Professional Documents
Culture Documents
Duyên Datctc 1
Duyên Datctc 1
t ®
n
80m
60m
Ðuong ðien 35 k v
Quoc lo 6 Ði Hà Noi
MẶT BIÊN A
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000
c.Kết cấu:
* Phần ngầm
c.1 Kết cấu móng cột:
Móng : Bằng bê tông thương phẩm, mác 250#, đá dăm 2x4cm, hàm lượng thép 35
KG/m3, kích thước như hình vẽ:
Phần thân
c.3 Dầm đỡ tường biên
Dầm đỡ tường biên (đặt trên móng ) bằng bê tông cốt thép, mác 200, chiều dài
L.Dầm được đặt mua tại nhà máy bê tong Xuân Mai.
280 L
H
400 600
300
300600
1000
905
260
260
3700
3700
300
300
500
300
500
500
300
400 700
200 600
1000
260
300
400
150
600
2600
150
150
2600
13750
260 150 600
400 300
400
400
10050
10050
400
200
700
700
8750
200
6150
1300
1300
1300
1300
800 800
c.8 Vì kèo
Vì kèo(Dàn mái ):bằng thép,chế tạo sẵn,có kích thước như sau:
L( mm ) H(mm) h(mm) Q(t)
27000 3900 2200 5,2
24000 3500 1800 4,2
18000 3000 1300 2,9
H
h
L
c.9 Cửa trời
Bằng thép
L ( mm ) H(mm) h(mm) Q(t)
12000 3700 2500 0,46
6000 3100 2500 0,2
H
h
L
Phần hoàn thiện
c.10 Nền nhà
Nền nhà gồm các lớp:
- Vữa xi măng mác 75, dày 15mm
- Bê tông đá dăm3x4 mác 150#, dày 200mm
- Cát đen đầm kĩ
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 11
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
- Đất nền
Mặt đất tự nhiên ở cốt -0,2m so với cốt hoàn thiện (±0,000).
d. Điều kiện thi công.
- Điều kiện về tự nhiên.
+ Địa hình khu vực xây dựng: Công trình được xây dựng tại nơi tương đối
bằng phẳng, không có chướng ngại vật.
+ Tính chất cơ lý của đất: Đất nơi xây dựng công trình tương đối đồng nhất, đất
sét dẻo (đất cấp III).
+ Mực nước ngầm của đất: nằm sâu so với cốt nền
+ Khí hậu: Thời tiết tốt, thuận lợi cho thi công, thi công vào mùa khô.
+ Hướng chính của nhà là hướng Bắc.
- Điều kiện về kinh tế và kỹ thuật.
+ Khả năng cung ứng vật liệu: Do có nhiều xí nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng tại địa phương nên giá mua và chi phí vận chuyển phù hợp, cự ly vận chuyển
gần.
+ Tại nơi xây dựng công trình có điều kiện phát triển kỹ thuật công nghệ nên thuận lợi
cho công tác thuê máy móc thiết bị thi công.
+ Điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi vì gần đường quốc lộ.
+ Điều kiện cung cấp nước, điện và thông tin khá thuận lợi vì công trình xây
dựng gần sông có nguồn nước tương đối sạch, có đường điện cao thế chạy.
+ An ninh xã hội ở khu vực xây dựng khá tốt.
=> Kết luận: Ta thấy điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế kỹ thuật tương đối
thuận lợi cho quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Tính toán và tổng hợp khối lượng các công tác chủ yếu.
3.1. Công tác đất.
a. Khối lượng công tác đào đất.
+/- 0,000
- 400 H
m
m
100 300
Trong đó:
a’,b’: chiều dài và chiều rộng mặt trên
c’,d’: chiều dài và chiều rộng mặt dưới.
a’ = c’ + 2 x m x H = (a + L + 2 x 400) + 2 x m x H
b’ = d’ + 2 x x m x H = (b + 2 x 400) + 2 x m x H
H: chiều sâu hố đào.
L: Chiều dài công trình: L= 6 x 19.
Sau khi tính toán ta có bảng tổng hợp khối lượng đất móng cần đào:
Bảng 1.2 : Tính toán khối lượng đất đào hố móng
*Thể tích hố móng đào băng :
Thông số
Trục
Đơn vị a B m H L c’ d’ a’ b’ V
A m 4,4 4,7 0,67 1,5 114 119,2 5,5 121,21 7,51 1173,4
B m 4 4,5 0,67 1,5 114 118,8 5,3 120,81 7,31 1133,6
C m 4 4,5 0,67 1,5 114 118,8 5,3 120,81 7,31 1133,6
D m 4 4,5 0,67 1,5 114 118,8 5,3 120,81 7,31 1133,6
E m 4 4,5 0,67 1,5 114 118,8 5,3 120,81 7,31 1133,6
F m 4,4 4,7 0,67 1,5 114 119,2 5,5 121,21 7,51 1173,4
TỔN
G m3 6881,1
V4
V3
V2
V1
F5
F6
F4
F3
F2
100
F1
b
g+h
Thông số
TRỤC
a b w N V1
A 4,4 4,7 0,4 1 8,3
B 4 4,5 0,4 1 7,2
C 4 4,5 0,4 1 7,2
D 4 4,5 0,4 1 7,2
E 4 4,5 0,4 1 7,2
F 4,4 4,7 0,4 1 8,3
45,3
Tổng 861,5
Thông số
TRỤC
a b x m n m+n j k j+k N V2
A 4,4 4,7 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 3,0
B 4 4,5 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 2,7
C 4 4,5 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 2,7
D 4 4,5 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 2,7
E 4 4,5 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 2,7
F 4,4 4,7 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 3,0
16,8
Tổng 318,7
TRỤ Thông số
C
c w x m n m+n j k j+k N V3
A 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
B 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
C 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
D 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
E 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
F 1,2 0,4 0,3 0,875 0,875 1,750 0,675 0,675 1,35 1 0,9
5,7
Tổng 107,7
Thông số
TRỤC
o p o+p s t s+t N V4
A 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
B 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
C 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
D 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
E 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
F 0,325 0,325 0,65 0,475 0,475 0,95 19 7,5
Tổng 45,0
Khối Tổng
Tổng
Số Lượng Khối
Khối
lượn Cốt Lượng
Loại Móng V1 V2 V3 V4 V Lượng Bê
g Thép Cốt
Tông
móng Móng Thép
( m3 )
( Kg ) ( Kg )
Móng đơn trục A 8,27 3,01 0,95 0,40 11,83 19 224,74 414 7866
Móng kép trục A 8,84 3,62 1,72 0,79 13,39 1 13,39 469 469
Móng đơn trục B 7,20 2,69 0,95 0,40 10,44 19 198,36 365 6943
Móng kép trục B 8,10 3,40 1,72 0,79 12,42 1 12,42 435 435
Móng đơn trục C 7,20 2,69 0,95 0,40 10,44 19 198,36 365 6943
Móng kép trục C 8,10 3,40 1,72 0,79 12,42 1 12,42 435 435
Móng đơn trục D 7,20 2,69 0,95 0,40 10,44 19 198,36 365 6943
Móng kép trục D 8,10 3,40 1,72 0,79 12,42 1 12,42 435 435
Móng đơn trục E 7,20 2,69 0,95 0,40 10,44 19 198,36 365 6943
Móng kép trục E 8,10 3,40 1,72 0,79 12,42 1 12,42 435 435
Móng đơn trục F 8,27 3,01 0,95 0,40 11,83 19 224,74 414 7866
Móng kép trục F 8,84 3,62 1,72 0,79 13,39 1 13,39 469 469
Tổng 120 1319,39 46179
1
c. Công tác ván khuôn móng: Hình: Ván khuôn sử dụng trong thi công bê tông
móng.
Để đảm bảo chất lượng tốt, chiều cao ván khuôn phải cao hơn chiều cao của cấu kiện
cần đổ bê tông khoảng 5 cm (để bê tông không bị vương vãi ra ngoài trong quá trình
thi công). Chiều dày ván khuôn là 3cm.
Khi đó diện tích ván khuôn cần thiết cho một móng đơn được tính theo công thức
sau:Fvk = 2 x (F1 + F2 + F3 + F4 + F5 + F6)
Khi đó diện tích ván khuôn cần thiết cho một móng kép được tính theo công thức sau:
Fvk = 2 x (F1 + F2 + F3 + F4 +2*( F5 + F6))
Trong đó:
F1=a*(w+0,05) ; F2 = (b+0,06)*(w+0,05)
F3= (j+k)(c-w-x+0,05-0,1) ; F4=(m+n+0,06)(c- w-x+0,05-0,1)
F5=(x5+y5)*h5/2 ; F6=(x6+y6)*h6/2
Với : x5 =s+t ; y5=s+t+0,05 ;h5=0,6+0,05=0,65m
Với : x6 =o+p-0,06 y6=o+p-0,06+0,05 ; h6=0,65m
Diện tích đáy vk F7 =(p+o-0,06)*(s+t-0,06).
STT Loại chi phí Hao phí Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền
1 Cát 4815,37 m3 70.000 337.075.900
2 Nhân công (20 người) 200 Công 240.000 48.000.000
3 Máy đầm cóc (10 cái) 101 Ca máy 350.000 35.350.000
4 Ô tô (5 xe) 55 Ca máy 1.600.000 88.000.000
5 Máy bơm nước (2 cái) 2 Ca máy 320.000 640.000
6 Tổng cộng 508.865.900
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU
I. Tổ chức thi công phần ngầm.
1. Đặc điểm phần ngầm, danh mục công tác và trình tự triển khai các công tác
thuộc phần ngầm.
1.1. Đặc điểm phần ngầm.
Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối bằng phẳng và rộng rãi. Mạch
nước ngầm ở sâu so với cốt nền, thi công vào mùa khô nên không phải hạ mực nước
ngầm và thoát nước bề mặt.
1.2. Danh mục các công tác và trình tự triển khai các công tác thuộc phần ngầm.
- Công tác thi công đất gồm:
+ Đào đất hố móng bằng máy.
+ Sửa hố móng bằng thủ công.
- Công tác thi công bê tông móng gồm:
+ Đổ bê tông lót móng.
+ Cốt thép móng.
+ Cốp pha móng.
+ Đổ bê tông móng.
+ Bảo dưỡng bê tông móng.
+ Tháo cốp pha.
+ Lấp đất lần 1.
2. Thiết kế phương án tổ chức thi công đào đất hố móng.
2.1. Xác định yêu cầu kỹ thuật hố đào, chọn giải pháp đào.
- Giải pháp đào móng đã được xác định ở trên là đào độc lập từng móng.
2.2. Thiết lập phương án.
Trong đó:
- q: Dung tích gầu của máy đào; do là máy đào gầu nghịch, với khối lượng đất làm
trong 1 tháng <20000m3 => dung tích gầu thuộc khoảng 0,4-0,65m3/gầu;
- Kđ: Hệ số đầy gầu. Kđ= 0,75-0,9 đối với đất cấp III khô, máy đào gầu nghịch. Chọn Kđ
= 0,8;
- Kt: Hệ số tơi của đất. Kt= 1,26 - 1,32 đối với loại đất sét. Chọn Kt = 1,26
- Ktg: Hệ số sử dụng thời gian. Ktg= 0,7-0,8. Chọn Ktg = 0,75
+ Kquay: Hệ số phụ thuộc vào góc của cần với của máy đào. Kquay= 1
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 25
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
Lập bảng so sánh năng suất máy đào của phương án 1 và phương án 2:
NUBOTA KH-70-
1 Tên máy
3
2 Dung tích gầu q (m3) 0,6
3 Bán kính đào R (m) 9,7
4 Tải trọng máy Q (t) 18,5
5 Thời gian quay một chu kỳ tck (s) 18,5
6 Hệ số đầy gầu Kđ 0,8
7 Hệ số tơi của đất Kt 1,26
Hệ sô phụ thuộc điều kiện đổ đất của máy (đổ
8 Kvt 1,1
lên thùng xe)
9 Hệ số phụ thuộc góc quay cần Kquay 1
10 Thời gian của 1 chu kỳ: (10) = (8)*(9)*(5) Tck (s) 20,35
nck
11 Số chu kỳ trong 1 giờ: (11) = 3600/(10) 177
(chu kỳ)
Nkt
12 Năng suất kỹ thuật: (12) = (2)*[(6)/(7)]*(11) 67,42
(m3/giờ)
13 Hệ số sử dụng thời gian Ktg 0,75
14 Thời gian 1 ca làm việc Tca(giờ) 8
Nca
15 Năng suất ca kỹ thuật: (15)= (12)*(14) 3 539,36
kt(m /ca)
Năng suất làm việc thực tế của máy: (16) =
16 Ntt(m3/ca) 404,52
(15)*(13)
. * Sơ đồ di chuyển của máy đào khi thi công đất,bố trí tổ thợ công nhân sửa
móng
Dựa vào mặt bằng thi công , kết cấu của công trình và mặt bằng công tác cho máy
và nhân công làm , dựa vào điều kiện liên tục khi chuyển đợt của các dây truyền thi
công , dựa vào năng suất của máy ta chia mặt bằng thi công thành các phân đoạn :
n=
To= (phút)
= +1= 7 (xe).
Thời gian
Nội dung công
việc 1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 16 17
5
Đào đất bằng
máy
Sửa bằng thủ
công
bê tông móng gồm 2 công nhân điều chỉnh vòi bơm đứng trên cầu công tác và bê tông
được đổ thằng bơm bê tông công tác xuống. Đổ bê tông tới đâu thì đầm dùi tới đó.
- Do mặt bằng thi công rộng, khối lượng công tác lớn và các công tác thi công
có thể thi công gối tiếp nhau nên tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền, công
tác bê tông móng sử dụng nhiều máy móc, nhân lực và thi công phức tạp nhất nên
chọn làm công tác chủ đạo. Phân đoạn các công tác trước và sau công tác bê tông theo
phân đoạn của công tác bê tông.
3.2. Danh mục các công việc và trình tự thi công các công việc.
Quá trình thi công gồm các công tác sau:
- Đổ bê tông lót móng.
- Đặt cốt thép móng.
- Lắp ván khuôn móng.
- Đổ bê tông móng và bảo dưỡng bê tông.
- Tháo ván khuôn móng.
Các móng của công trình có hình dạng không phức tạp, tất cả đều là móng độc
lập và chiều sâu chôn móng không lớn lắm nên ta có thể tiến hành thi công cùng 1 đợt,
thi công theo phương pháp dây chuyền để đảm bảo nguyên tắc tối ưu, ta tổ chức thi
công thành 2 phương án, sau đó so sánh các phương án với nhau để lựa chọn phương
án tốt nhất.
Việc bố trí nhân công được thực hiện các công tác như sau :
Công tác BT lót móng
Do khối lượng bê tông lót nhỏ nên ta tổ chức trộn tại hiện trường và đổ bằng thủ
công để tiết kiệm chi phí. Ta có bảng sau
Khối lượng bê tông lót móng, nhu cầu lao động
và thời gian thi công phương án 1
Công tác này bắt đầu được triển khai khi công tác lắp đặt cốt thép trên phân đoạn 1
được thực hiện xong. Ta có bảng tính khối lượng ván khuôn , bố trí tổ đội công nhân
và thời gian thực hiện của công tác này trên từng phân khu như sau:
Công tác này được thực hiện ngay sau khi công tác lắp đặt ván khuôn được thực
hiện xong ở phân đoạn 1. Công tác bê tông móng thực hiện trộn tại chỗ đổ thủ công.
Thời gian Thời gian
Phân Khối lượng Định mức Hao phí Tổ đội
thực tế tổ chức
đoạn Bê tông (m3) (công/m3) (công) (người)
(ngày) (ngày)
1 111,34 0,98 109,12 4,96 5
2 111,34 0,98 109,12 4,96 5
3 114,88 0,98 112,59 5,12 5
4 111,34 0,98 109,12 4,96 5
5 104,40 0,98 102,31 4,65 5
6 108,37 0,98 106,20 4,83 5
22
7 104,40 0,98 102,31 4,65 5
8 104,40 0,98 102,31 4,65 5
9 111,34 0,98 109,12 4,96 5
10 111,34 0,98 109,12 4,96 5
11 114,88 0,98 112,59 5,12 5
12 111,34 0,98 109,12 4,96 5
Tổng 1319,39 60
Ta có bảng tính diện tích tháo VK móng, nhu cầu lao động và thời gian thực hiện ở 12
phân đoạn như sau:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU CỦA PHƯƠNG ÁN 1
Đây là các công tác được thi công theo phương pháp dây chuyền đẳng nhịp không
đồng nhất.Thời gian thi công được tính theo công thức:
n n
T =∑ K i + ( m−1 ) ∑ ( K i −K i+1 ) + ( m−1 ) K n + ∑ T z
i=1 i=1
Trong đó :
m : Số phân đoạn.
n : Số dây chuyền.
Ki : Nhịp của dây chuyền thứ i.
Tz : Tổng thời gian gián đoạn.
Ta có biểu đồ tiến độ :
Lựa chọn máy đầm cho công tác bê tông lót móng:
Chọn máy đầm bàn có :
- Công suất: 1,5 KW.
- Số máy cần thiết: 249,3*0,089 = 22 ca
- Chi phí ca máy: 270.000 đ/ca
Lựa chọn máy đầm cho công tác bê tông móng:
Chọn máy đầm dùi có:
- Công suất : 1,5 KW.
- Số ca máy cần thiết: 1319,39*0,089 = 117 ca.
Trong đó định mức sử dụng máy đầm dùi cho 1m3 bê tông móng là 0,089 ca.
Chi phí ca máy: 280.000 đ/ca
Lựa chọn máy hàn cho công tác cốt thép móng.
Chọn máy hàn 23 Kw có :
- Công suất: 23 Kw
- Số ca máy cần thiết: 46,179*1,12 = 52 ca
Trong đó định mức sử dụng máy là 1,12 ca/tấn thép
Chi phí ca máy: 260.000 đ/ca
Lựa chọn máy cắt uốn thép cho công tác cốt thép móng
Sử dụng máy cắt uốn 5 KW
Công suất : 5KW
Số ca máy cần thiết: 46,179* 0,32 = 15 ca
Trong đó định mức sử dụng máy là 0,32 ca/tấn thép
Chi phí ca máy: 280.000 đ/ca
Xác định giá thành thi công quy ước của phương án:
Giá thành quy ước của phương án được tính theo công thức:
Z = CM + CNC + CPC + Chmc
+ CM : Chi phí máy thi công tại hiện trường
CM = Ctrộn + Cđầm1 + Cbơm +Cvc+ Cđầm2
- Ctrộn :Chi phí cho máy trộn bê tông lót móng
(Ctrộn = số ca x đơn giá)
- Cđầm1 : Chi phí cho máy đầm bàn 1,5 kW/h
(Cđầm1 = số ca x đơn giá)
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 41
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
+ CNC: Chi phí nhân công cho công tác bê tông móng
CNC = HP x ĐG
Chi phí nhân công ở đây không bao gồm tiền lương cho thợ điều khiển các
loại máy và thiết bị thi công. Đơn giá nhân công do nhà thầu tự khai thác
được.
Bảng 9 : Giá thành thi công công tác bê tông cốt thép phương án 1
Đơn giá
Đơn Hao Tổng chi
STT Nội dung chi phí (đồng/đơn
vị phí phí (đồng)
vị)
I Chi phí nhân công (NC) 274.960.000
Nhân công đổ BT lót móng thợ
1 công 276 265.000 73.140.000
bậc 3/7
Nhân công lắp dựng cốt thép thợ
2 công 180 285.000 51.300.000
bậc 3,5/7
Nhân công lắp dựng ván khuôn
3 công 180 265.000 47.700.000
thợ bậc 3/7
Nhân công đổ BT móng thợ bậc
4 công 352 265.000 93.280.000
3/7
Nhân công tháo VK móng thợ
5 công 36 265.000 9.540.000
bậc 3/7
II Chi phí máy thi công (M) 93.020.000
Máy trộn bê tông lót móng
1 ca 12 350.000 4.200.000
THZ-375
2 Máy trộn bê tông móng ca 60 540.000 32.400.000
3 Máy đầm dùi 1,5KW ca 117 280.000 32.760.000
4 Máy đầm bàn 1,5 KW ca 22 270.000 5.940.000
5 Máy hàn cốt thép 23KW ca 52 260.000 13.520.000
6 Máy cắt uốn cốt thép 5KW ca 15 280.000 4.200.000
III Chi phí chung C = 3,44%(NC + M ) 12.658.512
IV Chi phí hạng mục chung Chmc= 4%(NC + M +C) 15.225.540
V Giá thành (Z) Z = NC + M + C +Chmc 395.864.052
-Tính khối lượng công việc cho từng phân đoạn, nhu cầu lao động, bố trí tổ đội và thời
hạn thi công cho từng quá trình bộ phận:
Vậy gia công cốt thép móng hết 6 ngày 15 công nhân.
Khối
Thời Thời
lượng
Phân Định mức Hao phí Tổ đội gian gian tổ
Ván
đoạn (công/100m2) (công) (người) thực tế chức
khuôn
(ngày) (ngày)
(m2)
1 120,4 11,435 13,77 0,98 1
2 121,0 11,435 13,83 0,99 1
3 125,8 11,435 14,38 1,03 1
4 121,0 11,435 13,83 0,99 1
5 119,3 11,435 13,65 0,97 1
6 131,4 11,435 15,03 1,07 1
7 123,8 11,435 14,15 14 1,01 1
8 131,4 11,435 15,03 1,07 1
9 131,9 11,435 15,09 1,08 1
10 121,0 11,435 13,83 0,99 1
11 126,3 11,435 14,44 1,03 1
12 121,0 11,435 13,83 0,99 1
13 120,4 11,435 13,77 0,98 1
Tổng 1615 13
Vậy gia công ván khuôn móng hết 6 ngày 18 công nhân.
Công tác này được thực hiện ngay sau khi công tác lắp đặt ván khuôn được thực
hiện xong ở phân đoạn 1. Công tác bê tông móng thực hiện trộn tại chỗ đổ thủ công.
Ta có bảng tính diện tích tháo VK móng, nhu cầu lao động và thời gian thực hiện ở 8
phân đoạn như sau:
Khối
Thời Thời
lượng
Phân Định mức Hao phí Tổ đội gian gian tổ
Ván
đoạn (công/100m2) (công) (người) thực tế chức
khuôn
(ngày) (ngày)
(m2)
1 120,4 2,078 2,50 0,42 0,5
2 121,0 2,078 2,51 0,42 0,5
3 125,8 2,078 2,61 0,44 0,5
4 121,0 2,078 2,51 0,42 0,5
5 119,3 2,078 2,48 0,41 0,5
6 131,4 2,078 2,73 0,46 0,5
7 123,8 2,078 2,57 6 0,43 0,5
8 131,4 2,078 2,73 0,46 0,5
9 131,9 2,078 2,74 0,46 0,5
10 121,0 2,078 2,51 0,42 0,5
11 126,3 2,078 2,62 0,44 0,5
12 121,0 2,078 2,51 0,42 0,5
13 120,4 2,078 2,50 0,42 0,5
Tổng 1615 6,5
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU CỦA PHƯƠNG ÁN 2
Đây là các công tác được thi công theo phương pháp dây chuyền đẳng nhịp
không đồng nhất.Thời gian thi công được tính theo công thức:
n n
T =∑ K i + ( m−1 ) ∑ ( K i −K i+1 ) +(m−1)K n + ∑ T z
i=1 i=1
Trong đó :
m : Số phân đoạn.
n : Số dây chuyền.
Ki : Nhịp của dây chuyền thứ i.
Tz : Tổng thời gian gián đoạn.
Ta có biểu đồ tiến độ :
+ CNC: Chi phí nhân công cho công tác bê tông móng
CNC = HP x ĐG
Chi phí nhân công ở đây không bao gồm tiền lương cho thợ điều khiển các
loại máy và thiết bị thi công. Đơn giá nhân công do nhà thầu tự khai thác
được.
Bảng 10 : Giá thành thi công công tác bê tông cốt thép phương án 2:
Đơn giá
ST Đơn Hao Tổng chi phí
Nội dung chi phí (đồng/đơn
T vị phí (đồng)
vị)
I Chi phí nhân công (NC) 288.520.000
Nhân công đổ BT lót móng thợ bậc
1 công 286 265.000 75.790.000
3/7
Nhân công lắp dựng cốt thép thợ
2 công 169 285.000 48.165.000
bậc 3,5/7
Nhân công lắp dựng ván khuôn thợ
3 công 182 265.000 48.230000
bậc 3/7
4 Nhân công đổ BT móng thợ bậc 3/7 công 400 265.000 106.000.000
Nhân công tháo VK móng thợ bậc
5 công 39 265.000 10.335.000
3/7
II Chi phí máy thi công (M) 89.050.000
Máy trộn bê tông lót móng THZ-
1 ca 13 350.000 4.550.000
375
2 Máy trộn bê tông móng ca 52 540.000 28.080.000
3 Máy đầm dùi 1,5KW ca 117 280.000 32.760.000
4 Máy đầm bàn 1.5 KW ca 22 270.000 5.940.000
5 Máy hàn cốt thép 23KW ca 52 260.000 13.520.000
6 Máy cắt uốn cốt thép 5KW ca 15 280.000 4.200.000
III Chi phí chung C = 3,44%(NC + M ) 12.988.408
IV Chi phí hạng mục chung Chmc= 4%(NC + M +C) 15.622.336
V Giá thành (Z) Z = NC + M + C +Chmc 406.180.744
Phương án Thời gian thi công (ngày) Giá thành thi công (đ)
1 24 395.864.052
2 24 406.180.744
Kết luận: T1 = T2 và Z1 > Z2 vì thế ta chọn phương án 2 làm phương án thi công
móng .
Bê tông lót móng mác 150 được trộn bằng máy, đổ bằng thủ công, dày 100mm,
dùng xe cải tiến để chở bê tông, công nhân dùng cuốc xẻng để san mặt bê tông, bê
tông được đầm tạo mặt phẳng, thời gian đi lại trên bê tông là sau 1 ngày.
b. Thi công cốt thép móng.
Cốt thép được gia công tại bãi gia công của công trường theo kích thước thiết kế,
sau đó được chuyển đến vị trí thi công, căn cứ vào bản vẽ thi công để lắp dựng cốt
thép. Các yêu cầu khi lắp dựng cốt thép: cốt thép phải được buộc chắc chắn, đủ số
lượng, đúng chủng loại cốt thép, đúng thiết kế, sau khi buộc xong tiến hành nghiệm
thu cốt thép.
c. Thi công ván khuôn móng.
Ván khuôn móng sử dụng ván khuôn gỗ để tiện cho thi công tạo hình ván khuôn,
bao gồm tạo hình cho phần đáy móng và cho cốc móng, ván khuôn được gia cố bằng
các thanh đứng và các thanh ngang và thanh chống xiên, ván khuôn cốc móng được
lắp dựng và cố định với ván khuôn móng nhờ các thanh xà gồ.
tông đã đạt khoảng 50% cường độ, khi tháo dỡ ván khuôn cần lưu ý tránh làm vỡ
cạnh, hỏng bề mặt bê tông.
g. An toàn lao động
Trong thi công xây dựng, an toàn lao động là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng công trình. Một số điểm lưu ý cơ bản:
- Việc kéo thẳng cốt thép phải làm nơi có rào, không được cắt cốt thép thành
những đoạn nhỏ hơn 30cm vì chúng có thể văng ra xa gây nguy hiểm.
- Thợ cạo gỉ thép bằng bàn chải phải đeo kính bảo vệ mắt.
- Không cho người ngoài đến khu vực thi công để tránh sự cố đáng tiếc.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất là ở tất cả mọi người trên công trường phải luôn
luôn có ý thức về an toàn lao động.
1.1 Các loại kết cấu cần lắp ghép và yêu cầu kĩ thuật lắp ghép:
a)Các loại kết cấu cần lắp ghép :
+ Cột
+ Dầm móng (các gian biên)
+ Dầm cầu chạy
+ Dàn vi kèo và dàn cửa trời
+ Panen mái
b)Yêu cầu kĩ thuật lắp ghép :
- Đây là khâu chủ yếu của cả quá trình thi công công trình nhà công nghiệp 1 tầng.
Công tác này gồm hai công tác chủ yếu là vận chuyển và lắp ghép. Khối lượng của
công tác này rất lớn, yêu cầu kỹ thuật cao, độ chính xác lớn và đòi hỏi mức độ cơ giới
hóa đi kèm cao.
- Kết quả cuối cùng của khâu này là tạo ra bộ khung chịu lực vững chắc cho công
trình. Trong quá trình lắp ghép có nhiều cấu kiện khác nhau với những kích thước và
cao trình lắp dựng khác nhau nên khi chọn cần trục cần chọn sao cho cần trục có thể
cẩu lắp và lắp dựng được tất cả các loại cấu kiện đó
- Điều kiện mặt bằng thi công khá rộng rãi, các cấu kiện lắp ghép được mua tại
xưởng sản xuất, vận chuyển đến công trường bằng ô tô và xếp tại các điểm cẩu lắp.
Tuy nhiên trong quá trình thi công cần bố trí tốt giữa quá trình bốc xếp và quá
trình cẩu lắp để tránh tình trạng chồng chéo về mặt trận công tác.
c. Xác định giải pháp chế tạo và cung cấp cấu kiện.
- Các cấu kiện được chế tạo sẵn và vận chuyển về công trường công trường: các
loại dầm, panel mái và vì kèo thép.
- Cấu kiện được đúc tại hiện trường: Cột đi mua.
.
1.2 Lập bảng tổng hợp các loại kết cấu lắp ghép:
Trọng Tổng
Số
V Đơn lượng 1 trọng
STT Loại cấu kiện L(m) H(m) lượn
(m3) vị cấu kiện lượng
g
( Tấn ) ( Tấn )
1 Dầm đỡ tường biên 5,95 0,45 38 cái 1,67 63,46
2 Cột trục A 13,75 4,33 21 cái 10,82 227,22
3 Cột trục B 13,75 4,49 21 cái 11,22 235,62
4 Cột trục C 13,75 4,49 21 cái 11,22 235,62
5 Cột trục D 13,75 4,49 21 cái 11,22 235,62
6 Cột trục E 13,75 4,49 21 cái 11,22 235,62
7 Cột trục F 13,75 4,33 21 cái 10,82 227,22
Dầm cầu chạy nhịp
8 5,95 1 190 cái 5 950
24m
9 Vì kèo 24 3,5 105 cái 5,2 546
10 Cửa trời 6 3,1 51 cái 0,2 10,2
11 Panel mái 5,95 0,3 1583 tấm 1,5 2374,5
Bảng tính thể tích bê tông cột cho toàn công trình:
.
Chi phí mua cột: T= 1.006.236.000 (đồng)
2. Lựa chọn phương án cẩu lắp
- Phương pháp lắp ghép thực hiện:
+ Lắp tuần tự đối với các cấu kiện: cột, dầm tường biên, dầm cầu chạy.
+ Lắp hỗn hợp với các cấu kiện: dàn vì kèo, cửa trời và panel mái.
- Phương pháp công nghệ lựa chọn:
+ Sử dụng cần trục tự hành di chuyển song song với trục của công trình để tiến
hành lắp ghép cấu kiện.
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 59
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
+ Để bốc xếp và lắp ghép các cấu kiện cột, dầm tường biên, dầm cầu chạy ta sử
dựng phương án máy đi giữa để lắp. Tiến hành lắp ghép theo từng trục.
+ Để lắp dàn vì kèo, cửa trời và tấm mái ta sử dụng phương án máy đi giữa với tất
cả các trục. Lắp ghép tổng hợp giữa dàn vì kèo, cửa trời và tấm mái, chú ý lắp dứt
điểm từng nhịp.
2.1. Xác định thông số cẩu lắp yêu cầu.
Cần trục lắp ghép có các thông số kỹ thuật đảm bảo cho việc nâng hạ và lắp ghép
cấu kiện nặng nhất, xa nhất và cao nhất. Do đó ta cần tính toán các thông số cho cẩu
lắp gồm:
Hm: Chiều cao nâng móc vật.
Lyc: Chiều dài tay cần.
Pyc: Sức nâng.
Ryc: Tầm với yêu cầu của cần trục hay bán kính quay nhỏ nhất.
a. Tính toán thông số của cần trục cho công tác lắp cột.
Cần trục lắp ghép cần có các thông số kĩ thuật đảm bảo cho việc nâng hạ và lắp
ghép các cấu kiện nặng nhất, xa nhất, cao nhất, và cồng kềnh nhất. Các thông số cần
tính toán cho cẩu lắp gồm:
Hm: chiều cao nâng móc vật.
Lyc: chiều dài tay cần.
Pyc: sức nâng.
Ryc: tầm với yêu cầu của cần trục hay bán kính quay nhỏ nhất.
Tính toán thông số của cần trục cho công tác lắp cột:
Cột trục E là cột có trọng lượng cẩu lắp nặng nhất trong số các cột vì vậy ta chỉ cần
tính toán thông số cẩu lắp đối với cột trục E:
Sơ đồ tính toán:
h4
h3
L
Hm
h2
hc
h1
r
Ryc
Trong đó:
h1 : khoảng cách an toàn, h1 = 0,5.
h2 : chiều cao cấu kiện cần lắp.
h3 : chiều cao dây treo buộc, h3 = 1 ÷1,5 (m).
h4 : chiều cao hệ puli.
hc : chiều cao từ trục puli tay cần đến cốt máy đứng.
r : khoảng cách từ trục máy quay đến trục puli tay cần, r = 1,5 (m).
a.1. Tính toán các thông số kỹ thuật:
- Chiều cao nâng móc vật Hm:
Hm = h 0 + h 1 + h 2 + h 3
Trong đó:
h0 : chiều cao điểm đặt cột, h0 = 0.
h1 : khoảng cách an toàn, h1 = 0,5.
h2 : chiều cao cột, h2 = 13,75 m.
h3 : chiều cao dây treo buộc, h3= 1 m.
Vậy ta có chiều cao nâng cột cần thiết của cần trục là:
Hm = 0 + 0,5 + 13,75 + 1 = 15,25 m.
- Xác định sức nâng Pyc :
Pyc = qck + qtb
Trong đó:
qck : trọng lượng cấu kiện cần cẩu lắp. Trọng lượng cột trục E là 11,42 tấn.
qck= 4,57*2,5=11,42 T.
qtb : trọng lượng thiết bị treo buộc và nâng cẩu, thường lấy qtb = 0,2 T.
15 , 25+1 ,5−1 ,5
L yc = o
=15 ,79(m)
sin 75
h4
l
h1 h2 h3
Hm
ho
hc
r
Ryc
Trong đó:
Hm : chiều cao nâng móc vật, Hm = 11,65 m.
h4 : chiều cao hệ puli, h4 = 1,5 m.
hc : chiều cao từ trục puli tay cần đến cốt máy đứng, hc = 1,5 m.
max : góc nghiêng lớn nhất của trục tay cần so với phương ngang.
Cột là cấu kiện lắp ghép không có vật cản phía trước nên ta chọn max= 75o .
Vậy ta có chiều dài tay cần cần thiết của cần trục là:
Trong đó:
h0 : Chiều cao điểm đặt tấm mái, h0 = 19,85 m.
hc : Chiều cao từ trục puli tay cần đến cốt máy đứng, hc = 1,5m.
: Góc nghiêng của mỏ phụ so với phương ngang, = 30o.
e : Khoảng cách an toàn, e = 1,5m.
tư : Góc nghiêng tối ưu của cần trục so với phương ngang (tại vị trí có Lmin).
Ta có:
√ √
h o−h c 19 , 85−1 ,5
Tan αtu = 3
B
+ e−l1
= 3
6
+1 ,5−1 ,5∗cos 30 °
= 1,7 (m)
2 2
tư =60o37’
Vậy chiều dài tay cần cần thiết của cần trục là:
6
19 ,8 5−1 ,5 +1 , 5−5∗cos 30 °
Lyc= sin 60 ° 37 + 2 = 21,41 m
cos 60 ° 37
Yêu cầu
STT Tên cấu kiện
Pyc ( Tấn ) Hm ( m ) Ryc ( m ) Lyc
1 Cột 11,62 15,25 5,587 15,79
Dầm cầu chạy
2 5,2 11,25 4,5 11,65
Dầm đỡ tường biên
3 Tổ hợp dàn vì kèo cửa trời 5,4 17,85 6,28 18,48
4 Panel mái 1,7 21,25 16 20,95
Để bộc xếp và lắp ghép các cấu kiện cột, dầm tường biên, dầm cầu chạy ta sử dụng
phương án máy đi biên. Tiến hành lắp ghép dứt điểm theo từng trục.
Để lắp ghép dàn vì kèo, của trời và tấm mái ta sử dụng phương án máy đi
giữa để lắp với tất cả các trục. Lắp ghép tổng hợp giữa dàn vì kèo cửa trời và
tấm mái. Chú ý lắp dứt điểm từng nhịp.
Chọn máy cẩu lắp cấu kiện
-Chọn kiểu máy phù hợp
Từ bảng tổng hợp trên ta có thể chọn cần trục tự hành :
Máy 1 : cần trục bánh xích MKG – 16M có thông số :
+ Sức nâng : P = 16T
+Chiều dài cần : L = 23m
+Tầm với : R = 4-10 m
+ Chiều cao nâng vật : 20m
=>Đơn giá : 3.000.000 đ/ca
Máy 2 : cần trục bánh lốp tự hành KC-4361A có thông số :
+ Sức nâng : P = 10 T
+Chiều dài cần : L = 25 m
+Tầm với : R = 8 - 20 m
+ Chiều cao nâng vật :25,5 m
=>Đơn giá : 2.800.000 đ/ca
Nhu cầu về máy và lao động
Dựa vào định mức hao phí giờ máy và hao phí nhân công cho công tác lắp ghép các
cấu kiện nhà công nghiệp ta có bảng tổng hợp nhu cầu ca máy, nhân công, tính toán
thời gian thi công, lựa chọn số máy và bố trí tổ đội công nhân thi công lắp ghép từng
cấu kiện như sau
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng máy và lao động trong lắp ghép cấu kiện
Thời
ĐMHP Nhu cầu Bố trí gian thi
Tr.lượng
STT Tên cấu kiện Số lượng máy ca máy công kế
(tấn)
( ca/ck) (ca) hoạch
Số máy Số CN (ngày)
I Cộ t
1 Cộ t trụ c A 10.82 21 0.112 2.352 1 9 2.5
2 Cộ t trụ c B 11.22 21 0.112 2.352 1 9 2.5
3 Cộ t trụ c C 11.22 21 0.112 2.352 1 9 2.5
4 Cộ t trụ c D 11.22 21 0.112 2.352 1 9 2.5
5 Cộ t trụ c E 11.22 21 0.112 2.352 1 9 2.5
6 Cộ t trụ c F 10.82 21 0.112 2.352 1 9 2.5
II Dầm đỡ tường biên
7 Dầ m đỡ tườ ng biên trụ c A 1.67 19 0.08 1.52 1 9 1.5
8 Dầ m đỡ tườ ng biên trụ c F 1.67 19 0.08 1.52 1 9 1.5
III Dầm cầu chạy
9 Trụ c A 5 19 0.104 1.976 1 9 2
10 Trụ c B1 5 19 0.104 1.976 1 9 2
11 Trụ c B2 5 19 0.104 1.976 1 9 2
12 Trụ c C1 5 19 0.104 1.976 1 9 2
13 Trụ c C2 5 19 0.104 1.976 1 9 2
14 Trụ c D1 5 19 0.104 1.976 1 9 2
15 Trụ c D2 5 19 0.104 1.976 1 9 2
16 Trụ c E1 5 19 0.104 1.976 1 9 2
17 Trụ c E2 5 19 0.104 1.976 1 9 2
18 Trụ c F 5 19 0.104 1.976 1 9 2
IV Vì kèo cửa trời
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 69
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng máy và lao động trong bốc xếp cấu kiện
Bố trí
Thời gian
ĐMHP Nhu cầu
Tr.lượng thi công
STT Tên cấu kiện Số lượng máy ( ca máy
(tấn) Số máy Số CN kế hoạch
ca/ck) (ca)
(ngày)
I Cột
V Panel mái
=>Thời gian thi công quá trình lắp ghép cấu kiện là :64,5 ngày.
Giá thành quy ước của phương án:
Ta có giá thành lắp ghép của phương án được tính toán theo công thức sau:
Z = CNC + CM + CPC + CHMC (đồng).
Trong đó:
CNC: Chi phí nhân công
Ta có tổng: 946,5 (ngày công.)
Đơn giá nhân công trung bình bậc 4,5/7 : 350.000 ngđ/ngày công
CM : Chi phí sử dụng máy thi công :
CM = ĐGcamáy × Tcamáy + C1lần
Ta có tổng 2 máy hoạt động hết : 100 ca
- Máy MKG-16M( máy 1) : 55 (ca)
- Máy KC 4361 (máy 2): 45 (ca)
Đơn giá 1 ca máy MKG-16M là: 3.000.000 đ/ca.
Đơn giá 1 ca máy KC 4361A: 2.800.000 đ/ca.
CPC : Chi phí chung
CPC = 3,44
% (CNC + CM )
CHMC: Chi phí hạng mục chung.
CHMC = 4%(CNC + CM + CPC)
Vậy giá thành lắp ghép của phương án thi công là:
Sau đó ta tiến hành kiển tra lại và cố định vĩnh viễn cột vào móng. Dùng vữa bê tông
sỏi nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế khoảng 25% và chèn làm hai đợt vào khe hở giữa
cốc móng và má cột, đợt 1 chèn đến chấm đầu nêm. Sau khi cường độ lớp bê tông này
đạt 50% thì ta tháo nêm và chèn tiếp đợt hai. Khi cường độ bê tông lớp hai đạt yêu cầu
(70% đến 100%) ta có thể tháo các dụng cụ tạm thời còn lại để giải phóng mặt bằng
và để dụng cụ cho các phân đoạn khác.
Lắp ghép dầm tường biên và dầm cầu chạy:
Sau khi chèn bê tông chân cột thì ta có thể tiến hành lắp ghép dầm tường biên, quá
trình này có thể được tiến hành cùng với quá trình lắp ghép dầm cầu chạy.
Quá trình bốc xếp dầm tường biên, dầm cầu chạy được tiến hành sau quá trình lắp
ghép cột, Dầm tường biên, dầm cầu chạy được xếp sát chân cột và xếp dọc theo trục
dọc của nhà. Các dầm tường biên được xếp sao cho trọng tâm điểm treo buộc và trọng
tâm điểm lắp nằm trên một cung tròn, Sau đó tiến hành lắp ghép theo sơ đồ di chuyển
của máy đã chọn.
Sau khi hạ dầm cầu chạy xuống vai cột đúng vị trí thì cố định tạm 50% liên kết bulông
ở chân dầm cầu chạy với vai cột.Tiến hành kiểm tra lại vị trí đặt dầm cầu chạy rồi mới
bắt bulông vĩnh viễn.
Lắp ghép dàn mái và cửa trời:
Trước khi tiến hành lắp dàn mái và cửa trời ta cần tiến hành khuếch đại và gia cường
các cấu kiện, Sau đó tiến hành xếp các cấu kiện này, vì kèo và dàn cửa trời được
khuếch đại và xếp theo đúng tư thế làm việc.
Khi lắp dàn, đối với dàn đầu hồi, ta cố định tạm bằng 2 dây neo, điều chỉnh chính xác
sau đó bắt tạm 50% số bulông. Đối với các dàn tiếp theo, sau khi điều chỉnh xong,
dùng 2 tăng đơ cố định tạm vào dàn đã lắp xong và bắt tạm bulông. Cứ lắp xong vì
kèo và cửa trời cho một nhịp nhà thì lắp luôn panel mái cho nhịp đó.
- Vệ sinh các mối nối và khe hở giữa các tấm mái, chèn vữa bê tông cốt liệu nhỏ vào
khe.
4. Công tác xây tường
Công tác xây tường được tiến hành xen kẽ vào công tác lắp ghép để có thể rút ngắn
được tiến độ thi công chung của toàn bộ công trình.
Căn cứ vào tiến độ lắp ghép, thứ tự các khối tường được xây như sau:
- Xây tường biên trục A.
- Xây móng tường hồi và tường hồi AB :trục 20 ; trục 1.
- Xây móng tường hồi và tường hồi BC :trục 20 ; trục 1.
- Xây móng tường hồi và tường hồi CD :trục 20 ; trục 1.
- Xây móng tường hồi và tường hồi DE :trục 20 ; trục 1.
- Xây móng tường hồi và tường hồi EF :trục 20 ; trục 1.
- Xây tường biên trục F.
Đặc điểm của công tác xây.
- Bề dày tường: Tường xây dày 220mm.
- Chiều cao tường:
+ Tường biên trục F và tường đầu hồi nhịp EF; H = 12,7m
+ Tường biên trục A ,trục giữa B,C,D,Evà tường đầu hồi nhịp
AB,BC,CD,DE :H = 12,7m
Công tác xây tường nhà công nghiệp bao gồm các công việc sau:
+ Đào móng tường đầu hồi trục 1.
+ Xây móng tường đầu hồi trục 1.
+ Xây tường đầu hồi trục 1.
+ Xây tường biên trục A.
+ Đào móng tường đầu hồi trục 20.
+ Xây móng tường đầu hồi trục 20.
+ Xây tường đầu hồi trục 20.
+ Xây tường biên trục F.
a. Xây móng tường hồi trục 1 (20)
- Công tác xây móng tường hồi bao gồm các công việc sau đây:
+ Đào đất móng.
+ Đổ bê tông lót móng.
+ Xây móng tường hồi.
- Xác định khối lượng công tác của các công việc:
a.1. Đào đất làm móng tường đầu hồi.
+). Định hướng thi công tổng quát các công tác chủ yếu
- Công tác đất: Công tác có khối lượng khá lớn, mặt bằng đủ rộng nên ta dùng biện
pháp thi công cơ giới bằng máy đào gầu nghịch kết hợp với đào bằng thủ công. Tổ
chức thi công theo phương pháp dây chuyền.
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 80
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
- Công tác bê tông cốt thép móng : Khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt
bằng thi công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện
pháp thi công bê tông đổ tại chỗ và trộn bê tông bằng thủ công. Việc thi công các quá
trình thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dưỡng, dỡ ván khuôn có thể sử
dụng biện pháp thi công chuyền.
- Công tác lắp ghép: Đây là công tác chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình thi công
công trình nên ta áp dụng cơ giới và sử dụng các biện pháp thi công tiên tiến. Bên
cạnh đó do công trình sử dụng nhiều loại cấu kiện khác nhau nên ta sử dụng cần trục
tự hành có mỏ phụ để thi công lắp ghép.
- Công tác xây: Do khối lượng xây tường không lớn và chiều cao xây không cao
nên công tác xây được thực hiện chủ yếu bằng thủ công. Vữa được trộn bằng máy trộn
và được chuyển lên cao bằng thủ công.
4. Mục đích và đặc điểm thi công công tác xây tường.
a) Mục đích:
Công tác xây tường được thực hiện nhằm tạo vỏ bao che cho công trình tránh
ảnh hưởng của thiên nhiên và điều kiện thời tiết đến quá trình sản xuất. Đây là công
trình nhà công nghiệp lắp ghép một tầng nên khối lượng xây không lớn, chủ yếu dùng
lao động thủ công.
Trong quá trình thi công, để đảm bảo chất lượng của khối xây ta cần chú ý đến cấp
phối vữa và bề dày các lớp vữa.
Do chiều cao của tường tương đối lớn nên cần phân chia tường thành các phân
đoạn, phân đợt để đảm bảo yêu cầu chất lượng, an toàn lao động và thực hiện tổ chức
thi công công tác xây được thuận tiện và đơn giản.
b) Đặc điểm thi công:
- Bề dày tường: Tường xây dày 220 mm.
- Chiều cao tường:
Chiều cao tường phụ thuộc vào chiều cao cột,Chiều cao tường với từng trục sẽ
được tính toán cụ thể ở phần thi công xây tường tương ứng với trục đấy.
c) Phương án tổ chức thi công:
Do mặt bằng thi công rộng kết hợp với chiều cao của tường tương đối lớn nên
trong quá trình thi công ta cần chia tường thành các phân đoạn, trong mỗi phân đoạn
cần chia thành các đợt xây để đảm bảo yêu cầu chất lượng, an toàn lao động và thực
hiện tổ chức thi công công tác xây được thuận tiện và đơn giản.
Theo yêu cầu đặt ra như trên ta chia công tác xây ra làm 20 phân đọan được thể
hiện như sau:
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN XÂY TƯỜNG BIÊN TRỤC A
Thời
Thời
ĐMLĐ gian
Phân Diện tích (m2) K.Lượng HPLĐ Tổ đội CN gian thi
P.Đợt Hđ (m) (công/m3 xây
đoạn xây (m3) (công) (người) công
) thực tế
Tường Cửa Xây (ngày) (ngày)
1 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
2 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
3 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
4 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
5 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
1
6 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
7 1.3 31.2 14.4 16.8 3.696 1.182 4.37 8 0.55 0.5
8 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
9 1.3 31.2 16 15.2 3.344 1.182 3.95 8 0.49 0.5
10 1 24 0 24 5.28 1.182 6.24 8 0.78 1
Tổng cộng 12.7 304.8 134.4 170.4 37.488 44.31 6.5
1 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
2 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
3 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
2
4 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
5 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
6 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
V =L*B*H (m3).
Trong đó:
- Chiều sâu hố đào:
Hđào = 0,1+0,14+0,14+0,21+0,14+0,7+0,14+0,7-0,15 =0,86 (m).
- Kích thước đáy hố móng :
B = 1,15+1=2,15 (m)
Sử dụng máy đào HD-550GS có năng suất một ca làm việc theo tính toán là
301,68(m3/ca), dung tích 0,55 (m3).
Đợn giá 1 ca máy là: 2.100.000 (đ/ca).
Khối lượng móng tường đầu hôì đào máy chiếm 85% tổng khối lượng đất đào, sửa
móng bằng thủ công chiếm 15%. Khối lượng đất đào bằng máy và thủ công là:
- Khối lượng đất đào bằng máy: 175,29 x 85% = 149 (m3).
- Khối lượng đất đào thủ công: 175,29 x 15% = 26,29 (m3).
Số ca máy đào đất hao phí để đào đất móng tường hồi trục 1 là:0,5 ca
Sửa hố móng bằng thủ công sử dụng nhân công bậc 3/7 với tiền lương bình quân là
240.000(đ/công).
NGÔ THỊ QUỲNH DUYÊN – LỚP LT10KT – MSSV : 02612610 88
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG GVHD : THS.NGUYỄN HỒNG HẢI
Định mức lao động sửa hố móng bằng thủ công là: 1,31 x 80% = 1,048(công/m3).
Vậy hao phí lao động cho sửa hố móng hồi bằng thủ công là:
26,29 x 1,048 = 27,55(công )
Vậy chi phí cho sửa móng thủ công là: 27,55x 240.000 = 6.612.000 (đ).
c) Xây móng tường đầu hồi:
- Đổ bê tông lót móng:
- Thể tích bê tông lót móng cần đổ được tính toán như sau:
Sử dụng tổ đội công nhân 3/7 gồm 13 người, tiến hành đổ trong vòng 1 ngày.
- Xây móng:
Công tác xây móng được tiến hành sau khi bê tông lót được đổ xong 2 ngày.
Thể tích móng cần xây được xác định như sau:
S=1,025x0,14+0,91x0,14+0,795x0,21+0,68x0,14+0,565x0,07+0,45x0,14+0,335x0,07
= 0,659(m3).
Định mức xây móng gạch chiều dày > 330 mm là: 1,49x80% = 1,192 (công/m3).
Vậy hao phí lao động cho xây móng gạch là:
71,60 x 1,192 = 85,35(công)
Sử dụng tổ nhân công bậc trung bình 3,5/7 với số lượng 14 người làm liên tục
trục trong 6 ngày.
d) Xây tường hồi trục 1 (trục 20 tương tự):
Tường hồi trục 1 và trục 20 có khối lượng và chiều cao giống nhau. Ta chia tường
hồi mỗi trục thành 5 phân đoạn như hình vẽ. Mỗi phân đoạn xây lại được chia thành
nhiều phân đợt nhỏ để đảm bảo chất lượng tường và an toàn lao động cho công nhân.
Chiều cao tường đầu hồi trục 1 ở các phân đoạn:
-Tường hồi nhịp AB:
HABxây = 13,75 – ( 0,6+ 0,45) = 12,7 ( m).
-Tường hồi nhịp BC:
HBCxây = 13,75 – ( 0,6+ 0,45) = 12,7 ( m).
-Tường hồi nhịp CD:
HCDxây =13,75 – ( 0,6+ 0,45) = 12,7 ( m).
-Tường hồi nhịp DE:
HCDxây =13,75 – ( 0,6+ 0,45) = 12,7 ( m).
-Tường hồi nhịp EF:
HCDxây =13,75 – ( 0,6+ 0,45) =12,7 ( m).
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN XÂY TƯỜNG ĐẦU HỒI TRỤC 1 (20)
Nhận xét:
Do khối lượng công việc khá lớn và mặt bằng thi công rất rộng nên công tác thi
công tường biên trục A được chia làm 5 phân đoạn. Chiều cao tường biên trục A cần
xây là 12,7 (m) là khá cao. Để đảm bảo an toàn lao động và chất lượng của khối xây ta
chia mỗi đoạn thi công thành 10 phân đợt thi công theo chiều cao.
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN XÂY TƯỜNG BIÊN
TRỤC F
Thời
Thời
ĐMLĐ gian
Phân Diện tích (m2) K.Lượng HPLĐ Tổ đội CN gian thi
P.Đợt Hđ (m) (công/m3 xây
đoạn xây (m3) (công) (người) công
) thực tế
Tường Cửa Xây (ngày) (ngày)
1 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
2 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
3 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
4 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
5 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
1
6 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
7 1.3 31.2 14.4 16.8 3.696 1.182 4.37 8 0.55 0.5
8 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
9 1.3 31.2 16 15.2 3.344 1.182 3.95 8 0.49 0.5
10 1 24 0 24 5.28 1.182 6.24 8 0.78 1
Tổng cộng 12.7 304.8 134.4 170.4 37.488 44.31 6.5
1 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
2 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
3 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
4 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
2
5 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
6 1.3 31.2 20.8 10.4 2.288 1.182 2.70 8 0.34 0.5
7 1.3 31.2 14.4 16.8 3.696 1.182 4.37 8 0.55 0.5
8 1.3 31.2 0 31.2 6.864 1.182 8.11 8 1.01 1
Công tác xây tường sử dụng 2 tổ đội công nhân, thi công đồng thời như hình vẽ
Dựa vào phương án thi công, tổ đội công nhân đã chọn ta có biểu đồ tiến độ và biểu
đồ nhân lực phục vụ công tác xây tường như sau:
Như vậy, công tác xây tường được thi công trong vòng 62,5 ngày.
3.5. Tính giá thành công tác xây
- Lựa chọn phương án vận chuyển vữa xây: Do chiều cao xây tường không lớn
lắm, mặt khác khối lượng xây tường không nhiều nên ta chọn máy tời điện để vận
chuyển vữa xây lên
+ Đơn giá 1 ca máy tời là 290.000 ngđ/ca ( bao gồm cả lương thợ điều khiển). Định
mức : 0,0216 ca/m3.
+ Để trộn vữa xây, ta chọn máy trộn vữa có dung tích 80l với đơn giá 310.000 ngđ
/ca ( bao gồm cả lương thợ điều khiển). Định mức : 0,0216 ca/m3.
Nhân công sử dụng cho xây tường là nhân công có bậc trung bình là : 3,5/7 có đơn
giá ngày công là 285.000 ngđ/công. Định mức : 1,182 Công/m3.
Ta có bảng tổng hợp giá thành công tác xây tường như sau :
Khi xây vữa ngang không dầy quá 1,5 cm ,vữa đứng không dầy quá 1 cm, mạch
xây phải đảm bảo đầy vữa. Vữa xây phải dẻo dính đúng tỷ lệ pha trộn, vữa xây là vữa
ximăng có mác M75,khi xây phải có các dụng cụ như thước xây, dây căng đảm bảo độ
thẳng của tường.
Không được va chạm hay tỳ, đè (giáo,vật liệu) lên khối xây vừa mới xây xong.
Trong quá trình xây người công nhân phải làm việc trên sàn công tác, giáo xây
khi phải xây phần tường ở cao ,công tác bắc giáo được tính trong định mức lao động
của công tác xây.Phải chú ý điều kiện làm việc cho người lao động khi làm việc ở trên
cao, giáo xây phải chắc chắn, sàn công tác đủ rộng, đảm bảo công nhân làm việc an
toàn.Luôn kiểm tra độ an toàn của giáo xây và thiết bị an toàn cá nhân.
Phải bố trí vật liệu gọn gàng, vật liệu thừa đến cuối ca phải để vào nơi quy định,
các vật liệu như vữa xây phải sử dụng hết trong ca không để trộn thừa gây lãng phí.
Khi làm việc trên cao không được vứt ném vật liệu, đồ vật xuống dưới. Làm việc trên
cao thì phải có lưới căng ở phía dưới, công nhân phải mang đầy đủ các thiết bị an toàn
lao động như quần áo, giầy bảo hộ, mũ...
Giáo phải đảm bảo độ cứng độ ổn định có tính đến hoạt tải do vận chuyển vữa và
sự đi lại của công nhân, ở đây công trình sử dụng loại giáo thép, loại giàn giáo này có
ưu điểm gọn gàng, vững chắc, dễ tháo lắp đảm bảo điều kiện thuận lợi cho công nhân
khi làm việc. Khả năng đảm bảo an toàn cao.
4.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC PHẦN MÁI VÀ HOÀN THIỆN:
4.1 Tổ chức thi công mái:
Mái của công trình có cấu tạo như hình vẽ dưới đây:
gach la nem 2 lop
Vua xi mãng dày 15 mm
BT chong tham 70mm
Panen mái
Do khối lượng các công tác thi công mái nhiều và diện tích thi công rộng nên trong
quá trình thi công ta chia ra thành các phân đoạn để thi công được thuận tiện và dễ
dàng. Ta chia mỗi gian khẩu độ là một phân đoạn.
Danh mục công tác thi công mái:
- Chèn kẽ panel
- Bê Tông chống thấm 80 mm, cốt thép 6, a150
Dưới đây là các bảng tính nhu cầu lao động cho các công tác thi công mái:
HAO PHÍ LAO ĐỘNG CHO CÔNG TÁC CỐT THÉP MÁI
Số Số
Tổng hao ngày ngày
ĐM lao Tổ đội
Khối lượng cốt phí LĐ thực thi
Phân đoạn động (công/ (người
thép (tấn) ( ngày công tế công
tấn) )
) (ngày (ngày
) )
AB 4,835 13,266 64,14 17 3,77 4
BC 4,835 13,266 64,14 17 3,77 4
CD 4,835 13,266 64,14 17 3,77 4
DE 4,835 13,266 64,14 17 3,77 4
EF 4,835 13,266 64,14 17 3,77 4
Tổng 24,175 20
HAO PHÍ LAO ĐỘNG CHO CÔNG TÁC LÁT GẠCH LÁ NEM(1 lớp)
Số
Tổng hao ngày
Diện tích ĐM lao Số ngày
Phân phí LĐ (Tổ đội thực
lát gạch lá động thi công
đoạn ( ngày (người) tế
nem (m2) (công/m2) (ngày)
công ) (2ca/n
gày)
AB 2763 0,1038 286,80 30 4,78 5
BC 2763 0,1038 286,80 30 4,78 5
CD 2763 0,1038 286,80 30 4,78 5
DE 2763 0,1038 286,80 30 4,78 5
EF 2763 0,1038 286,80 30 4,78 5
Tổng 13815 25
Công tác cốt thép mái và lát gạch lá nem ta sử dụng tời điện và giá chữ A để vận
chuyển cốt thép và gạch lên mái.
Do khối lượng bê tông chống thấm mái trên mỗi phân đoạn tương đối lớn nên công
tác đổ bê tông chống thấm mái được thực hiện bằng bơm bê tông động kết hợp với xe
vận chuyển vữa bê tông. Loại bơm bê tông được sử dụng là loại bơm bê tông đã được
sử dụng cho công tác bê tông móng.
Lựa chọn máy bơm bê tông HBT40-10-55S, có thông số kỹ thuật như sau:
Trọng lượng máy: 4 Tấn
Công suất bơm: 40 m3/h
Động cơ điện : 55 kW
Đơn giá ca máy: 2.500.000 (đồng/ca)
Căn cứ vào khối lượng bê tông để tính toán thời gian đổ bt:
Khối lượng bê tông chống thấm mái là 967,05 ( m3)
Q max = 967,05 (m3)
Thời gian đổ bê tông của máy bơm:
Qmax 967 , 05
T= = =4 , 8(ca)
Ns 200
Vậy thi công đổ bê tông 5 ngày, biên chế tổ đội để phục vụ xe bơm bê tông 15 người
Bố trí tổ đội công nhân phục vụ công tác đổ bê tông gồm 15 công nhân bậc 3/7 đi theo
để phục vụ máy bơm và thực hiện các công việc có liên quan như: san gạt bê tông,
láng bề mặt, đầm nén bê tông, phục vụ điện nước…
(Lương lái xe chở bê tông và thợ điều khiển máy bơm bê tông được tính vào giá thuê
máy thi công, do đó không tính vào cơ cấu tổ đội đổ bê tông).
HAO PHÍ LAO ĐỘNG CHO CÔNG TÁC BÊ TÔNG CHỐNG THẤM MÁI
Để thi công công tác nền ta cần sử dụng các loại máy sau:
Lựa chọn máy bơm bê tông nền
Ta sử dụng loại máy bơm bê tông đã dùng ở công tác đổ bê tông móng trên.
Lựa chọn máy bơm bê tông HBT40-10-55S, có thông số kỹ thuật như sau:
Trọng lượng máy: 4 Tấn
Công suất bơm: 350 m3/ca
Động cơ điện : 55 kW
Đơn giá ca máy: 2.500.000 (đồng/ca)
Qmax 2728 , 27
Tổng số ca bơm bê tông là: T = = =7 , 8 ca
NS 350
Lựa chọn máy đầm bê tông:
Khối lượng bê tông là 2.728,27 m3 nên ta có :
Chọn máy đầm bàn đã dùng ở trên mã hiệu ZW 7 có :
Công suất: 1.5 KW
Đơn giá ca máy: 280.000 đồng/ca
Năng suất của đầm bàn được xác định theo công thức sau :
3600
N K F ( m3 / h)
t1 t2
Theo trên ta có nhu cầu vữa yêu cầu Vyc = 18,88 ( m3) nên tổng số ca máy phải trộn là
1 ca máy.
Vậy chọn máy trộn mã hiệu OVM JW180có:
Dung tích thùng trộn : 180 lít;
Năng suất ca máy: 29.106 (m3/ca);
Đơn giá ca máy: 320.000 (đồng/ca).
Hao
Đơn
phí
STT Khoản mục chi phí vị Đơn giá Thành tiền
cần
tính
thiết
1 Máy thi công 39.200.000
Máy bơm bê tông
8 ca 2.500.000 20.000.000
HBT40-10-55S
Máy trộn vữa 180l 11 ca 320.000 3.520.000
Máy đầm bàn 56 ca 280.000 15.680.000
2 Nhân công 252.125.000
Công nhân tôn nền 3/7 105 công 265.000 27.825.000
Công nhân đổ bê tông
120 công 265.000 31.800.000
3/7
Công nhân lãng vữa
550 công 350.000 192.500.000
4/7
M+NC 291.325.000
BẢNG TÍNH KHỐI LƯỢNG VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG CÁC CÔNG TÁC
KHÁC
Thời Thời
gian gian
ĐMLĐ HPLĐ Tổ đội
ĐV Khối tính kế
STT Nội dung
T lượng toán hoạch
công/
công người ngày ngày
đvt
Tron
3719,9 0,12 446,39 24 18,60 18,5
Trá g
1 m2
t Ngoà
3719,9 0,156 580,3 24 24,18 24
i
Quét vôi 7.439,8
2 m2 0,0228 169,63 24 7,07 7
tường 0
Chèn kẽ
3 m 10.970 0,03 329,1 24 13,71 14
panel
Tổn
63,5
g
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH CUNG ỨNG –
DỰ TRỮ VẬT TƯ
I. Lập tổng tiến độ
1.Ý nghĩa và yêu cầu của tổng tiến độ thi công
Kế hoạch tiến độ thi công công trình là một tài liệu thiết kế quan trọng thể hiện
trình tự thực hiện các công việc trên công trường hoặc của một DNXD.Trên cơ sở kế
hoạch tiến độ thi công, người ta tiến hành lập các kế hoạch cung cấp các loại nguồn
lực khác như vật liệu, xe máy thi công, nhân lực, vốn,…
Khi thiết kế tổng tiến độ thi công công trình, ta cần chú ý đảm bảo các yêu cầu
như sau:
- Hiện thực và khoa học : phải áp dụng được các biện pháp kỹ thuật khoa học
tiên tiến, các phương pháp lao động khoa học. Các phương án triển khai công
tác xây lắp phải khả thi và phù hợp với thực tế sản xuất. Sơ đồ tiến độ phải rõ
ràng, dễ hiểu và dễ tác nghiệp.
- Chính xác và chất lượng : các số liệu đưa ra phải có cơ sở tính toán, có nguồn
thu thập chắc chắn ; các phương án kỹ thuật – công nghệ phải được đề xuất
đúng theo quy trình, quy phạm thi công, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây
dựng.
- An toàn : các công việc sắp xếp trong tiến độ phải đảm bảo yêu cầu về an toàn
cho người và công trình.
2. Phương pháp thể hiện:
Trong đồ án sử dụng phương pháp sơ đồ ngang để tính nhu cầu nhân lực và sử dụng
sơ đồ mạng để tối ưu hóa việc sử dụng công nhân.
Đồ án này ta chỉ lập biểu đồ chi phí vật liệu cho một loại vật liệu là gạch phục vụ
công tác xây tường :
Định mức xây gạch chỉ (6,5 x 10,5 x 22) cho công tác xây tường thẳng chiều dày <
33cm, chiều cao <16m là 550 viên/1m3 :
KL KL TỔ ĐỊNH CỘNG
Ngày ĐƠN VỊ TỔNG SỐ VIÊN
TỔ1 2 MỨC(VIÊN/m3) DỒN
1 m3 6.864 5.72 12.58 550 6921 6921
2 m3 6.864 5.72 12.58 550 6921 13842
3 m3 5.72 5.72 11.44 550 6292 20134
4 m3 6.864 5.72 12.58 550 6921 27056
5 m3 5.148 5.72 10.87 550 5977 33033
6 m3 4.576 6.864 11.44 550 6292 39325
7 m3 4.576 6.864 11.44 550 6292 45617
8 m3 4.004 6.864 10.87 550 5977 51594
9 m3 4.576 6.864 11.44 550 6292 57886
10 m3 4.004 6.864 10.87 550 5977 63864
11 m3 4.576 9.0948 13.67 550 7519 71383
12 m3 5.632 9.0948 14.73 550 8100 79482
13 m3 4.004 9.1234 13.13 550 7220 86703
14 m3 5.72 9.152 14.87 550 8180 94882
15 m3 5.72 9.152 14.87 550 8180 103062
16 m3 4.004 8.228 12.23 550 6728 109789
17 m3 4.576 8.228 12.80 550 7042 116832
18 m3 4.004 8.536 12.54 550 6897 123729
19 m3 7.392 8.844 16.24 550 8930 132658
20 m3 7.568 8.844 16.41 550 9027 141685
21 m3 6.204 6.864 13.07 550 7187 148872
22 m3 6.864 6.864 13.73 550 7550 156423
23 m3 6.864 6.864 13.73 550 7550 163973
24 m3 6.864 6.864 13.73 550 7550 171524
25 m3 6.006 6.864 12.87 550 7079 178602
26 m3 5.918 8.58 14.50 550 7974 186576
27 m3 6.688 8.58 15.27 550 8397 194973
28 m3 5.852 8.184 14.04 550 7720 202693
29 m3 5.28 7.788 13.07 550 7187 209881
30 m3 5.28 7.788 13.07 550 7187 217068
31 m3 5.28 6.864 12.14 550 6679 223747
32 m3 5.28 6.864 12.14 550 6679 230426
33 m3 3.96 5.72 9.68 550 5324 235750
34 m3 5.72 6.864 12.58 550 6921 242672
35 m3 5.72 5.148 10.87 550 5977 248649
36 m3 5.72 4.576 10.30 550 5663 254312
37 m3 5.72 4.576 10.30 550 5663 259975
38 m3 5.72 4.004 9.72 550 5348 265323
39 m3 6.864 4.576 11.44 550 6292 271615
(1000
viª n)
7
1
6
6,35
6,035,99
5 5,66
4,9
4 4,79
4,1 4,364,36
3,99
3 3,673,67 3,7
3,05
2 2,61
1,74
1
89 94 99 104
0
Ngµy
(1000
viª n)
80 4
5 3
2
70 68,97
67,23
62,87
60 58,52
54,52
50 48,86
42,87
40
36,84
32,05
30 27,95
24,25
21,63
20 17,97
14,3
11,25
10 6,35
89 94 99 104
0 Ngµy
1,74
6,1
10 10,45
14,45
22,26 20,11
20 24,92
25 25 26,1
26,37
30 29,59
32,03 32,18 32,13
34,75
36,92
40
6
(1000
viª n)
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC CƠ SỞ HẬU CẦN KỸ THUẬT PHỤC VỤ THI CÔNG VÀ
THIẾT KẾ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH
I. Tổ chức cở sơ hậu cần kĩ thuật phục vụ thi công trên công trường
1. Tổ chức giao thông trên công trường
- Sử dụng các loại nguyên vật liệu hợp lí sao cho đạt hiệu quả cao nhất mà không bị
chồng chéo mặt trận công tác. Các loại nguyên vật liệu được đáp ứng kịp thời cho quá
trình thi cống sao cho không có công tác chờ đợi.
- Nhu cầu về mặt đường phục vụ cho công tác vận chuyển đảm bảo không bị gồ ghề,
thi công nhanh chóng.
- Việc quy hoạch tuyến đường cần theo nguyên tắc chung sau:
+ Triệt để sử dụng tuyến đường hiện có kết hợp với tuyến đường vĩnh cửu sẽ xây
dựng thuộc quy hoạch chung của công trình để làm đường tạm
+ Căn cứ vào sơ đồ luồng vận chuyển hàng để thiết kế mạng lưới đường hợp lí đảm
bảo thuận tiện và thông luồng xe, giảm chi phí bốc xếp trung gian
+ Đảm bảo an toàn xe chạy, tăng năng suất vận chuyển
+ Tránh xâm phạm và giao cắt với các công trình khác
+ Tuyến đường xây dựng phải có giá thành rẻ và giảm tối đa chi phí vận chuyển
2.Tổ chức kho bãi
a, Tính diện tích kho bãi chứa vật liệu
Để tính kho bãi chứa các loại vật liệu ta căn cứ vào biểu đồ chi phí dự trữ vận
chuyển của từng loại vật liệu để xác định. Diện tích kho bãi phụ thuộc vào lượng dự
trữ lớn nhất của vật liệu. Với mỗi loại vật liệu cần phải vẽ biểu đồ dự trữ để xác định
diện tích kho bãi. Trong đồ án đã vẽ đường cung ứng và dự trữ cho gạch xây, ta sẽ
thiết kế bãi để gạch như sau:
Diện tích cần thiết để xếp đủ lượng gạch dự trữ phục vụ thi công công trình được
Pd
tính theo công thức sau: Fk = q d .KF
Trong đó Fk : Diện tích bãi chứa.
Pd: lượng dự trữ gạch lớn nhất (45018 viên)
qd : định mức chứa gạch tra định mức (qd= 700 viên/m2)
KF: hệ số kể đến diện tích phụ (KF =1,2)
Vậy tổng diện tích cần để xếp gạch là:
45018
Fk = x 1,2 = 77,2 (m2)
700
Diện
Định Số tích
TT Loại nhà tạm ĐVT
mức người
(m2)
1 Nhà làm việc của ban chỉ huy m2/người 4 9 36
2 Nhà ở ban chỉ huy m2/người 6 9 54
3 Nhà cho mọi đối tượng khác m2/người 4 46 184
4 Nhà ăn m2/người 1 57 57
5 Nhà thay quần áo m2/người 0,5 57 28,5
6 Nhà tắm m2/người 0,1 57 5,7
7 Nhà vệ sinh m2/người 0,1 57 5,7
8 1 Trạm y tế m2/trạm 20 20
9 Nhà bảo vệ m2/người 5 2 10
10 2 Trạm điện nước m2/trạm 20
K 1 ∑ P1
Pt= α .(cos φ 1 + K2. ∑ P 2 +K .∑ P 3 +K .∑ P 4 )
3 4
Trong đó :
: là hệ số tổn thất toàn mạng ( lấy bằng 1,1)
: hệ số công suất bình quân của máy chạy động cơ điện (lấy bình quân 0,65).
∑ P 1 :tổng công suất định mức của máy chạy động cơ điện.
∑ P 2 :tổng công suất định mức trục tiếp cho sản xuất.
∑ P 3 :tổng công suất cho chiếu sáng trong nhà tạm và thiết bi vệ
sinh.
∑ P 4 :tổng công suất cần thiết chiếu sáng ngoài nhà tạm.
Ki : hệ số dùng điện không đều.
Xác định lượng điện dùng cho chạy máy Pm
- Máy bơm bê tông : 1 × 35 =35 kw
- Máy đầm dùi: 36 × 1,5 = 54 kw
- Máy bơm bê tông mái: 1 x 55 =55kw
- Máy uốn thép: 2x 5=10kw
- Máy đầm bàn: 19,7x1,5=29,55kw
- Máy tời điện:1x10=10kw
- Máy trộn các loại: 3 x 1,5kw =4,5kw
P1 =198,05 kw
- Máy hàn thép:P2= 9 x 22,5 = 202,5 kw
Tính lượng điện tạm dùng cho sinh hoạt
Tính theo công thức: PS = K3 x Ptr + K4 x Png
Trong đó:
Ptr: lượng điện dùng chiếu sáng trong nhà
Png: lượng điện dùng chiếu sáng ngoài nhà
K3, K4 : Hệ số dùng điện tổng hợp K2 = 0,8, K3 = 1
Tính lượng điện chiếu sáng trong nhà
Nhà ở sinh hoạt: 242,5 x 15 = 3637,5 W
Nhà làm việc: 36 x 18 = 648 w
Nhà ăn: 57x 15= 855 w
Nhà tắm, vệ sinh: 11,4 x 3= 34 w
Nhà chỉ huy: 54 x 1,5= 81w
Nhà kho: 40 x 3 = 120 w
Nhà xưởng, mộc: 100x18 = 1800w
Xưởng sắt: 100x18 = 1800w
Ptr =8,9755kw
Tính lượng điện chiếu sáng ngoài nhà
Chiếu sáng công trường: 8,9755 x 0,5 = 4,4877 kw
Vậy nhu cầu về điện phục vụ thi công được xác định:
198 ,5∗0 , 5
P=1,1*( + 0 ,6∗202 , 5+8,9755∗0 , 8+ 4,4877∗1 ¿=314 , 5 kw
0 , 65
Nguồn điện cho công trường là mạng lưới điện quốc gia.
5. Tổ chức cung cấp nước
+ Nước dành cho sản xuất :
Q1= (l/s)
1,2 : Hệ số dùng nước chưa tính hết
qi:khối lương công tác hay hộ sản xuất thứ i trên công trường.
K1 : hệ số sử dụng nước không đều trong giờ.
a : số tiếng dùng nước sản xuất trong ngày. (lấy bình quân 8h /1 ngày)
Đ1i : định mức sử dụng nước của hộ sản xuất thứ i.
Khối lượng nước sản xuất trên công trường dựa vào lượng nước dùng
cho các máy:
Lượn
Định mức(nước) g
T Đối tượng tiêu K Quy Hệ ĐV Khối nước
T thụ 1 đổi(s) số T lượng tiêu
Đơn vị Hao
thụ
tính phí
(l/s)
1 Máy đào l/xe 400 1 0.025
Máy trộn bê
3 l/xe 400 1 0.025
tông
4 Máy trộn vữa l/xe 400 1 0.025
Trộn bê tông lót
5 l/m3 100 1. m3 22.4 0.140
hồi 28800 1.2
5 752.6
6 Trộn vữa xây l/m3 45.24 m3 2.128
4
Bảo dưỡng bê 2728. 10.23
7 l/m3 60 m3
tông 3 1
45010 14.06
8 Tưới gạch l/viên 0.5 viên
8 6
9 Tổng cộng 27
Q2=1,2*
NCmax : số công nhân lớn nhất có mặt tại hiện trường
Đ2 : định mức sử dụng tại hiện trường 20l/ ngày
K2 : hệ số sử dụng nước không đều trong giờ =1,3
⇒ Q2=(1,2*131*20*1,3)/(8*3600)=0,14 (l/s)
+ Nước dùng cho phòng hỏa phụ thuộc khối tích công trình và bậc chịu lửa của công
trình :
Lượng nước phòng hoả tại hiện trường:
Diện tích công trường < 25 ha
lấy Q4 = 15 l/s
+ Tổng hợp nhu cầu dùng nước trên công trường :
Kiểm tra (Q1 + Q2 + Q3) = 27+0,14+0,105 = 27,25 (l/s) >Q4=15(l/s)
Do đó: Qn = (Q1 + Q2 + Q3) = 27,25 (l/s)
+ Chọn máy bơm nước : hệ thống cấp nước sẵn có đến công trường đủ áp lực để đưa
nước đến các hộ dùng nước trên công trường nên không cần sử dụng máy bơm.
+Chọn đường kính ống :
D = (4*Q*1000/3,14*v)^(1/2)=120(mm)
6.Thiết kế đường
- Đây là công việc rát quan trọng nó dc ưu tiên ngay sau khi xác định diện tích xây
dựng.
-Bao gồm 2 công việc chính là:
+ Thiết kế quy hoạch mạng lưới đường.
+ Thiết kế cấu tạo đường.
7. Biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường trên công trường
7.1.Biện pháp an toàn lao động
+ Để đảm bảo cho người lao động có quyền làm việc trong điều kiện an toàn và vệ
sinh, nâng cao trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động phải có trách
nhiệm hướng dẫn để người lao động đang làm việc tại đơn vị phải có kiến thức về bảo
hộ lao động, các tiêu chuẩn về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công việc và nhiệm vụ
của mình.
+ Trước khi khởi công xây dựng công trình Công ty hành kiểm tra sức khỏe, huấn
luyện kỹ thuật ATLĐ và biện pháp đảm bảo ATLĐ( trong thi công trong tất cả công
nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình gồm những công nhân đã được huấn
luyện và chưa được huấn luyện
+ Toàn thể cán bộ, CNV và những người lao động làm việc trên công trường luôn
luôn tuân thủ các qui định về ATLĐ theo TCVN 5308-91 về qui phạm kỹ thuật an
toàn trong xây dựng và các tiêu chuẩn về ATLĐ theo qui định hiện hành của Nhà
nước cụ thể như sau :
- Ban chỉ huy công trình chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty thường xuyên
kiểm tra và nhắc nhỡ người lao động trên công trường thực hiện những qui tắc về
ATLĐ, tổ chức treo các biển báo ATLĐ đặt ở những nơi dễ nhìn, dễ thấy và ở những
vị trí có thể xảy ra tai nạn để nhắc nhỡ người lao động thường xuyên chú ý quan tâm
đến công tác ATLĐ là quan tâm đến cuộc sống của chính mình.
- Trong sản xuất ( thi công ) Đội trưởng sản xuất là người chịu trách nhiệm trực tiếp
kiểm tra nhắc nhở công nhân trong quá trình thi công về công tác ATLĐ.
- Phải kiểm tra tình trạng máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ thi công trước khi
vận hành. Những người không có trách nhiệm, chưa được học tập qui trình kỹ thuật
vận hành, chưa được giao nhiệm vụ thi công thì không được tùy tiện vận hành sửa
chữa máy móc thiết bị thi công.
- Để đảm bảo an toàn trong lao động, các trang bị bảo hộ cá nhân cần phải được kiểm
tra kỹ trước khi sử dụng. Cán bộ kỹ thuật hoặc tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm
hướng dẫn cách sử dụng cho người lao động.
- Cán bộ, Công nhân khi vào Cổng bảo vệ Công trường phải có trang bị đầy đủ bảo hộ
Lao động Quần áo Giày, mũ bảo hộ, Bảng tên … theo quy định của Công ty và Chủ
Đầu tư. Không được tự ý mang theo chất Nổ, Chất Gây Cháy, vũ khí vào Công
trường. Không được mang theo hoặc sử dụng Rượu Bia, Chất Kích Thích,tổ chức Nấu
nướng trong Công trường.
- Hết giờ làm việc phải ra khỏi Công trường ngoại trừ trường hợp được phép làm việc
ngoài giờ của Ban Chỉ huy Công trường và chỉ làm việc trong phạm vi đã được cho
phép.
- Đối với khách vào Công trường cũng phải mang bảng tên “Khách“, Mũ Bảo hộ…
phải tuân thủ mọi quy định của Công trình và phải có người hướng dẫn trong suốt thời
gian đi lại trong công trường.
- Đường điện, nước phục vụ thi công phải bố trí gọn gàng không gây trở ngại cho
người, xe cộ và các phương tiện phục vụ thi công trên công trường.
- Khi làm việc ở độ cao từ 2m trở lên hoặc chưa đến độ cao đó nhưng ở dưới chỗ làm
việc có các chướng ngại vật, vật nguy hiểm thì phải đeo dây an toàn hoặc lưới bảo vệ
nếu không làm được sàn thao tác có lan can an toàn. Khi thi công cùng một lúc ở 2
hoặc nhiều tầng trên cùng một đường thẳng thì phải có những thiết bị bảo vệ ATLĐ
cho người ở tầng dưới.
- Khi Cẩu lắp các cấu kiện bắt buộc phải có sự kiểm tra trước và trong suốt quá trình
Cẩu của Kỹ Sư Giám Sát và Cán bộ An toàn Lao động. Tuyệt đối không được ngồi
trên Kèo hoặc qua lại bên dưới các Cấu Kiện Khi đang Cẩu. Không được đùa giỡn, tổ
chức An uống, Nghỉ giải lao ngay trên Mái.
- Cuối mổi ngày làm việc phải làm vệ sinh Công trường, Phải giằng buộc chắc chắn
toàn bộ Vật tư, Thiết bị đễ lại trên Mái. Mọi Vật tư thừa, Bao bì, Rác … phải được
chuyền xuống ( Không được ném xuống từ trên cao ) và tập kết về nơi quy định.
- Sau mỗi đợt mưa bão, có gió lớn hoặc sau khi ngừng thi công nhiều ngày liên tiếp thì
phải kiểm tra lại các điều kiện an toàn.
- Trên công trường phải bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đầy đủ, trên các tuyến giao
thông đi lại và các khu vực thi công về ban đêm, không cho phép làm việc ở những
chỗ không được chiếu sáng.
- Không được làm việc trên cao hoặc trên dàn giáo mái nhà từ 2 tầng trở lên khi trời
tối, lúc mưa to, giông bão hoặc gió từ cấp 5 trở lên.
7.2. Công tác vệ sinh môi trường trên công trường
-Nước thải trong thi công, trong sinh hoạt được dẫn theo rãnh đến hố tự thấm đặt cách
công trình 30m, công việc khai thông mương rãnh được tổ chức thường xuyên để
tránh nước ứ đọng làm lầy lội mặt công trình.
-Vật liệu xây dựng được tập kết từng khu vực riêng lẻ, gọn gàng và hợp lý.
-Vật liệu thừa, phế thải phải được tập kết tập trung và được tưới ẩm để xử lý bụi hoặc
phủ kínbằng bạt khi được vận chuyển ra khỏi công trình.
-Vật liệu vận chuyển từ ngoài vào công trình khi đi phải dùng bạt nilon che đậy thùng
xe để không gây ô nhiễm môi trường.
Để đảm bảo an toàn và gìn giữ vệ sinh ATLĐ trong khu vực thi công cũng như các
công trình liền kế nhau trên tổng mặt bằng thi công tại vị trí thích hợp xây 1 nhà vệ
sinh bán tự hoại để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cho tất cả những người lao
động trên công trường.
II. Thiết kế tổng mặt bằng thi công
o Các yêu cầu và nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng thi công
Yêu cầu khi thiết kế tổng mặt bằng thi công:
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi có năng suất lao động cao
- Thiết lập được điều kiện cơ giới hóa cao cho các công tác xây lắp
- Bố trí các khu vực tác nghiệp phục vụ cho quản lí, sinh hoạt và sản suật thuận
tiện và hiệu quả có tính chất liên hoàn theo chức năng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí, kiểm soát cấp phát nguyên vật
liệu
- Đảm bảo đáp ứng đủ và thường xuyên nhu cầu về điện, nước trên công trường
- Tiết kiệm sử dụng diện tích đất đai và phù hợp với đô thị hóa công nghiệp hóa
ở địa phương
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn và vệ sinh công nghiệp
- Áp dụng tiện bộ khoa học kĩ thuật để thiết kế tổng mặt bằng thi công và tổ chức
công trường hiện đại
Nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng thi công
- Bám sát các yêu cầu về công nghệ kĩ thuật thi công của phương án đã lựa
chọn
- Sử dụng diện tích tạm hợp lí
- Giảm chi phí xây dựng công trình tạm
- Giảm chi phí vận chuyển trên công trường
- Đảm bảo điều kiện sống và làm việc có lợi nhất cho cán bộ CNV trên công
trường
- Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí, cung ứng vật tư, máy móc
thiết bị và điện, nước cho công trường
- Phải tôn trọng các yêu cầu về phòng chống cháy nổ và an toàn sản xuật trên
công trường
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường
Thiết kế TMBTC:
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH THI CÔNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU
KINH TẾ KĨ THUẬT
I: Tính toán và vẽ biểu đồ phát triển giá thành thi công theo tiến độ đã lập.
Mục đích và ý nghĩa:
+ Lập biểu đồ tiến phát triển giá thành thi công cho từng giai đoạn giúp cho việc
phân bổ nguồn vốn 1 cách hợp lí sao cho sử dụng 1 cách hiệu quả nhất
+ Xem quá trình nào vượt ngân sách dự toán có kế hoạch điều chỉnh sao cho không
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Phương pháp tính toán và cách thể hiện biểu đồ
+ Tổng hợp giá thành thi công theo từng giai đoạn của quá trình tổ chức thi công
+Lấy các mốc chính để vẽ bao gồm: khởi công, hoàn thành phần ngầm, bắt đầu
phần xây thô, bắt đầu hoàn thiện, và hoàn thành công trình
Biểu đồ phát triển dự toán thi công
Biểu đồ dự toán là một đồ thị quy đổi mọi hao phí lao động, vật tư, máy móc.v.v sử
dụng trong quá trình thi công về những mốc thời gian quan trọng, có ý nghĩa về mặt
công nghệ theo giá trị tiền tệ.
Biểu đồ dự toán là một căn cứ quan trọng để thực hiện công tác quản lý tài chính,
cũng như đánh giá tính kế hoạch khả thi của dự án.
Tính giá thành chi tiết các giai đoạn thi công.
Nhận xét :
- Biểu đồ dự toán được tính theo 3 giai đoạn của quá trình thi công.
- Các giai đoạn có thời gian đan xen nhau nên việc tính chi phí cho từng giai
đoạn được thực hiện trên nguyên tắc gần đúng, đảm bảo độ tin cậy.
- Biểu đồ dự toán cho thấy lượng vốn huy động tập trung vào thời gian cuối nên
như vậy là hợp lý.
Máy đào
gầu nghịch
NUBOTA 6 2016192 12097152
Ôtô chở đất 24 1847179 44332296
Chi phí 1
lấn vận
chuyển máy
đào đất 2 1847179 3694358
Máy trộn
BT lót 6 320000 1920000
CP máy
bơm bê
tông 6 2538,217 15229,302
CP máy
đầm dùi 1,5
kw/h 50 276681 13834050
CP máy
đầm bàn
1,5 kw/h 12 270602 3247224
Máy cắt
uốn cốt
thép 7 281232 1968624
Máy hàn
cốt thép 25 358259 8956475
trực tiếp
IV khác (2%) 28766600,4
Chi phí
chung
V (4,4%) 64552251,3
Tổng 1.531.648.872
MKT -
6 - 45
Chi phí
1 lần 8,089.328
Chi
phí
trực
tiếp
khác
4 (2%) 231749092,1
Chi
phí
chung
5 (4,4%) 520044962,7
Tổng 12.339.248.661
(4,4%)
Tổng 822.429.367
Chi phí
trực tiếp
4 khác (2%) 947650
Chi phí
chung
5 (4.4%) 2126526,6
Tổng 50.456.676,6
KẾT LUẬN
Biện pháp an toàn lao động trong qua trình tổ chức thi công là một trong những công
tác quan trọng. Nhà nước ta đã có nhiều quan điểm chỉ thị, chính sách quy định trách
nhiệm và hướng dẫn đến các ngành, các cấp để đẩy mạnh công tác bảo hộ và bồi
dưỡng người lao động.
Trong tổ chức thi công phải được bố trí hợp lý, phân công lao động phù hợp
với sinh lý người công nhân, tìm ra những biện pháp cải thiện điều kiện lao động
nhằm giảm bớt những khâu lao động nặng nhọc cho người công nhân, tiêu hao lao
động ít hơn. Phải thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, tích
cực tìm biện pháp cải thiện điều kiện lao động cho công nhân viên, đảm bảo mặt trận
công tác tổ chức sản xuất, làm việc ban đêm phải có ánh sáng đủ yêu cầu, các phương
tiện phục vụ thích hợp, trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ lao động như quần áo
bảo hộ, giày, ủng, găng tay, mũ kính...
Các đơn vị tổ chức thi công công trình phải tổ chức cho cán bộ công nhân viên
học tập công tác an toàn lao động. Trong khu vực lao động phải có nội quy an toàn lao
động cụ thể và phải được thường xuyên quan tâm đôn đốc, nhắc nhở các cấp lãnh đạo
và các cán bộ phụ trách an toàn.
Để đảm bảo an toàn cho người và xe máy thi công trong quá trình sản xuất, đặc
biệt là trong công tác lắp ghép công trình, mọi người phải chấp hành đầy đủ các quy
định và công tác an toàn sau đây:
+ Hàng ngày trước khi làm việc phải kiểm tra dàn giáo, dụng cụ treo buộc xem có
đảm bảo an toàn hay không.
+ Trước khi cẩu vật liệu tới vị trí lắp đặt người công nhân phải kiểm tra móc cẩu chắc
chắn; khi cẩu đang làm việc tuyệt đối không được đi lại phía dưới khu vực làm việc
của cẩu.
+ Những người làm việc trên cao nhất thiết phải đeo dây an toàn.
+ Khi lắp ghép phải thống nhất điều bằng ký hiệu như dùng cờ hoặc còi, và phải được
quy định một cách cụ thể.
+ Quá trình thi công trong khu vực xây dựng mọi người phải nghiêm túc thực hiện nội
quy an toàn lao động; không đi lại lộn xộn trên khu vực xây dựng; nghiêm cấm việc di
chuyển lên xuống bằng thăng tải.