You are on page 1of 12

Nghi: 1,2

Nam: 3,4
Trí Đức: 5,6
Duy:7,8
Ngọc:9,10

BÀI TẬP 1:
Khi gia nhập WTO, Úc đã cam kết về mức thuế trần đối với mặt hàng A là 10%. Tuy
nhiên, trên thực tế, vào tháng 4 năm 2015, nước này áp mức thuế 5% đối với mặt hàng
A có xuất xứ từ Trung Quốc và mức 8% đối với hàng này có xuất xứ từ Hoa Kỳ. Anh,
Chị hãy cho biết:
1. Biểu thuế trên của Úc có vi phạm quy định về mức thuế trần trong WTO
không ?
2. Việc quy định hai mức thuế khác nhau cho hai thành viên của WTO có
vi phạm quy chế MFN không ?
Giả sử, sau đó, Úc và Hoa Kỳ tiến hành đàm phán ký kết thỏa thuận thúc đẩy thương
mại tự do giữa hai nước. Trong thời gian này, nhằm tránh sự phân biệt đối xử đối với
mặt hàng A từ Hoa Kỳ và Trung Quốc, Úc áp dụng mức thuế 8% đối với mặt hàng A
có xuất xứ từ Trung Quốc. Với tư cách là chuyên gia về luật thương mại quốc tế. Anh,
Chị hãy bình luận về vấn đề này.
Trả lời:
1. Biểu thuế trên không vi phạm, vì Úc áp thuế 5% đối với mặt hàng A của TQ và
8% đối với Hoa Kỳ đều không vượt mức thuế trần là 10%.
2. Căn cứ theo khoản 1 Đ2 GATS, sự đối xử của Úc dành cho các quốc gia cung
cấp mặt hàng A phải công bằng và không có sự đối xử kém thuận lợi hơn giữa
các quốc gia cung cấp dịch vụ. Vì thế, việc quy định 2 mức thuế khác nhau cho
2 th/viên của WTO là vi phạm quy chế MFN.
Giả sử: Việc Úc áp dụng mức thuế là 8% dành cho mặt hàng A từ Trung Quốc nhằm
tránh phân biệt đối xử là không đúng. Vì căn cứ theo điểm b khoản 5 Điều XXIV của
GATT, khi Úc và Hoa Kỳ ký kết thoả thuận thúc đẩy thương mại tự do của hai nước
chính là việc hình thành khu vực mậu dịch, lúc này thuế áp dụng đối với các quốc gia
thành viên không tham gia khu vực mậu dịch (Trung Quốc) sẽ không được cao hơn
mức thuế quan tương ứng hiện hành tại mỗi lãnh thổ của nước thành viên trước khi
lập ra khu vực mậu dịch (mức thuế quan ban đầu là 5%).

BÀI TẬP 2:
Tháng 10 năm 2008, quốc gia MANDRY chính thức trở thành thành viên của WTO.
Trước yêu cầu của các thành viên tổ chức này, MANDRY đồng ý chấp nhận giảm
mức thuế đối với sản phẩm thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu từ các thành viên WTO từ
50% (mức thuế trước khi nước này gia nhập WTO) xuống còn 20%. Trong đó, sản
phẩm thuốc lá điếu xì gà được nhập khẩu vào thị trường MANDRY chủ yếu là sản
phẩm của các doanh nghiệp của quốc gia PARADIS và ECAL.
Tháng 12 năm 2008, MANDRY và PARADIS ký kết hiệp định thương mại song
phương. Theo hiệp định này, hàng nông sản, may mặc và thủy sản của MANDRY sẽ
được miễn thuế khi vào thị trường PARADIS.
Trong khuôn khổ thỏa thuận này, sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của PARADIS khi
nhập khẩu vào MANDRY được miễn thuế nhập khẩu.
Anh, Chị hãy cho biết:
1. MANDRY có thể dành cho sản phẩm thuốc lá điếu xì gà của
PARADIS mức thuế 0% mặc dù mức thuế MFN của MANDRY đối với
thuốc lá điếu xì gà áp dụng đối với các thành viên WTO là 20% không ?
Tại sao ?
Không. Vì căn cứ theo khoản 1 Điều I GATT, nếu như MANDRY dành quyền
miễn trừ cho thuốc lá điếu xì gà của PARADIS thì cũng phải áp dụng tương tự
đối với mặt hàng thuốc lá điếu xì gà của các quốc gia khác ngay lập tức và một
cách không điều kiện.
2. Giả sử MANDRY và PARADIS không ký hiệp định thương mại
song phương kể trên. Tháng 1/2009, cơ quan y tế của MANDRY phát hiện
ra sản phẩm thuốc lá điếu xì gà nhập khẩu của tất cả các doanh nghiệp
của PARADIS có hàm lượng khí CO cao hơn mức tiêu chuẩn, khi kết hợp
với hemoglobine dẫn đến hiện tượng thiếu máu não và góp phần hình
thành các mảng xơ vữa động mạch ở người hút. Trên cơ sở này, chính phủ
MANDRY quyết định ban hành lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm xì gà của
các doanh nghiệp đến từ PARADIS. Phản đối quyết định này, chính phủ
PARADIS cho rằng căn cứ vào quy định của WTO, MANDRY không
được phép hạn chế nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các thành viên
WTO.
Căn cứ mục b Điều XX GATT, vì để bảo vệ sức khoẻ người dân nên
MANDRY ban hành lệnh cấm nhập khẩu sản phẩm xì gà của các doanh nghiệp
đến từ PARADIS không phải là việc hạn chế nhập khẩu hàng hoá của th/viên
WTO. Nên việc làm này của MANDRY là đúng.

Với tư cách là chuyên gia về luật thương mại quốc tế của MANDRY, Anh,
Chị hãy tư vấn để MANDRY có thể bảo vệ chính sách hạn này.

BÀI TẬP 3
J và B là hai quốc gia thành viên WTO, C đang đàm phán gia nhập WTO. J là một
quốc gia xuất khẩu hàng điện tử hàng đầu thế giới. Trong khi đó, B là một nước công
nghiệp mới nằm tại châu Á - Thái Bình Dương; cũng là một thị trường tiêu thụ hàng
điện tử lớn. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu hàng điện từ của J tới thị trường của B lên
tới 750 triệu USD.
Trong những năm gần đây B bắt đầu phát triển quan hệ thương mại mật thiết với C.
Năm 2007, C và B bắt đầu đàm phán ký kết hiệp định thương mại song phương (CB -
FTA) để xúc tiến thương mại và đầu tư giữa hai nước. Hai doanh nghiệp điện từ lớn
của C và B là ASF và Technotronics đã tiến hành đàm phán hợp tác liên doanh sản
xuất hàng điện tử. Họ đề nghị chính phủ hai nước C và B thiết lập chế độ ưu đãi
thương mại đặc biệt đối với các linh kiện điện từ và đồ điện từ có xuất xứ từ C và B,
đồng thời tạo cho họ những lợi thế cạnh tranh hơn sản phẩm của J vốn đã có chỗ đứng
tại B trong nhiều thập niên qua. Nếu được ưu đãi từ CB - FTA, ASF và Technotronics
cam kết sẽ tăng đầu tư vào ngành sản xuất điện từ để hình thành nên chuỗi sản xuất
của khối; dự án này cũng sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ và tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động của hai nước.
Đoàn đàm phán của C và B đang cân nhắc áp dụng (i) cơ chế hạn ngạch đối với hàng
điện từ nhập khẩu, đặc biệt là đối với sản phẩm của J trong 5 năm đầu của CB-FTA,
(ii) áp dụng thuế nhập khẩu 0% cho hàng điện từ và linh kiện điện từ có xuất xứ từ các
nước thuộc CB-FTA. Chính phủ J kịch liệt phản đối đề án này và chỉ ra rằng nếu áp
dụng cơ chế trên B sẽ vì phạm Điều 1 và XI GATT 1994:
Với tư cách là cố vấn pháp lý của chính phủ B, Anh, Chị hãy phân tích tình huống trên
và giải quyết các vấn để sau:

1. B có thể đàm phán những điều kiện thương mại ưu đãi với C trong khuôn khổ
CB - FTA khi C chưa phải là thành viên của WTO không? ĐIỀU 24.5.B
- B có thể đàm phán với C. Vì Khu vực Thương mại tự do FTA (Free Trade
Area) là liên kết kinh tế quốc tế giữa 2 hay nhiều quốc gia nhằm mục tiêu thúc
đẩy tự do hóa thương mại thông qua việc cắt giảm thuế nhập khẩu và hạn chế
các hàng rào phi thuế quan đối với một số sản phẩm nhất định có xuất xứ từ các
quốc gia thành viên khi nhập khẩu vào thị trường của thành viên khác. Vì vậy,
C không cần phải là thành viên của WTO mới được đàm phán những điều kiện
ưu đãi trong khuôn khổ CB - FTA.
2. Việc áp thuế nhập khẩu 0% đối với hàng điện từ và linh kiện điện tử có xuất
xứ từ các nước thuộc CB-FTA và áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu
xuất xứ từ J có vi phạm Điều I và điều XI của GATT như J khẳng định không?
(RẤT ÍT RA)
- Thứ nhất theo Điều I GATT thì việc áp thuế đó không vi phạm vì việc áp thuế
nhập khẩu 0% này là đối với hàng điện tử và linh kiện điện tử có xuất xứ từ các
nước thuộc CB - FTA mà J không thuộc khuôn khổ trên nên không vi phạm
Điều I GATT.
- Thứ hai, theo Điều XI GATT thì ngoại trừ thuế quan và các khoản thu khác thì
không có sự cấm hay hạn chế nào, mà ở đây là việc áp thuế nhập khẩu nên sẽ
không vi phạm.
3. Nếu muốn thực hiện các ưu đãi cho doanh nghiệp điện tử của mình và của C,
trong trường hợp này, B có thể và cần cân nhắc những biện pháp thương mại
nào?
- B có thể cân nhắc biện pháp Chống bán phá giá và biện pháp Tự vệ thương
mại.

BÀI TẬP 4
Vitian là một quốc gia chuyên sản xuất rượu Soke, đây là rượu thuốc truyền thống của
quốc gia này có nồng độ cồn vào khoảng 10-15 độ, rượu được nấu từ gạo và được
ngâm thêm một số loại thảo dược chỉ có tại Vitian. Richland là quốc gia nhập khẩu
rượu vang lớn thứ hai tại thị trường Vitian. Một thời gian sau khi gia nhập WTO,
Vitian bắt đầu áp thuế nội địa lên các đồ uống chứa cồn và không chứa cồn. Theo đó,
thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng như sau:
- 2% đối với đồ uống không có cồn và đồ uống có chứa thành phần thảo dược như
metholscinnamon.
- 7% đối với các mặt hàng đồ uống có cồn còn lại.
Đầu năm 2008, Chính phù Vitian điều tra thấy rằng tỉ lệ bia rượu trong giới trẻ ngày
càng tăng lên, điều này đe dọa đến thế hệ trẻ và tương lai đất nước, do đó Vitian ban
hành quy định không cho phép bán bia rượu trong hoặc gần các khu vực trường học
cũng như không cho phép bán bia rượu cho trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi. Quy định
này không áp dụng đối với rượu thuốc Soke vì lý do rượu này tốt cho sức khỏe, giúp
phục hồi tinh thần và là mặt hàng mang tính truyền thống của nước này. Sau khi tham
khảo quy định pháp luật tại Vitian, Công ty Superbrew đã yêu cầu quốc gia của mình
là Richland khởi kiện quy định này của Vitian lên WTO do vi phạm quy định của tổ
chức này.
1. Richland mong muốn không có sự phân biệt đối xử giữa rượu Soke và rượu
vang vì cho rằng chúng có cứng nồng độ cồn nên là các sản phẩm tương tự, vậy
Richland có thể khởi kiện Vitian vi phạm những quy định não của WTO, nêu cơ
sở pháp lý?

Richland có thể khởi kiện Vitian vi phạm điều III GATT 1994 quy định về đối xử
quốc gia về thuế và các quy tắc trong nước khi Vitian áp dụng thuế suất với các sản
phẩm nhập khẩu với kết cục là bảo hộ hàng nội địa CSPL: khoản 1 Điều III, GATT
1994

2. Vitian có thể căn cứ vào những quy định nào của WTO để bảo vệ lập luận của
mình.
Vitian có thể căn cứ vào điểm b Điều XX GATT 1944 để bảo vệ lập luận của mình.
Cụ thể:
- Thứ nhất: Vitian đã ban hành quy định không cho phép bán bia rượu trong hoặc gần
trường học cũng như không cho phép bán bia rượu cho trẻ vị thành nên dưới 18 tuổi.
Căn cứ vào khoản b điều XX Hiệp định GATT 1944.
Lập luận này là hoàn toàn hợp lý vì:
Qua cuộc điều tra đầu năm 2008 chính phủ Vitian nhận thấy tỷ lệ bia rượu trong giới
trẻ ngày càng tăng lên điều này ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần đe dọa đến thế hệ
trẻ và tương lai của đất nước nên việc ban hành quy định không cho phép bán bia rượu
trong hoặc gần trường học cũng như không cho phép bán bia rượu cho trẻ vị thành nên
dưới 18 tuổi là điều cần thiết và hoàn toàn hợp lý để bảo vệ đối tượng mục tiêu là trẻ
vị thành niên dưới 18 tuổi.
- Thứ hai: Vitian cũng áp dụng tương tự quy định này đối với các loại đồ uống có cồn
được sản xuất trong nước. Đối với rượu Soke đây là loại đồ uống có chứa các loại
thảo dược và có công dụng tốt cho sức khỏe, giúp phục hồi tinh thần thường được sử
dụng để nâng cao tinh thần và sức khỏe. Mặt khác, khi Vitian áp dụng 2% thuế VAT
cho thức uống thức uống không có cồn và đồ uống có chứa thành phần thảo dược như
Metholscinnamon và 7% thuế VAT các mặt hàng đồ uống có cồn còn lại đã không
xảy ra phản đối nên việc Vitian ban hành quy định nêu trên không tạo ra công cụ phân
biệt đối xử độc đoán hay xảy ra kết cục bảo hộ hàng nội địa.
CSPL: điểm b Điều XX GATT 1944.

BÀI TẬP 5
A là một nước đang phát triển ở châu Á, đồng thời là thành viên của WTO. Kể từ năm
1994 chính phủ A tiến hành phát triển ngành công nghiệp sản xuất xe hơi quốc gia.
Chính phủ cam kết hỗ trợ và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để tập đoàn xe hơi
quốc gia A-Motors, sản xuất ra chiếc xe hơi nội địa đầu tiên có tên là "Premier".
Tháng 4/1995 A-Motors liên doanh với Hankuk Motors (tập đoàn xe hơi lớn của H,
một nước thành viên khác của WTO) để nhập khẩu động cơ xe, và các linh kiện khác
của dòng xe "Paxon" nổi tiếng của Hankuk Motors để sản xuất xe Premier. A-Motors
sẽ tiếp thu công nghệ của Hankuk Motors và dự tính sẽ sản xuất độc lập Premier trong
vòng 10 năm.
Tháng 6/1995, A áp dụng chính sách phát triển công nghiệp xe hơi quốc gia với các
điểm chính như sau: (1) giảm thuế nhập khẩu đổi với các bộ phận và linh kiện xe hơi,
tùy theo tỷ lệ hàm lượng nội địa của xe hơi thành phẩm có sử dụng các bộ phận và
linh kiện này; (2) giảm thuế nhập khẩu đối với các bộ phận được sử dụng để sản xuất
các linh kiện và bộ phận của xe hơi, tuỳ theo tỷ lệ hàm lượng nội địa của linh kiện và
bộ phận hoàn chỉnh và (3) giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe hơi có hàm lượng nội
địa nhất định (xe hơi có tỷ lệ linh kiện được sản xuất trong nước chiếm trên 30% được
miễn thuế này), Được biết cho tới 12/1995, A mới chỉ cấp giấy phép sản xuất xe hơi
cho liên doanh HanKuk Motors và A-Motors. Các hãng sản xuất xe hơi của J, E, và U
rất bất bình về chính sách này của A, vì cho rằng điều này gây khó khăn cho chiến
lược phân phối xe hơi xuất khẩu của họ tại A. Họ lập luận rằng chính sách này vi
phạm các nghĩa vụ của A tại WTO.
Chính phủ A cho rằng những đòi hỏi của các hãng xe hơi nước ngoài là bất hợp lý vì
trong lịch sử chính phủ nước họ cũng đã có những chính sách tương tự khi xây dựng
các ngành công nghiệp non trẻ của mình, đặc biệt là ngành xe hơi - một ngành công
nghiệp quan trọng của mỗi quốc gia. Bản thân A-Motors cũng có cam kết một lộ trình
để tự sản xuất xe Premier.
Ngày 10/01/1996, J, E và U khởi kiện A tại WTO.
Anh, Chị hãy phân tích các vấn đề sau, nêu rõ cơ sở pháp lý:
=> vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc - nếu một nước dành cho một nước thành
viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên khác.

1. Phân tích cơ sở pháp lý để J, E và U khởi kiện A tại WTO.


Vi phạm theo Điều I.3 HĐ GATT
Căn cứ theo Điều này thì quốc gia phải áp dụng cho sản phẩm tương tự có xuất xứ từ
quốc gia khác 1 cách ngay lập tức và vô điều kiện. Do đó, việc A đặt ra chính sách
như vậy là vi phạm Điều này. Ở đây A áp dụng chính sách phát triển tỷ lệ nội hóa là
điều kiện… nên vi phạm Điều I là vô điều kiện(theo đề bài) . Như vậy, việc áp dụng
này gây bất lợi cho I, E và U.
2. Tư vấn lập luận hiện nay của A có phù hợp không và nên chuẩn bị chiến lược
ra sao trong vụ kiện này.
3. A có thể thực hiện những biện pháp nào để hỗ trợ nền công nghiệp xe hơi phù
hợp theo quy định của WTO.

BÀI TẬP 6
A là một nước phát triển, thành viên của WTO. Các doanh nghiệp sản xuất hàng điện
tử của A đóng góp khoảng 10% GDP của quốc gia này. Hai năm 2013 - 2014 họ chịu
sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng nhập khẩu từ B và C (cũng là th/viên của WTO). Thị
phần các sản phẩm điện tử gia dụng nhập khẩu từ B và C đã tăng từ 30% trong năm
2012 lên 50% trong năm 2013 và 60% trong năm 2014.
Được biết các nhà sản xuất của A phải chịu chi phí sản xuất cao do quy định khắt khe
về bảo vệ người lao động và bảo vệ môi trường, (VD: định mức lương tối thiểu cao,
tiêu chuẩn an toàn lao động cao và các biện pháp kỹ thuật hiện đại để hạn chế mức độ
ô nhiễm. v.v.). Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh tại B và C không bị ràng buộc bởi
các quy định tương tự và còn được chính phủ của họ dành cho các ưu đãi thuế trên cơ
sở kết quả xuất khẩu vì vậy giá bán sản phẩm của họ thấp hơn nhiều.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp sản xuất hàng điện tử của B và C gây ô nhiễm
môi trường của sông Xanh (chảy qua lãnh thổ của ba nước B, C và A, mà A nằm ở hạ
lưu dòng sông) cũng gây ra một dòng dư luận bất bình ở A, nhiều tổ chức bảo vệ môi
trường đã biểu tình đòi nhà nước phải can thiệp và có biện pháp chống lại B và C,
trong đó có việc áp dụng biện pháp hạn chế hàng nhập khẩu từ hai nước này.
Do áp lực của Hiệp hội công nghiệp điện tử, Tổng thống của A muốn thông qua một
đạo luật cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu hàng điện tử từ B và C vì các quốc
gia này không đặt ra các chính sách về tiêu chuẩn lao động và tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường tương tự như A.
Anh, Chị với tư cách là chuyên gia pháp luật thương mại quốc tế, hãy tư vấn cho
chính phủ A các vấn đề sau:
CSPL: Điều XIX GATT

1. Một quy định cấm nhập khẩu hoặc hạn chế định lượng đối với hàng điện tử
của A có được phép theo quy định của WTO không?
2. Việc hạn chế nhập khẩu liệu có thể được thực hiện dưới một hình thức khác
được phép trong khuôn khổ khung pháp lý của WTO không? Hãy nêu và phân
tích rõ yêu cầu áp dụng các biện pháp liên quan (nếu có).
Với tư cách là cố vấn pháp lý của chính phủ A, Anh/Chị giải thích rõ ràng về các
lập luận, các cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn pháp lý của WTO để làm rõ
những vấn đề được nêu trong bản tư vấn của mình.

BÀI TẬP 7
Quốc gia A là một nước đang phát triển ở Đông Nam Á, vừa gia nhập WTO năm
2000. Các quốc gia B, C, D đều là thành viên sáng lập của WTO và là những nước
xuất khẩu xe hơi lớn vào A. Trong hai thập niên trở lại đây, A đang nỗ lực đang trong
quá trình công nghiệp hóa, chính phủ A quyết tâm xây dựng ngành công nghiệp xe hơi
nội địa. Từ trước khi tham gia WTO, A đã có những chính sách ưu đãi đặc biệt về
thuế nhập khẩu đối với động cơ, linh kiện làm xe hơi của D vì các công ty của nước
này là đối tác của A - Motors (hãng xe hơi quốc gia của A) và cung cấp nguyên phụ
liệu cũng như công nghệ sản xuất xe hơi cho A-Motors. Anh/chị hãy cho biết:
1. Sau khi gia nhập WTO, chính sách thuế quan của A phải được áp dụng như
thế nào?
Sau khi gia nhập WTO, chính sách thuế quan của A phải được áp dụng ngay lập tức
và một cách vô điều kiện đối với các mặt hàng tương tự, ở đây là động cơ, linh kiện
làm xe hơi của các quốc gia B và C. Vì nếu trước khi gia nhập WTO, quốc gia A đã
dành sự đãi ngộ đặc biệt này cho quốc gia D, ở đây là những chính sách ưu đãi đặc
biệt về thuế nhập khẩu đối với động cơ, linh kiện làm xe hơi của D thì sau khi là thành
viên của WTO, theo nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc quy định tại khoản 1 Điều I Hiệp
định GATT, quốc gia A phải có những chính sách ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
đối với mặt hàng tương tự đến từ quốc gia B và c.
2. Hiểu thế nào là việc áp dụng ưu đãi một cách ngay lập tức và vô điều kiện theo
Điều I GATT 1994?
Đối xử tối huệ quốc được áp dụng một cách tự động cho tất cả thành viên của WTO,
nghĩa là ngay khi một quốc gia gia nhập WTO, các ưu đãi mà một quốc gia thành viên
dành cho đối tác bất kỳ cũng sẽ được áp dụng cho quốc gia mới gia nhập đó. Đồng
thời, khi một quốc gia thành viên dành những ưu đãi bất kỳ cho sản phẩm từ bất kỳ
quốc gia đối tác nào (kể cả đối tác đó là thành viên hay không phải thành viên của
WTO) thì phải dành cho tất cả các “sản phẩm tương tự” từ các quốc gia thành viên
khác một sự ưu đãi không kém thuận lợi hơn, trừ một số ngoại lệ được quy định trong
GATT. Đối xử tối huệ quốc trong GATT được áp dụng “một cách ngay lập tức và vô
điều kiện”, có nghĩa là được áp dụng ngay lập tức cho tất cả các “sản phẩm tương tự”
từ các quốc gia thành viên của WTO mà không đòi hỏi bất kỳ điều kiện gì đi kèm, cụ
thể là không được phép bắt các quốc gia thành viên khác phải đánh đổi bất kỳ một
điều gì để có thể nhận ưu đãi nêu trên.
Tham khảo vụ tranh chấp Indonesia - Một số biện pháp ảnh hưởng đến ngành công
nghiệp ô tô (WT/DS54/AB/R).
BÀI TẬP 8
Quốc gia A (thành viên WTO) nằm ở khu vực Nam Mỹ và hiện phải đối đầu với vấn
đề ô nhiễm môi trường và dịch bệnh do muỗi gây ra. Quốc gia này cho rằng các lốp xe
phế thải là nguồn gây ô nhiễm môi trường và cũng tạo thành nguồn trữ nước mưa là
môi trường cho muỗi sinh sản. Do đó, A ban hành lệnh cấm nhập khẩu lốp xe tái chế
(1). Cùng lúc đó, nước này cũng ban hành lệnh cấm nhập khẩu lốp xe cũ vì mục đích
tái chế (2) cũng cùng lý do trên là để tránh tạo ra thêm lốp xe tái chế có vòng đời sử
dụng ngắn. Tuy nhiên, lệnh cấm nhập khẩu lốp xe tái chế (1) vấp phải sự phản đối của
các quốc gia trong nhóm MECOSUR và sau đó, quốc gia A dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu
này đối với các quốc gia trong nhóm MECOSUR trong khi vẫn duy trì lệnh cấm này
với các quốc gia khác. Điều này gây ra sự không đồng tình trong các đối tác thương
mại của quốc gia A. Về lệnh cấm thứ (2), chính các nhà sản xuất trong nước kiện
chính phủ quốc gia A đã vi phạm Hiến pháp và kết quả là, quốc gia A buộc phải dỡ bỏ
lệnh cấm thứ (2).
Anh/chị hãy bình luận về các vấn đề pháp lý trong tình huống này:
1. Việc quốc gia A hạn chế nhập khẩu lốp xe tái chế có đi ngược lại các cam kết
về tự do hóa thương mại của WTO hay không?
Việc quốc gia A hạn chế nhập khẩu lốp xe tái chế không đi ngược lại các cam kết về
tự do hóa thương mại của WTO vì quốc gia A(thành viên WTO) nằm ở khu vực Nam
Mỹ - đây là khu vực có nhiều đồng bằng, khu rừng rậm là nơi phát triển tốt dành cho
loài muỗi. Quốc gia A cho rằng những lốp xe tái chế có thể dự trữ nguồn nước mưa là
môi trường sinh sôi, cũng phát triển bệnh rất nhanh khi những lốp xe tái chế không
được dùng để sử dụng và những lốp xe này có thể gây ra ô nhiễm môi trường. Việc
làm này cần thiết để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của con người, động vật và thực
vật (theo điểm a Điều XX Hiệp định GATT),
2. Việc A hạn chế nhập khẩu đối với các quốc gia khác mà vẫn cho phép nhập
khẩu lốp xe tái chế từ các thành viên trong nhóm MECOSUR có phù hợp với quy
định của WTO?
Việc A hạn chế nhập khẩu đối với các quốc gia khác mà vẫn cho phép nhập khẩu lốp
xe tái chế từ các thành viên trong nhóm MECOSUR không phù hợp với quy định của
WTO. Điều này cho thấy rằng A đang tạo ra một công cụ phân biệt đối xử một cách
phi lý giữa các quốc gia trong WTO và các quốc gia trong MECOSUR, một sự hạn
chế trá hình với thương mại quốc tế. Quốc gia A đã vi phạm nguyên tắc không phân
biệt đối xử theo quy định tại Điều XX Hiệp định GATT.
3. Việc quốc gia A vẫn cho phép nhập khẩu lốp xe cũ để dùng làm nguyên liệu
sản xuất lốp tái chế ở thị trường trong nước trong khi không cho phép nhập
khẩu lốp xe tái chế có tạo ra một sự khác biệt đối xử (theo quy định tại phần mở
đầu của Điều XX Hiệp định GATT) với các quốc gia sản xuất và kinh doanh lốp
xe tái chế của A?
Việc quốc gia A vẫn cho phép nhập khẩu lốp xe cũ để dùng làm nguyên liệu sản xuất
lốp tái chế ở thị trường trong nước trong khi không cho phép nhập khẩu lốp xe tái chế
đã tạo ra một sự khác biệt đối xử (theo quy định tại phần mở đầu của Điều XX Hiệp
định GATT) với các quốc gia sản xuất và kinh doanh lốp xe tái chế của A. Quốc gia A
đang vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử vì việc nhập khẩu lốp xe cũ để dùng
làm nguyên liệu sản xuất lốp tái chế ở thị trường trong nước, nó sẽ không công bằng
khi các doanh nghiệp của các quốc gia thành viên không thể được đối xử một cách
bình đẳng và bị hạn chế thị trường. Quốc gia A là quốc gia thành viên WTO nên cũng
phải đảm bảo không có sự phân biệt đối xử đối với hoạt động thương mại của doanh
nghiệp từ các quốc gia thành viên trong hệ thống thương mại.

Bài tập 9:
A áp dụng mức thuế hải quan 0% đối với rượu vang trắng nhập khẩu từ B và C nhưng
lại áp dụng mức thuế 10% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ D. Điều này làm cho
các nhà sản xuất và xuất khẩu rượu vang đỏ của D không hài lòng vì ảnh hưởng đến
sức cạnh tranh của các mặt hàng của họ so với B và C, đối thủ cạnh tranh khốc liệt của
họ trên thị trường A, điều đó dẫn đến sự sụt giảm thị phần và doanh thu của họ trên thị
trường A. Họ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia D có biện pháp bảo vệ
quyền lợi cho họ. D đang cân nhắc khởi kiện A theo cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO. Biết A, B, C, D đều là thành viên của WTO.
1. Quốc gia D nhờ các anh, chị tư vấn cho họ, anh, chị hãy đánh giá cơ hội thành
công của D trong vụ việc này.
2. Quốc gia A cho rằng mình có một thỏa thuận thành lập khu vực thương mại tự
do (FTA) với B và C nên phải dành mức thuế suất ưu đãi như vậy theo đúng lộ
trình thành lập FTA. Được biết, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A
áp dụng mức thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D.
Ngoài ra, quốc gia D cũng phát hiện rằng FTA của quốc gia A, B, C chưa được
đăng ký với WTO. Anh, chị hãy đánh giá lập luận của quốc gia và đưa ra phản
biện của mình. Điều kiện nào sẽ phải đáp ứng để FTA giữa quốc gia A, B, C
được WTO công nhận?
3. Giả sử A, B, C thành lập một Liên minh Hải quan với biểu thuế quan chung
cho các nước ngoài khu vực, ví dụ như D. Liên minh hải quan của A, B, C áp
dụng mức thuế nhập khẩu đối với rượu vang đỏ xuất xứ từ các nước ngoài khu
vực là 15%. E tham gia vào Liên minh thuế quan này nên cũng phải dành mức
thuế nhập khẩu đối với D là 15%. Biết Liên minh hải quan này được WTO
công nhận và mức thuế trước đây của E là 10%; trong trường hợp này D có thể
khởi kiện E không?

1. Cơ hội thành công trong vụ kiện này cao, bởi:


- A đã áp dụng mức thuế hải quan ưu đãi là 0% đối với rượu vang trắng nhập
khẩu từ B và C nhưng lại áp dụng mức thuế là 10% đối với rượu vang đỏ nhập
khẩu. Căn cứ theo khoản 1 Điều I GATT thì hành vi này thể hiện sự phân biệt
đối xử giữa các quốc gia, vi phạm vào thoả thuận của GATT.
- Sản phẩm rượu vang đỏ và trắng không giống hệt nhau nhưng được coi là sản
phẩm tương tự. Theo khoản 2 Điều III GATT, không được áp dụng loại thuế
hay khoản thu khác.
Do đó, A đã vi phạm nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc ở Điều I.1 GATT 1994. Từ đó,
xem xét để kiện mức độ thành công rất cao.

2. Lập luận của quốc gia A là sai. Trong tình huống này, FTA của A, B và C chưa
được đăng ký với WTO. Do đó, theo khoản 7a Điều XXIV GATT thì FTA của
3 quốc gia này chưa đưa ra bất kỳ thông báo hay thông tin gì về đến với Các
Bên. Hơn nữa, trước khi gia nhập FTA với B và C, quốc gia A áp dụng mức
thuế suất 7% đối với rượu vang đỏ nhập khẩu từ quốc gia D nhưng sau khi có
FTA mức thuế suất lên 10% là tạo thêm trở ngại cho thương mại của D, vi
phạm điều kiện ngoại biên quy định tại khoản 4 Điều XXIV GATT. Vì vậy
hành vi của quốc gia A là không hợp lý.
Để FTA giữa các quốc gia được công nhận phải đáp ứng điều kiện về hình thức và nội
dung theo Điều XXIV Hiệp định GATT 1994 như sau:
- Điều kiện Hình thức: Thông báo với Ủy ban về Hiệp định thương mại khu vực
(Điểm a, Khoản 5, Điều XXIV).
- Điều kiện Nội dung: (Khoản 4; Điểm a, Khoản 8)
+ Điều kiện ngoại biên: Thuế quan và các biện pháp hạn chế thương mại
khác phải bị dỡ bỏ.
+ Điều kiện nội biên: Sự hình thành của FTA không tạo nên những quy
tắc chặt chẽ hơn.

3. D có thể khởi kiện E theo khoản 4 Điều XXIV GATT. Liên minh A, B, C, E đã
vi phạm điều kiện nội dung cụ thể là điều kiện ngoại biên mặc dù đã đáp ứng
điều kiện về mặt hình thức. Do mức thuế trước đây của E là 10% nhưng Liên
minh thuế quan của A, B, C áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với rượu vang đỏ
xuất xứ từ các nước ngoài khu vực là 15% nên E tham gia vào liên minh thuế
quan này nên cũng phải dành mức thuế nhập khẩu đối với D là 15% gây trở
ngại thương mại cho D. Các bên khi tham gia một liên minh quan thuế phải
nhằm mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại của các bên.

Bài tập 10:


Quốc gia A hiện đang đàm phán tham gia khu vực thị trường chung AS (ASC). ASC
đặt ra điều kiện là A sẽ phải hội nhập theo từng giai đoạn. Giai đoạn 1: A và ASC sẽ
ký liên minh thuế quan để lấy đó là cơ sở đàm phán các điều kiện hội nhập. Giai đoạn
2: A sẽ áp dụng các chế độ thuế quan của ASC. Theo đó, A sẽ phải áp dụng hạn ngạch
đối với hàng may mặc nhập khẩu thay vì thuế quan như A đang áp dụng. Giai đoạn 3:
A hoàn tất đàm phán và tiến hành ký hiệp định gia nhập ASC.
Sau khi A tiến hành áp dụng các biện pháp thương mại đối với hàng may mặc như
theo yêu cầu của giai đoạn 2, một số nước thành viên WTO có hàng xuất khẩu vào A
(trong đó có X) đã khiếu nại rằng A vi phạm các nghĩa vụ mở cửa thị trường theo quy
định của Điều XI GATT. A cho rằng mình không vi Phạm nghĩa vụ này căn cứ vào
Điều XXIV GATT 1994.
Anh, chị hãy cho biết:
1. Biện pháp của A áp dụng theo yêu cầu của giai đoạn 2 đề cập đến ở trên có
thỏa mãn yêu cầu để thành lập liên minh thuế quan với ASC không, tại sao?
2. A có những lựa chọn nào trong việc xây dựng chính sách thương mại của
mình? Tham khảo vụ tranh chấp Thổ Nhĩ Kỳ - Các biện pháp hạn chế nhập
khẩu đối với đối với các sản phẩm dệt và may mặc (WT/DS34/AB/R).

You might also like