You are on page 1of 7

Bảng câu hỏi về mức độ căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSQ)

MSSQ được phát triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên y khoa cũng như

đo cường độ căng thẳng do các yếu tố gây căng thẳng gây ra. Sáu lĩnh vực căng thẳng

đo bằng MSSQ được phát triển dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau. Các mục của

MSSQ được chọn từ tổng quan tài liệu liên quan đến nghiên cứu căng thẳng. Tất cả các mục

được thiết kế dựa trên sự phù hợp và tương thích với văn hóa địa phương và

các giá trị.

SSQ đã nhóm các yếu tố gây căng thẳng thành sáu lĩnh vực, mỗi lĩnh vực dựa trên một điểm chung cơ
bản

chủ đề:

1. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học tập (ARS)

2. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến cá nhân và giữa các cá nhân (IRS)

3. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và học (TLRS)

4. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội (SRS)

5. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến ham muốn và ham muốn (DRS)

6. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm (GARS)

Sáu nhóm sẽ được thảo luận sâu hơn trong chương tiếp theo.

Hiệu lực của MSSQ

MSSQ bao gồm 40 mục đại diện cho sáu lĩnh vực gây căng thẳng. MỘT

nghiên cứu xác nhận được thực hiện trên 761 sinh viên y khoa đại diện cho nhiều

sắc tộc, tôn giáo và văn hóa. Quá trình xác thực cho thấy MSSQ có hiệu quả tốt

tính chất tâm lý; nó là một công cụ hợp lệ và đáng tin cậy có thể được sử dụng để xác định

những yếu tố gây căng thẳng cho học sinh cũng như đo lường cường độ của những yếu tố gây căng
thẳng đó. Phân tích nhân tố

cho thấy tất cả các mục được phân phối tốt theo sáu nhóm. độ tin cậy

phân tích cho thấy MSSQ có tính nhất quán nội tại cao như hệ số Cronbach’s alpha

giá trị hệ số là 0,95, cao hơn điểm giới hạn chấp nhận được là 0,6 (35).

Các giá trị hệ số Cronbach’s alpha cho từng miền được trình bày trong bảng 1 dưới đây:

Bảng 1: Giá trị Cronbach’s alpha cho từng miền ứng suất.
Miền căng thẳng Giá trị Cronbach’s alpha
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học tập 0,921
(ARS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến nội tâm 0,895
và giữa các cá nhân (IRS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và 0,858
học (TLRS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội 0,710
(SRS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội 0,646
(SRS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt
động nhóm (GARS)
Ý nghĩa của điểm MSSQ

Có điểm cao trong một nhóm yếu tố gây căng thẳng cụ thể thường cho thấy rằng bạn

nhận thức các sự kiện, điều kiện hoặc tình huống từ nhóm cụ thể đó khiến bạn nhấn mạnh. Tuy nhiên,
điểm số đòi hỏi sự phản hồi thẳng thắn và trung thực của bạn để có thể có ích gì. Điểm số cũng bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố có thể tăng hoặc giảm sai lệch điểm số, nhưng nói chung các nghiên cứu về giá trị
và độ tin cậy đã chỉ ra rằng kết quả từ bảng câu hỏi có độ tin cậy cao.

Có cái nhìn sâu sắc về các yếu tố gây căng thẳng có thể giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc của

căng thẳng của chúng tôi. Trên hết, nó giúp chúng ta cải thiện cách xử lý các tác nhân gây căng thẳng để

chúng ta có thể quản lý căng thẳng của mình tốt hơn.


Điểm nhẹ, trung bình, cao và nặng: ý nghĩa của chúng là gì?

Miền căng thẳng Nhẹ* Trung bình* Cao* Nặng*


Học thuật Chỉ ra rằng nó
yếu tố gây căng thẳng liên
quan nguyên nhân nghiêm
(ARS) trọng
nội tâm Và căng thẳng với bạn.
giữa các cá nhân
yếu tố gây căng thẳng liên
Chỉ ra rằng nó Nó
quan gây ra nhiều căng làm phiền bạn
(IRS) thẳng cảm xúc tồi tệ.
Giảng dạy và
liên quan đến học tập yếu tố
về bạn. Của bạn Hoạt động hàng
gây căng thẳng (TLRS) cảm xúc dường như ngày của bạn
bị làm phiền bởi nó. bị xâm phạm
Hoạt động hàng do nó.
Liên quan đến xã hội yếu tố ngày của bạn
gây căng thẳng (SRS)
Chỉ ra rằng nó Chỉ ra rằng nó nhẹ nhàng
không gây ra bất kỳ nguyên nhân hợp lý bị tổn hại do
Điều khiển và khao khát yếu căng thẳng với bạn. căng thẳng với bạn. với nó
tố gây căng thẳng liên Thậm chí Tuy nhiên bạn có thể
quan(DRS)
nếu có thì nó chỉ quản lý nó tốt.
Hoạt động nhóm yếu tố gây gây căng thẳng nhẹ.
căng thẳng liên quan(GARS)
* Điểm tên miền trung bình:

0,00 – 1,00 = NHẸ, 1,01 – 2,00 = TRUNG BÌNH, 2,01 – 3,00 = CAO & 3,01 – 4,00 = NGHIÊM TRỌNG

Mô tả chi tiết về sáu lĩnh vực căng thẳng

MIỀN I: Căng thẳng liên quan đến học tập (ARS)

Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học tập đề cập đến bất kỳ trường học, trường đại học, cao
đẳng, các sự kiện giáo dục hoặc sinh viên gây căng thẳng cho sinh viên. Chúng bao gồm việc kiểm tra
thống, phương pháp đánh giá, phương pháp chấm điểm, kế hoạch học tập, hoạt động của sinh viên liên
quan đến các sự kiện học tập như bị điểm kém trong kỳ thi, tự cao mong muốn học tốt, học được nhiều
nội dung, có Khó hiểu nội dung, thiếu thời gian ôn tập, bối cảnh học tập đầy rẫy cạnh tranh, gặp khó
khăn khi trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa ra.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy các vấn đề học thuật là nguồn chính căng thẳng. Theo một nghiên
cứu được thực hiện trên các sinh viên y khoa năm thứ nhất từ bốn quốc gia khác nhau. trường y, những
người cho rằng các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học tập là nguyên nhân gây ra căng thẳng cao
độ có nguy cơ phát triển đau khổ cao gấp 7 lần so với những người coi đó là gây ra căng thẳng ở mức độ
nhẹ đến trung bình. Những người cho rằng nó gây căng thẳng trầm trọng có nguy cơ phát triển đau khổ
cao hơn nhiều lần so với những người được coi là gây ra tình trạng nhẹ đến căng thẳng vừa phải. Nhiều
nghiên cứu đã báo cáo rằng các yếu tố gây căng thẳng chính trong y tế sinh viên có liên quan đến học
tập .

MIỀN II: Tác nhân gây căng thẳng liên quan đến cá nhân và nội bộ cá nhân (IRS)
Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến cá nhân và nội tâm đề cập đến bất kỳ hình thức căng thẳng
nào.mối quan hệ giữa và trong các cá nhân gây ra căng thẳng. Yếu tố gây căng thẳng nội tâm thường liên
quan đến các mối quan hệ bên trong bản thân một người, bao gồm cả động lực kém để học tập và tự
xung đột. Các yếu tố gây căng thẳng giữa các cá nhân thường liên quan đến mối quan hệ giữa cá nhân
bao gồm lạm dụng bằng lời nói, thể chất và tinh thần do người khác gây ra, và xung đột với nhân viên,
giáo viên, đồng nghiệp và nhân viên.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy rằng mối quan hệ giữa các cá nhân và giữa các cá nhân

các mối quan hệ là nguồn gốc chính của căng thẳng.

MIỀN III: Yếu tố gây căng thẳng liên quan đến việc dạy và học (TLRS)

Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến việc dạy và học đề cập đến bất kỳ sự kiện nào liên quan đến
việc dạy hoặc học tập gây căng thẳng. Nó thường liên quan đến sự phù hợp của nhiệm vụ được giaocủa
giáo viên đối với học sinh, năng lực giám sát và dạy học của giáo viên, chất lượng phản hồi của giáo viên
dành cho học sinh, sự ghi nhận và hỗ trợ của giáo viên đối với học sinh, và sự rõ ràng của mục tiêu học
tập mà giáo viên đưa ra cho học sinh.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy rằng các sự kiện dạy và học là nguồn gây căng thẳng chính. Từ đó
cho thấy hoạt động dạy và học ở trường không thân thiện với sinh viên. Điều này đòi hỏi phải xem xét
các thành phần của quá trình dạy và học nhằm xác định nguyên nhân gây căng thẳng cho học sinh.

CHÍNH IV: Căng thẳng liên quan đến xã hội (SRS)

Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội đề cập đến bất kỳ hình thức cộng đồng và mối quan hệ
xã hội nào điều đó gây ra căng thẳng. Nó thường liên quan đến thời gian giải trí với gia đình và bạn bè,
làm việc với nơi công cộng, thời gian riêng tư cho bản thân, bị người khác làm gián đoạn công việc và
phải đối mặt với bệnh nhân. các vấn đề.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy các sự kiện xã hội và cộng đồng là nguồn gây căng thẳng chính.
Điều này gián tiếp cho thấy sinh viên gặp khó khăn trong việc chi tiêu thời gian của họ trong các hoạt
động xã hội và cộng đồng

MAIN V: Căng thẳng liên quan đến ham muốn và ham muốn (DRS)

Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến động lực và ham muốn đề cập đến bất kỳ dạng lực bên
trong hoặc bên ngoài nào ảnh hưởng đến thái độ, cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của một người, sau đó
gây ra nhấn mạnh. Nó thường liên quan đến việc không muốn học y khoa vì nhiều lý do chẳng hạn như
không được lựa chọn học môn đó, chọn sai khóa học, bị mất động lực sau khi biết thực tế của y học,
mong muốn học y khoa của cha mẹ và theo bạn bè học ngành y.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy động lực và mong muốn là nguyên nhân chính căng thẳng.
Theo nghiên cứu đa trung tâm được thực hiện đã đề cập trước đó, những người coi nó là nguyên nhân
gây căng thẳng cao có nguy cơ phát triển đau khổ cao gấp 3 lần so với những người cho rằng nó gây ra
căng thẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình. Những người coi nó là nguyên nhân gây căng thẳng nghiêm
trọng có nguy cơ phát triển tình trạng đau khổ cao gấp 9 lần so với những người được coi là gây căng
thẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đó là dễ hiểu bởi vì không có động lực và ham muốn, người ta có
xu hướng bỏ cuộc và dễ cảm thấy không hài lòng với tất cả mọi thứ mà cuối cùng dẫn đến đau khổ.
CHÍNH VI: Yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm (GARS)

Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm đề cập đến bất kỳ sự kiện và tương tác
nhóm nào gây căng thẳng. Nó thường liên quan đến việc tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm, bài
thuyết trình và những kỳ vọng khác để làm tốt.

Điểm cao trong lĩnh vực này cho thấy các sự kiện và tương tác nhóm là nguồn gây căng thẳng chính.
Theo nghiên cứu đa trung tâm nêu trên, những người coi nó là nguyên nhân gây căng thẳng vừa phải có
nguy cơ phát triển tình trạng căng thẳng cao gấp 2 lần so với những người cho rằng nó gây ra căng thẳng
ở mức độ nhẹ đến trung bình. Những người coi nó là nguyên nhân gây căng thẳng từ mức độ cao đến
nghiêm trọng có nguy cơ phát triển tình trạng căng thẳng cao gấp 4 lần so sánh với người được coi là gây
căng thẳng ở mức độ nhẹ đến trung bình. Điều đó có thể hiểu được như hầu hết các hoạt động giáo dục
về y học đều liên quan đến hoạt động nhóm. Vì vậy, nếu ai đó đang gặp khó khăn với các hoạt động
nhóm thì người đó dễ bị đau khổ.

Bảng câu hỏi về mức độ căng thẳng của sinh viên y khoa (MSSQ)

MỤC

1 Kiểm tra/kiểm tra

2 Nói chuyện với bệnh nhân về các vấn đề cá nhân

3 Xung đột với các sinh viên khác

4 Hệ thống chỉ tiêu trong các kỳ thi

5 Lạm dụng bằng lời nói hoặc thể xác bởi (các) học sinh khác

6 Mong muốn của cha mẹ cho con học ngành y

7 Cần phải làm tốt (tự kỳ vọng)

8 Không đủ tài liệu học tập

9 Xung đột với nhân sự

10 Khối lượng công việc nặng nhọc

11 Tham gia thảo luận trên lớp

12 Bị tụt lại trong lịch đọc sách

13 Tham gia thuyết trình trên lớp

14 Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

15 Cảm giác bất lực

16 Sự không chắc chắn về những gì được mong đợi ở tôi

17 Thực hành y khoa chưa đủ

18 Thiếu thời gian dành cho gia đình và bạn bè


19 Bối cảnh học tập đầy cạnh tranh

20 Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy

* Nếu bạn chưa vào năm khám bệnh, vui lòng trả lời dựa trên cảm nhận của bạn khi gặp phải tình huống
này.

Bảng chú giải:

Lạm dụng bằng lời nói được định nghĩa là nói một cách xúc phạm, gay gắt và bất công về một người.
Lạm dụng thể chất được định nghĩa là đối xử theo cách có hại, gây thương tích hoặc xúc phạm một
người.

21 Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân"

22 bài tập không phù hợp

23 Khó hiểu nội dung

24 Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của bệnh nhân"

25 Bị điểm kém

26 Động lực học tập kém

27 Thiếu thời gian để ôn lại những gì đã học

28 Lạm dụng bằng lời nói hoặc thể xác bởi (các) giáo viên

29 Thường xuyên bị người khác làm gián đoạn công việc của tôi

30 Không trả lời được câu hỏi của giáo viên

31 Mâu thuẫn với giáo viên

32 Không muốn học ngành y

33 Lượng lớn nội dung cần học

34 Cần phải làm tốt (do người khác áp đặt)

35 Không có đủ phản hồi từ giáo viên

36 Quy trình chấm điểm không hợp lý

37 Thiếu sự công nhận đối với công việc đã hoàn thành

38 Làm việc với máy tính

39 Lạm dụng bằng lời nói hoặc thể xác bởi (các) nhân viên
40 Trách nhiệm gia đình

* Nếu bạn chưa vào năm khám bệnh, vui lòng trả lời dựa trên cảm giác của bạn khi gặp phải tình trạng
này.

Bảng chú giải:

Lạm dụng bằng lời nói được định nghĩa là nói một cách xúc phạm, gay gắt và bất công về một người.
Lạm dụng thể chất được định nghĩa là đối xử theo cách có hại, gây thương tích hoặc xúc phạm một
người.

Cách tính điểm câu hỏi

Dưới đây là thang đánh giá cho từng nhận định của MSSQ

Không có căng thẳng ở tất cả 0-1

Gây căng thẳng nhẹ 1-2

Gây căng thẳng vừa phải 2-3

Gây căng thẳng cao độ 3-4

Gây căng thẳng nghiêm trọng 4

You might also like