You are on page 1of 27

Bộ công thương

Trường đại học công nghiệp hà nội

Bài tập lớn


Chuyên ngành
Đề tài
Xử lý nước thải có tính kiềm
GVHD:
Nhóm sinh viên:
Hà nội-2023
Bộ Công THƯƠNG Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU GIAO BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC 1


I. Thông tin chung về nhóm sinh viên

STT Họ và tên Lớp Khóa

II. Nội dung đề tài


Cho hệ thống xử lý nước thải có tính kiềm:

III. Yêu cầu


1. Tìm hiểu tổng quan về hệ thống
2. Phân tích thiết kế hệ thống
a. Đề xuất cấu trúc hệ thu thập dữ liệu và điều khiển
b. Lựa chọn thiết bị đo, chấp hành, điều khiển và giám sát phù hợp
c. Đề xuất giải pháp truyền thông cho hệ thống
d. Xây dựng thuật toán đo và điều khiển giám sát
Lời nói đầu
Nước là tài sản chung của nhân loại, là nguồn ngốc của sự sống, là môi trường
trong đó diễn ra các quá trình sống. nước đóng vai trò quyết định trong việc đảm
bảo cuộc sống của con người.
Con người sử dụng nước phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như giao thông
vận tải, tưới tiêu trong nông nghiệp, làm thủy điện, cung cấp nước cho sinh hoạt,
làm nguyên liệu và các tác nhân trong công nghiệp hoặc sử dụng làm các phương
tiện sinh hoạt giải trí…
Trong công nghiệp, nhiều nguyên liệu có thể thay thế được cho nhau, riêng nước
thì chưa có gì thay thế được. trong quá trình sử dụng nước, con người đã can
thiệp vào vòng tuần hoàn của nước, tạo nên các vòng tuần hoàn nhân tạo của
nước: một số cộng đồng dân cư đã rút nước ngầm hoặc lấy nước mặt để cấp nước
cho sinh hoạt. sau khi xử lý, nước được phân phối đến các hộ tiêu dùng sinh hoạt
và công nghiệp. nước thải được thu gom lại trong hệ thống cống và được chuyển
đến nhà máy xử lý nước trước khi thải trở lại nguồn tiếp nhận nước. quá trình
pha luãng và làm sạch trong tự nhiên ở đây sẽ cải thiện thêm chất lượng nước.
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị
thay đổi tính chất ban đầu của nước.
Xử lý nước thải là một phá trình nhằm loại bỏ-phân hủy chất ô nhiễm ra khỏi
nước thải, chuyển đổi nước ô nhiễm thành nguồn nước có thể đưa trở lại chu
trình xử dụng trong môi trường hoặc có thể được xử lý để tái xử dụng có mục
đích khác.
Xử lý nước thải có tính kiềm bằng phương pháp trung hòa được sử dụng rất phổ
biến trong công nghiệp, trung hòa nước thải chứa kiềm là làm thay đổi nồng độ
pH trung tính trong nước thải, bằng cách bổ xung dung dịch axit nhằm tách các
muối kim loại nặng lắng xuống đáy bể, giúp các bước xử lý tiếp theo thuận lợi
hơn.
Nước thải sau khi sử lý xong được thải ra môi trường nên việc xử lý, giám sát,
theo dõi hệ thống nước thải rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn tới môi
trường. do đó việc ứng dụng hệ thống SCADA vào bài toán xử lý nước thải là rất
cần thiết nhằm mục đích giám sát hệ thống xử lý nước thải từ xa, tại hiện trường,
giúp hệ thống hoạt động linh hoạt và thông minh hơn, kiểm soát hệ thống tốt hơn
và bao quát hơn.
Sau đây nhóm chúng tôi sẽ thiết kế hệ thống SCADA vào bài toán xử lý nước
thải có tính kiềm, xử lý nước thải có tính kiềm bằng cách trung hòa nước thải với
dung dịch axit H2SO4 .
I. Tổng quan về hệ thống.
Trong tự động hóa công nghiệp, việc điều khiển hệ thống là công việc không thể
thiếu được, một hệ thống chỉ có điều khiển không thôi sẽ không đảm bảo yêu cầu
kĩ thuật đề ra, điều khiển luôn đi đôi với việc giám sát và thu thập dữ liệu để từ
đố hệ thống mới có thông tin phải hồi cho ra những tín hiệu điều chỉnh chính xác.
Hệ thống SCADA là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu nhằm
hỗ trợ con người trong quá trình giám sát và điều khiển từ xa. Nói một cách khác,
SCADA là một hệ thống hỗ trợ con người trong quá trình giám sát và điều khiển
từ xa, một hệ SCADA phải có hệ thống truy cập, truyền tải dữ liệu, cũng như
giao diện người máy (HMI). Như vậy SCADA có các chức năng chính là thu
thập các thông tin đó lên một số các màn hình điều khiển. các lệnh điều khiển sẽ
được truyền đến bộ phận chấp hành tương ứng.
Các hệ thống SCADA được dùng để giám sát và điều khiển các nhà máy hoặc
thiết bị trong công nghiệp như hệ thống viễn thông, hệ thống năng lượng, giao
thông, dầu khí, cấp thoát, xử lý nước… một hệ thống SCADA thu thập các thông
tin (ví dụ: vị trí các lỗ thủng trên đường ống), truyền tải thông tin về trung tâm,
sau đó cảnh báo trạm vận hành về sự cố lỗ thủng, thực hiện các phân tính và điều
khiển cần thiết, như là xác định xem lỗ thủng có nghiêm trọng không, và hiển thị
các thông tin theo một cách logic và có tổ chức. các hệ thống này có thể khá đơn
giản như hệ thống giảm sát các điều kiển môi trường của một tòa văn phòng nhỏ,
hoặc rất phức tạp, ví dụ như hệ thống giám sát tất cả các hoạt động của nhà máy
điện hạt nhân hoặc giám sát hoạt động của hệ thống nước thành phố.

Cấu trúc cơ bản của một hệ thống SCADA cơ bản gồm các cấp:

● Cấp trường: bao gồm các bộ phận chấp hành (van, động cơ, xylanh…),
thiết bị cảm nhận (cảm biến, công tắc hành trình…). Các chức năng chính
của cấp chấp hành là đo lường, dẫn động và chuyển đổi tín hiệu trong
trường hợp cần thiết. thực tế, đa số các thiết bị cảm biến hay chấp hành
cũng có phân điều khiển riêng cho việc thực hiện đo lường, truyền động
được chính xác và nhanh nhạy. các thiết bị thông minh có thể đảm nhận
việc xử lý và chuẩn bị thông tin trước khi đưa lên cấp điều khiển.
● Cấp điều khiển: là các bộ điều khiển số, tương tự, DDC, PLC… nhiệm vụ
chính của các bộ điều khiển là nhận thông tin từ cấp trường (từ cảm biến,
công tắc hành trình…), và xử lý các thông tin theo một thuật toán nhất
định và truyền lại kết quả xuống chấp hành. Các thiết bị thông minh ở cấp
trường cũng có thể đảm nhận việc này. Ngoài ra, việc thực hiện các chức
năng ở bất kì cấp nào bên trên đều amng bản chất là xử lý thông tin.
● Cấp điều khiển quá tình: điều khiển là quá trình điều khiển và vận hành
một quá trình kĩ thuật. khi đa số các chức năng như đo lường điều khiển,
điều chỉnh, bảo chì hệ thống được các cấp cơ sở thực hiện, thì nhiệm vụ
của các cấp điều khiển quá trình là hỗ trợ người sử dụng trong việc cài đặt
ứng dụng, thao tác, theo dõi, giám sát, vận hành và xử lý những tình uống
bất thường. ngoài ra, trong một số trường hợp, cấp này còn thực hiện các
bài toán điều khiển cao cấp như điều khiển phối hợp, điều khiển khởi
động/dừng và điều khiển theo công thức.
II. Phân tích thiết kế hệ thống
a. Đề xuất cấu trúc hệ thu thập dữ liệu và điều khiển.
Có khá nhiều cấu trúc điều khiển cho hệ SCADA:

● Điều khiển tập trung với vào/ra tập trung.

● Điều khiển tập trung với vào/ra phân tán.

● Điều khiển phân tán với vào/ra tập trung.

● Điều khiển phân tán với vào/ra phân tán.

Nhìn chung mỗi phương pháp đều có những ưu/nhược điểm riêng và phù hợp với
từng bài toán cụ thể.
Trong bài toán xử lý nước thải này chúng ta sẽ sử dụng phương pháp điều khiển
tập trung với vào/ra tâp trung, phương pháp điều khiển tập trung này phù hợp với
các bài toán vừa và nhỏ, điều khiển các động cơ, van, điều khiển các loại máy
móc và thiết bị bởi sự đơn giản, dễ thực hiện và giá thành một lần cho máy tính
điều khiển.
b. Lựa chọn thiết bị đo, chấp hành, điều khiển và giám sát.
● Lựa chọn bộ điều khiển:
- Sử dụng bộ điều khiển khả trình PLC S7-300 CPU 314C-2 PN/DP
Dòng sản phẩm PLC S7-300 có nhiều dòng CPU khác nhau như: CPU 312, 314,
315,… mỗi một CPU có một bộ nhớ làm việc, chu kì lệnh, cổng truyền thông
giao tiếp, khối tổ chức chương trình OB, chức năng khác nhau… CPU 314 của
S7-300 dùng cho các dự án vừa và nhỏ thích hợp cho các bài toán xử lý nước
thải, điều khiển nhiệt độ, giám sát điện năng…, bộ điều khiển PLC S7-300 được
thiết kế theo các module, mỗi module đều đảm nhận một vai trò riêng, và số
lượng module được sử dụng phụ thuộc vào nhu cầu của bài toán nhưng tối thiểu
của bộ điều khiển s7-300 là module nguồn và module CPU. Các module còn lại
là các module truyền nhận tín hiệu với đối tượng điều khiển, các chức năng
chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ, truyền thông, xử lý tín hiệu analog,
xử lý tin hiệu vào ra số…, được gọi là các module mở rộng và tất cả các module
được gắn trên những thành rail.
- Một số linh kiện cơ bản của một bộ điều khiển khả trình PLC S7-300:

 Rack: dòng PLC S7-300 được lắp ráp trên một phần cơ khí để cố định
CPU, IM và các module I/O, analog, FM… phần cơ khí đó gọi là
Rack. Mỗi PLC có thể chỉ có 1 hay mở rộng thêm nhiều Rack phù hợp
với yêu cầu ứng dụng. Rack của s7-300 được thiết kế theo chuẩn DIN
Rail. Mỗi rail có độ dài khác nhau và sử dụng rail trung tâm để cấu
hình mở rộng thêm các rail khác. Trong S7-300 có tối đa 4 rail bao
gồm: 1 rail trung tâm và 3 rail mở rộng, sử dụng thông qua module
ghép nối IM.

 Module ghép nối FM: đây là module chuyên dụng có nhiệm vụ nối
từng nhóm các module mở rộng lại với nhau thành từng khối một và
được quản lý chung bởi một module CPU. Module truyền tải năm ở
rack của CPU còn moudle nhận thì nằm ở rack mở rộng. trên mỗi rack
chỉ được gắn tối đa 8 module mở rộng ( không kể module CPU,
module nguồn).

 Module nguồn PS: module nguồn PS cung cấp nguồn hoạt động cho
các module phần cứng ở trên rack, module nguồn yêu cầu điện áp cung
cấp đầu vào là 120/230 VAC và ngõ ra của module nguồn là 24VDC
để cung cấp cho CPU và các module khác. Mỗi module nguồn có mã
số và được định nghĩa trong cấu hình phần cứng để giao tiếp và sử
dụng.

 Module xử lý trung tâm CPU: module xử lý trung tâm chứa vi xử lý,


hệ điều hành, bộ nhớ, các bộ định thời, bộ đếm, cổng truyền thông…
module lưu trữ chương trình điều khiển S7-300 trong bộ nhớ của nó.
Ngoài ra, một số module CPU còn có tích hợp một vài cổng vào/ra số,
analog…

 Module mở rộng: module AI là module đọc tín hiệu analog với các loại
tín hiệu khác nhau như: tín hiệu dòng điện 4-20mA, 0-20mA, tín hiệu
điện áp 0-10V, -10 – 10V, 0-5V, đọc tín hiệu RTD, …. Module AO
xuất tín hiệu analog, module DI đọc tín hiệu số, DO xuất tín hiệu số,
module FM là các module chức năng đặc biệt như điều khiển servo,
điều khiển PID, điều khiển vị trí, động cơ bước… các module này
được sử dụng bằng cách gọi các khối hàm ứng dụng FB khi cài thêm
ứng dụng với các phần mềm tướng ứng.

 Module CP: module truyền thông.

 Lựa chọn thiết bị chấp hành:


- Lựa chọn bơm: do lưu chất là dung dịch kiềm và dung dịch axit nên chúng
ta sẽ phải lựa chọn các loại máy bơm có khả năng bơm được dung dịch

trên.
- Lựa chọn động cơ khuấy Mixer: tương tự bơm thì động cơ khuấy cũng có
khả năng chịu được hóa chất.
- Lựa chọn van điện từ: sử dụng van thường đóng, tín hiệu điều khiển
24VDC, và có thể chịu được dung dịch axit và dung dịch kiềm.

 Lựa chọn thiết bị cảm nhận:


- Lựa chọn cảm biến đo lưu lượng dung dịch hóa chất:
- Lựa chọn cảm biến đo độ pH:

 Ngoài ra chúng ta cần thêm một số thiết bị như: đèn báo, nút nhấn.

c. Giải pháp truyền thông cho hệ thống.


Ta lựa chọn chuẩn truyền thông PROFINET, đây là một chuẩn truyền thông công
nghiệp được thiết kế để thu thập dữ liệu và điều khiển thiết bị trong các hệ thống
công nghiệp với sức mạnh đặc biệt trong việc cung cấp dữ liệu theo hạn chế thời
gian chặt chẽ (theo thứ tự 1ms trở xuống). với các ưu điểm: vận hành nhanh
chóng và khả năng xử lý sự cố hiệu quả, truyền thông đảm bảo an toàn, tự động
hóa trong thời gian thực.
d. Thuật toán đo và điều khiển giám sát.
1.Thuật toán và code cho chương trình chính, hệ thống sử lý nước thải

OB1

RUN=1
?

ĐIỀU KHUYỂN P1 (FC1)

ĐO PH1,PH2 (FC2) Dừng các bơm,mixer và


cảnh báo

Trung hòa nước thải (FC3)

ĐIỀU KHUYỂN MIXER (FC4)

Điều khuyển P3,value (FC5)

Cảnh báo (FC6)

RET
1.1 Bảng địa chỉ vào ra trên PLC Tag
*Chương trình chính ( Main OB)
 Network: Bật/Tắt hệ thống

 Network 2:Gọi các chương trình con


 Network 3: Xử lý tín hiệu cảm biến bể 1

 Network 4:Xử lý tín hiệu cảm biến bể 1

 Network 5:Xử lý cảm biến tín hiệu bể Axit

 Network 6: Xử lý tín hiệu cảm biến bể Axit

 Network 7:Xử lý tín hiệu cảm biến bể 3

 Network 8:Xử ly tín hiệu cảm biến bể 3


2. thuật toán và chương trình code cho bơm 1

2.2 chương trình code cho P1


3. Thuật toán và code đo PH1,PH2

FC2

NPH1=PIW800

Tính kết quả đo được

14
PH 1= ∗NPH 1
27648

NPH2=PIW802

Tính kết quả đo được

14
PH 2= ∗NPH 2
27648

RET

3.2 Chương trình code đo PH1,PH2


4.Viết thuật toán và chương trình code để trung hoa nươc thải

FC3

P2=1
?

PH1<SP-HIS PH1>SP+HIS
? ?

P2=0 P2=1

RET

4.2 Code cho trung hòa nước thải


Network 3

5. Chương trình và code điều khuyển mixer


5.1 Thuật toán chương trình mixser
5.2 Chương trình code điều khuyển mixer

6. Chương trình và thuật toán điều khuyển P3


6.1.Thuật toán điều khuyển P3
FC5

B3_DAY=1

SP-HIS<=PH2<=SP+HIS

P3=1 P3=0

RET
6.2 Chương trình code điều khuyển P3

7.Thuật toán và chương trình code điều khuyển value

FC5

B3_DAY=1

PH2<SP-HIS

VALUE=1 VALUE=0

RET
7.2 Chương trình code điều khuyển value

8. Chương trình và thuật toán điều khuyển đèn cảnh báo LHA1 và LHA2
8.1.Thuật toán điều khuyển cho đèn cảnh báo ngưỡng cao

FC6
B3_DAY=1

L1AH=1 L1AH=0

B2_DAY=1

L2AH=1 L2AH=0

RET

8.2 Chương trình code điều khuyển đèn L1AH VÀ đèn L2AH
10.Mo phỏng trên Wincc professional
10.1 Bảng địa chỉ vào ra HMI_Tags

10.2 Mo phỏng trên Wincc Proesional


Mô phỏng thành công trên wincc profssional đúng yêu cầu thuật toán đề ra
cho hệ thống sử lý nước thải.

You might also like