Professional Documents
Culture Documents
xử lý nước thải
xử lý nước thải
Cấu trúc cơ bản của một hệ thống SCADA cơ bản gồm các cấp:
● Cấp trường: bao gồm các bộ phận chấp hành (van, động cơ, xylanh…),
thiết bị cảm nhận (cảm biến, công tắc hành trình…). Các chức năng chính
của cấp chấp hành là đo lường, dẫn động và chuyển đổi tín hiệu trong
trường hợp cần thiết. thực tế, đa số các thiết bị cảm biến hay chấp hành
cũng có phân điều khiển riêng cho việc thực hiện đo lường, truyền động
được chính xác và nhanh nhạy. các thiết bị thông minh có thể đảm nhận
việc xử lý và chuẩn bị thông tin trước khi đưa lên cấp điều khiển.
● Cấp điều khiển: là các bộ điều khiển số, tương tự, DDC, PLC… nhiệm vụ
chính của các bộ điều khiển là nhận thông tin từ cấp trường (từ cảm biến,
công tắc hành trình…), và xử lý các thông tin theo một thuật toán nhất
định và truyền lại kết quả xuống chấp hành. Các thiết bị thông minh ở cấp
trường cũng có thể đảm nhận việc này. Ngoài ra, việc thực hiện các chức
năng ở bất kì cấp nào bên trên đều amng bản chất là xử lý thông tin.
● Cấp điều khiển quá tình: điều khiển là quá trình điều khiển và vận hành
một quá trình kĩ thuật. khi đa số các chức năng như đo lường điều khiển,
điều chỉnh, bảo chì hệ thống được các cấp cơ sở thực hiện, thì nhiệm vụ
của các cấp điều khiển quá trình là hỗ trợ người sử dụng trong việc cài đặt
ứng dụng, thao tác, theo dõi, giám sát, vận hành và xử lý những tình uống
bất thường. ngoài ra, trong một số trường hợp, cấp này còn thực hiện các
bài toán điều khiển cao cấp như điều khiển phối hợp, điều khiển khởi
động/dừng và điều khiển theo công thức.
II. Phân tích thiết kế hệ thống
a. Đề xuất cấu trúc hệ thu thập dữ liệu và điều khiển.
Có khá nhiều cấu trúc điều khiển cho hệ SCADA:
Nhìn chung mỗi phương pháp đều có những ưu/nhược điểm riêng và phù hợp với
từng bài toán cụ thể.
Trong bài toán xử lý nước thải này chúng ta sẽ sử dụng phương pháp điều khiển
tập trung với vào/ra tâp trung, phương pháp điều khiển tập trung này phù hợp với
các bài toán vừa và nhỏ, điều khiển các động cơ, van, điều khiển các loại máy
móc và thiết bị bởi sự đơn giản, dễ thực hiện và giá thành một lần cho máy tính
điều khiển.
b. Lựa chọn thiết bị đo, chấp hành, điều khiển và giám sát.
● Lựa chọn bộ điều khiển:
- Sử dụng bộ điều khiển khả trình PLC S7-300 CPU 314C-2 PN/DP
Dòng sản phẩm PLC S7-300 có nhiều dòng CPU khác nhau như: CPU 312, 314,
315,… mỗi một CPU có một bộ nhớ làm việc, chu kì lệnh, cổng truyền thông
giao tiếp, khối tổ chức chương trình OB, chức năng khác nhau… CPU 314 của
S7-300 dùng cho các dự án vừa và nhỏ thích hợp cho các bài toán xử lý nước
thải, điều khiển nhiệt độ, giám sát điện năng…, bộ điều khiển PLC S7-300 được
thiết kế theo các module, mỗi module đều đảm nhận một vai trò riêng, và số
lượng module được sử dụng phụ thuộc vào nhu cầu của bài toán nhưng tối thiểu
của bộ điều khiển s7-300 là module nguồn và module CPU. Các module còn lại
là các module truyền nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển, các chức năng
chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ, truyền thông, xử lý tín hiệu analog,
xử lý tin hiệu vào ra số…, được gọi là các module mở rộng và tất cả các module
được gắn trên những thành rail.
- Một số linh kiện cơ bản của một bộ điều khiển khả trình PLC S7-300:
Rack: dòng PLC S7-300 được lắp ráp trên một phần cơ khí để cố định
CPU, IM và các module I/O, analog, FM… phần cơ khí đó gọi là
Rack. Mỗi PLC có thể chỉ có 1 hay mở rộng thêm nhiều Rack phù hợp
với yêu cầu ứng dụng. Rack của s7-300 được thiết kế theo chuẩn DIN
Rail. Mỗi rail có độ dài khác nhau và sử dụng rail trung tâm để cấu
hình mở rộng thêm các rail khác. Trong S7-300 có tối đa 4 rail bao
gồm: 1 rail trung tâm và 3 rail mở rộng, sử dụng thông qua module
ghép nối IM.
Module ghép nối FM: đây là module chuyên dụng có nhiệm vụ nối
từng nhóm các module mở rộng lại với nhau thành từng khối một và
được quản lý chung bởi một module CPU. Module truyền tải năm ở
rack của CPU còn moudle nhận thì nằm ở rack mở rộng. trên mỗi rack
chỉ được gắn tối đa 8 module mở rộng ( không kể module CPU,
module nguồn).
Module nguồn PS: module nguồn PS cung cấp nguồn hoạt động cho
các module phần cứng ở trên rack, module nguồn yêu cầu điện áp cung
cấp đầu vào là 120/230 VAC và ngõ ra của module nguồn là 24VDC
để cung cấp cho CPU và các module khác. Mỗi module nguồn có mã
số và được định nghĩa trong cấu hình phần cứng để giao tiếp và sử
dụng.
Module mở rộng: module AI là module đọc tín hiệu analog với các loại
tín hiệu khác nhau như: tín hiệu dòng điện 4-20mA, 0-20mA, tín hiệu
điện áp 0-10V, -10 – 10V, 0-5V, đọc tín hiệu RTD, …. Module AO
xuất tín hiệu analog, module DI đọc tín hiệu số, DO xuất tín hiệu số,
module FM là các module chức năng đặc biệt như điều khiển servo,
điều khiển PID, điều khiển vị trí, động cơ bước… các module này
được sử dụng bằng cách gọi các khối hàm ứng dụng FB khi cài thêm
ứng dụng với các phần mềm tướng ứng.
trên.
- Lựa chọn động cơ khuấy Mixer: tương tự bơm thì động cơ khuấy cũng có
khả năng chịu được hóa chất.
- Lựa chọn van điện từ: sử dụng van thường đóng, tín hiệu điều khiển
24VDC, và có thể chịu được dung dịch axit và dung dịch kiềm.
Ngoài ra chúng ta cần thêm một số thiết bị như: đèn báo, nút nhấn.
OB1
RUN=1
?
RET
1.1 Bảng địa chỉ vào ra trên PLC Tag
*Chương trình chính ( Main OB)
Network: Bật/Tắt hệ thống
FC2
NPH1=PIW800
14
PH 1= ∗NPH 1
27648
NPH2=PIW802
14
PH 2= ∗NPH 2
27648
RET
FC3
P2=1
?
PH1<SP-HIS PH1>SP+HIS
? ?
P2=0 P2=1
RET
B3_DAY=1
SP-HIS<=PH2<=SP+HIS
P3=1 P3=0
RET
6.2 Chương trình code điều khuyển P3
FC5
B3_DAY=1
PH2<SP-HIS
VALUE=1 VALUE=0
RET
7.2 Chương trình code điều khuyển value
8. Chương trình và thuật toán điều khuyển đèn cảnh báo LHA1 và LHA2
8.1.Thuật toán điều khuyển cho đèn cảnh báo ngưỡng cao
FC6
B3_DAY=1
L1AH=1 L1AH=0
B2_DAY=1
L2AH=1 L2AH=0
RET
8.2 Chương trình code điều khuyển đèn L1AH VÀ đèn L2AH
10.Mo phỏng trên Wincc professional
10.1 Bảng địa chỉ vào ra HMI_Tags