Professional Documents
Culture Documents
Chương Ii
Chương Ii
Dùng để chỉ vật chất nói chung, không tồn tại cảm tính. Không đồng nhất với các dạng vật chất
cụ thể.
Dùng để chỉ thực tại khách quan:
Vật chất là tất cả nhưng cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức.
Được đem lại cho con người trong cảm giác:
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan
của con người. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh:
Con người có thể nhận thức được vật chất bằng những cách thức, phương thức, khác nhau.
Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:
Vật chất tồn tại độc lập, không phụ thuộc vài ý thức, cảm giác con người.
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
Giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
→ Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị nguyên trong quan niệm về thế giới.
→ Bác nỏ thuyết bất khả tri, định hướng cho khoa học cụ thể phát triển.
→ Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất.
→ Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội.
d. Các phương thức tồn tại của vật chất:
Vận động.
Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ kể từ khi thay đổi vị trí đơn giản.
Các hình thức vận động cơ bản:
Sinh học Sự biến đổi của cơ thể sống, cấu trúc gen...
Bộ não người
Tự nhiên Phản ánh
Thế giới khách quan
NGUỒN GỐC
Lao động
Xã hội
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ Phương thức tồn tại và phát triển của ý thức
Phải xem xét SV,HT trong trạng thái vận đọng và phát triển.
phát triển
Quan điểm Phải ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, sợ hoặc ngại cái mới
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
Quan hệ biện chứng của phạm trù triết học với phạm trù của các khoa học cụ thể.
Cái riêng và cái chung:
Khái niệm:
Cái đơn nhất: những nét, những mặt, thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định.
Cái chung: những mặt, những thuộc tính chung được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng,
quá trình riêng lẻ.
Cái riêng: một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
o Cái chung: chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
o Cái riêng: chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung.
o Cái riêng: là toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng là cái
sâu sắc hơn cái riêng.
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể
chuyển hóa lẫn nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn phát hiện ra cái chung cần tìm trong cái riêng.
Hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cái tạo cái riêng.
Tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi trở thành “cái chung” và ngược
lại.
Cần tránh và chống: chủ nghĩa giáo điều, tả khuynh...
Kết quả:
Những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một
SV, HT gây ra.
Tính chất:
o Tính khách quan
o Tính phổ biến
o Tính tất yếu
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả.
Sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi nhận thức nguyên nhân cần chú ý:
Mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan -> chỉ có thể tìm hiểu nguyên nhân của một hiện tượng
trong chính thế giới hiện thực, trong bản thân các hiện tượng.
Trong hoạt động thực tiễn phải biêt phân loại nguyên nhân và có quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử - cụ thể khi nhận thức, giải quyết, vận dụng quan hệ nhân - quả.
c. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
Quy luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
o Quy luật tồn tại khách quan.
Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò của quy luật:
Quy luật này nói lên khuynh hướng của sự vận động phát triển của các sự vật hiện tượng
- Tóm tắt nội dung của quy luật
Trong quá trình vận động, biến đổi của SV,HT, cái mới phủ định cái cũ nhưng đến lượt nó, cái mới
trở nên cũ và cái mới bị cái sau phủ định. Sự phát triển của SV thông qua những lần phủ định như
vậy tạo ra một khuynh hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường
xoắn ốc. Sau mỗi chu kỳ phát triển, SV dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng trên cơ sở mới,
cao hơn.
o Khái niệm:
- Phủ định: sự thay thế, loại bỏ sự vật này bằng sự vật khác, nguyên nhân của phủ định
nằm ở bên ngoài sự vật.
- Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân, tạo ra những tiền đề, điều kiện phát triển, đưa
tới sự ra đời của sự vật mới thay thế cho sự vật cũ.
o Đặc điểm của phủ định biện chứng:
ĐẶC ĐIỂM
sự vật khẳng định lại những cái tích
cực, chỉ phủ định những cái lạc hậu,
Tính kế thừa
tiêu cực -> Phủ định cũng đồng thời
là khẳng định.
Xã hội CSCN
TBCN
PK
CHNL
CXNT
Mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành
kia (đổi vị trí). cái khác.
CHẤT
o Lượng:
Là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính
của nó.
- Sự vật có vô vàn chất -> có vô vàn lượng.
- Sự vật có vô vàn chất có vô vàn lượng
Đại
lượng cụ
Xác định lượng
Khả năng
trừu tượng
hóa, khái quát
quy mô
kết cấu
Chất mới Lượng
trình độ