụng chung cho các nhóm cột thu sét, ta chọn độ
cao tác dụng cho toàn trạm như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 21


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

+ Phía 220kV có hmax = 8,1 m

+ Phía 110kV có hmax = 7,8 m

Vậy ta chọn ha = 9 m chung cho cả 2 phía do chênh lệch của hmax là nhỏ.

Tính độ cao của cột thu sét. h = ha + hx

- Phía 220 kV: Độ cao tác dụng ha = 9 m.

Độ cao lớn nhất cần bảo vệ hx = 17 m.

Do đó, độ cao các cột thu sét phía 220kV là: h = ha + hx = 9 + 17 = 26 (m).

- Phía 110kV: Độ cao tác dụng ha = 8 m.

Độ cao lớn nhất cần bảo vệ hx = 11m.

Do đó, độ cao các cột thu sét phía 110kV là: h = ha + hx = 9 + 11 = 20 (m).

• Bán kính bảo vệ của cột thu sét ở các độ cao bảo vệ tương ứng:

Bán kính bảo vệ của các cột 20 m (các cột N16  N28 phía 110kV)

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11m là:

2 2
Do hx = 11m  h = .20 = 13,33 ((m)
3 3

 hx   11 
Nên rx = 1,5.h. 1 −  = 1,5.20. 1 −  = 9,375 (m)
 0,8h   0,8.20 

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 7,8 m là:

2 2
Do hx = 7,8  h = .20 = 13,33 (m)
3 3

 hx   7,8 
Nên rx = 1,5h 1 −  = 1,5.20 1 −  = 15,375 (m)
 0,8h   0,8.20 

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 8m là:

2 2
Do hx = 8  h = .20 = 13,33 (m)
3 3

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 22


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

 hx   8 
Nên rx = 1,5h 1 −  = 1,5.20 1 −  = 15 (m)
 0,8h   0,8.20 

Bán kính bảo vệ của các cột 26m (các cột N1  N15 phía 220 kV)

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11m là:

2 2
Do hx = 11  h = .26 = 17,33 ((m)
3 3

 h   11 
Nên rx = 1,5h 1 − x  = 1,5.26 1 −  = 18,375 (m)
 0,8h   0,8.26 

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 17 m là:

2 2
Do hx = 17  h = .26 = 17,333 (m)
3 6

 h   17 
Nên rx = 1,5h 1 − x  = 1,5.26.1 −  = 7,125 (m)
 0,8h   0,8.26 
Bảng 1 – 2: Bán kính bảo vệ của cột thu sét phương án 1

Bán kính bảo vệ tương ứng rx (m)


Cột Chiều cao h (m)
17 m 11 m 8m 7,8 m
Phía 220 kV 26 7,125 18,375 --- ---
Phía 110 kV 20 --- 9,375 15 15,375

Tính phạm vi bảo vệ của các cột thu sét.

* Xét cặp cột 1-2 có:

a = 51,6 m và h = 26 m

- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:

a 51, 6
h0 = h - = 26 − = 18,629 (m)
7 7

- Bán kính của khu vực giữa hai côt thu sét là:

+ ở độ cao 17m:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 23


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2 2
Do h x = 17m  ho = .18,629 = 12, 419 (m)
3 3

hx 17
Nên rox = 0,75h o (1 - ) = 0, 75.18,629.(1 − ) = 1, 221 (m)
ho 18,629

+ ở độ cao 11m:

2 2
Do h x = 11m  ho = .18,629 = 12, 419 (m)
3 3

hX 11
Nên rox =1,5h o (1 - ) = 1,5.18,629.(1 − ) = 7,319 (m)
0,8.h0 0,8.18,629

* Xét cặp cột 11, 20 có độ cao khác nhau

Ta có a = 582 + 122 = 59, 228 (m) h11 = 26 (m) h20 = 20 (m)

2 2
Vì h20 = 20  h11 = .26 = 17,33 (m). Do vậy ta vẽ cột giả định 11’ có độ cao
3 3
20 m cách cột 11 một khoảng:

x = 0, 75. ( h11 − h20 ) = 0, 75. ( 26 − 20 ) = 4,5 ((m)

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột 20 là:

a = a − x = 59, 228 − 4,5 = 54, 728 (m)

Phạm vi bảo vệ của hai cột 11’ và 20 là:

- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:

a 54, 728
h0 = h − = 20 − = 12,182 (m)
7 7

- Bán kính của khu vực giữa hai cột thu sét là:

+ ở độ cao 11m

2 2
Vì hx = 11  h0 = .12,182 = 8,121 (m)
3 3

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 24


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

 h   11 
Nên r0 x = 0,75h0 1 − x  = 0,75.12,182.1 −  = 0,887 (m)
 h0   12,182 

+ ở độ cao 8 m

2 2
Vì hx = 8  h0 = .12.182 = 8,121 (m)
3 3

 h   8 
Nên r0 x = 1,5.h0 . 1 − x  = 1,5.12,182.1 −  = 3, 273 (m)
 0,8h0   0,8.12,182 

Tính toán tương tự cho các cặp cột còn lại ta có bảng:

Bảng 1- 3: Phạm vi bảo vệ của các căp cột thu sét phương án 1

a h h0 hx r0x hx r0x
Cặp cột
(m) (m) (m) (m) (m) (m) (m)

1-2, 4-5 51,6 26 18,629 17 1,221 11 7,319

2-3, 3-4 34,4 26 21,086 17 3,065 11 11,004

1-6, 5-10 39,2 26 21,4 17 3,3 11 11,475

6-11, 10-15 34,4 26 21,086 17 3,065 11 11,004

11-20 59,228 26-20 12,182 11 0,887 8 3,273

20-25 41,231 20 14,11 11 2,333 7,8 6,54

25-26, 26-27 45 20 13,571 11 1,928 7,8 5,732

27-28 36 20 14,857 11 2,893 7,8 7,66

28-24 26 20 16,286 11 3,965 7,8 9,804

24-19 18 20 17,429 11 5,519 7,8 11,519

19-15 35,549 26 - 20 14,921 11 2,941 7,8 7,757

Từ bảng số liệu trên ta vẽ được phạm vi bảo vệ đối với các độ cao khác nhau
như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 25


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

h = 17m
h = 11m
h = 7,8 m
Nhà di?u
hành

h = 8m

Hình 1 – 8: Phạm vi bảo vệ của các cột thu sét PA 1

1.5.2. Phương án 2
- Phía 220 kV dùng 15 cột trong đó cột 1÷5 được đặt trên xà đón dây cao
17m; cột 6÷15 được đặt trên xà thanh góp cao 11m.

- Phía 110 kV dùng 13 cột trong đó cột 17÷23 được đặt trên xà thanh góp
cao 7,8 m; cột 24÷30 được đặt trên xà đón dây cao 11 m và cột 16 được xây thêm.

Vậy:

- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 220 kV là hx = 11 m và hx = 17 m

- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 110 kV là hx = 7,8 m và hx = 11 m.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 26


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Nhà di?u
hành

Hình 1-9: Sơ đồ bố trí cột thu sét phương án 2

Tính toán độ cao hữu ích của cột thu lôi:

Tính toán tương tự như phương án ta thu được kết quả tính toán được trình
bầy trong bảng:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 27


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Bảng 1-4. Độ cao hữu ích của cột thu sét phương án 2

Đường kính vòng


ĐA GIÁC ha
tròn ngoại tiếp (m)
(1, 2, 7, 6); (4, 5, 10, 9) 64,801 8,100
(2, 3, 8, 7); (3, 4, 9, 8) 52,154 6,519
Phía 220 kV
(6, 7, 12, 11); (9, 10, 15, 14) 62,015 7,752
(7, 8, 13, 12); (8, 9, 14, 13) 48,649 6,081
(17, 18, 25, 24); (19, 20, 27,
51,624 6,453
26)
(18, 19, 26, 25); (20, 21, 28,
Phía 110 kV
27); (21, 22, 29, 28); (22, 23, 47,539 5,942
30, 29)
(16, 17, 24) 47,306 5,913
(11, 16, 17) 62,408 7,801
(11, 12, 17) 60,528 7,566
(12, 17, 18) 45,252 5,567
(12, 13, 18) 47,479 5,935
(13, 18, 19) 42,840 5,355
Sân 220/110
(13, 19, 20) 50,140 6,268
kV
(13, 14, 20) 50,302 6,288
(14, 20, 21) 42,504 5,313
(14, 21, 22) 53,842 6,730
(14, 15, 22) 56,993 7,124
(15, 22, 23) 44,777 5,597

Chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm biến áp.

Sau khi tính toán độ cao tác dụng chung cho các nhóm cột thu sét, ta chọn độ
cao tác dụng cho toàn trạm như sau:

+ Phía 220kV có hmax = 8,1 m

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 28


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

+ Phía 110kV có hmax = 7,8 m

Vậy ta chọn ha = 9 m chung cho cả 2 phía do chênh lệch của hmax là nhỏ.

Tính độ cao của cột thu sét: h = ha + hx

- Phía 220 kV: Độ cao tác dụng ha = 9 m.

Độ cao lớn nhất cần bảo vệ hx = 17 m.

Do đó, độ cao các cột thu sét phía 220kV là: h = ha + hx = 9 + 17 = 26 (m).

- Phía 110kV: Độ cao tác dụng ha = 9 m.

Độ cao lớn nhất cần bảo vệ hx = 11m.

Do đó, độ cao các cột thu sét phía 110kV là: h = ha + hx = 9 + 11 = 20 (m).

Tính toán tương tự phương án 1 – mục 1.5.1 ta có:


Bảng 1-5: Bán kính bảo vệ của cột thu sét PA 2
Bán kính bảo vệ tương ứng rx (m)
Cột Chiều cao h (m)
17 m 11 m 8m 7,8 m
Phía 220 kV 26 7,125 18,375 --- ---
Phía 110 kV 19 --- 9,3 75 15 15,375

Tính phạm vi bảo vệ của các cột thu sét.

Tính toán tương tự phương án 1 – mục 1.5.1 ta có bảng kết quả phạm vi bảo
vệ như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 29


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Bảng 1-6: Phạm vi bảo vệ của các căp cột thu sét PA 2

a h h0 hx r0x hx
Cặp cột r0x (m)
(m) (m) (m) (m) (m) (m)

1-2, 4-5 51,6 26 18,629 17 1,221 11 7,319

2-3, 3-4 34,4 26 21,086 17 3,065 11 11,004

1-6, 5-10 39,2 26 21,4 17 3,3 11 11,475

6-11, 10-15 34,4 26 21,086 17 3,065 11 11,004

11-16 59,228 26-20 12,182 11 0,887 8 3,273

16-24 41,231 20 14,11 11 2,333 7,8 6,54

24-25, 26-27 27 20 16,143 11 3,857 7,8 9,59

25-26, 27-28, 28-29,


18 20 17,428 11 5,517 7,8 11,517
29-30

30 - 23 44 20 13,714 11 2,036 7,8 5,946

23-15 35,549 26 - 20 14,921 11 2,941 7,8 7,757

Từ bảng số liệu trên ta vẽ được phạm vi bảo vệ đối với các độ cao khác nhau
như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 30


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

h = 17 m

h = 11 m

h = 7,8 m
Nhà di?u
hành

h=8m

Hình 1 – 10: Phạm vi vảo vệ của các cột thu sét PA 2

1.6. So sánh và tổng kết phương án

• Về mặt kỹ thuật: Cả 2 phương án bố trí cột thu sét đều bảo vệ được tất cả
các thiết bị trong trạm và đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuât.

• Về mặt kinh tế:

+ Phương án 1:

- Phía 220kV dùng 15 cột cao 26 m trong đó 5 cột đặt trên xà cao 17 m; 10
cột đặt trên xà cao 11m.

- Phía 110kV dùng 13 cột cao 20 m trong đó 8 cột đặt trên xà cao 7,8 m; 4 cột
đặt trên xà cao 11 m và 1 cột được xây thêm.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 31


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

-Tổng chiều dài cột là:

L = 5.( 26 − 17 ) + 10. ( 26 − 11) + 8. ( 20 − 7,8 ) + 4 ( 20 − 11) + 20 = 348,6 (m)

+ Phương án 2:

- Phía 220kV dùng 15 cột cao 26 m trong đó 5 cột đặt trên xà cao 17 m; 10
cột đặt trên xà cao 11m.

- Phía 110kV dùng 15 cột cao 19 m trong đó 7 cột đặt trên xà cao 7,8 m; 7 cột
đặt trên xà cao 11 m và 1 cột được xây thêm.

-Tổng chiều dài cột là:

L = 5.( 26 − 17 ) + 10.( 26 − 11) + 7.( 20 − 7,8) + 7. ( 20 − 11) + 20 = 363, 4 (m)

Vì phương án 1 có số cột thu sét ít và tổng chiều dài cột nhỏ hơn. Vậy ta chọn
phương án 1 làm phương án tính toán thiết kế chống sét cho trạm biến áp.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 32


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐI ĐẤT


2.1. Mở đầu

Nối đất là nối các bộ phận bằng kim loại có nguy cơ tiếp xúc với dòng điện
do hư hỏng cách điện đến một hệ thống nối đất. Trong HTĐ có 3 loại nối đất:

Nối đất an toàn có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho người khi cách điện của
thiết bị bị hư hỏng. Thực hiện nối đất an toàn bằng cách đem nối đất mọi bộ phân
kim loại bình thường không mang điện (vỏ máy, thùng máy biến áp, các giá đỡ kim
loại …). Khi cách điện bị hư hỏng trên các bộ phận này sẽ xuất hiện điện thế nhưng
do đã được nối đất nên mức điện thế thấp. Do đó đảm bảo an toàn cho người khi tiếp
xúc với chúng.

Nối đất làm việc có nhiệm vụ đảm bảo sự làm việc bình thường của thiết bị
hoặc một số bộ phận của thiết bị theo chế độ đã được quy định sẵn. Loại nối đất này
bao gồm: nối đất điểm trung tính MBA trong HTĐ có điểm trung tính nối đất, nối
đất của MBA đo lường và của các kháng điện bù ngang trên các đường dây tải điện
đi xa.

Nối đất chống sét là loại nối đất có nhiệm vụ tản dòng điện sét trong đất (khi
có sét đánh vào cột thu sét hoặc trên đường dây) để giữ cho điện thế tại mọi điểm
trên thân cột không quá lớn… do đó cần hạn chế các phóng điện ngược trên các
công trình cần bảo vệ.

2.2. Các yêu cầu kĩ thuật

Bộ phận nối đất có trị số điện trở tản càng bé càng tốt. Tuy nhiên việc giảm
thấp điện trở tản đòi hỏi phải tốn nhiều kim loại và khối lượng thi công. Do đó việc
xác định tiêu chuẩn nối đất và lựa chọn phương án nối đất phải sao cho hợp lý về
mặt kinh tế và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật.

Điện trở nối đất cho phép của nối đất an toàn được chọn sao cho các trị số
điện áp bước và tiếp xúc trong mọi trường hợp không vượt qua giới hạn cho phép.

Theo quy trình hiện hành tiêu chuẩn nối đất được quy định như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 33


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Đối với thiết bị điện có điểm trung tính trực tiếp nối đất (dòng ngắn mạch
chạm đất lớn) trị số điện trở nối đất cho phép là: R  0,5 .

- Đối với thiết bị điện có điểm trung tính cách điện (dòng ngắn mạch chạm
đất bé) thì:

Nếu chỉ dùng cho các thiết bị cao áp


250
R () (2 – 1)
I

Nếu dùng cho cả cao áp và hạ áp


125
R ( ) (2 – 2)
I

Trong các nhà máy điện và trạm biến áp, nối đất làm việc và nối đất an toàn ở
các cấp điện áp khác thường được nối thành hệ thống chung. Khi đó phải đạt được
yêu cầu của loại nối đất nào có trị số điện trở nối đất cho phép bé nhất.

Trong khi thực hiện nối đất, cần tận dụng các hình thức nối đất có sẵn ví dụ
như các đường ống và các kết cấu kim loại của công trình chôn trong đất, móng bê
tông cốt thép... Việc tính toán điện trở tản của các đường ống chôn trong đất hoàn
toàn giống với điện cực hình tia.

Do nối đất làm việc trong môi trường không đồng nhất (đất - bê tông) nên
điện trở suất của nó lớn hơn so với điện trở suất của đất thuần tuý và trong tính toán
lấy tăng lên 25%.

Vì khung cốt thép là lưới không phải cực đặc nên không phải hiệu chỉnh bằng
cách nhân thêm hệ số  = 1, 4 đó là hệ số chuyển từ cực lưới sang cực đặc.

Đối với các thiết bị có dòng điện ngắn mạch chạm đất bé khi điện trở tản của
các phần nối đất có sẵn đạt yêu cầu thì không cần nối đất bổ sung. Với các thiết bị
có dòng ngắn mạch chạm đất lớn thì phải đặt thêm nối đất nhân tạo với trị số điện
trở tản không quá 1  .

Nối đất chống sét thông thường là nối đất của cột thu sét, cột điện và nối đất
của hệ thống thu sét ở trạm biến áp và nhà máy điện.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 34


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Do bộ phận nối đất của cột thu sét và cột điện thường bố trí độc lập (không
có liên hệ với bộ phận khác) nên cần sử dụng hình thức nối đất tập trung để có hiệu
quả tản dòng điện tốt nhất.

- Khi đường dây đi qua các vùng đất ẩm (   3.104  .cm) nên tận dụng phần
nối đất có sẵn của móng và chân cột bê tông để bổ sung hoặc thay thế cho phần nối
đất nhân tạo.

- Đối với nối đất của hệ thống thu sét ở các trạm biến áp khi bộ phận thu sét
đặt ngay trên xà trạm thì phần nối đất chống sét buộc phải nối chung với mạch vòng
nối đất an toàn của trạm. Lúc này sẽ xuất hiện nối đất phân bố dài làm Zxk lớn làm
tăng điện áp giáng gây phóng điện trong đất. Do đó việc nối đất chung này chỉ thực
hiện được với các trạm biến áp có cấp điện áp U  110kV. Ngoài ra còn phải tiến
hành một số biện pháp bổ sung, khoảng cách theo mạch dẫn điện trong đất từ chỗ
nối đất của hệ thống thu sét phải từ 15m trở lên…

2.3. Lý thuyết tính toán nối đất

2.3.1. Tính toán nối đất an toàn


Với cấp điện áp lớn hơn 110kV nối đất an toàn phải thoả mãn điều kiện là:

- Điện trở nối đất của hệ thống có giá trị R  0,5

- Cho phép sử dụng nối đất an toàn và nối đất làm việc thành một hệ thống

Điện trở nối đất của hệ thống


RNT .RTN
RHT = RNT / / RTN =  0,5() (2 – 3)
RTN + RNT

Trong đó: RTN: điện trở nối đất tự nhiên

RNT: điện trở nối đất nhân tạo ( RNT  1 )

• Nối đất tự nhiên

Trong phạm vi của đề tài ta chỉ xét nối đất tự nhiên của trạm là hệ thống
chống sét đường dây và cột điện 110kV và 220kV tới trạm.

Ta có công thức tính toán như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 35


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

RC
RTN = (2 – 4)
1 Rc 1
+ +
2 Rcs 4

Trong đó: Rcs: điện trở tác dụng của dây chống sét trong một khoảng vượt.

Rc: điện trở nối đất của cột điện.

• Nối đất nhân tạo

Xét trường hợp đơn giản nhất là trường hợp điện cực hình bán cầu.

Dòng điện chạm đất I đi qua điểm sự cố sẽ tạo nên điện áp giáng trên bộ phận
nối đất.
U = I.R (2 - 5)

Với R là điện trở tản của nối đất.

Theo tính toán xác định được sự phân bố điện áp trên mặt đất theo công thức:
I .
Ur = (2 – 6)
2. .r

Trong thực tế nối đất có các hình thức cọc dài 2  3m bằng sắt tròn hay sắt
góc chôn thẳng đứng: thanh dài chôn nằm ngang ở độ sâu 0,5  0,8m đặt theo hình
tia hoặc mạch vòng và hình thức tổ hợp của các hình thức trên. Trị số điện trở tản
của hình thức nối đất cọc được xác định theo các công thức đã cho trước.

Đối với nối đất chôn nằm ngang có thể dùng công thức chung để tính trị số
điện trở tản xoay chiều:
 K .L2
R= ln (2 – 7)
2. .l d .t

Trong đó: L: chiều dài tổng của điện cực.

t: độ chôn sâu

d: đường kính điện cực khi điện cực dùng sắt tròn. Nếu dùng sắt dẹt trị
b
số d thay bằng . (b - chiều rộng của sắt dẹt)
2

K: hệ số phụ thuộc vào sơ đồ nối đất (tra bảng)

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 36


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Khi hệ thống nối đất gồm nhiều cọc bố trí dọc theo chiều dài tia hoặc theo
chu vi mạch vòng, điện trở tản của hệ thống được tính theo công thức.
Rt .Rc
R ht = (2 – 8)
Rc .t + n.Rt .c

Trong đó: Rc: điện trở tản của một cọc.

Rt: điện trở tản của tia hoặc của mạch vòng.

n : số cọc.

 t : hệ số sử dụng của tia dài hoặc của mạch vòng.

c : hệ số sử dụng của cọc.

2.3.2. Tính toán nối đất chống sét


Hai quá trình đồng thời xảy ra khi có dòng điện tản trong đất.

- Quá trình quá độ của sự phân bố điện áp dọc theo chiều dài điện cực.

- Quá trình phóng điện trong đất.

Khi chiều dài điện cực ngắn (nối đất tập trung) thì không cần xét quá trình
quá độ mà chỉ cần xét quá trình phóng điện trong đất. Ngược lại khi nối đất dùng
hình thức tia dài hoặc mạch vòng (phân bố dài) thì đồng thời phải xem xét đến cả
hai quá trình, chúng có tác dụng khác nhau đối với hiệu quả nối đất.

Điện trở tản xung kích của nối đất tập trung: Qua nghiên cứu và tính toán
người ta thấy rằng điện trở tản xung kích không phụ thuộc vào kích thước hình học
của điện cực mà nó được quy định bởi biên độ dòng điện I, điện trở suất  và đặc
tính xung kích của đất.

Vì trị số điện trở tản xoay chiều của nối đất tỉ lệ với  nên hệ số xung kích
có trị số là:
Rxk 1
 xk = = (2 – 9)
R I .

hoặc ở dạng tổng quát:


 xk = f .( I . ) (2 – 10)

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 37


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Tính toán nối đất phân bố dài không xét tới quá trình phóng điện trong đất.

Sơ đồ đẳng trị của nối đất được thể hiện như sau:

Hình 2-1: Sơ đồ đẳng trị của hệ thống nối đất.

Trong mọi trường hợp đều có thể bỏ qua điện trở tác dụng R vì nó bé so với
trị số điện trở tản, đồng thời cũng không cần xét đến phần điện dung C vì ngay cả
trong trường hợp sóng xung kích, dòng điện dung cũng rất nhỏ so với dòng điện qua
điện trở tản. Lúc này sơ đồ đẳng trị có dạng thu gọn như sau:

Hình 2 – 2: Sơ đồ đẳng trị thu gọn

Trong sơ đồ thay thế trên thì:

L0: điện cảm của điện cực trên một đơn vị dài.

G0: điện dẫn của điện cực trên một đơn vị dài.
 l   H 
Lo = 0, 2 ln( ) - 0,31   (2 – 11)
 r   m 
1
Go = (2 – 12)
2.l.RNTSET

Với l: chiều dài cực.

r: bán kính cực ở phần trước nếu cực là thép dẹt có bề rộng b (m).

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 38


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

b
Do đó: r =
4

Gọi Z(x, t) là điện trở xung kích của nối đất kéo dài, nó là hàm số của không
gian và thời gian t
U ( x, t )
Z(x, t) = (2 – 13)
I ( x, t )

U(x, t), I(x, t) là dòng điện và điện áp xác định từ hệ phương trình vi phân:
 U I
− x = Lo . t
 (2 – 14)
− I = G .U
 x o

Giải (2 – 14) ta được điện áp tại điểm bất kỳ và tại thời điểm t trên điện cực:

a  1   k . .x 
 t

U ( x, t ) = t + 2.T1. 2 1 − e TK
 cos  (2 – 15)
Go .l  
k =1 k 
 l 
  

Từ đó ta suy ra tổng trở xung kích ở đầu vào của nối đất.

1  2.T1  1  
t

Z ( 0, t ) = 1 + . 1 − e TK
 (2 – 16)
Go .l  t k =1 k 2  


Lo .Go .l 2
Với: Tk = (hằng số thời gian)
k 2 . 2

Lo .Go .l 2 T1
Đặt T1 = ta có: Tk =
 2
k2

Tính toán nối đất phân bố dài khi có xét quá trình phóng điện trong đất.

Việc giảm điện áp và cả mật độ dòng điện ở các phần xa của điện cực làm
cho quá trình phóng điện trong đất ở các nơi này có yếu hơn so với đầu vào của nối
đất. Do đó điện dẫn của nối đất (trong sơ đồ đẳng trị) không những chỉ phụ thuộc
vào I,  mà còn phụ thuộc vào toạ độ. Việc tính toán tổng trở sẽ rất phức tạp và chỉ
có thể giải bằng phương pháp gần đúng.Ở đây trong phạm vi của đề tài ta có thể bỏ
qua quá trình phóng điện trong đất.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 39


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2.4. Tính toán nối đất an toàn

2.4.1. Nối đất tự nhiên


Trong phạm vi của đề tài ta chỉ xét nối đất tự nhiên của trạm là hệ thống
chống sét đường dây và cột điện 110kV và 220kV tới trạm.

• Tính Rc:

+ Dây chống sét ta sử dụng loại C-70 có ro = 2,38  / km

+ Điện trở suất của đất  = 80 .m

+ Chiều dài khoảng vượt đường dây: LKV = 210m

Trạm có 6 lộ 220kV, 10 lộ 110 kV. Theo công thức (2 – 4) ta có:


1 Rc
R TN = .
n 1 Rc 1
+ +
2 Rcs 4

Trong đó: n - số lộ dây

- Đối với các lộ đường dây chống sét 220 kV:


Rcs = r0 .LKV = 2,38.0, 21 = 0, 4998 ()

1 16
R TN220 = . = 0, 431 ()
6 1 16 1
+ +
2 0, 4998 4

- Đối với các lộ đường dây chống sét 110 kV:


Rcs = r0 .LKV = 2,38.0, 21 = 0, 4998 ()

1 16
R TN110 = . = 0, 256 ()
10 1 16 1
+ +
2 0,4998 4

0, 431.0, 256
Vậy R TN = = 0,161 ()
0, 431 + 0, 256

Nhận xét: RTN< 0,5  về mặt lý thuyết là đạt yêu cầu về nối đất an toàn. Tuy
nhiên nối đất tự nhiên có thể xảy ra biến động, vì vậy ta cần phải nối đất nhân tạo.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 40


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2.4.2. Nối đất nhân tạo


Với trạm bảo vệ có kích thước hình chữ nhật có các chiều là:

l1 = 215m và l2 = 174, 6m

Ta lấy lùi lại mỗi đầu 1 m để cách xa móng tường trạm.

Do đó ta sử dụng mạch vòng bao quanh trạm là hình chữ nhật ABCD có kích
thước như sau: l1 = 213m và l2 = 172, 6m

tt K .L2
Điện trở nối đất của hệ thống mạch vòng là: R MV = ln
2. .L t.d

Với: L: chu vi của mạch vòng. L = (l1 + l2). 2 = (172,6 + 213). 2 = 771,2 (m)

t: độ chôn sâu của thanh làm mạch vòng, lấy t = 0,8 m

tt : điện trở suất tính toán của đất đối với thanh làm mạch vòng chôn ở độ

sâu t : tt =  do . Kmùa

Tra bảng với thanh ngang chôn sâu 0,8 m ta có kmùa =1,6

 tt = 80. 1,6 = 128 (  . m)

d: đường kính thanh làm mạch vòng (nếu thanh dẹt có bề rộng b thì d = b/2)

Ta chọn thanh có bề rộng là b = 4cm do đó: d = b/2 = 4/2 =2 (cm) = 0,02 (m)

K: hệ số phụ thuộc hình dáng của hệ thống nối đất.


Bảng 2 – 1: Hệ số K phụ thuộc vào (l1/l2)
l1/l2 1 1,5 2 3 4
K 5.53 5.81 6,42 8,17 10,40

l1 213
Ta có = = 1, 234 . Giá trị này nằm trong khoảng (1; 1,5).
l2 172, 6

Sử dụng phương pháp nội suy tuyến tính ta có:


1, 234 − 1
K = 5,53 + (5,81 − 5,53). = 5, 776
1,5 − 1, 234

Thay các công thức trên vào công thức tính RMV ta được

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 41


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

tt K .L2 128 5, 776.771, 22


R MV = .ln = .ln = 0,507()  1()
2. .L d .t 2.3,14.771, 2 0,8.0, 02

Vậy điện trở nối đất của hệ thống là:

Rtn .Rnt 0,161.0,507


Rht = = = 0,122()
Rtn + Rnt 0,161 + 0,507

Kết luận: Hệ thống thiết kế nối đất trên đảm bảo an toàn cho TBA 110/220kV

2.5. Tính toán nối đất chống sét

2.5.1. Tính toán nối đất chống sét và kiểm tra điều kiện phóng điện
Khi thiết kế nối đất chống sét cho trạm biến áp 110/220kV cho phép nối đất
chống sét nối chung với nối đất an toàn. Do vậy nối đất chống sét sẽ là nối đất phân
bố dài dạng mạch vòng. Do đó sơ đồ thay thế chống sét như hình 2 – 1.

Giá trị của L0 và G0o được xác định như sau:

 l 
+ Tính Lo: Theo (2 - 11) ta có : Lo = 0, 2  ln − 0,31 (  H / m )
 r 

LCHUVI 771, 2
Trong đó: l: chiều dài điện cực : l = = = 385, 6 (m)
2 2

d b 0, 04
r: bán kính điện cực: r = = = = 0, 01 (m)
2 4 4
 385, 6 
 Lo = 0, 2 ln − 0,31 = 2,05(  H / m)
 0, 01 

1 1
+ Tính G0: Theo (2 -12) ta có: Go = ( )
2.l.RNTSET .m

RMVat
Trong đó: RNTSet = RMVSet = .k Set
kat

kmùa at = 1,6 và kmùa set = 1,25

0,507.1, 25
 RMVSet = = 0,396 ()
1, 6

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 42


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1
Vậy Go = = 3, 274.10−3 (1/.m)
2.385, 6.0.396

+ Tính phân bố điện áp và tổng trở xung kích của hệ thống nối đất.

Chọn dạng sóng xiên góc của dòng điện sét có biên độ không đổi:
at khi t   ds
Is = 
 I = a. ds khi t   ds
Is(A)

I = a.

t(s)

Hình 2- 3: Đồ thị dạng sóng của dòng điện sét.

Với biên độ dòng điện sét là I =150 kA

Độ dốc của dòng sét là a = 30 kA /  s

I 150
Nên thời gian đầu sóng là  ds = = = 5(  s )
a 30

Theo (2 – 13) ta có tổng trở xung kích của hệ thống nối đất nhân tạo:
  
− ds 
1  2.T1 
 1 e TK 
Z ( 0, ds ) = +  − k2
Go .l   ds k =1  k 2
1 . 

  

Do coi mạch vòng là sự ghép song song của hai tia nên
  
− ds 
1  2.T1 
 1 e TK 
Z ( 0, ds )MV = + 
2.Go .l   ds k =1  k 2
1 . − 2
k 

  

Để xác định được Z(0, đs), ta xét các chuỗi số sau:



1 1 1 1
Chuỗi số: k
k =1
2
= 2
1 2
+ 2 + ... + 2 + ..
k

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 43


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

 ds  ds  ds
 ds − − −
 − T1 T2
1 e e e TK
Chuỗi số: 
k =1 k
2
.e TK
=
12
+
22
+ ... +
k2
+ ...

Trong chuỗi số này ta chỉ xét đến số hạng chứa e-4 (từ số hạng e-5 trở đi có giá
trị rất nhỏ so với các số hạng trước nên ta có thể bỏ qua). Tức là ta tính đến k sao
 ds
cho:  4 với (kZ+)
Tk

 ds  ds 4.T1 T1
Ta có: =  4  k2   k  2.
Tk T1  ds  ds
k2

L0 .G0 .l 2 2, 05.3, 274.10−3.385, 62


Với T1 = = = 101,2(  s)
2 3,142

T1 101,2
 k  2. = 2. = 8,99
 ds 5

 kmin = 9  Ta chọn k trong khoảng từ 19 ( k  Z + )


  ds
1 −
Bảng 2 –2: Bảng tính toán chuỗi  2 .e TK
k =1 k

k 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
k2
1,000 0,250 0,111 0,062 0,040 0,028 0,020 0,016 0,012

Tk(s) 101,2 25,3 11,244 6,325 4,048 2,811 2,065 1,581 1,249
 ds
0,049 0,198 0,445 0,791 1,235 1,779 2,421 3,162 4,002
Tk
 ds

e TK 0,952 0,821 0,641 0,454 0,291 0,169 0,089 0,042 0,018
 ds

e TK 0,952 0,2052 0,0712 0,0284 0,0116 0,0047 0,0018 0,0007 0,0002
k2

1 8 8
1 − TdsK
Từ bảng trên ta có:  2 = 1,5398 và  2
.e = 1, 2756
k =1 k k =1 k

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 44


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1  2.101, 2 
Vậy: Z ( 0, ds ) XK = −3 1+ .(1,5398 − 1, 2756)  = 4, 632 (  )
2.3, 274.10 .385, 6  5 

Kiểm tra quá điện áp trên các thiết bị:

Trong trạm biến áp phần tử quan trọng nhất là máy biến áp, đây cũng là phần
tử yếu nhất nên ta chỉ cần kiểm tra với máy biến áp. Đối với trạm biến áp khi có
dòng điện sét đi vào nối đất để đảm bảo an toàn phải thoả mãn điều kiện:

Uđ=I. ZXK(0, đs) < U50%MBA

Trong đó: I : biên độ của dòng điện sét.

ZXK(0, đs): tổng trở xung kích ở đầu vào nối đất của dòng điện sét.

U50% MBA : điện áp 50% của máy biến áp

- Đối với MBA 110(kV) U50% MBA = 460 kV.

- Đối với MBA 220(kV) U50%MBA = 900 kV.

 Lấy U50%MBA = 460kV

Kiểm tra điều kiện này ta thấy:

Uđ=I. ZXK(0, đs) = 150. 4,632 = 694,7 kV > U50%MBA = 460 kV

Ta thấy rằng phải tiến hành nối đất bổ sung để đảm bảo không có phóng điện
ngược.

2.5.2. Nối đất bổ sung


• Nối đất mạch vòng kết hợp với cọc xung quanh mạch vòng.

Để giảm điện trở nối đất đồng thời đảm bảo được tiêu chuẩn theo yêu cầu của
nối đất chống sét ta chọn phương án đóng cọc bổ xung tạo thành mạch vòng.
h
t = h +l/2

l/2

a a
l

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 45


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 2-4. Sơ đồ nối đất của thanh vòng cọc trong hệ thống nối đất của trạm

Điện trở nối đất nhân tạo của hệ thống được tính theo công thức sau:
R mv R c
RNT =
R mv .n.C + R c mv

Trong đó: Rmv :điện trở nối đất của mạch vòng.

Rc: điện trở nối đất của cọc.

n: số cọc.

c ,mv: hệ số sử dụng của cọc và thanh.

Điện trở nối đất của cọc:

tt  2.l 1 4.t + l 


Rc =  ln + ln 
2. .l  d 2 4.t − l 

Trong đó : l: chiều dài cọc, ta chọn l = 3 m, cọc được làm bằng thép tròn 40

tt: điện trở suất tính toán,với cọc ta tính được tt = 0 .K ms
c
ét

Tra giáo trình hướng dẫn thiết kế kỹ thuật điện ta có K ms


c
ét =1,25

Vậy ta có: tt = 80.1,25 = 100 .m

Độ chôn sâu của cọc: h = 0,8 m

l 3
Giá trị của t được tính như sau: t = + h = + 0,8 = 2,3 (m)
2 2

Ta tính được điện trở tản của một cọc như sau:

100  2.3 1 4.2,3 + 3 


Rc = .  ln + ln = 28,39()
2. .3  40.10 −3
2 4.2,3 − 3 

Ở trên ta đã tính được điện trở của mạch vòng là Rmv = 0,396 

Vì vậy ta cần tính n, c, mv.

Việc xác định các giá trị này được tiến hành như sau:

- Xét tỷ số a/l. Với a/l = 1  a = l = 3m

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 46


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Vậy ta có số lượng cọc dọc theo chu vi mạch vòng là:

L 771, 2
n= = = 258 (cọc)
a 3

Tra bảng 4 và bảng 6 phần phụ lục giáo trình hướng dẫn thiết kế KTĐCA ta
được: c= 0,35 và mv = 0,19.

Thay các giá trị Rmv, Rc, n, c, mv vào công thức ta có điện trở nối đất của hệ
thống nối đất mạch vòng – thanh – cọc như sau:

28,39.0,396
RMV-TC = = 0,273()
0,396.258.0,35 + 28,39.0,19

Tính tổng trở xung kích

 385, 6 
Lo = 0, 2.  ln − 0,31 = 2,05 (H/m)
 0, 01 

= 4,75.10-3 
1 1 
G0 = 
2.0, 273.385, 6  m 

2, 05.4, 75.10−3.385, 62
Ta tính được T1 như sau: T1= = 146,7(s)
3,142

T1 146, 7
Ta có: k  2. = 2. = 10,83  Ta chọn k = 1  10
 ds 5

Do ta coi hệ thống nối đất gồm có hai tia ghép song song nên tổng trở nối đất
tại thời điểm t = đs = 5s là:

  
− ds 
U (0, t ) 1  2.T1 
 1 e TK 
Z(0,t) = = 1+ . − 2
I (0, t ) 2.Go .l   ds k =1  k 2 k 

  

  ds
1 −
Bảng 2 – 3: Bảng tính toán chuỗi  2 .e TK
k =1 k

 ds

1  ds  ds e TK

k k2 Tk Tk e TK
k2

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 47


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1 1 146,7 0,0341 0,966 0,9665


2 0,25 36,675 0,1363 0,873 0,2181
3 0,1111 16,3000 0,3067 0,736 0,0818
4 0,0625 9,1688 0,5453 0,580 0,0362
5 0,0400 5,8680 0,8521 0,427 0,0171
6 0,0278 4,0750 1,2270 0,293 0,0081
7 0,0204 2,9939 1,6701 0,188 0,0038
8 0,0156 2,2922 2,1813 0,113 0,0018
9 0,0123 1,8111 2,7607 0,063 0,0008
10 0,0100 1,4670 3,4083 0,033 0,0003

 ds
10
1 11
1 − TK
Vậy ta có: 
k =1 k
2
= 1,5498 và 
k =1 k
2
.e = 1,3345

1  2.146, 7 
Vậy: Z ( 0, ds ) = −3 1+ . (1,5498 − 1,3345 )  = 3, 449 (  )
2.4, 75.10 .385, 6  5 

Kiểm tra điều kiện an toàn cho máy biến áp:

Giá trị điện áp đầu vào trong đất là:

Uđ = Iz. ZXK (0,đs) = 150.3,449 = 517,3 kV

Như vậy: Uđ = 517,3 kV > U50% MBA =460kV.

Qua kết quả tính toán này ta phải đi tính toán nối đất bổ sung để đảm bảo
không có phóng điện ngược.
• Nối đất mạch vòng kèm theo nối đất bổ sung cho trạm.

Trong nối đất bổ sung ta sử dụng dạng nối đất tập trung gồm, thanh và cọc tại
chân các cột thu sét, và chân các thiết bị. Do việc xác định Zbs bằng lý thuyết lại rất
khó khăn, nên ta chọn hình thức nối đất bổ sung như sau:

Chọn thanh nối đất bổ sung là loại thép dẹt có :

- Chiều dài: lT = 8 m

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 48


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Bề rộng: bT = 0,04m

- Khoảng cách giữa hai cọc: a = 3 m

- Độ chôn sâu: t = 0,8 m

- Chiều dài cọc: l = 3 m

Nối đất được tính toán cho chống sét nên ta lấy Kmùa như sau:

Đối với thanh ngang chôn sâu t = 0,8m, Kmùa = 1,25 .(Tra bảng 2.1,giáo trình
hướng dẫn thiết kế KTĐCA –Nguyễn Minh Chước ).

Sơ đồ nối đất bổ sung như sau:

2m 3m 3m

0,8m

3m

Hình 2-5. Sơ đồ nối đất bổ sung.

tt .T KL2
+ Điện trở thanh: RT = .ln
2..L t.d

Trong đó:

L : chiều dài thanh (L = 8m)

t : độ chôn sâu của thanh làm tia t = 0,8 m

tt.T: điện trở suất tính toán của nối đất đối với thanh làm tia chôn ở độ sâu t.
tt.T = 0 . Kmùa = 80.1,25 =100 (.m)

Vì ta chọn thanh dẹt có bề rộng b = 0,04m nên đường kính thanh làm tia
bằng:

d = b/2 = 0,02(m).

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 49


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

K: hệ số hình dáng lấy k = 1 do nối đất là tia ngang.

100 1.82
Ta được: RT = .ln = 16,5 ()
2.3,14.8 0,8.0, 02

ttC 2lC 1 4.t ' + lC


(ln + .ln )
+ Điện trở cọc: RC = 2.3,14.lC d 2 4.t ' − lC

Trong đó: - ttc là điện trở suất của đất với cọc ở độ sâu: t = 0,8 m

- ttc = đ . Kmùa = 80.1,25 = 100(.m)

- d: là đường kính cọc: d = 0,04 m

lcoc 3
- t’ = + t = + 0,8 = 2,3 (m)
2 2

100  2.3 1 4.2,3 + 3 


Vậy: RC = + ln = 28,392 (  )
2.3,14.3  0, 04 2 4.2,3 − 3 
ln

R T .R C
Điện trở bổ sung được tính theo công thức sau: RBS =
R t .c .n + R C .t

Trong đó n : số cọc.

T, c : hệ số sử dụng của thanh và cọc

Với: n = 3, lcọc = 3 m, a = 3 m, a/l = 1

(Tra bảng 3 bảng 5 phần phụ lục sách hướng dẫn thiết kế KTĐCA ta được:

c = 0,76, T = 0,77).

16,51.28,392
Vậy ta có: RBS = = 7,877 ()
16,51.0,76.3 + 28,392.0,77

Ta có công thức tính tổng trở xung kích khi có nối đất bổ sung như sau:

 − X K2  ds
R .R 2.RNTS .
ZXKBS(0,đs) = BS NTS +  .e  2 T1
= A+B
RBS + RNTS 1
RNTS
+
1
R BS cos 2 xK

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 50


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

RBS .RNT .S 7,877.0,396


Trong đó: A= = = 0,377()
RBS + RNT .S 7,877 + 0,396

 − X K2  ds
2.RNT .S .
B= R 1
.e  2 T1

1 NT . S
+
RBS cos 2 xk

 − X K2  ds
.
Xét chuỗi số  .e
1
 2 T1
, trong chuỗi số này ta chỉ tính đến e-4 (vì từ e-5 trở đi

có giá trị rất nhỏ) có nghĩa là ta tính với XK sao cho:

X K2  ds T
.  4  Xk  2.  1 (XK> 0)
 T1
2
 ds

Do ta coi mạch vòng của hệ thống nối đất là sự ghép song song của hai tia có
cùng độ dài l = 385,6 m, nên ta có sơ đồ thay thế của hệ thống nối đất như sau:

Trong đó: L’, G’ lần lượt là điện cảm và điện dẫn của 1 đơn vị dài

L’= L0/2; G’ = 2.G0.

Hình 2-6. Sơ đồ thay thế của hệ thống nối đất

L
.2.G.l 2
L' .G ' .l 2 L.G.l 2 2, 05.4, 75.10−3.385, 62
Ta có: T1 = = 2 2 = = = 146,7 (s)
2  2 3,142

 Xk ≤ 2.  . T1 = 2.3,14. 146, 7 = 34,02 (rad)


 ds 5

RNT .S 0,396
tgX k = − Xk = − X k = −0, 0503X k
Với XK thỏa mãn: RBS 7,877

Giải phương trình trên bằng Matlab như sau:


*******************************************************

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 51


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

function tinhnghiem
n = 0;
for x = [0:0.00001:34.02];
y = tan(x)+ 0.0503*x;
if abs(y) < 1e-4
n=n+1;
x0(n)=x;
y0(n)=y;
end
end
e = 1e-3;
for i = 1:n-1
for j = i+1:n
if abs(x0(i)-x0(j))<e
if abs(y0(i)) > abs(y0(j))
x0(i)=0;
y0(i)=0;
else
x0(j)=0;
y0(j)=0 ;
end
end
end
end
for i=1:n
if ~(x0(i) == 0)
disp(x0(i));
end
end
*******************************************************
x2
2  0,396
 5 
− k2  0,792
B=  e  146,7 = 
−3 2
e−3,453.10 X k
0,396 1 1
k =1 + 2
k =1 0,0503 +
7,877 cos X k cos 2 X k

Bảng 2 –4: Bảng tính toán giá trị B =  Bk
k =1

1 RNTsét 1
Xk cos ( X k ) + e−3,453.10
−3
X k2 Bk
cos 2 ( X k )
k Rbs 2
cos ( X k )

1 2,9922 -0,989 1,023 1,073 0,970 0,716


2 5,9905 0,957 1,091 1,141 0,883 0,613
3 8,9997 -0,911 1,205 1,255 0,756 0,477

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 52


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

4 12,0255 0,857 1,361 1,411 0,607 0,341


5 15,0597 -0,797 1,574 1,624 0,457 0,223
6 18,1107 0,739 1,830 1,880 0,322 0,136
7 21,1743 -0,685 2,134 2,184 0,213 0,077
8 24,2487 0,634 2,488 2,538 0,131 0,041
9 27,3324 -0,588 2,890 2,940 0,076 0,020
10 30,4239 0,547 3,342 3,393 0,041 0,010
11 33,5220 -0,510 3,843 3,894 0,021 0,004
11
Từ bảng ta có: B= B
k =1
k = 2,657

Từ đó tính được: Z XK (0, đs ) = A + B = 0,377 + 2,657 = 3,034(Ω)

Điện áp khi có dòng điện đi vào nối đất tại thời điểm t =  ds (thời điểm dòng
điện sét đạt giá trị cực đại) là:

Uđ = I.ZXK(0,  đs )=150.3,304 = 455,1 kV < U50%MBA = 460 kV.

Vì giá trị của Ud< U50%MBA nên hệ thống nối đất bổ sung trên đảm bảo yêu
cầu của nối đất chống sét, vì vậy máy biến áp sẽ được an toàn khi có sét đánh vào
trạm.

Kết luận: Như vậy phương án nối đất mạch vòng có nối đất bổ sung đảm bảo
về yêu cầu của nối đất an toàn và nối đất chống sét. Vậy ta sử dụng phương án này
để thực hiện nối đất cho trạm.

Phương án ta chọn có 29 cột chống sét như vậy số lượng sắt thép dùng trong
nối đất bổ sung là: L2 = 29.(8+3x3) = 493 (m)

Số lượng sắt thép dùng trong hệ thống nối đất là:

Ltổng = L + L2 = 771,2 + 493 = 1264,2 (m)

2.6. Kết luận

Sau khi thực hiện nối đất bổ sung cho các cột thu sét ta thấy hệ thống nối đất
có nối đất bổ sung đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật nối đất chống sét cho trạm 110/220 kV.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 53


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 54


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Chương 3. BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY


3.1. Mở đầu.

Đường dây tải điện phần lớn là đường dây trên không có chiều dài rất lớn, đi
qua nhiều vùng khác nhau nên xác suất bị sét đánh tương đối nhiều gây ra phóng
điện trên cách điện đường dây và gây sự cố cắt điện. Mặt khác khi sét đánh vào đoạn
dây gần trạm thì sẽ tạo nên sóng truyền vào trạm gây sự cố phá hoại cách điện của
thiết bị điện trong trạm. Do đó ta phải tiến hành nghiên cứu chống sét cho đường
dây tải điện, đặc biệt là những đoạn đường dây gần đến trạm thì phải được tính toán
bảo vệ cẩn thận.

Quá điện áp khí quyển xuất hiện do sét đánh trực tiếp lên đường dây hoặc do
sét đánh xuống đất gần đường dây tạo nên quá điện áp cảm ứng. Trị số của quá điện
áp khí quyển là rất lớn nên không thể chọn mức cách điện của đường dây đáp ứng
được hoàn toàn yêu cầu của quá điện áp mà chỉ có thể chọn theo mức hợp lý về mặt
kinh tế và kỹ thuật. Do đó yêu cầu đối với bảo vệ chống sét đường dây không phải là
an toàn tuyệt đối mà chỉ cần ở mức độ giới hạn hợp lý.

3.2. Chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây.

Trong phần này ta sẽ tính toán các chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây, trên
cơ sở đó xác định được các phương hướng và biện pháp để giảm số lần cắt điện của
đường dây cần bảo vệ.

3.2.1. Cường độ hoạt động của sét


Số ngày sét: cường độ hoạt động của sét được biểu thị bằng số ngày có giông
sét hàng năm (nng. s). Các số liệu này được xác định theo số liệu quan trắc ở các đài
trạm khí tượng phân bố trên lãnh thổ từng nước.

Mật độ sét: để tính toán số lần có phóng điện xuống đất cần biết về số lần có
sét đánh trên diện tích 1 km2 mặt đất ứng với một ngày sét, nó có trị số khoảng
ms = 0,1  0,15 lần/km2. ngày sét. Từ đó sẽ tính được số lần sét đánh vào các công
trình hoặc lên đường dây tải điện. Kết quả tính toán này cho một giá trị trung bình.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 55


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

3.2.2. Số lần sét đánh vào đường dây:


a) Số lần sét đánh vào đường dây
Coi mật độ sét là đều trên toàn bộ diện tích vùng có đường dây đi qua, có thể
tính số lần sét đánh trực tiếp vào đường dây trong một năm là:
N = ms .nngs .L.6h.10−3 (3 – 1)
Trong đó: ms: mật độ sét vùng có đường dây đi qua

nng. s: số ngày sét trong một năm.

h: chiều cao trung bình của các dây dẫn (m).

L: chiều dài của đường dây (km).

Lấy L = 100km ta sẽ có số lần sét đánh vào 100km dọc chiều dài đường dây
trong một năm.
N = (0,1  0,15).nngs .h.6.100.10−3 = (0,06  0,09).nngs .h (3 – 2)
Tuỳ theo vị trí sét đánh quá điện áp xuất hiện trên cách điện đường dây có trị
số khác nhau. Người ta phân biệt số lần sét đánh trực tiếp vào đường dây có dây
chống sét thành ba khả năng.

b) Sét đánh vào đỉnh cột:


N
N dc  (3 – 3)
2
c) Sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn:
N dd = N . (3 – 4)
Trong đó N: tổng số lần sét đánh vào đường dây.

 : xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn, nó phụ
thuộc vào góc bảo vệ  và được xác định theo công thức sau:
. h
lg = −4 (3 – 5)
90
Với: hc: chiều cao của cột (m)

 : góc bảo vệ (độ)

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 56


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

d) Sét đánh vào điểm giữa khoảng vượt:


N
N kv = N − N dc − N dd  (3 – 6)
2
3.2.3. Số lần phóng điện do sét đánh.
Khi bị sét đánh, quá điện áp tác dụng vào cách điện của đường dây (sứ và
khoảng cách không khí giữa dây dẫn và dây chống sét) có thể gây ra phóng điện.
Khả năng phóng điện được đặc trưng bởi xác suất phóng điện  pd . Như thế ứng với

số lần sét đánh Ni số lần phóng điện:


N pdi = Ni . pd (3 – 7)
Xác suất phóng điện  pd phụ thuộc trị số của quá điện áp và đặc tính cách

điện (V-s) của đường dây.


 pd = P U cd  U pd
d .d
 (3 – 8)

a) Số lần cắt điện do sét đánh vào đường dây.


Khi có phóng điện trên cách điện của đường dây, máy cắt có thể bị cắt ra nếu
có xuất hiện hồ quang tần số công nghiệp tại nơi phóng điện. Xác suất hình thành hồ
quang  phụ thuộc vào điện áp làm việc trên cách điện pha của đường dây và độ dài
cách điện của đường dây. Có thể xác định  theo bảng sau.

Bảng 3 - 1: Bảng xác suất hình thành hồ quang  = f ( Elv ).

U lv
Elv = 10 20 30 50
Lcs
 0,1 0,25 0,45 0,6

Với Ulv: điện áp pha làm việc.

Lcs : chiều dài chuỗi sứ.

Ta có đồ thị như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 57


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 3- 1: Đồ thị  = f ( Elv ).

Đối với đường dây dùng cột gỗ tính theo công thức
 = (1,5Etb − 4 ) .10−2 (3 – 9)
Etb là cường độ trường trung bình trên tổng chiều dài cách điện (kV/m).

Vậy số lần cắt của đường dây tương ứng với số lần sét đánh Ni:
ncdi = N pdi . = Ni . pd . (3 – 10)
Số lần cắt điện tổng cộng của đường dây:

ncd =  ncdi (3 – 11)

b) Số lần cắt điện do quá điện áp cảm ứng.


Số lần phóng điện do sét đánh gần đường dây cảm ứng gây phóng điện trên
cách điện đường dây.
ncdi = N pdi . = Ni . pd . (3 – 10)
Số lần cắt điện tổng cộng của đường dây:

ncd =  ncdi (3 – 11)

b) Số lần cắt điện do quá điện áp cảm ứng.


Số lần phóng điện do sét đánh gần đường dây cảm ứng gây phóng điện trên
cách điện đường dây.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 58


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

(15,6  23, 4).ns .h − 260


U
50%

N pdcu = .e (3 – 12)
U 50%
Trong đó ns: số ngày sét trong một năm.

h: độ treo cao trung bình của dây dẫn.

U50%: điện áp phóng điện 50% của chuỗi sứ.

Như vậy số lần đường dây bị cắt điện do quá điện áp cảm ứng là:
ncdcu = N pdcu . (3 – 13)
Đường dây 110kV trở lên do mức cách điện cao (U50% lớn) nên suất cắt do
quá điện áp cảm ứng có trị số bé và trong cách tính toán có thể bỏ qua thành phần
này.

3.3. Tính toán chỉ tiêu bảo vệ chống sét đường dây.

3.3.1. Mô tả đường dây cần bảo vệ


a) Kết cấu cột điện.

hc=26m

A
5m

C B

16 m

Hình 3-2: Sơ đồ cột lộ đơn 110kV.

Loại cột: sắt, mạch đơn.

Chiều cao cột: 26m.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 59


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Chuỗi sứ: + Số lượng 7 bát.

+ Loại  − 4,5 có chiều dài 1 bát sứ là lsứ = 170mm.

Độ cao treo dây dẫn pha A: 21m.

Độ cao treo dây dẫn pha B: 16m.

Độ cao treo dây dẫn pha C: 16m.

b) Dây dẫn và dây chống sét.


Dây dẫn AC – 240 có d = 21,6 mm

Dây chống sét C70 có d = 9,44 mm

Khoảng vượt lkv = 210 m

c) Nối đất cột điện


Điện trở nối đất cột điện Rc = 16 

3.3.2. Độ võng, độ treo cao trung bình, tổng trở, hệ số ngẫu hợp của đường dây.
a) Độ võng của dây.
Độ võng của dây dẫn AC - 240: f dd = 5 (m)

Độ võng của dây chống sét: f dcs = 4 (m)

b) Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha A (hAtb).


Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha A là:
2 2
hAtb = hA − . f dd = 21 − .5 = 17,67 (m)
3 3

Góc bảo vệ pha A:


2,5 2,5
tg A = = = 0,5   A = 26033'
hcs − hA 26 − 21

Tương tự ta có:

Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha B và C là: 12,67 m

Góc bảo vệ pha B và C:  B =  C = 19017'

Độ treo cao trung bình của dây chống sét:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 60


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

2 2
hcstb = hcs − . f cs = 26 − .4 = 23,33 (m)
3 3

c) Tổng trở sóng của dây dẫn.


Tổng trở sóng của dây dẫn được tính theo công thức:
2h
Z dd = 60.ln (3 – 14)
r
Trong đó: r: bán kính dây dẫn

h: độ treo cao trung bình của dây dẫn.

• Tổng trở sóng pha A.

Dây dẫn pha A là dây AC-240 có r = 10,8.10-3m nên:


2.hAtb 2.17,67
Z Add = 60.ln = 60.ln = 485,59 (  )
r 10,8.10−3

• Tổng trở sóng pha B(C): Tương tự ta có Z Bdd = ZCdd = 465,63 (  )

• Tổng trở sóng dây chống sét.

Dây chống sét là dây C-70 có r = 4,72. 10-3m

+ Khi không kể đến ảnh hưởng của vầng quang.


2.hcstb 2.23,33
Z cs = 60.ln = 60.ln = 551,93 (  )
r 4,72.10−3

Z cs
+ Khi có kể đến ảnh hưởng của vầng quang. Z csvq =

Với  : là hệ số hiệu chỉnh khi xuất hiện vầng quang.

Tra bảng 3.3 sách Hướng dẫn thiết kế tốt nghiệp KTĐCA – Nguyễn Minh
Chước ta có:  = 1,3

Z cs 551,93
 Z csvq = = = 424,56 (  )
 1,3

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 61


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

d) Hệ số ngẫu hợp.
2

d12

1 h2

h1

D12

1' l xµ

2'
Hình 3-3: Sơ đồ xác đinh hệ số ngẫu hợp.
Khi chưa có vầng quang thì hệ số ngẫu hợp K được tính như sau với dây dẫn
1 và dây chống sét 2
D12
ln
d12
K0 = (3 – 15)
2.h
ln 2
r2
Trong đó: h2: độ treo cao của dây chống sét.

r2: bán kính của dây chống sét.

d12: khoảng cách giữa dây chống sét và dây dẫn.

D12: khoảng cách giữa dây chống sét và ảnh của dây dẫn.

Khi xét đến ảnh hưởng của vầng quang điện:


Kvq = K 0 . (3 – 16)
+ Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn pha A và dây chống sét.

Với pha A ta có:

Độ treo cao của dây dẫn h1 = 21m.

Độ treo cao của dây chống sét h2 = 26m.

Độ dài của xà lxà = 2,5m.

Bán kính dây dẫn r2 = 10,8.10-3m.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 62


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Ta tính được:

d12 = lxa 2 + ( h1 + h2 ) = 2,52 + ( 26 − 21) = 5,59 ( m )


2 2

D12 = lxa 2 + ( h1 + h2 ) = 2,52 + ( 26 + 21) = 47,066 ( m )


2 2

D12 47,066
ln ln
d12 5,59
K 0A = = = 0, 248
2.h2 2.26
ln ln
r2 9,8.10−3
Kvq = K0 . = 0, 248.1,3 = 0,3224

+ Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn pha B(C) và dây chống sét.

Tính toán tương tự ta có:

K 0B = K 0C = 0,163

K vqB = K vqC = 0,163.1,3 = 0, 212

e) Nhận xét.
Khi tính toán chỉ tiêu chống sét ta chọn trường hợp nguy hiểm nhất để tính.

Khi sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn ta chỉ xét cho pha A (pha
có góc bảo vệ lớn nhất).

Khi sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét ta tính cho pha B hoặc C (pha có
hệ số ngẫu hợp nhỏ hơn).

Khi sét đánh vào đỉnh cột ta sẽ tính với pha có Ucđ(a,t) lớn nhất.

3.3.3. Tính số lần sét đánh vào đường dây.


Nếu gọi N là tổng số lần sét đánh trên đường dây và với nng.s = 85ngày/năm;
hcs = 23,33 m ta có:
N = (0,06  0,09).23,33.85 = 118,98  178,47 (lần/100km. năm)

Ta lấy khả năng nguy hiểm nhất để tính N = 178,47 lần/100km. năm.
N = N dd + N dc + N kv
Trong đó: Ndd: số lần sét đánh vào dây dẫn.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 63


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Nđc: số lần sét đánh vào đỉnh cột.

Nkv: số lần sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét.

a) Số lần sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn.
Trong trường hợp này ta tính với dây dẫn pha A. Trước tiên ta cần đi xác
định xác suất phóng điện  với các thông số như sau:  = 26033'; hc = 26m

Xác suất sét đánh vòng qua dây chống sét:

 . hc 26,565. 26
lg  = −4= − 4 = −2, 495
90 90

  = 3,199.10−3

Số lần sét đánh vào dây dẫn:


N dd = N . = 178, 47.3,199.10−3 = 0,571 (lần/100km. năm)

b) Số lần sét đánh vào đỉnh cột và khoảng vượt


178, 47
N dc = N kv = = 89, 235 (lần/100km. năm)
2

3.3.4. Suất cắt do sét đánh vào đường dây.


a) Suất cắt do sét đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn.
Số lần cắt của đường dây:

ndd = N dd . pd .

Trong đó:  pd là xác suất phóng điện được xác định như sau:

−4.U
 4.U 50%  50%

 pd = U qa  U 50%  = P  I   = e 26,1. Z dd

 Z dd 

Ta có: Z ddA = 485,59() ; U 50% = 660(kV )

−4.660

Thay vào ta được:  pd = e 26,1.485,59


= 0,812

 : xác suất hình thành hồ quang  = f ( Elv ) xác định như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 64


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

U lv
Elv =
l pd
U dm 110
U lv = = = 63,51(kV )
3 3
lpd: chiều dài phóng điện, lấy bằng chiều dài chuỗi sứ l pd = l su .n

lsứ: độ cao một bát sứ.

n: số bát sứ của chuỗi sứ.

l pd = 170.7 = 1190(mm) = 1,19(m)

63,51
Elv = = 53,37 (kV/m)
1,19

Từ đồ thị 3. 1 và phương pháp ngoại suy ta có  = 0,62


ndd = 0,571.0,812.0,62 = 0, 287 (lần/100km. năm)

b) Suất cắt do sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét.
Khi sét đánh vào khoảng vượt, để đơn giản cho tính toán ta giả thiết sét đánh
vào chính giữa khoảng vượt, dòng điện sét chia đều sang hai bên như hình vẽ.

Hình 3- 4: Sét đánh vào khoảng vượt dây chống sét.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 65


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

is
Lúc này trên dây chống sét và mỗi cột sẽ có dòng điện là . Khi tính toán ta
2
cần tính với các giá trị khác nhau của dòng điện sét.

Giả thiết dòng điện sét có dạng sóng xiên góc với phương trình là:

 a.t khi t <  ds


is = 
a. ds khi t   ds

Khi đường dây tải điện bị sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét thì sẽ
sinh ra các điện áp là:

- Điện áp tác dụng lên cách điện không khí giữa dây dẫn và dây chống sét.

- Điện áp tác dụng lên cách điện của chuỗi sứ.

Nếu các điện áp này đủ lớn thì sẽ gây ra phóng điện sét trên cách điện làm cắt
điện trên đường dây. Ta sẽ lần lượt xét từng loại điện áp.

• Điện áp tác dụng lên cách điện không khí giữa dây dẫn và dây chống sét

Suất cắt điện do quá điện áp tác dụng lên cách điện không khí giữa dây dẫn
và dây chống sét (ta xét với pha B hoặc C vì hệ số ngẫu hợp của 2 pha này nhỏ hơn
của pha A).

U cd = (1 − K vq ) .
a.l
( kV ) (3 – 17)
3
Trong đó

Kvq: hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây chống sét có kể đến vầng quang.

a: độ dốc dòng điện sét.

l: khoảng vượt của đường dây.

Từ đó ta có thể tính được xác suất phóng điện và tính các giá trị Npđ và npđ.

Trong thiết kế và thi công đường dây, thường chọn khoảng cách giữa các dây
đủ lớn để tránh chạm dây nên khả năng xảy ra phóng điện trong trường hợp này ít
xảy ra và dù có xảy ra thì xác suất hình thành hồ quang cũng rất nhỏ. Vì vậy suất cắt
trong trường hợp này có thể bỏ qua.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 66


EBOOKBKMT.COM - HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

• Điện áp tác dụng lên chuỗi sứ

Khi có sét đánh vào khoảng vượt thì điện áp đặt lên cách điện chuỗi sứ là:
U cd (t ) = U c (t ) + U lv (3 – 18)

Trong đó: Ulv là điện áp làm việc:



2
2 2

U lv = .U .sin(.t ).dt = 0,52.U dm (3 – 19)
0 3
Ta tính với Uđm = 110kV  U lv = 0,52.110 = 57, 2(kV )

Uc(t) là điện áp tại đỉnh cột:


 R .i (t ) di 
U c (t ) =  c s + Lc s  .(1 − K ) (3 – 20)
 2 2.dt 
Với dạng sóng xiên góc xét với thời gian t   ds thì:

 R .a.t a
U c (t ) =  c + Lc .  .(1 − K ) (3 – 21)
 2 2
Trong đó: Rc là điện trở nối đất cột điện RC = 16 .

Lc: điện cảm thân cột. LC = L0 .hC với L0 = 0,6  H m ; hC = 26m

LC = 0,6.26 = 15,6 (  H )

Kvq: hệ số ngẫu hợp có kể đến ảnh hưởng của vầng quang pha B(C)
với dây chống sét. Kvq = 0, 212

Thay vào công thức 3-21 ta có:


16.a.t a
U c (t ) =  + 15, 6.  .(1 − 0, 212) = 0,788.a.(8t + 7,8) (kV)
 2 2

Theo 3-19 thì: U cd (t ) = 0,788a.(8t + 7,8) + 57, 2 (kV)

Ta thấy Ucđ(t) = f(a,t). Vì vây ta cần kiểm tra với nhiều giá trị a, t như sau

+ Độ dốc a = 10, 20, 30, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100 (kA/ s ).

+ Thời điểm t = 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ( s ).

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 67


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3- 2: Giá trị Ucđ(a,t) tác dụng lên chuỗi sứ

Độ dốc a ( kA  s )

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0 61,464 122,928 184,392 245,856 307,32 368,784 430,248 491,712 553,176 614,64
1 124,504 249,008 373,512 498,016 622,52 747,024 871,528 996,032 1120,536 1245,04
2 187,544 375,088 562,632 750,176 937,72 1125,264 1312,808 1500,352 1687,896 1875,44
3 250,584 501,168 751,752 1002,336 1252,92 1503,504 1754,088 2004,672 2255,256 2505,84
4 313,624 627,248 940,872 1254,496 1568,12 1881,744 2195,368 2508,992 2822,616 3136,24
t (µs) 5 376,664 753,328 1129,992 1506,656 1883,32 2259,984 2636,648 3013,312 3389,976 3766,64
6 439,704 879,408 1319,112 1758,816 2198,52 2638,224 3077,928 3517,632 3957,336 4397,04
7 502,744 1005,488 1508,232 2010,976 2513,72 3016,464 3519,208 4021,952 4524,696 5027,44
8 565,784 1131,568 1697,352 2263,136 2828,92 3394,704 3960,488 4526,272 5092,056 5657,84
9 628,824 1257,648 1886,472 2515,296 3144,12 3772,944 4401,768 5030,592 5659,416 6288,24
10 691,864 1383,728 2075,592 2767,456 3459,32 4151,184 4843,048 5534,912 6226,776 6918,64

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 68


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Đồng thời ta cũng có bảng đặc tính V-S của chuỗi sứ  − 4,5 như sau:
Bảng 3-3: Đặc tính phóng điện của chuỗi sứ

t 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
U 1100 1020 960 900 855 830 810 805 800 797 795

Dựa vào bảng 3.2 và 3.3 ta vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ của Ucđ(t) và đặc
tính phi tuyến V-s của chuỗi sứ:

Hình 3-5: Đồ thị Ucđ(a,t).

Từ đồ thị này ta xác định được các cặp thông số (Ii,ai) là giao của đường cong
Ucđ(t) và đặc tuyến V-S. Dựa vào các cặp thông số này ta xác định được đường cong
nguy hiểm I = f(a) từ đó xác định được miền nguy hiểm và xác suất phóng điện  pd

 pd = P (a, I )  MNH  (3 – 22)


n
 pd = I .a i i
(3 – 23)
i =1
n
 pd = I .(a − a )
i i +1 i
(3 – 24)
i =1
I
− i
I = e
i
26,1
(3 – 25)
ai

a = e
i
10,9
(3 – 26)

Ta có bảng sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 69


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-4: Đặc tính xác suất phóng điện  pd


a
t (s) I (kV) VI i Vai Vai A
( kV  s )
10 11,623 116,23 0,012 0,3995 0,240 0,0028
20 5,525 110,5 0,014 0,1596 0,096 0,0014
30 3,633 108,99 0,015 0,0638 0,0383 0,00059
40 2,672 106,88 0,017 0,0255 0,0153 0,00025
50 2,055 102,75 0,020 0,0102 0,0061 0,00012
60 1,623 97,38 0,024 0,0041 0,0024 0,00006
70 1,296 90,72 0,031 0,0016 0,0010 0,00003
80 1,042 83,36 0,041 0,0006 0,0004 0,00002
90 0,845 76,05 0,054 0,0003 0,0002 0,00001
100 0,683 68,3 0,073 0,0001 0,0001 0,000009

Thông qua các kết quả tính toán cho ở bảng 3-4 ta có:
n n
 pd =  A = I .a = 0,00527
i =1 i =1

Suất cắt điện của đường dây khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét

nkv = N kv .. pd = 89, 235.0,62.0,00527 = 0, 292 (lần/100km.năm)

c) Tính suất cắt do sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột.
Để đơn giản và dễ tính toán ta giả thiết sét chỉ đánh vào đỉnh cột điện, khi đó
phần lớn dòng điện sét sẽ đi vào nối đất cột điện, phần nhỏ còn lại sẽ đi theo dây chống
sét vào các bộ phận nối đất của các cột lân cận như hình vẽ

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 70


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

hc=26m hc=26 m
ics ics
i 0 i 0

Uc®
A A A

C B C B C B

ic

Lkv Lkv

Rc Rc Rc

Hình 3-6: Sét đánh vào đỉnh cột có treo dây chống sét

Trong trường hợp này ta phải tính toán suất cắt cho pha có quá điện áp đặt lên
cách điện lớn nhất Ucđ(t) max. Do đó ta phải tiến hành tính toán điện áp đặt lên cách
điện đối với từng pha.

Ucđ(t) được xác định theo công thức sau:


U cd (t ) = U c (t ) + U cudd.tu (t ) + U cudd.dien (t ) + U dcs (t ) + U lv (3 – 27)
Theo công thức trên điện áp xuất hiện trên cách điện khi sét đánh vào đỉnh cột
bao gồm

+ Thành phần điện áp giáng trên cột


dic
U c (t ) = ic .Rc + Ldd
c . (3 – 28)
dt
+ Thành phần điện áp cảm ứng từ do hỗ cảm của dây dẫn và kênh sét gây ra
dis
U cudd.tu (t ) = M dd (t ). (3 – 29)
dt
 v.t + H h H 
M dd (t ) = 0, 2.hdd . ln − .ln + 1 (3 – 30)
 (1 +  ).H 2.hdd h 
Với: hdd là độ cao của dây dẫn

H = hc + hdd

h = hc − hdd

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 71


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

 : hệ số vận tốc của dòng điện sét được lấy  = 0,3

v =  .c (với c = 300 m  s là vận tốc truyền sóng)

Khi tính toán với dạng sóng xiên góc is= a.t ta có thể tính U cudd.tu (t ) theo công thức

U cudd.tu (t ) = M dd (t ).a (3 – 31)


+ Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích
của dòng điện sét

h c 0,1.a.hdd (v.t + hc ). (v.t + H ).(v.t + h)


U cudd.dien (t ) = (1 − K . ). .ln (3 – 32)
hdd  (1 +  )2 .hc . h.H
Trong đó: a: độ dốc đầu sóng của sóng xiên góc

K: hệ số ngẫu hợp có kể đến ảnh hưởng của vầng quang

+ Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trên dây chống sét gây ra
 dic 
U dcs (t ) = − K .  ic .Rc + Ldcs
c . + a.M cs (t )  (3 – 33)
 dt 
 v.t + 2.hc 
M cs ( t ) = 0, 2.hc . ln + 1 (3 – 34)
 2 (1 +  ) .hc 
+ Thành phần điện áp làm việc

2
2 2
U lv = . .U dm .sin(.t ).dt = 0,52.U dm (3 – 35)
 0 3
Ta lần lượt đi tính các thành phần đối với các pha. Để tính được các thành phần
điện áp ta cần phải tính được dòng điện đi vào cột ic(t) và thành phần biến thiên dòng
dic
điện theo thời gian . Khi tính toán dòng điện này ta có thể dựa vào sơ đồ tương
dt
đương của mạch dẫn dòng điện sét trong hai trường hợp như sau:

2.l kv
+ Khi chưa có sóng phản xạ từ cột bên cạnh về t 
v

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 72


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

di s
M cs(t)
2.i cs dt
is ic
cs
Lc
i cs i cs Zcs
ic is
2
Rc

Hình 3-7: Sơ đồ tương đương mạch dẫn dòng điện sét khi chưa có sóng phản xạ

Trong đó: Lcsc : điện cảm của cột. Lcsc = l0 .hc

Rc: điện trở nối đất cột điện

Zcs: tổng trở sóng dây chống sét có kể đến ảnh hưởng của vầng quang

Từ sơ đồ ta tính được:

a  Z cs 
ic (a, t ) =  Z cs .t − 2.M cs (t ) −  (3 – 36)
Z cs + 2.Rc  1 
dic a
= .Z cs (3 – 37)
dt Z cs + 2.Rc
Z + 2.R
1 = cs cs c (3 – 38)
2.Lc
2.lkv
+ Khi có sóng phản xạ từ cột lân cận về t 
v
di s
M cs(t)
2.i cs dt
is ic
cs L cs
Lc
2
i cs i cs
ic is
Rc
Rc
2

Hình 3-8: Sơ đồ tương đương mạch dẫn dòng điện sét khi có sóng phản xạ

Với: Lcs là điện cảm của một khoảng vượt của dây chống sét
Z cs .l kv
Lcs = (3 - 39)
c

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 73


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

a − .t
ic (a, t ) = ( Lcs − 2.M cs (t )).(1 − e 2 ) (3 – 40)
2.Rc
dic a − .t
= ( Lcs − 2.M cs (t )). 2 .e 2 (3 – 41)
dt 2.Rc
2.Rc
2 = (3 – 42)
Lcs + 2.Lcsc
+ Điện áp đặt lên cách điện pha A

Để so sánh Ucđ(a,t) ta sẽ tiến hành so sánh với 1 giá trị cụ thể như sau:

a = 10 kA  s ; t = 3  s

Ta có các thông số đối với pha A như sau.

c = l0 .hA = 0,6.21 = 12,6 (  H )


Ldd

Lcsc = l0 .hcs = 0,6.26 = 15,6 (  H )

Z cs .lkv 551,93.210
Lcs = = = 386,35 (  H )
c 300

K = 0,3224; RC = 16;  = 0,3; c = 300 m  s

v = 0,3.300 = 90 ( m  s )

H = hC + hdd = 26 + 21 = 47(m)

h = hc − hdd = 26 − 21 = 5(m)

U dm = 110kV

Từ đó ta tính được các giá trị của các thành phần điện áp như sau.

2.lkv 2.210
t = 3 s  = = 1, 4 (  s )
v 300

Ở thời gian này có sóng phản xạ từ cột lân cận về do đó điện áp đặt lên cách
điện được tính theo sơ đồ hình 3-9.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 74


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

 90.3 + 2.26 
M cs = 0, 2.26. ln + 1 = 13,32(  H )
 2.(1 + 0,3).26 

2.16
2 = = 0,0766
386,35 + 2.15,6

10
ic = (386,35 − 2.13,32).(1 − e −0,0766.3 ) = 23,079 ( kA )
2.16

dic 10
= (386,35 − 2.13,32).0,0766.e−0,0766.3 = 6,843 ( kA  s )
dt 2.16

- Thành phần điện áp giáng trên cột.

U c (a, t ) = U c (10,3) = 23,079.16 + 15,6.6,843 = 475,715 ( kV )

- Thành phần điện áp cảm ứng do hỗ cảm giữa dây dẫn và kênh sét.

 90.3 + 47 5 47 
M dd = 0, 2.21. ln − .ln + 1 = 9,99(  H )
 (1 + 0,3).47 2.21 5 

U cudd.tu = M dd .a = 9,99.10 = 99,9(kV )

- Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích
dòng điện sét.

26 0,1.10.21 (90.3 + 26). (90.3 + 47).(90.3 + 5)


U cudd.dien = (1 − 0,3224.). .ln
21 0,3 (1 + 0,3) 2 .26. 5.47
= 204, 646(kV )

- Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trong dây chống sét gây ra.

U dcs = −0,3224.(23,87.16 + 15,6.6,843 + 10.13,32) = −196, 304 ( kV )

- Thành phần điện áp làm việc

U lv = 0,52.110 = 57, 2(kV )

Vây điện áp tác dụng lên cách điện pha A.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 75


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

U cdA (a, t ) = U cdA (10,3) = 475, 715 + 97, 708 + 204, 646 − 196,304 + 57, 2
= 638,966 (kV )

+ Điện áp tác dụng lên cách điện pha B hoặc C.

Tính toán tương tự pha A ta có:


B
U cd (a, t ) = U cdB (10,3) = 603, 22 ( kV )

Kết luận: Vậy pha A có Ucđ(t) lớn hơn nên ta sẽ tiếp tục tính toán điện áp đặt lên
cách điện chuỗi sứ trong trường hợp tổng quát là với pha A.

• Tính toán quá điện áp đặt lên chuỗi sứ Ucđ(a,t).

+ Thành phần điện áp cảm ứng do cảm ứng tĩnh điện giữa dây dẫn và điện tích
dòng điện sét.

26 0,1.a.21 (90.t + 26). (90.t + 47).(90.t + 5)


U cudd.dien = (1 − 0,3224. ). .ln ( kV )
21 0,3 (1 + 0,3) 2 .26. 5.47

(90.t + 26). (90.t + 47).(90.t + 5)


U cudd.dien (a, t ) = 4, 206.a.ln ( kV )
673,587

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 76


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-5: Giá trị U cudd.dien (a, t )

a = 10 a = 20 a = 30 a = 40 a = 50 a = 60 a = 70 a = 80 a = 90 a = 100
0 -22,070 -44,140 -66,210 -88,280 -110,350 -132,420 -154,490 -176,560 -198,630 -220,701
0,5 82,731 165,461 248,192 330,923 413,653 496,384 579,115 661,846 744,576 827,307
1 125,251 250,501 375,752 501,002 626,253 751,503 876,754 1002,004 1127,255 1252,506
1,4 148,283 296,566 444,849 593,131 741,414 889,697 1037,980 1186,263 1334,546 1482,829
2 174,041 348,081 522,122 696,162 870,203 1044,243 1218,284 1392,325 1566,365 1740,406
2,5 190,733 381,465 572,198 762,931 953,663 1144,396 1335,129 1525,862 1716,594 1907,327
t 3 204,646 409,292 613,939 818,585 1023,231 1227,877 1432,524 1637,170 1841,816 2046,462
(s) 4 227,022 454,044 681,066 908,088 1135,110 1362,132 1589,154 1816,176 2043,198 2270,220
5 244,673 489,347 734,020 978,693 1223,367 1468,040 1712,713 1957,386 2202,060 2446,733
6 259,253 518,506 777,759 1037,012 1296,264 1555,517 1814,770 2074,023 2333,276 2592,529
7 271,674 543,347 815,021 1086,694 1358,368 1630,042 1901,715 2173,389 2445,062 2716,736
8 282,493 564,987 847,480 1129,973 1412,467 1694,960 1977,454 2259,947 2542,440 2824,934
9 292,078 584,157 876,235 1168,313 1460,391 1752,470 2044,548 2336,626 2628,705 2920,783
10 300,682 601,363 902,045 1202,727 1503,408 1804,090 2104,772 2405,453 2706,135 3006,816

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 77


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

+ Thành phần điện áp cảm ứng do hỗ cảm giữa dây dẫn và kênh sét.
 90.t + 47 6 47 
M dd (t ) = 0, 2.21. ln − .ln + 1
 (1 + 0,3).47 2.21 5 
 90.t + 47 
=4, 2. ln + 0,68  (  H )
 61,1 

 90.t + 47 
U cudd.tu (a, t ) = 4, 2.a. ln + 0,68 (kV )
 61,1 

Kết quả tính toán với các a, t khác nhau cho ở bảng:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 78


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-6: Giá trị U cudd.tu (a, t )

a = 10 a = 20 a = 30 a = 40 a = 50 a = 60 a = 70 a = 80 a = 90 a = 100
0 17,541 35,081 52,622 70,163 87,704 105,244 122,785 140,326 157,866 175,407
0,5 45,750 91,499 137,249 182,998 228,748 274,498 320,247 365,997 411,747 457,496
1 62,474 124,947 187,421 249,895 312,369 374,842 437,316 499,790 562,263 624,737
1,4 72,273 144,545 216,818 289,091 361,364 433,636 505,909 578,182 650,455 722,727
2 83,682 167,365 251,047 334,730 418,412 502,094 585,777 669,459 753,142 836,824
2,5 91,278 182,556 273,835 365,113 456,391 547,669 638,947 730,226 821,504 912,782
3 97,708 195,417 293,125 390,834 488,542 586,250 683,959 781,667 879,375 977,084
t (s)
4 108,205 216,409 324,614 432,819 541,023 649,228 757,433 865,637 973,842 1082,047
5 116,595 233,191 349,786 466,381 582,976 699,572 816,167 932,762 1049,358 1165,953
6 123,586 247,171 370,757 494,342 617,928 741,513 865,099 988,684 1112,270 1235,855
7 129,577 259,153 388,730 518,307 647,883 777,460 907,037 1036,614 1166,190 1295,767
8 134,819 269,638 404,457 539,276 674,095 808,914 943,733 1078,552 1213,371 1348,189
9 139,479 278,958 418,437 557,916 697,394 836,873 976,352 1115,831 1255,310 1394,789
10 143,673 287,346 431,019 574,692 718,365 862,038 1005,711 1149,385 1293,058 1436,731

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 79


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

diC (a, t )
+ Thành phần điện áp giáng trên cột: U C (a, t ) = 16.iC (a, t ) + 15,6.
dt

Xét trong 2 trường hợp sau:

2.210
- Khi chưa có sóng phản xạ về t  = 1, 4 ( s )
300

 90.t + 2.26   90.t + 52 


M cs (t ) = 0, 2.26. ln + 1 = 5, 2. ln + 1 (  H )
 2.(1 + 0,3).26   67,6 

424,56 + 2.16
1 = = 14,633
2.15,6

a  424,56 
ic (a, t ) = .  424,56.t − 2.M cs (t ) −
424,56 + 2.15  14,633 
a
= (424,56.t − 2.M cs (t ) − 29,014)(kA)
424,56

dic (a, t ) a
= .424,56 = 0,93.a
dt 424,56 + 2.16

2.210
- Khi có sóng phản xạ về t  = 1, 4 ( s )
300

2.16
2 = = 0,0766
386,35 + 2.15,6

a
ic (a, t ) = (386,35 − 2.M cs (t )).(1 − e −0,0766.t )
2.16
a
= (386,35 − 2.M cs (t )).(1 − e−0,0766.t )( kA)
32

dic (a, t ) a
= (386,35 − 2.M cs (t )).0,0766.e −0,0766.t
dt 32
a
= (386,35 − 2.M cs (t )).e−0,0766.t ( kA /  s)
417,75

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 80


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-7: Giá trị I C (a, t )

a
10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
t
0 -0,864 -1,728 -2,592 -3,456 -4,320 -5,184 -6,049 -6,913 -7,777 -8,641
0,5 3,983 7,966 11,950 15,933 19,916 23,899 27,882 31,866 35,849 39,832
1 8,890 17,780 26,670 35,559 44,449 53,339 62,229 71,119 80,009 88,898
1,4 12,834 25,669 38,503 51,338 64,172 77,007 89,841 102,676 115,510 128,345
1,4 11,627 23,254 34,881 46,508 58,135 69,762 81,389 93,016 104,643 116,270
2 11,612 16,118 32,237 48,355 64,474 80,592 96,711 112,829 128,948 145,066
2,5 12,534 19,676 39,353 59,029 78,705 98,382 118,058 137,734 157,411 177,087
3 13,317 23,079 46,158 69,237 92,316 115,394 138,473 161,552 184,631 207,710
4 14,599 29,455 58,910 88,364 117,819 147,274 176,729 206,184 235,639 265,093
5 15,626 35,309 70,617 105,926 141,235 176,543 211,852 247,160 282,469 317,778
6 16,483 40,690 81,381 122,071 162,761 203,451 244,142 284,832 325,522 366,212
7 17,219 45,642 91,284 136,926 182,568 228,211 273,853 319,495 365,137 410,779
8 17,864 50,201 100,402 150,604 200,805 251,006 301,207 351,409 401,610 451,811
9 18,437 54,401 108,801 163,202 217,602 272,003 326,403 380,804 435,204 489,605
10 18,954 58,270 116,539 174,809 233,078 291,348 349,617 407,887 466,156 524,426

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 81


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

dic ( a, t )
Bảng 3-8: Giá trị
dt

a
t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0 9,300 18,600 27,900 37,200 46,500 55,800 65,100 74,400 83,700 93,000
0,5 9,300 18,600 27,900 37,200 46,500 55,800 65,100 74,400 83,700 93,000
1 9,300 18,600 27,900 37,200 46,500 55,800 65,100 74,400 83,700 93,000
1,4 9,300 18,600 27,900 37,200 46,500 55,800 65,100 74,400 83,700 93,000
1,4 7,846 15,692 23,539 31,385 39,231 47,077 54,924 62,770 70,616 78,462
2 7,437 14,874 22,312 29,749 37,186 44,623 52,060 59,497 66,935 74,372
2,5 7,121 14,243 21,364 28,485 35,606 42,728 49,849 56,970 64,092 71,213
3 6,824 13,648 20,472 27,296 34,120 40,943 47,767 54,591 61,415 68,239
4 6,276 12,551 18,827 25,102 31,378 37,653 43,929 50,204 56,480 62,756
5 5,779 11,559 17,338 23,117 28,896 34,676 40,455 46,234 52,013 57,793
6 5,327 10,654 15,982 21,309 26,636 31,963 37,290 42,617 47,945 53,272
7 4,914 9,827 14,741 19,655 24,569 29,482 34,396 39,310 44,224 49,137
8 4,535 9,069 13,604 18,139 22,673 27,208 31,743 36,277 40,812 45,347
9 4,187 8,373 12,560 16,746 20,933 25,119 29,306 33,492 37,679 41,865
10 3,866 7,733 11,599 15,465 19,332 23,198 27,064 30,930 34,797 38,663

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 82


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-9: Giá trị U C (a, t )

a
t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0 131,255 262,509 393,764 525,019 656,274 787,528 918,783 1050,038 1181,292 1312,547
0,5 208,811 417,622 626,433 835,244 1044,056 1252,867 1461,678 1670,489 1879,300 2088,111
1 287,317 574,635 861,952 1149,270 1436,587 1723,904 2011,222 2298,539 2585,857 2873,174
1,4 350,432 700,864 1051,295 1401,727 1752,159 2102,591 2453,023 2803,454 3153,886 3504,318
1,4 308,433 616,867 925,300 1233,733 1542,166 1850,600 2159,033 2467,466 2775,899 3084,333
2 373,915 747,830 1121,746 1495,661 1869,576 2243,491 2617,407 2991,322 3365,237 3739,152
2,5 425,914 851,827 1277,741 1703,655 2129,568 2555,482 2981,395 3407,309 3833,223 4259,136
3 475,715 951,430 1427,146 1902,861 2378,576 2854,291 3330,006 3805,722 4281,437 4757,152
4 569,176 1138,352 1707,528 2276,704 2845,880 3415,056 3984,232 4553,408 5122,584 5691,760
5 655,095 1310,189 1965,284 2620,378 3275,473 3930,568 4585,662 5240,757 5895,852 6550,946
6 734,148 1468,296 2202,445 2936,593 3670,741 4404,889 5139,037 5873,186 6607,334 7341,482
7 806,928 1613,857 2420,785 3227,713 4034,642 4841,570 5648,498 6455,427 7262,355 8069,283
8 873,961 1747,922 2621,882 3495,843 4369,804 5243,765 6117,726 6991,686 7865,647 8739,608
9 935,718 1871,436 2807,153 3742,871 4678,589 5614,307 6550,025 7485,743 8421,460 9357,178
10 992,627 1985,253 2977,880 3970,506 4963,133 5955,759 6948,386 7941,012 8933,639 9926,265

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 83


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

+ Thành phần điện áp do dòng điện sét đi trên dây chống sét gây ra,

dic (a, t )
Tương tự tính được ic(a,t) và như ở thành phần điện áp giáng trên thân
dt
cột:

2.210
- Khi chưa có sóng phản xạ về t  = 1, 4 ( s )
300

a  424,56 
ic (a, t ) = .  424,56.t − 2.M cs (t ) −
424,56 + 2.15  14,633 
a
= (424,56.t − 2.M cs (t ) − 29,014) (kA)
424,56

dic (a, t ) a
= .424,56 = 0,93.a ( kA  s )
dt 424,56 + 2.16

2.210
- Khi có sóng phản xạ về t  = 1, 4 ( s )
300

a
ic (a, t ) = (386,35 − 2.M cs (t )).(1 − e −0,0766.t )
2.16
a
= (386,35 − 2.M cs (t )).(1 − e−0,0766.t ) ( kA)
32

dic (a, t ) a
= (386,35 − 2.M cs (t )).0,0766.e −0,0766.t
dt 32
a
= (386,35 − 2.M cs (t )).e−0,0766.t ( kA /  s)
417,75

Vậy ta có:

dic (a, t )
U dcs (t ) = −0,3224.(16.ic (a, t ) + 15,6. + a.M cs (t )) ( kV )
dt

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 84


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-10: Giá trị U dcs (a, t )

a
t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0 -54,683 -109,366 -164,049 -218,731 -273,414 -328,097 -382,780 -437,463 -492,146 -546,828
0,5 -90,139 -180,279 -270,418 -360,557 -450,697 -540,836 -630,975 -721,115 -811,254 -901,393
1 -121,839 -243,678 -365,517 -487,356 -609,195 -731,034 -852,874 -974,713 -1096,552 -1218,391
1,4 -145,975 -291,951 -437,926 -583,901 -729,876 -875,852 -1021,827 -1167,802 -1313,778 -1459,753
1,4 -132,435 -264,870 -397,305 -529,740 -662,175 -794,610 -927,045 -1059,480 -1191,915 -1324,350
2 -157,988 -315,976 -473,965 -631,953 -789,941 -947,929 -1105,918 -1263,906 -1421,894 -1579,882
2,5 -177,725 -355,449 -533,174 -710,898 -888,623 -1066,348 -1244,072 -1421,797 -1599,521 -1777,246
3 -196,304 -392,609 -588,913 -785,217 -981,521 -1177,826 -1374,130 -1570,434 -1766,739 -1963,043
4 -230,568 -461,136 -691,704 -922,272 -1152,840 -1383,409 -1613,977 -1844,545 -2075,113 -2305,681
5 -261,581 -523,161 -784,742 -1046,322 -1307,903 -1569,484 -1831,064 -2092,645 -2354,225 -2615,806
6 -289,832 -579,664 -869,496 -1159,328 -1449,160 -1738,993 -2028,825 -2318,657 -2608,489 -2898,321
7 -315,669 -631,338 -947,007 -1262,676 -1578,345 -1894,014 -2209,683 -2525,352 -2841,021 -3156,690
8 -339,358 -678,717 -1018,075 -1357,433 -1696,792 -2036,150 -2375,509 -2714,867 -3054,225 -3393,584
9 -361,117 -722,235 -1083,352 -1444,470 -1805,587 -2166,705 -2527,822 -2888,940 -3250,057 -3611,175
10 -381,130 -762,260 -1143,389 -1524,519 -1905,649 -2286,779 -2667,908 -3049,038 -3430,168 -3811,298

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 85


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

- Thành phần điện áp làm việc

U lv = 0,52.110 = 57, 2(kV )

Từ các thành phần điện áp ta tính được Ucđ(a,t),


U cd (a, t ) = U C (a, t ) + U cudd.dien (a, t ) + U cudd.tu (a, t ) + U dcs (a, t ) + U lv

Kết quả tính toán với các a,t khác nhau cho ở bảng:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 86


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Bảng 3-11: Giá trị U cd (a, t )


a
t 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
0 129,243 201,285 273,328 345,370 417,413 489,455 561,498 633,540 705,583 777,625
0,5 304,352 551,504 798,656 1045,808 1292,961 1540,113 1787,265 2034,417 2281,569 2528,721
1 410,403 763,605 1116,808 1470,010 1823,213 2176,415 2529,618 2882,821 3236,023 3589,226
1,4 482,212 907,224 1332,236 1757,248 2182,261 2607,273 3032,285 3457,297 3882,309 4307,321
1,4 453,754 850,308 1246,862 1643,416 2039,970 2436,524 2833,077 3229,631 3626,185 4022,739
2 530,850 1004,500 1478,150 1951,800 2425,450 2899,100 3372,750 3846,400 4320,050 4793,700
2,5 587,400 1117,600 1647,800 2178,000 2708,200 3238,400 3768,600 4298,799 4828,999 5359,199
3 638,966 1220,731 1802,497 2384,262 2966,028 3547,793 4129,559 4711,324 5293,090 5874,855
4 731,035 1404,869 2078,704 2752,538 3426,373 4100,207 4774,042 5447,876 6121,711 6795,546
5 811,983 1566,765 2321,548 3076,330 3831,113 4585,896 5340,678 6095,461 6850,243 7605,026
6 884,355 1711,509 2538,664 3365,818 4192,973 5020,127 5847,282 6674,436 7501,591 8328,745
7 949,710 1842,219 2734,729 3627,238 4519,748 5412,258 6304,767 7197,277 8089,787 8982,296
8 1009,115 1961,029 2912,944 3864,859 4816,774 5768,688 6720,603 7672,518 8624,433 9576,347
9 1063,358 2069,515 3075,673 4081,830 5087,988 6094,145 7100,303 8106,460 9112,618 10118,775
10 1113,051 2168,903 3224,754 4280,606 5336,457 6392,309 7448,160 8504,012 9559,863 10615,715

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 87


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Đồ thị biểu diễn mối quan hệ của Ucđ(t) và đặc tính phi tuyến V–s của chuỗi sứ

Hình 3-9: Đồ thị Ucđ(a,t)

Xác định xác suất phóng điện  pd

Bảng 3-12: Đặc tính xác suất phóng điện  pd

a
t (s) I (kV) VI i Vai Vai A
( kV  s )
10 5,4 54 0,126 0,3995 0,240 0,030
20 1,9 38 0,233 0,1596 0,096 0,022
30 0,9 27 0,355 0,0638 0,0383 0,0136
40 0,55 22 0,30 0,0255 0,0153 0,0066
50 0,4 20 0,465 0,0102 0,0061 0,0028
60 0,27 16,2 0,538 0,0041 0,0024 0,0013
70 0,24 16,8 0,525 0,0016 0,0010 0,0005
80 0,2 16 0,542 0,0006 0,0004 0,00021
90 0,13 11,7 0,639 0,0003 0,0002 0,0001
100 0,1 10 0,682 0,0001 0,0001 0,00007
n
Xác suất phóng điện:  pd =  I .a = 0, 0779
i =1

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 88


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Suất cắt điện của đường dây khi sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột:

ndc = N dc .. pd = 89, 235.0,62.0,0779 = 4,31 (lần/100km.năm)

Suất cắt tổng cộng do sét đánh vào đường dây

nc = ndd + nkv + ndc = 0, 287 + 0, 29 + 4,31 = 4,887 (lần/100km.năm)

Chỉ tiêu chống sét của đường dây tải điện


1 1
n= = = 0, 2046 (năm/1lần cắt điện)
nc 4,887

• Nhận xét: Suất cắt nc = 4,887 là khá cao.

Đó là do trạm nằm ở khu vực có số ngày dông sét khá lớn và cách điện của
chuỗi sứ nhỏ, đường đặc tính V-s thấp nên dễ gây ra phóng điện.

Để làm giảm suất cắt ta có thể gia tăng cách điện bằng cách tăng chiều dài chuỗi
sứ từ 7 phần tử lên 8, 9 phần tử . Khi đó chi phí đầu tư cũng tăng theo. Vì vậy ta phải
cân đối giữa đầu tư và thiết kế để vừa đảm bảo an toàn cho đường dây vừa tiết kiệm
đuọc chi phí nhất.

• Tính toán khi tăng chuỗi sứ lên 8, 9 phần tử ta có:

Đường đặc tính V-s của chuỗi sứ được xác định theo công thức:
 710 
U =  400 + 0,75  .n
 t 
Với n: chiều dài chuỗi sứ, (m)

+ chuỗi sứ 8 phần tử: n = 8.0,17 = 1,36 (m)

+ chuỗi sứ 9 phần tử: n = 9.0,17 = 1,53 (m)

Ta có:

- Khi sét đánh vào khoảng vượt của dây chống sét: Điện áp đặt lên cách điện của
chuỗi sứ được biểu diễn trên hình sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 89


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 3-10: Đồ thị Ucđ(a,t)

Tính toán tương tự mục 3.3.4b ta có suất cắt trong trường hợp này:

+ Khi đặt 8 sứ:  pd = 0,00441  nkv = N kv .. pd = 89, 235.0,62.0,00441 = 0, 244

+ Khi đặt 9 sứ:  pd = 0,00354  nkv = N kv .. pd = 89, 235.0,62.0,00354 = 0,196

- Khi sét đánh vào đỉnh cột và lân cận đỉnh cột: Điện áp đặt lên cách điện chuỗi
sứ được biểu diễn như hình sau:

Hình 3-10: Đồ thị Ucđ(a,t)

Tính toán tương tự mục 3.3.4c ta được suất cắt trong trường hợp này:

+ Khi đặt 8 sứ:  pd = 0, 05473  ndc = N dc .. pd = 89, 235.0, 62.0, 05473 = 3, 028

+ Khi đặt 9 sứ:  pd = 0, 0392  ndc = Ndc .. pd = 89, 235.0, 62.0, 0392 = 2,168

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 90


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Suất cắt tổng cộng do sét đánh vào đường dây trong 2 trường hợp:

+ Khi đặt 8 sứ:

nc = ndd + nkv + ndc = 0, 287 + 0, 244 + 3,028 = 3,559 (lần/100km.năm)

+ Khi đặt 9 sứ:


nc = ndd + nkv + ndc = 0, 287 + 0,196 + 2,168 = 2,651 (lần/100km.năm)
Chỉ tiêu chống sét của đường dây tải điện

+ Khi đặt 8 sứ:


1 1
n= = = 0, 281 (năm/1lần cắt điện)
nc 3,559
+ Khi đặt 9 sứ:
1 1
n= = = 0,377 (năm/1lần cắt điện)
nc 2,651

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 91


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Chương 4. BẢO VỆ CHỐNG SÉT TRUYỀN VÀO TRẠM BIẾN


ÁP TỪ PHÍA ĐƯỜNG DÂY 110 KV
4.1. Mở đầu.

Bảo vệ chống sét đối với trạm biến áp có yêu cầu rất cao vì trong trạm có những
thiết bị quan trọng như máy biến áp, máy cắt… mà cách điện của các thiết bị này lại
yếu hơn so với cách điện của đường dây. Trước tiên, phóng điện trên cách điện tương
đương với việc ngắn mạch thanh góp và ngay cả khi có phương tiện hiện đại cũng vẫn
đưa đến sự cố trầm trọng nhất trong hệ thống. Ngoài ra mặc dù trong kết cấu cách điện
của thiết bị thường cố gắng sao cho mức cách điện trong mạch cao hơn mức cách điện
ngoài, nhưng trong vận hành do quá trình già cỗi của cách điện trong mạch hơn nhiều
nên sự phối hợp có thể bị phá hoại và dưới tách dụng của quá điện áp có thể xẩy ra
chọc thủng điện môi mà không chỉ là phóng điện men theo bề mặt của cách điện ngoài.
Tuy không đạt mức an toàn tuyệt đối nhưng khi tính toán chọn các biện pháp chống sét
phải cố gắng giảm xắc suất sự cố tới giới hạn thấp nhất và “chỉ tiêu chịu sét của trạm’’
số năm vận hành an toàn không có suất hiện điện áp nguy hiểm đối với cách điện của
trạm phải đạt mức hàng trăm năm.

Nội dung của bảo vệ chống sét trạm biến áp bao gồm bảo vệ chống sét đánh
thẳng bảo vệ chống sóng truyền từ đường dây vào trạm. Bảo vệ chống sét đánh thẳng
cho trạm đựơc thực hiện bằng cột thu lôi như đã trình bầy ở chương 1. Trong phạm vi
chương này sẽ dành riêng để nghiên cứu về chống sét truyền từ đường dây vào trạm.
Mức cách điện xung kích của trạm được chọn theo trị số điện áp dư của chống sét van
và có chiều hướng ngày càng giảm thấp do chất lượng của loại thiết bị này ngày càng
được nâng cao. Bởi vậy mức cách điện của trạm không phụ thuộc vào mức cách điện
đường dây mà còn thấp hơn nhiều. Quá điện áp do sét đánh thẳng vào dây chống sét
gây phóng điện ngược tới dây dẫn hoặc dưới hình thức cảm ứng khi có sét đánh gần
đường dây sẽ lan truyền từ nơi bị sét đánh vào trạm biến áp. Trong quá trình đó, nếu
còn giữ trị số quá điện áp lớn hơn mức cách điện xung kích đường dây thì sẽ có phóng
điện xuống đất, nghĩa là biên độ của quá điện áp được giảm dần tới mức điện áp xung
kích đường dây (U50%).

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 92


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

4.2. Lý thuyết tính toán điện áp trên cách điện của thiết bị khi có sóng truyền vào
trạm.

Việc tính toán quá điện áp do sóng truyền vào trạm có thể được thực hiện trên
các mô hình hoặc được tính toán trực tiếp dựa vào quy tắc sóng đẳng trị. Dùng phương
pháp mô hình thì có thể cho phép xác định được đường cong nguy hiểm đối với bất kỳ
trạm có kết cấu phức tạp ở mức độ nào. Nó giải quyết được vấn đề bảo vệ một cách
chính xác, nhanh chóng. Phương pháp tính toán trực tiếp phức tạp hơn phương pháp
mô hình và chỉ được dùng khi trạm có kết cấu đơn giản. Cơ sở của phương pháp tính
toán trực tiếp là lập sơ đồ thay thế và dựa trên quy tắc sóng đẳng trị và phương pháp
lập bảng của các sóng tới để lần lượt tính toán trị số điện áp tại các điểm nút chính.

Sóng truyền vào trạm trên những khoảng cách không lớn giữa các nút, có thể
coi quá trình truyền sóng là quá trình biến dạng. Vì sóng không biến dạng và truyền đi
với vận tốc không đổi v trên đường dây nên nếu có sóng tới từ nút m nào đó tới nút x,
tại m sóng có dạng Umx(t) thì khi sóng tới x sóng có dạng:

U mx ( t ) = U mx ( t − t )

l
Với t =
v

l: khoảng cách từ nút m tới nút x

v: vận tốc truyền sóng

Hình 4-1: Quá trình truyền sóng giữa hai nút


Từ đây ta thấy rằng sóng tới điểm x có biên độ bằng biên độ sóng tới tại điểm m
nhưng chậm sau so với điểm m một khoảng thời gian là t.

Việc xác định sóng phản xạ và khúc xạ tại một nút dễ dàng giải được nhờ quy
tắc Petersen và nguyên lý sóng đẳng trị.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 93


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

• Theo quy tắc Petersen một sóng truyền trên đường dây có tổng trở sóng Zm
đến một tổng trở tập trung Zx ở cuối thì sóng phản xạ và khúc xạ được tính nhờ sơ đồ
tương đương với thông số tập trung như ở hình vẽ sau.

Hình 4-2: Sơ đồ tương đương của quy tắc Petersen.


Sóng khúc xạ Ux được tính như điện áp trên phần tử Zx.

 = U x − U t (Ut là sóng tới).


Sóng phản xạ : U mx

Nếu Zm và Zx là các thông số tuyến tính, Ut là hàm thời gian có ảnh phức hoặc
toán tử, có thể tìm Ux bằng phương pháp phức hoặc phương pháp toán tử.

Khi nút x có nhiều đường dây đi đến thì có thể lập sơ đồ Petersen dưạ trên quy
tắc sóng đẳng trị.

• Quy tắc sóng đẳng trị :

Khi có nhiều phần tử (đường dây, các tham số tập trung R, L, C ...) nối vào cùng
một điểm các phần tử này có tổng trở sóng là Z1, Z2,…, Zn và dọc theo chúng có các
dạng sóng bất kỳ U1x, U2x,…, Unx truyền về phía điểm nút x.

Giả thiết là giữa các phần tử này không có phát sinh hỗ cảm và quy ước chiều
dòng điện đi về phía điểm nút x là chiều dương thì ta có phương trình như sau :

Ux = U1x + Ux1 =…= Umx + Uxm


n

 (i
m =1
xm + imx ) = i x

Với : Umx = Zm.imx

Uxm = Zm.ixm
Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 94
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4- 3: Sơ đồ nguyên lý sóng đẳng trị


Từ đó ta có:
n
U mx U xm n
U U − U mx
ix =  ( + ) =  ( mx − x )
m =1 Zm Zm m =1 Zm Zm

n
U mx n U x n
U n
1
i x = 2. − = 2. mx − U .
m =1 Zm m =1 Zm m =1 Zm Z
x m =1 m

n
1
Chia hai vế phương trình này cho  ta sẽ được :
m =1 Z m

Ux = 2.Uđt - ix.Zđt (4 – 1)
Với Ux : điện áp nút x.

Ix : dòng điện đi trong phần tử Zx.

Zđt = Z1//Z2//Z3//…Zn

n
Z 
U dt =   dt .U mx 
m =1  Z m 

Từ các biểu thức trên ta có thể rút ra được quy tắc Petersen. Để tính toán trị số
điện áp và dòng điện ở nút ta có thể thay thế các tham số phân bố rải bằng các tham số
tập trung tạo thành mạch vòng bao gồm tổng trở Zđt và Zx ghép nối tiếp với nguồn
e(t)=2.Uđt có trị số bằng tổng các sóng khúc xạ tại điểm nút với giả thiết Zx= .
n
 Z
n

e(t ) =  ( mx .U mx ) =   2. dt .U mx  (4 – 2)
m =1 m =1  Zm 
Zdt
Trong đó:  mx = 2. : hệ số khúc xạ tại điểm x của sóng truyền từ mạch Zm.
Zm

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 95


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

4.2.1. Xác định điện áp trên Zx là điện dung

Hình 4- 4: Sơ đồ Petersen
Khi tổng trở Zx chỉ có điện dung C thì phương trình điện áp được viết như sau
2.Uđt(t) = UC(t) + Zđt.iC(t) (4 – 3)
Trong đó : UC(t): điện áp trên tụ điện C.

IC(t): dòng điện đi qua tụ điện C.

Zđt: tổng trở sóng đẳng trị của n đường dây tới nút x.

dq C.du C
Ta có : i C (t) = =
dt dt

Thay vào công thức (4 – 3) ta có :


C.du C
2.U dt (t) = U C (t) + Zdt . (4 – 4)
dt
Từ công thức (4 – 4) ta rút ra được dạng sai phân :

U C 2.U dt (t ) − U C (t ) 2.U dt (t ) − U C (t )
= =
t C.Z dt TC

Với TC = C.Zđt khi TC >> t thì :

t
U C = [2.U dt (t ) − U C (t )].
TC

Từ đây rút ra ta được:

UC(t+t) = UC(t) + UC

Với điều kiện đầu là UC(0) = 0

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 96


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

4.2.2. Xác định điện áp và dòng điên trong chống sét van.
Việc tính toán bảo vệ chống sóng truyền vào trạm chính là việc tính toán để
chọn chống sét van.

Chống sét van được phân làm hai loại :

+ Chống sét van có khe hở

+ Chống sét van không khe hở.

Ta chọn loại chống sét van không khe hở để bảo vệ chống sóng truyền vào trạm.
Bởi vì loại này có nhiều ưu điểm hơn chống van có khe hở, loại chống sét van kiểu
mới mà điện trở được làm từ ZnO, ôxit kẽm không khe hở, hệ số phi tuyến của ZnO
chỉ bằng 1/10 so với của SiC (loại có khe hở).

Xét đặc tính của chống sét van (V-A) được viết dưới dạng : U = K .I 

Hình 4- 5: Đặc tính V – A của chống sét van.


Miền II ứng với miền làm việc của chống sét van (có dòng điện I  1kA) thì
điện áp dư của loại chống sét van có điện trở phi tuyến làm bằng ZnO, thấp hơn loại
chống sét van có điện trở làm bằng SiC sẽ có độ an toàn cao hơn, ngoài ra nó còn đem
lại hiệu quả kinh tế do làm giảm thấp mức cách điện xung kích trong trạm.

Miền I ứng với khi không có quá điện áp, dòng điện rò trên điện trở gốc ZnO rất
bé so với dòng điện rò trên điện trở gốc SiC và bé đến mức có thể nối thẳng loại điện
trở này vào lưới điện mà không đòi hỏi phải cách ly bằng khe hở như chống sét van cổ
điển (dùng điện trở gốc SiC). Bởi vậy loại này không có khe hở, việc không dùng khe

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 97


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

hở chẳng những làm đơn giản hóa cấu trúc của thiết bị bảo vệ, thu gọn kích thước, ..
mà còn loại được dập hồ quang của dòng điện kế tục trên khe hở này, một vấn đề phức
tạp trong sản xuất, chế tạo cũng như thử nghiệm về khả năng dập hồ quang.

Trạm cao áp phía 220 kV sử dụng chống sét van không khe hở có điện trở phi
tuyến là ZnO.

Từ sơ đồ Petersen hình (4- 4) ta có phương trình điện áp sau :



2U dt = Z dt .I CSV + K .I CSV

4.3. Tính toán bảo vệ chống sóng quá điện áp truyền vào trạm.

4.3.1. Mô tả trạm cần bảo vệ.

Hình 4 - 6. Sơ đồ một sợi phía 110kV trạm biến áp


Sơ đồ thay thế được lập như sau:

+ Trong sơ đồ này đường dây thanh góp được thay thế bằng mạch gồm nhiều
chuỗi phần tử hình  điện dung được lấy theo tổng trở sóng và tốc độ truyền sóng của
chúng.
Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 98
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

+ Trong tính toán thường lấy gần đúng tổng trở sóng Z = 400Ω cho cả đường
dây và thanh góp. Tốc độ truyền sóng lấy: v = 300m/µs.

Các thiết bị khác được thay bằng điện dung tập trung tương đương của nó. Có
thể lấy trị số theo bảng 4.1.
Bảng 4 - 1. Giá trị điện dung của các thiết bị trong trạm
Điện dung, pF
Loại thiết bị Đặc tính của thiết bị
Giới hạn Trung bình
Máy biến áp Công suất lớn, có bù điện dung 1000-3000 1500
điện lực Công suất bé, không bù điện dung 300-1000 500
Máy biến áp
200-500 300
đo lường
Ở trạng thái đóng 300-800 500
Máy cắt điện
Ở trạng thái mở 200-500 300
Ở trạng thái đóng 40-80 60
Dao cách ly
Ở trạng thái mở 30-60 40
Kiểu tụ điện 150-300 200
Sứ xuyên
Kiểu khác 100-200 150

Các thiết bị chính cần được bảo vệ trong trạm là: Máy biến áp, thanh góp, máy
biến điện áp, chống sét van.

Ta tính giá trị điện dung thay thế của các thiết bị như sau

+ Máy biến áp: CMBA= 1500 pF.

+ Dao cách ly và máy cắt: CDCL= 60pF và CMC = 500 pF.

+ Thanh góp: CTG = C0−TG .lTG = 8,33.172 = 1432,76 pF

Ta có sơ đồ thay thế dạng đầy đủ như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 99


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4 - 7. Sơ đồ thay thế tính toán dạng đầy đủ của các thiết bị

4.3.2. Lập sơ đồ thay thế tính toán trạng thái sóng của trạm.
Ta nhận thấy rằng trạng thái vận hành nguy hiểm nhất là trạng thái chỉ vận hành
một máy biến áp. Bởi vì sóng sét truyền trên đường dây nối vào thanh góp thì sóng sét
sẽ bị phân tán, tác dụng lên cách điện của trạm sẽ không còn mạnh như ban đầu nữa,
nhưng nếu có một đường dây thì sóng sẽ truyền theo đường dây vào trạm gây nguy
hiểm cho cách điện của trạm. Vậy ta xét trường hợp vận hành với một đường dây và
một máy biến áp.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 100


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4 - 8. Sơ đồ tinh toán trạng thái sóng nguy hiểm nhất.


Từ sơ đồ thay thế trạng thái sóng nguy hiểm ta rút gọn sơ đồ về 4 điểm như sau:

+ Điểm 1: điểm đặt máy biến điện áp BU1.

+ Điểm 2: điểm đặt tại thanh góp.

+ Điểm 3: điểm đặt tại chống sét van.

+ Điểm 4: điểm đặt tại máy biến áp.

Hình 4 - 9. Sơ đồ thay thế tính toán trạng thái sóng nguy hiểm nhất.
Sơ đồ rút gọn như sau:

Hình 4 - 10. Sơ đồ rút gọn trạng thái sóng truyền.

Từ sơ đồ ta có khoảng cách giữa các điểm như sau:

+ Khoảng cách giữa điểm 1 và điểm 2: L12 = 30 m.

+ Khoảng cách giữa điểm 2 và điểm 3: L23 = 30 m.


Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 101
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

+ Khoảng cách giữa điểm 3 và điểm 4: L34 = 12 m.

+ Điện dung tập trung tại điểm đặt máy biến áp đường dây là:
15 10 5
C1 = 300 + 60. + 500. + 60. = 506,7
30 30 30

+ Điện dung tập trung tại thanh góp là:


15 20 25 20 25
C2 = 1432,76 + 60. + 500. + 60. + 500. + 60.
30 30 30 30 30
= 2229, 43 pF

+ Điện dung tập trung tại điểm đặt chống sét van:
5 10 15
C3 = 60. + 500. + 60. + 300 = 506,7 pF
30 30 30

+ Điện dung tập trung tại máy biến áp:

C4 = CMBA = 1500 pF

a) Tính điện áp tại tất cả các nút trên sơ đồ.

Thời gian truyền sóng giữa nút 1 và nút 2 là:


L12 30
t12 = = = 0,1  s
 300

Thời gian truyền sóng giữa nút 2 và 3 là:


L23 30
t23 = = = 0,1  s
 300

Thời gian truyền sóng giữa nút 3 và 4 là:


L34 12
t34 = = = 0,04  s
 300

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 102


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Ta chọn Δt= 0,02 µs

• Nút 1:

1 1
Ta có: Z dt1 = .Z = .400 = 200
2 2
2.Z dt1 2.200
= = =1
Z 400
2.U dt =  am1.U m 1 = U 01
 + U 21

Ta có sơ đồ như sau:

Ta tính được tham số Tc1 :

Tc1 = Z dt .C1 = 200.506,7.10−6 = 0,101 s

t
U C1 = ( 2U dt1 ( t ) − U C1 ( t ) ) .
TC1
0,02
= ( 2U dt1 − U C1 ) = 0,198 ( 2U dt1 − U C1 )
0,101

U1 ( t + t ) = U1 ( t ) + U C1


U12 = U1 − U 21

• Nút 2:

Sơ đồ nút 2 như sau:

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 103


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

1 1
Ta có: Z dt 2 = .Z = .400 = 200
2 2
2.Z dt 2 2.200
= = =1
Z 400
2.U dt 2 =  am 2 .U m 2 = U12 + U 32

Ta tính được tham số TC 2 :

TC 2 = Z dt 2 .C2 = 200.2229, 43.10−6 = 0, 446 s

t
U C 2 = ( 2U dt 2 ( t ) − U C 2 ( t ) ) .
TC 2
0,02
= ( 2U dt 2 − U C 2 ) = 0,045 ( 2U dt 2 − U C 2 )
0, 446

U 2 ( t + t ) = U 2 ( t ) + U C 2

 ( t ) = U 32 ( t − t2 ) = U 32 ( t − 0,1)
U 32

U12 ( t ) = U12 ( t − t1 ) = U12 ( t − 0,1)


U 23 = U 2 − U 32

U 21 = U 2 − U12

• Nút 3:

Khi tính toán ta bỏ qua điện dung C3 do giá trị của C3 chỉ ảnh hưởng tới độ dốc
mà không ảnh hưởng tới biên độ của sóng truyền tới nút đặt CSV. Giá trị C 3 càng lớn
thì độ dốc càng bé.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 104


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Vậy ta tính với trường hợp nguy hiểm hơn là TH bỏ qua C3, nếu CSV bảo đảm
an toàn thì ở trường hợp có điện dung C3 CSV cũng đảm bảo được.

1 1
Ta có: Z dt 3 = .Z = .400 = 200
2 2
2.Z dt 3 2.200
= = =1
Z 400

2.U dt 3 =  am3 .U m 3 = U 23
 + U 43

 ( t ) = U 23 ( t − t2 ) = U 23 ( t − 0,1)
U 23

 ( t ) = U 43 ( t − t3 ) = U 43 ( t − 0,04 )
U 43


U 34 = U 3 − U 43


U 32 = U 3 − U 23

2U dt 3 = I CSV .Z dt 3 + U CSV

• Nút 4:

Z dt 4 = Z = 400 

2.Z dt 4 2.400
= = =2
Z 400

2.U dt 4 =  am 4 .U m 2 = 2.U 34

Sơ đồ như sau
Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 105
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Ta tính được tham số TC 4 :

TC 4 = Z dt 4 .C4 = 400.1500.10−6 = 0,6 s

t
U C 4 = ( 2U dt 4 ( t ) − U C 4 ( t ) ) .
TC
0,02
= ( 2U dt 4 − U 4 ) = 0,033 ( 2U dt 4 − U 4 )
0,6

U 4 ( t + t ) = U 4 ( t ) + U C 4

 ( t ) = U 34 ( t − t3 ) = U 34 ( t − 0,04 )
U 34


U 43 = U 4 − U 34

b) Tính toán cụ thể:


• Trường hợp 1:

Đặc tính của chống sét van là: U = 258.I 0,025 (kV)

Sóng tới có dạng xiên góc:

300t t  2, 2 s
u=
 660 t  2, 2 s

Ta có bảng kết quả điện áp các nút khi sóng tới có độ dốc a = 300 kA  s được
trình bày ở Phụ lục 1.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 106


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

• Trường hợp 2:

Đặc tính của chống sét van là: U = 258.I 0,025 (kV)

Sóng tới có dạng xiên góc:

500t t  1,32 s
u=
 660 t  1,32 s

Tính toán tương tự trường hợp 1 ta cũng thu đc bảng kết quả điện áp các nút khi
sóng tới có độ dốc là 500 kA  s được trình bày ở Phụ lục 2.

• Kiểm tra đặc tính cách điện ở các nút cần bảo vệ.

+Đặc tính cách điện của máy biến áp 110kV

Tra trong giáo trình kỹ thuật điện cao áp ta có đặc tính cách điện của máy biến áp
theo điện áp chịu đựng Uđm=110kV ; Umax=550kV
Bảng 4 - 2. Đặc tính chịu đựng của máy biến áp

t (s) 0 1,5 2 4 6 8 10

U/Umax 0,3 1 0,98 0,95 0,92 0,89 0,85

U(kV) 165 550 539 522,5 506 489,5 467,5

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 107


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4 - 11. Đồ thị điện áp đặt lên cách điện máy biến áp.

Ta thấy đường điện áp sóng truyền vào trạm luôn nằm dưới đường đặc tính cách
điện của máy biến áp. Vì vậy máy biến áp được bảo vệ an toàn trước sóng quá điện áp.

+ Điểm nút chống sét van.

Đồ thị biểu diễn điện áp và dòng điện tại nút đặt chống sét van

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 108


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4 - 12. Đồ thị điện áp và dòng điện tại nút đặt chống sét van

Ta thấy: Dòng điện qua CSV tăng nhanh trong khoảng 1 - 2µs đầu tiên, sau đó dao
động xung quanh 1 giá trị. Giá trị này nhỏ hơn giá trị Giá trị an toàn là 10kA. Điều này
đảm bảo là CSV hoạt động tốt.

+ Kiểm tra an toàn cách điện cho thanh góp 110 kV.
Đặc tính cách điện của thanh góp chính là đặc tính phóng điện của chuỗi sứ
Bảng 4 - 5: Đặc tính V-s của thanh góp
t (  s) 1 2 3 4 5 6 8 10
U(kV) 1120 960 900 855 830 810 805 800

Đồ thị sau biểu diễn sóng truyền tới thanh góp.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 109


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

Hình 4 - 13. Đồ thị điện áp đặt lên cách điện của thanh góp

Ta thấy đường điện áp sóng truyền tại nút thanh góp luôn nằm dưới đường đặc tính
cách điện của thanh góp nên thanh góp được đảm bảo an toàn.

4.4. Kết luận.

Thông qua kết quả tính toán cùng hình vẽ mô tả lại quá trình truyền sóng ở các nút
tại các thời điểm khác nhau ta thấy các thiết bị quan trọng của trạm biến áp đều được bảo
vệ an toàn, ngay cả với những sóng sét có độ dốc khá lớn.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 110


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP – KỸ THUẬT ĐIỆN CAO ÁP

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Trần Văn Tớp, “Kỹ thuật điện cao áp – Quá điẹn áp và bảo vệ chống quá điện
áp”, Hà nội, 2007.
[2] Võ Viết Đạn, “Giáo trình Kỹ thuật điện cao áp”, Hà Nội, 1972.
[3] Nguyễn Thị Minh Chước, “Hướng dẫn Thiết kế tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp”,
Hà Nội, 2002.
[4] Nguyễn Đình Thắng, “Vật liệu kỹ thuật điện”, Hà nội, 2005.
[5] Đào Quang Thạc, TS. Phạm Văn Hòa, “Phần điện trong nhà máy điện và trạm
biến áp”, Hà Nội, 2005.
[6] Trần Bách, “Lưới điện & Hệ thống điện (tập 3)”, Hà Nội, 2005.
[7] http://www.thunderstorm.org.vn/ Nghiên cứu chống sét và các biện pháp
phòng chống.

Vũ Tiến Thắng – HTĐ 3 – K53 111

You might also like