You are on page 1of 46

1

1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Nd vấn đề cbản của triết học. Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vđề cbản của triết học ntn? [2]
Câu 2: Chủ nghĩa duy vật là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Vì sao CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất? [2]
Câu 3: Chủ nghĩa duy tâm là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm. Cho ví dụ. [3]
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của triết học Mác vào những năm 40 của thế kỉ XIX là một tất yếu lịch sử. [4]
Câu 5: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ thực tiễn.[5]
Câu 6: Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất. Phân tích nội dung và ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin. [5]
Câu 7: Phân tích nguồn gốc của ý thức. Cho ví dụ [7]
Câu 8: Phân tích vai trò quyết định của v chất đối với ý thức. Rút ra ý nghĩa pp luận và liên hệ thực tiễn.[8]
9: Phân tích tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. Rút ra ý nghĩa pp luận và liên hệ thực tiễn.[9]
Câu 10: Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là gì? Phân tích yêu cầu của nguyên tắc khách quan.[10]
Câu 11: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. [11]
Câu 12: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. [12]
Câu 13: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ bản thân.[13]
Câu 14: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[14]
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn.[15]
Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[16]
Câu 17: Phân tích quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại. Cho ví dụ.[17]
Câu 18: Phân tích quy luật thống nhất và đtr giữa các mặt đối lập. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[19]
Câu 19: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[21]
Câu 20: Phân tích khái niệm và các hình thức của thực tiễn. Lấy ví dụ. [23]
Câu 21: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Cho ví dụ. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[23]
Câu 22: Phân tích khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cho ví dụ.[24]
Câu 23: Phân tích vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất. Liên hệ Việt Nam. [25]
Câu 24: Phân tích vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Liên hệ thực tiễn Việt Nam. [26]
Câu 25: Phân tích khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ Việt Nam. [27]
Câu 26: Phân tích vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.[28]
Câu 27: Phân tích sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.[30]
28: Khái niệm và cấu trúc của hình thái kt-xh. Ptích qtr ls - tự nhiên của sự ↑ các hình thái kt-xh. Rút ra ý nghĩa và liên hệ với VN[31]
Câu 29: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này. [33]
Câu 30: Giai cấp là gì? Phân tích nguồn gốc và vai trò của đấu tranh giai cấp. Cho ví dụ.[34]
Câu 31: Phân tích nguyên nhân ra đời và bản chất của nhà nước. Liên hệ nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay[35]
32: Phân tích chức năng cbản của nhà nước. Vì sao Nhà nc XHCN là nhà nước k còn nguyên nghĩa, là nhà nước “nửa nhà nước”?[36]
Câu 33: Phân tích nguồn gốc và bản chất của cách mạng xã hội. Liên hệ với cách mạng Việt Nam.[37]
Câu 34: Phân tích khái niệm và cấu trúc của tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Lấy ví dụ.[38]
Câu 35: Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ bản thân.[39]
2

Câu 36: Phân tích tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Liên hê Việt Nam. [40]
Câu 37: Phân tích quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận [43]
Câu 38: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Liên hệ cách mạng Việt Nam. [45]
Câu 39: Trình bày cá nhân, lãnh tụ, vĩ nhân. Phân tích vai trò của lãnh tụ. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.[46]
CÂU 1: 1. Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề qh giữa tư duy với tồn tại” -> Ngắn gọn là mqh giữa ý thức và vật chất.
2. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
3* Mặt thứ I (Bản thể luận): Giữa YT và VC thì cái nào có trước, cái nào q’đ, cái nào là tính thứ I? -> Khi truy tìm nguồn^, ng nhân
cuối cùng of sự v, htg, of sự vận động, ↑ là do VC or YT đóng vtrò là cái q’đ? Tl câu hỏi mặt thứ I vđề cbản of TH, TH ÷ ra thành:
- CN duy vật cho rằng, trong mqh giữa VC và YT, VC có trước, YT là cái có sau, VC quyết định YT-> Nhất nguyên duy vật.
- CN duy tâm cho rằng, trong mqh giữa VC và YT, YT là cái có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC-> Nhất nguyên duy tâm.
- Triết học nhị nguyên cho rằng, cả vật chất và ý thức đều tồn tại độc lập, song song, k có cái nào sinh ra và quyết định cái nào...
* Mặt thứ hai (Nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
-> Trả lời câu hỏi mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra thành:
- Khả tri luận (Thuyết có thể biết): Con người có khả năng nhận thức được thế giới... gồm hầu hết các nhà triết học duy vật và duy tâm
trả lời một cách khẳng định: ʎ can hiểu biết, nhận thức được thế giới. Chủ nghĩa duy vật xuất phát từ chỗ cho rằng, vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và ý thức là sự phản ánh tg VC, do đó thừa nhận ʎ can nhận thức được tg và các qui luật
của tg. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới là có thể nhận thức được; nhưng vì họ xuất phát từ quan niệm cho rằng ý thức có trước vật
chất, VC phụ thuộc vào YT nên theo họ nhận thức k phải là phản ánh tg mà chỉ là sự nhận thức, tự YT của YT về bản thân.
- Bất khả tri luận (Thuyết k thể bk): ʎ k thể hiểu đc tg hay ít ra là k thể nhận thức đc bản chất của nó, or có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài
vì các h.a về đtg do giác quan ʎ mag lại k đảm bảo tính chân thực, từ đó họ phủ nhận kn nhận thức của ʎ và các hhức cbản of nó.
VD: Đại biểu nổi tiếng của thuyết k thể biết là Hium (nhà triết học Anh) và Cantơ (nhà triết học Đức). Theo Hium, chẳng những we k
thể biết được sự vật là ntn mà cũng k thể biết được sự v đó có ∃ hay không? Cantơ thừa nhận có 1tg sự v tồn tại, ông gọi là “vật tự nó”
nhưng we k thể nhận thức được bản chất tg ấy mà chỉ nhận thức những htg của nó.
+ Hoài nghi luận (Thuyết Hoài nghi): Xh từ thời cổ đại, đại biểu điển hình là Pirôn (nhà triết học Hi lạp cổ đại), họ đã nâng sự hoài nghi
lên thành nguyên tắc trong vc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng ʎ k thể đạt tới chân lý khách quan. Hoài nghi luận ở thời kỳ Phục
hưng lại có tác dụng qtrong trong cuộc đtr chống hệ tư tưởng pk và uy tín của giáo hội thời kỳ Trung cổ vì nó thừa nhận sự hoài nghi
đối với cả Kinh Thánh và các tín điều tôn giáo.
3. Triết học Mác – Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học như thế nào?
- Mặt thứ nhất -> Triết học Mác – Lênin là triết học duy vật biện chứng -> Khẳng định trong mqh giữa VC và YT, VC có trước, YT có
sau, VC quyết định YT, bản chất của tồn tại này là vật chất, vật chất tồn tại khách quan... Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động
trở lại vật chất thông qua hđ thực tiễn của con người -> Lấy CNDVBC, đặc biệt là định nghĩa vật chất của Lênin để phân tích.
4 - Mặt thứ 2 -> Triết học Mác – Lênin KĐ con người có khả năng nhận thức đc tg (thuộc về khả tri luận) -> Nhận thức of con người
luôn là một qtr… -> Lấy Lý luận nhận thức duy vật biện chứng, đặc biệt luận điểm của Lênin về con đường nhận thức để phân tích.
Câu 2. 1. Quan niệm về CNDV: ~ nhà triết học cho rằngVC , giới tự nhiên là cái có trước và q’đ đối với YT của ʎ đg là các nhà duy
vật. Học thuyết của họ hợp thành CNDV
2. Các hình thức của CNDV: Gồm 3 hình thức
- Chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại):
+ Tích cực: Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, góp phần cuộc đấu tranh chống CNDT, tôn giáo; chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ
đại về cơ bản là đúng, lấy giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với một hay một số dạng cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mang tính trực quan, ngây thơ,
chất phác. Chẳng hạn, Talet cho rằng, vật chất là nước…
3

Ví dụ: Hêraclit cho rằng, lửa (vật chất) là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi sự vật -> Ông coi lửa k chỉ là thực thể sản sinh ra mọi vật,
mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới -> Lửa ở đây là lửa vũ trụ, sản sinh ra k chỉ các sự vật vật chất mà cả các htg tinh thần…
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình (17, 18):
+ Tích cực: Là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật; chịu sự tác động mạnh mẽ của khoa học tự nhiên; góp phần vào cuộc
đấu tranh chống CNDT, tôn giáo…
+ Hạn chế: Bị chi phối bởi phương pháp siêu hình, máy móc, không thấy được MLH… -> SV, HT tồn tại trong trạng thái cô lập, tĩnh
tại, không vận động, không phát triển…
Ví dụ: Hônbách (1729-1789)… cho rằng, vật chất là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm giác của con người… Theo
quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng
thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra…
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập – V.I.Lênin ↑: k chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là 1 công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xh cải tạo hiện thực. Khắc phục hạn chế của CNDV trước đó -
> Đạt tới trình độ: Duy vật triệt để trong cả tự nhiên và xh; biện chứng trong nhận thức; là công cụ để nhận thức và cải tạo tg
3. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất bởi vì:
- CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó…; với thế giới quan DVBC và phương pháp luận biện chứng
duy vật -> CNDVBC đã đấu tranh không khoan nhượng với các học thuyết triết học khác…
- CNDVBC đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó (TH cổ điển Đức); sử dụng triệt để những thành tựu của khoa học
đương thời (KHTN) để giải thích, cải tạo thế giới nên CNDVBC có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học (quan điểm, phạm trù, quy
luật là khoa học), giữa CNDV và PBC (trước khi CNDVBC -> CNDV (SH) và PBC (DT) là tách rời nhau).
- Với việc sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử -> Đã chỉ ra quy luật chung nhất chi phối sự hình thành, vận động và phát triển của xh
và lsử -> Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển LLSX, và các ông thấy rằng, sự phát triển của các hình thái kt-xh là một quá
trình lsử - tự nhiên (tuân theo quy luật khách quan). Triết học Mác – Lênin k chỉ dừng lại ở nhận thức, giải thích tg mà còn cải tạo tg.
CÂU 3.1. Quan niệm về CNDT: Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, bản chất thế giới là ý thức, tinh thần; ý thức, tinh thần là tính thứ nhất,
vật chất là tính thứ hai; ý thức, tinh thần là cái có trước và quyết định vật chất.
2. Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm: Có 2 hình thức
* Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức của con người. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, ý thức của con
người là cái có trước, cái quyết định đối với vật chất. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ
quan khẳng định, mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
Ví dụ: Theo Beccơly, tất cả các đặc tính của sự vật không tồn tại khách quan mà chỉ tồn tại trong ý thức của con người, nhờ có “phức
hợp” những cảm giác mà có, cái bàn mà tôi đang viết thì nó đang tồn tại, có nghĩa là tôi đang nhìn và đang cảm giác được nó và nếu
tôi đi ra khỏi phòng của mình, nếu tôi nói cái bàn đang tồn tại thì tôi có hàm ý rằng nếu như tôi ở trong căn phòng của mình thì tôi có
thể cảm nhận nó… -> Phủ nhận sự tồn tại khách quan của sự vật.
- Một số biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
+ Nguyễn Du “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
+ Đảng ta cx thừa nhận có thời kì, 1 số chủ trương of Đ đã mắc p’ bệnh chủ wan duy ý chí…(như ↑ CNo nặng; xd qh sx XHCN…).
+ Không ít bạn trẻ “ảo tưởng vào sức mạnh” khi cho rằng chỉ cần có ý chí, quyết tâm thì làm được tất cả mọi thứ…
* CNDT khách quan thừa nhận tính thứ I of tinh thần khách quan, nó có trc, ∃ độc lập với ʎ và q’đ đối với v chất. Thực thể tinh thần
khách quan này thường được gọi (các nhà duy tâm) bằng ~ cái tên ≠ nhau như: ý niệm (Plato), tinh thần tuyệt đối, lý tính tg (Hegel)…
VD: Điển hình, quan niệm về ý niệm của Plato, ông cho rằng, mọi sự v đều là hiện thân, “cái bóng” của ý niệm, ý niệm là cái có trc và
là bản chất của mọi sự v, chẳng hạn, tri thức, ý niệm về cái bàn có trước, đc coi là bản chất của ~ cái bàn cụ thể mà daily we nhìn
thấy…. Theo Plato, tg ý niệm tựa như đoàn người đi qua hang động, các sự vật cảm tính tựa như ~ cái bóng của đoàn người đó in trên
vách đá. Còn VC thì tựa như ~ “chất liệu” tạo nên ~ cái bóng đó. Do đó, chỉ có đoàn người là ∃ thực sự, còn ~ cái bóng của họ cx như
“chất liệu” thì phải phụ ∈ vào đoàn người đó…Hay theo Heghen, “ý niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của ∃, tự “tha hóa” thành giới
tự nhiên và lại trở về với bản thân nó trong ∃ tinh thần. - Người p.Đ xem đạo Trời, mệnh trời chi phối all và q’đ tg… Nguyễn Du “Ngẫm
hay muôn sự tại trời”; tục ngữ, thành ngữ: Cha mẹ sinh con, trời sinh tính…-> Trời ở đây được hiểu là Đấng stạo, Thượng Đế...
4

CÂU 4 : 1. Điều kiện khách quan (3 điều kiện, tiền đề)


* Đk kt-xh: Vào ~ năm 1840 -> PTSX TBCN phát triển -> Mâu thuẫn trong lòng CNTB diễn ra sâu sắc (kt: LLSX XHH cao >< QHSX
TBCN; về mặt ctrị đó là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS -> PTCN nổ ra mạnh mẽ (3 PTCN)
-> Lần lượt THẤT BẠI -> PTCN cần có một lý luận mới dẫn đường -> Chủ nghĩa Mác (triết học Mác) đã ra đời đáp ứng đòi hỏi của
PTCN -> PTCN là cơ sở thực tiễn để M-A tổng kết thành thành lý luận...
* Tiền đề tư tưởng lý luận (3 nguồn gốc lý luận trực tiếp ra đời CN Mác)
- Thứ nhất, Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác:
+ Đối với triết học của Hêghen (DT khách quan):
-> Tích cực: Hêghen trong khi phê phán phương pháp siêu hình, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, Hêghen đã trình bày được nội dung
của PBC dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua hệ thống các quy luật, phạm trù. Hạn chế: Mang tính chất duy tâm thần bí nên phép biện
chứng của ông là biện chứng của ý niệm tuyệt đối hay chính là biện chứng của tư duy.
-> C. Mác, Ph. Ăngghen đã phê phán tính chất duy tâm thần bí và cải tạo phép biện chứng duy tâm trở thành phép biện chứng duy vật.
+ Đối với triết học của Phoiơbắc:
-> Tích cực: Phoiơbắc đã đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo, tiếp tục bảo vệ và phát triển CNDV thế kỷ XVII - XVIII;
khẳng định quan điểm duy vật trong lĩnh vực tự nhiên: Giới tự nhiên là tính thứ nhất, tồn tại vĩnh viễn và không phụ thuộc vào ý thức
con người. Hạn chế: Phoiơbắc mắc duy tâm về lsử; CNDV của ông mang tính chất siêu hình; trong khi đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm của Heghen, Phoiơbắc đã k biết rút ra từ đó cái “hạt nhân hợp lý”, mà đã vứt bỏ luôn cả phép biện chứng của Heghen…
-> C. Mác, PAG đã phê phán tư duy siêu hình và quan niệm duy tâm về lsử của Phoiơbắc. Bên canh đó, các ông cx đã đánh giá cao
CNDV vô thần của Phoiơbắc, đây là tiền đề lý luận qtr cho bước chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ TGQDT sang TGQDV
- Thứ hai, Kt ctrị học cổ điển Anh với ~ đại biểu xuất sắc là A. Smith và Đ.Ri-các-đô (học thuyết về gtrị, gtri lđ, lợi nhuận…) là nguồn
gốc lý luận để C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng các học thuyết kt ctrị, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lsử.
- Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp với những đại biểu nổi tiếng như H.Xanh Ximông và S.Phuriê là nguồn gốc lý luận trực
tiếp cho sự hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học, là tiền đề cho sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử.
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- 3 phát minh lớn Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lg; thuyết tiến hóa; thuyết tế bào -> Là cơ sở cho sự hình thành quan điểm duy
vật biện chứng của TH Mác. Ý nghĩa triết học of các phát minh đã cm tg thống nhất ở tính VC, tg tồn tại trong tính biện chứng…
-> Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên đã cung cấp những tài liệu mang tính khoa học, chính xác để C.Mác và Ph.Ănghen phê
phán chủ nghĩa duy tâm và phương pháp siêu hình, đồng thời khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện
chứng -> Đó là một trong những tiền đề để M và A chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật.
2. Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
- C. Mác (05/5/1818 - 14/3/1883), Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 05/8/1895).
- M và A có tinh thần nhân văn và tình cảm sâu sắc với giai cấp vô sản và nhân dân lđ, cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh
của nhân dân lđ, tìm ra con đường…
- Các ông là những nhà khoa học thiên tài, nhà cách mạng kiệt xuất:
+ Trong hoạt động khoa học: 3 phát kiến lớn (đóng góp lớn cho nhân loại) -> (Triết học: CNDVLS; KTCT: (m); CNXHKH: Sứ mệnh
lịch sử của GCCN) -> Phân tích thêm ba phát minh này.
+ Trong hoạt động thực tiễn: Sáng lập ra các tổ chức cho giai cấp công nhân, các ông đã trở thành lãnh tụ của PTCS và CNQT -> C.
Mác sáng lập ra Quốc tế 1; Ph. Ăngghen sáng lập Quốc tế 2…
+ Phẩm chất, năng lực: Tình bạn vĩ đại; khả năng phân tích, tổng kết và dự báo thực tiễn; đức tính khiêm tốn… -> Các ông là những tấm
gương mẫu mực, lý luận cả các ông xây dựng nên trở thành vũ khí lý luận để giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ
các chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng CNXH, CNCS.
5

CÂU 5: 1. Triết học Mác - Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận


- phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại, đồng thời, những vấn đề mới
của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng đòi hỏi triết học Mác - Lênin phải có sự phát triển mới. Liên hệ: Với định nghĩa vật chất
của Lênin -> Giúp các nhà khoa học có thế giới quan đúng, bởi vật chất là thực tại khách quan, thế giới vật chất là vô cùng, vô tận…
giúp cho các nhà khoa học tự nhiên họ có niềm tin tiếp tục đi sâu nghiên cứu thế giới. Hiện nay, sự phát triển của khoa học tự nhiên, xã
hội… đòi hỏi triết học Mác – Lênin tiếp tục tổng kết để bổ sung, hoàn thiện các nguyên lý, quy luật, phạm trù…
2. TH.Mác - Lênin là csở tg quan và pp luận khoa học, cm để ptích xu hướng vận động, ↑ của tg trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Liên hệ: Với thế giới quan duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật, giúp con người nhận thức đúng về bản chất của thế giới,
thấy sự liên hệ, tác động, biến đổi của thế giới trong toàn cầu hóa như sự gia tăng mối liên hệ giữa các quốc gia, dân tộc trong quá trình
toàn cầu hóa…; mối liên hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam…; tội phạm, khủng
bố quốc tế gia tăng đòi hỏi lực lượng an ninh của VN cần phải phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của các nước khác, với các
tổ chức quốc tế (như Interpol - Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế) để đấu tranh loại bỏ giữ vững nền hòa bình…
3. TH.Mác - Lênin là cở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN
- Thứ nhất: Vai trò tg quan, phương pháp luận của triết học Mác - Lênin thể hiện trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, đó là đổi mới tư
duy, nhất là tư duy lí luận, nếu không có đổi mới tư duy lý luận thì sẽ không có sự nghiệp đổi mới -> Triết học phải góp phần tìm được
lời giải đáp về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về CNXH .
Liên hệ: Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức…. Dựa trên điều kiện khách quan, điều kiện thực tiễn biến đổi, CNXH trên
thế giới lâm vào khủng hoảng kt-xh… -> Đảng ta phát huy vai trò sáng tạo của ý thức, đổi mới tư duy về CNXH… dứt khoát từ bỏ cơ
chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang kt thị trường...
- Thứ hai: Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai
đoạn mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển
trong tương lai. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là CNXH. Thế giới quan
triết học Mác - Lênin đã giúp Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới,
trong điều kiện, hoàn cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản không những không
sụp đổ mà còn có sự phát triển mạnh mẽ hơn thế. Thế giới quan triết học Mác - Lênin đã chỉ ra lôgíc tất yếu của sự phát triển xã hội loài
người là chủ nghĩa xã hội.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc phát triển, Đảng dự báo đúng tình hình…, đặc biệt Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, Đảng ta vẫn kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội…; Văn kiện Đảng của các Đại hội, Hội nghị TW -> Bao giờ cũng có đánh giá tình hình
thế giới, khu vực, trong nước -> Đề ra chủ trương, đường lối…
- Thứ ba: TH.Mác - Lênin cung cấp pp luận để giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới trong tiến trình xd CNXH ở VN
hiện nay. Đòi hỏi Đảng phải luôn quán triệt nguyên tắc khách quan, toàn diện, lsử - cụ thể, phát triển... trong quá trình đổi mới.
Liên hệ: Đứng trên nguyên tắc toàn diện của phép biện chứng duy vật Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước; nguyên
tắc khách quan đánh giá đúng thành tựu, hạn chế của công cuộc đổi mới… tránh cái nhìn phiến diện, chủ quan, duy ý chí…
4. Triết học Mác - Lênin tiếp tục là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong
cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng con người hiện nay.
Liên hệ: Với việc luận giải một cách khoa học về thế giới, đặc biệt học thuyết HTKTXH… chỉ ra quy luật vận động, phát triển, diệt
vong của chủ nghĩa tư bản, đồng thời là sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa cộng sản… định hướng nhân dân lao động thế giới đấu tranh…
-> Ở VN, Đảng ta luôn khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động…
LƯU Ý: Triết học Mác - Lênin không phải là “liều thuốc vạn năng” để giải quyết mọi vấn đề của thực tiễn đặt ra -> Cần sự liên minh
chặt chẽ giữa nhiều khoa học… -> mqh giữa triết học Mác – Lênin và các khoa học khác cần phải chặt chẽ hơn.
CÂU 6: 1. Hoàn cảnh Lênin đưa ra định nghĩa vật chất
- Thời kì cổ đại: Khuynh hướng chung của các nhà triết học duy vật cổ đại là đi tìm bản nguyên vật chất đầu tiên và coi đó là nguyên tố
đầu tiên tạo ra mọi sự vật, hiện tượng trong tg , chẳng hạn, Ta lét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclít: lửa… Thành quả vĩ đại nhất
của CNDV cổ đại trong học thuyết vật chất là thuyết nguyên tử của các nhà duy vật là Lơxip và Đêmôcrít. Các ông cho rằng, nguyên tử
là những hạt vật chất nhỏ nhất k thể phân chia được.
6

- Thế kỷ XVII – XVIII, KHTN phát triển và đạt được nhiều thành tựu mới trong việc nghiên cứu thế giới khách quan (cơ học, toán học,
vật lý học, sinh vật học….). Tuy vậy, những quan niệm siêu hình vẫn chi phối những hiểu biết triết học về thế giới: Nguyên tử vẫn tiếp
tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia; vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, họ cũng đồng
nhất vật chất với khối lượng, coi những định luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi hiện tượng của thế
giới theo những chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận động, không gian, thời gian như những thực thể khác nhau, không có
mối liên hệ nội tại với nhau... Do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận đại
đã không đưa ra được những khái quát triết học đúng đắn.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Cuối tkỷ XIX đầu tkỷ XX, vật lý học hiện đại ↑, nhất là vật lý học vi mô đã có ~ phát hiện mới về cấu trúc của VC… làm biến đổi sâu
sắc quan niệm về nguyên tử: 1895: Rơnghen tìm ra tia X - Một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn); 1896: Beccơren phát hiện ra
htg phóng xạ (tức là htg sau khi bức xạ ra hạt an – pha, ngtố phóng xạ biến thành nguyên tố khác), như v, quan niệm về sự bất biến của
nguyên tử trước đây là k cxác; 1897: Tômxơn fát ra điện tử và cmr, điện tử là 1 trong ~ thành phần cấu tạo nên nguyên tử...
+ Trước những phát hiện của khoa học tự nhiên, không ít nhà khoa học và triết học đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật siêu hình
đã hoang mang, dao động, hoài nghi về tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật, họ cho rằng, nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất,
mà có thể bị phân chia, tan rã, bị “mất đi”. Do đó, vật chất cũng có thể biến mất, đây chính là mảnh đất để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng -
> Những phát hiện nói trên của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Từ đó đặt ra yêu cầu phải xây dựng quan niệm
mới, cao hơn về vật chất, khắc phục cuộc khủng hoảng và đấu tranh chống CNDT… -> LN -> ĐN VC.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
3. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất
- Thứ nhất: Vật chất là một phạm trù triết học, điều này để phân biệt vật chất với các vật thể khác. Những khái niệm, phạm trù của các
khoa học cụ thể chỉ phản ánh những thuộc tính chung của một loại đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa học, như
trong vật lý học có phạm trù năng lượng, khối lượng…, trong sinh vật học có phạm trù động vật, thực vật, gen, biến dị, di truyền… nên
các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác. Còn vật chất là
đối tượng nghiên cứu của triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi.
- Thứ hai (Thuộc tính khách quan): Vật chất là cái tồn tại khách quan ở bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, tất cả những
gì tồn tại ở bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức đều nằm trong phạm trù vật chất, chẳng hạn, mọi dạng vật chất như nguyên tử, điện
tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết đều là thực tại khách quan (tồn tại, bên ngoài, độc lập và không phụ
thuộc vào cảm giác của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó -> Như vậy, thuộc tính tồn tại
khách quan là thuộc tính cơ bản nhất, chung nhất của vật chất, là điểm chủ yếu để phân biệt được cái gì thuộc về vật chất và cái gì không
thuộc vật chất -> Do vậy, vật chất là cái có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách quan của ý thức -> Lênin đã
đứng trên lập trường nhất nguyên duy vật.
- Thứ ba (Thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng tồn tại như nguyên tử, lửa, nước, động vật, các hành
tinh… là cái có thể gây nên cảm giác ở con người -> khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người
-> Do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức của con người là có sau… Ý thức là sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật
chất nên các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng là
phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan. Điều này khẳng định trong quan hệ với ý thức thì vật
chất giữ vai trò quyết định, nó là nguồn gốc khách quan của ý thức.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Định nghĩa VC của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDV biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: …LN đã khẳng định, vật chất có trước -> “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” -> VC phải
có trước thì mới tác động đến các GQ của con người… -> LN đã phê phán CNDT (KQ và CQ); triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -> LN khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức
được thế giới “chép lại, chụp lại, phản ánh” - > nhận thức là một quá trình… -> Phê phán thuyết bất khả tri; thuyết hoài nghi.
- Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm duy vật siêu hình - máy móc
về vật chất (nguyên tử, năng lượng…), vật chất được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy
con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
7

- Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học, có niềm tin đi sâu nghiên cứu thế giới, dù có khám phá ra cái
gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà Lênin đã chỉ ra - Thực tại khách quan -> Vai trò của TGQDVBC đối với các khoa học khác.
- Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực xã hội - tồn
tại xã hội, đây là điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích nguyên
nhân cuối cùng của các biến cố xã hội là do sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất vật chất… trên cơ sở đó, con người có thể
tìm ra phương thức hiệu quả thúc đẩy xã hội phát triển.
CÂU 7: 1. Khái niệm và kết cấu của ý thức
YT là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người 1 cách năng động, sáng tạo. YT có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều thành
tố có qh chặt chẽ với nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ yếu tố cấu thành hay theo lát cắt chiều ngang thì YT gồm: Tri thức, tình cảm và ý chí;
nếu tiếp cận từ góc độ chiều sâu của tg nội tâm của ʎ (lát cắt chiều dọc) thì ý thức bao gồm: Tự YT, tiềm thức và vô thức
2. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
* Bộ óc người: Ý thức chỉ là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng vật chất
sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ óc người. Bộ óc người
có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, có khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh, nhiều nếp nhăn. Sự phân khu của não bộ và
hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành những
phản xạ có điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài. Bộ óc người trong
lịch sử phát triển đã đạt đến trình độ phản ánh cao nhất: trình độ phản ánh – ý thức.
* Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ não người -> Phản ánh năng động, sáng tạo. Nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự
tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức, nên yếu tố thứ hai của nguồn gốc tự
nhiên của ý thức là thế giới khách quan. Chính quá trình phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc con người mà hình thành ý thức .
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của
chúng -> Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
- Các cấp độ phản ánh:
+ Phản ánh vật lý, hoá học mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn, trình độ phản ánh này có ở giới tự nhiên vô sinh có
kết cấu vật chất đơn giản. Ví dụ: khi để thanh sắt vào axit, thanh sắt sẽ dần bị oxi hóa, bị mòn dần -> thay đổi kết cấu, vị trí, tính chất
lý - hóa qua quá trình kết hợp phân giải các chất…
+ Phản ánh sinh học: Phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi
trường để tồn tại. Trình độ phản ánh này ở giới tự nhiên hữu sinh gắn với kết cấu vật chất phức tạp. Trình độ phản ánh sinh học bao gồm
nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức
năng phản ánh: Ở giới thực vật, là sự kích thích, ví dụ, cây xương rồng sống được ở những nơi có khí hậu khô hạn là nhờ những thay
đổi trong cấu trúc sinh trưởng và phát triển của cây, những chiếc lá dần thu nhỏ lại thành những chiếc gai. Từ đó giúp cây chống mất
nước và thích nghi với mtrg khắc nghiệt; Ở đv ch có hệ thần kinh trung ương là phản xạ k có đk khi có sự tác động từ bên ngoài môi
trường lên cơ thể sống. VD: con tắc kè sẽ thay đổi màu sắc để trùng màu với mtrg khi ở những mtrg khác nhau…
+ Phản ánh tâm lý có ở động vật đã có hệ thần kinh trung ương. Tâm lý động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao
gồm cả phản xạ không có điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa phải là ý thức, mà đó vẫn là trình độ phản ánh
mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao, xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối. Ví dụ,
quan sát loài voi, khi có một con bị chết, cả đàn sẽ quây quần lại, kêu la thảm thiết…
+ Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản ánh cao nhất, phản ánh mang tính năng động,
sáng tạo của thế giới vật chất. Sự phân khu của não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý thông
tin từ thế giới khách quan vào não bộ.
3. Nguồn gốc xã hội (1. Lao động; 2. Ngôn ngữ)
* Lao động - Quan niệm: Lđ là qtr mà ʎ sd công cụ lđ tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng theo ~ nhu cầu và mục đích của ʎ
- Vai trò:
+ Con người sáng tạo và sử dụng công cụ lđ, nó đã làm thay đổi cơ thể của con người, làm cho bộ óc con người ngày càng phát triển…
+ Trong quá trình lao động, con người phải nhận thức về thế giới khách quan, liên tục sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động
vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ những thuộc tính, bản chất, kết cấu... nhất định, từ đó con người ý thức ngày càng sâu
8

sắc về thế giới… Như vậy, đặc biệt là hoạt động lao động sản xuất đã giúp con người vừa cải biến và nâng cao trình độ của các giác
quan trong quá trình nhận biết để nhận biết sự vật được chính xác, nhanh nhạy hơn. Đồng thời quá trình đó cũng làm con người tích lũy
ngày càng nhiều hơn những tri thức về đối tượng đó.
+ Lao động đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội, xuất hiện nhu cầu về ngôn ngữ.
* Ngôn ngữ - Quan niệm: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là lớp "vỏ vật chất" của tư duy, là hình thức
biểu đạt của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sp xh-ls
- Vai trò:
+ Ngôn ngữ vừa là công cụ của tư duy, vừa là phương tiện giao tiếp, trao đổi tâm tư, tình cảm…
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể khái quát, trừu tượng hoá, tách khỏi sự vật cảm tính -> Tư duy, trí tuệ của con người phát triển.
+ Ngôn ngữ là phương tiện để ʎ lưu giữ, kế thừa, truyền bá tri thức, kinh nghiệm của xh đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lsử.
+ Ý thức là một htg có tính xh, do đó k có phương tiện trao đổi xh về mặt ngôn ngữ thì ý thức k thể hình thành và phát triển được.
Kết luận: Để ý thức ra đời, hình thành và phát triển thì những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng và k thể thiếu được nhưng
là chưa đủ, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất của sự hình thành nên ý thức lđ sx, là mtrg xh trong đó ʎ đang sinh sống và hđ.
CÂU 8 .1. Khái niệm
- Khái niệm vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quanđược đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc người một cách năng động, sáng tạo.
2. Vật chất quyết định ý thức: Theo quan điểm của CNDVBC, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất quyết định ý thức
và vai trò quyết định đó thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Thứ nhất: VC q’đ nguồn gốc cuả YT : VC“sinh” ra YT, YT chỉ xh khi loài người xh và bộ óc người ↑. YT còn là kq của quá trình phản
ánh hiện thực khách quan, gắn liền với hoạt động lđ và biểu hiện thông qua ngôn ngữ -> Nếu k có vật chất mà cụ thể là các yếu tố như
bộ óc người, sự tác động của tg khách quan lên bộ óc người, qtr phản ánh, lđ và nn thì YT k thể được sinh ra, tồn tại và phát triển. Chẳng
hạn: Khoa học hiện đại đã cm được rằng, giới tự nhiên có trước ʎ-> Tg VC là cái có trc, còn ʎ và YT của ʎ là cái có sau, là sp của 1 qtr
tiến hóa lâu dài trong tg. Sự vận động của tg VC là yếu tố quyết định sự ra đời của cái VC có tư duy là bộ óc người.
- Thứ hai: Vật chất quyết định nd của ý thức: Ý thức chỉ là cái phản ánh, còn thế giới vật chất là cái được phản ánh. Đương nhiên, nếu
k có cái được phản ánh - tức là thế giới vật chất - thì sẽ chẳng có được một hình ảnh nào đó về nó. Nội dung của ý thức là những tri
thức của con người về thế giới vật chất ở xung quanh họ, những tri thức đó cũng được con người tích lũy từ trong hoạt động vật chất
của chính họ -> Ý thức là “hình ảnh” của tg khách quan cho nên nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào
đầu óc của con người trên cơ sở của thực tiễn -> Đk vật chất ntn thì đs ý thức, tinh thần như thế đó (Phoiơbắc: Người sống trong nhà
lầu…); đời sống vật chất phát triển đến đâu thì đời sống ý thức, tinh thần hình thành, phát triển đến đó. Chẳng hạn, mọi hiểu biết (tri
thức) của con người có được về thế giới đều là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con người… (không có thế giới vật chất thì
con người không thể có tri thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người VN trong xã hội truyền thống (trước 1986) ăn no mặc
ấm; tâm lý thích con trai của các gia đình truyền thống đều bắt nguồn từ điều kiện sản xuất vật chất – sx nông nghiệp lạc hậu…
- Thứ ba: Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thưc tiễn, ý thức ʎ là sự phản ánh một cách tự giác, tích cực
và sáng tạo tg khách quan -> Hoạt động thực tiễn cải biến tg của ʎ (lđ) là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức. Chẳng hạn, trong đại
dịch Covid 19 ở VN (2021)… nhiều doanh nghiệp phá sản nhưng cũng có doanh nghiệp phát đạt (Ông chủ, nhân viên… rất stạo
-> Tìm ra được phương thức làm mới hiệu quả hơn); nhiều sinh viên học kém do học online nhưng có không ít sinh viên học tốt (biết
phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló cái khôn…)
- Thứ tư: Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự phát triển của tư duy, của ý thức con người phụ thuộc vào sự phát
triển của hoạt động thực tiễn con người trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới vật chất. Trình độ nhận thức của con người phụ thuộc
vào trình độ hoạt động chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội của chính con người. Khi thế giới vật chất và cuộc sống xã hội có những biến
đổi thì điều đó sớm muộn cũng dẫn đến sự biến đổi, sự phát triển trong tư duy, ý thức con người. Khi vật chất biến đổi thì sớm hay muộn
ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm… cũng sẽ thay đổi theo -> Muốn
giải thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời sống chính trị, văn hóa… phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh
tế. Chẳng hạn, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh tế hiện nay thay đổi vì do vị trí, vai
trò của các thành phần kinh tế thay đổi, đổi mới, coi trọng kt tư nhân...
9

3. Ý nghĩa phương pháp luận


Vì trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất quyết định ý thức. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực
tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan và lấy nó làm căn cứ, cơ sở cho việc hoạch định mọi chủ trương, chính sách. Lênin đã nhấn
mạnh: “Không được lấy ý muốn chủ quan của mình là chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách
lược của cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc bệnh
chủ quan duy ý chí”. Cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
* Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan….
- Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất
hiện có. Ví dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động
trình độ thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;...
- Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng,
không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu
để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh giá công chức, đảng
viên hàng năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen…
- Phải hành động theo qui luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam là xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất ở nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi
trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
- Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp
hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới…
CÂU 9: 1. Khái niệm (câu 8)
2. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Thứ nhất: Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống riêng”, quy luật vận động, biến đổi và phát triển không
phụ thuộc một cách máy móc vào vật chất -> Ý thức có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng nó thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Ví dụ: Hiểu biết (tri thức) – Ý thức) về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng…
trong điều kiện nền kinh tế tri thức -> đã buộc thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn -> Lý do nền sản xuất xã hội thay đổi,
cuộc cách mạng công nghệ 4.0…; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi nhanh hơn đời sống tinh thần, tâm lý ưa thích con
trai hơn con gái của các gia đình ở thành thị giảm dần so với ở nông thôn…
- Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể
làm biến đổi hiện thực - > Con người luôn phải dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ
đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu đã xác định. Ví dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý
chí quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải thông qua hoạt động thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại các chiến lược của Mỹ;
đấu tranh trên bàn đàm phán, thương lượng…) 30/04/1975.
- Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của
con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả,
thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng -> Hành động đúng -> Thành công). Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng (hiểu biết, tình cảm, ý chí
đúng…) sẽ quyết tâm học hành, vượt qua khó khăn -> Thành công (có việc làm tốt, thu nhập cao, đóng góp đất nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn thất trong thực tiễn (Ý thức sai -> Hành động sai ->
Thất bại). Ví dụ: Sinh viên không nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời gian sinh viên chỉ vui chơi, làm thêm,… -> Thất bại.
- Thứ tư: Trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội
(kinh tế tri thức). Ví dụ: Vai trò của khoa học, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng nông sản,
phát minh, lai tạo đã tạo ra nhiều giống với năng suất, chất lượng cao…; Chủ nghĩa Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam từ những năm
20 của TK XX -.> Đảng ta -> CMT8…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mác - Lênin, rút ra nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết
hợp với phát huy tính năng động chủ quan. Để phát huy tính năng động chủ quan cần thực hiện các yêu cầu sau:
10

- Thứ nhất: Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người. Ví dụ: Một trong những nguồn
lực quan trọng nhất hiện nay là nhân tố con người -> Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực
sáng tạo… -> để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại…
- Thứ hai: Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất
muốn đạt năng suất, chất lượng cần phải coi trọng và áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể
chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất,chất lượng…; phẩm chất người lao động có
nhiều nhưng một phẩm chất cần được hình thành là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh -> Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
- Thứ ba: sd ʎ hợp lý, trọng dụg người tài. VD: Gắn đào tạo và sd ʎ hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng
phí nhân lực trong sd và đào tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
- Thứ tư: Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào
thầy cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
CÂU 10: Từ mối qh giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lênin đã rút ra nguyên tắc phương pháp luận: Trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn, chúng ta luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan (Cơ sở lý
luận chính xuất phát từ vai trò quyết định của VC đối với YT), (đồng thời) kết hợp phát huy tính năng động chủ quan (Bản chất của YT
là phản ánh năng động, sáng tạo và ý thức có tính độc lập tương đối, YT có thể tác động trở lại VC thông qua hoạt động thực tiễn).
1. Cơ sở lý luận… MQH biện chứng giữa VC và YT -> CNDVBC -> trong MQH giữa VC và YT...
2. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan
* Thứ nhất: Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan, hành động theo quy luật khách quan….
- Mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu, chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất
hiện có. Ví dụ: Chủ trương của Đảng về CNH, HĐH, phát triển nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất của Việt Nam rất thấp, không đồng đều, nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, người lao động trình
độ thấp, chủ yếu chưa qua đào tạo;…
- Phải tôn trọng khách quan, nhận thức, đánh giá sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng,
không được gán cho đối tượng cái mà nó không có. Ví dụ: Đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam, phải khách quan, thấy thành tựu
để tiếp tục phát huy, thấy được hạn chế phải tìm được nguyên nhân khắc phục; đánh giá một con người cụ thể (đánh giá công chức,
đảng viên hàng năm) cũng cần phải khách quan, không thể tô hồng, bôi đen…
- Phải hành động theo qui luật khách quan. Ví dụ: Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam là xuất phát từ trình
độ của lực lượng sản xuất ở nhiều trình độ khác nhau; bản thân đi học đại học do nhận thức yêu cầu của nền sản xuất hiện đại đòi hỏi
trình độ cao hơn… không học sẽ bị đào thải.
- Cần phải tránh “bệnh” (quan điểm sai lầm) “chủ quan duy ý chí” -> Biểu hiện của CNDT chủ quan. Ví dụ: Chủ trương công nghiệp
hóa, phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới…
* Thứ hai: Phát huy tính năng động chủ quan
- Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người. Ví dụ: Một trong những nguồn lực quan
trọng nhất hiện nay là nhân tố con người -> Chủ trương, chính sách phải khai thác tốt tiềm năng trí lực, kỹ năng, năng lực sáng tạo…
-> để phát triển đất nước; đặc biệt lớp trẻ cần năng động, sáng tạo, tiếp thu và làm chủ công nghệ hiện đại…
- Coi trọng tri thức khoa học, công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, chính trị. Ví dụ: Nền sản xuất hiện đại buộc sản xuất muốn đạt
năng suất, chất lượng cần phải coi trọng và áp dụng phổ biến khoa học, chẳng hạn sản xuất nông nghiệp hiện nay không thể chỉ dựa
vào kinh nghiệm mà chủ yếu phải dựa vào tri thức, khoa học để tăng năng suất, chất lượng…; phẩm chất người lao động có nhiều nhưng
một phẩm chất cần được hình thành là phẩm chất chính trị…Cần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh -> Giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. - Sử dụng con người hợp lý, trọng dụng người tài. Ví dụ: Gắn
đào tạo và sử dụng con người hợp lý trong doạnh nghiệp; cơ quan, đoàn thể, nhà nước, tránh lãng phí nhân lực trong sử dụng và đào
tạo; chủ trương tinh giản biên chế đi theo hướng này vì bộ máy nhà nước còn cồng kềnh kém hiệu quả…
- Chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. Ví dụ: Con cái không thể ỷ lại vào cha mẹ, học trò không thể ỷ lại vào thầy
cô,… phải phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức…
11

CÂU 11: 1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động và chuyển hóa (sự biến đổi) lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Trong cơ thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và
chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường -> Cung và cầu quy định, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví dụ khi khẳng định rằng MLH là cái vốn có ở tất thảy
mọi SV, HT trong tg, k loại trừ SV, HT, lĩnh vực nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện
tượng của thế giới (Ví dụ: Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ có ở nhiều sự vật, htg và mỗi sự vật có nhiều mối liên hệ phổ biến
như mối liên hệ cái riêng và cái chung, ng x và kq, chất và lượng…), mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở 1 hay 1 số SV, HT…
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người ->
Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Ví dụ: Sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật (con người) là cái vốn có (gắn với sự vật, là của sự vật đó) -> Con người
không thể sáng tạo, xóa bỏ quá trình đó trong cơ thể chúng ta, chỉ có nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù hợp, có sức
khỏe tốt… -> Thực chất là mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) và cái chung (quá trình đồng hóa và dị hóa)…
- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt,
các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Trong tự nhiên, mối liên hệ cơ thể sinh vật với môi trường…; trong cơ thể
sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa; mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường -> Cung và cầu quy định, tác động, chuyển hóa lẫn nhau…; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong một phương thức sản xuất…; trong tư duy: kiến thức cũ và mới trong quá trình học tập… -> Mối liên hệ nhân -
quả; tất nhiên - ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực...
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ giữa cơ thể của mỗi động vật (cái riêng) với môi
trường (nước, chế độ dinh dưỡng,…) rất khác nhau…
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ bản...), chúng giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng… Ví dụ, thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ
khác nhau nhưng mối liên hệ cơ bản nhất là phát triển tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp những mối
liên hệ cơ bản có thể trở thành không cơ bản…
+ Một mối liên hệ trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. Ví dụ: Việt Nam trong thời chiến
phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ)chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh tế, văn hóa…. Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò
quyết định… Thời bình, đặc biệt hiện nay thì kinh tế có vai trò quyết định…; MLH thầy và trò, xã hội PK và ngày nay khác nhau….;
Đông và Tây…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên tắc toàn diện.
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó. Ví dụ, đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt kt, chính
trị, văn hóa, giáo dục, y tế… -> Các mối liên hệ đó không tách rời nhau, có vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống nhất; đánh
giá một con người… xét nhiều mặt, nhiều mối liên hệ… -> Đi kết luận quốc gia, người đó là người tốt,…
- Thứ 2, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yếu và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội
tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Chỉ có như vậy, trong quá trình nhận thức, w mới can hản ánh được full sự tồn tại khách quan với
nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ cx như sự tác động qua lại của sự vật. Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt
Nam từ 1986 đến nay, thấy được mặt tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến bộ…), thấy cả mặt hạn chế (tham ô,
tham nhũng, lãng phí…) - > Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu vẫn là cơ bản, hạn chế vẫn còn -> Nguyên nhân -> Giải pháp…
- Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, với môi trường xung quanh, kể cả các mối
liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cả những
mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ thể). Ví dụ:
Thực chất khi vận dụng nguyên tắc này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi mới giáo dục ở Việt Nam (đào tạo tín chỉ)
gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý áp đặt máy móc mô hình giáo dục nào…?
12

- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập (sai lầm) với quan điểm phiến diện (nhìn thấy mặt này mà không thấy mặt kia, tuyệt đối hóa một
mặt) như câu chuyện thầy bói xem voi; thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến một cách vô nguyên tắc). Ví dụ: Quan điểm phiến
diện (đánh giá con người…; đánh giá văn hóa phương Tây….); quan điểm chiết trung: thời kì sinh viên, không xác ưu tiên số 1…); ngụy
biện (cải tổ ở Liên Xô -> Cải tổ về chính trị)….
* Liên hệ: Sự sáng tạo -> 1986 đến nay, chủ trương đổi mới toàn diện đất nước (kinh tế, chính trị, văn hóa…) -> Trọng tâm là đổi mới
về kinh tế (vì vào những năm 80 VN khủng hoảng… -> Trong kinh tế xác định nông nghiệp là mặt trận hàng đầu), từng bước đổi mới
về chính trị -> Đạt thành tựu đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng và đạt được thành tựu to lớn như hiện nay; trong khi Liên Xô, Đông Âu
tập trung vào cải tổ chính trị dẫn đến sụp đổ…
CÂU 12: 1. Khái niệm phát triển
- ↑ là phạm trù TH dùng để chỉ qtr vđộng từ thấp->cao, từ kém hoàn thiện đến hthiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- So sánh phát triển với vận động: Phát triển là 1 dạng của vận động, không phải mọi sự vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động
theo xu hướng đi lên mới được gọi là phát triển. Do đó, phát triển chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay thế cho
cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc hậu, không còn phù hợp. Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của
các chế độ xã hội (nguyên thủy - > CHNL -> PK -> TBCN -> CSCN…); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi của các hình
thức cộng đồng người (Thị tộc -> Bộ lạc -> Bộ tộc -> Dân tộc)…; tư duy… phổ thông -> đại học
Lưu ý: Khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới là đi lên (điều đó, không đồng nhất mọi sự vật đều phát triển đi lên), ví dụ
khuynh hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là phát triển đi lên.
2. Tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng -> Thực chất là do đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong mâu thuẫn (MT nội tại) -> Phát triển mang tính tự thân, k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ʎ-> PBCDV.
VD ↑cơ thể của mx người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa; sự ↑ của xh giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến
với QHSX lỗi thời, lạc hậu, mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị với giai cấp thống trị; trog tư duy: giữa cái đã biết >< cái chưa biết…
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự v, htg trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Ví dụ: Sự phát triển con người (bào thai -> Sơ
sinh ->…), xã hội loài người 22 (nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ…); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát triển -> Đang
phát triển -> Nước phát triển (2045)…; sự phát triển tư duy (nhận thức của con về nguyên tử); của mỗi bạn ôn triết học Mác – Lênin từ
ít -> nhiều…; sự nhận thức của Đảng và nhân dân ta về đặc trưng của CNXH (ĐH7 - > 6 đặc trưng) -> ĐH 11 -> 8 đặc trưng…
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau. Một sự vật, hiện tượng trong những
không gian, thời gian khác, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau. Ví dụ: Sự phát triển của mỗi giống, loài
thực vật, động vật cũng khác nhau; mỗi người trong điều kiện không gian, thời gian khác sự phát triển cũng khác; cây đặt trong bóng
tối và ngoài ánh sáng, chỗ đất tốt… sự phát triển cũng khác nhau…
- Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù hợp, đồng thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi
thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ. Ví dụ: Ra đời triết học Mác đã kế thừa trực tiếp triết học cổ điển Đức (CNDV -> P; PBC ->
H)…; xây dựng nền văn hóa VN hiện nay đó là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc… cần kế thừa truyền thống (ôn
cố tri tân) như thế nào? Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong chủ nghĩa
tư bản (khoa học công nghệ….); tiêu cực, hạn chế cần xóa bỏ (chế độ tư hữu TBCN) (ĐH 9 - 2001)…
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát triển.
- Thứ nhất, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động của nó để k chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện
tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai. Ví dụ: Tại sao cuối 80 đầu 90, CNXH ở LX và ĐA sụp đổ ->
Đảng ta vẫn kiên định con đường xã hội chủ nghĩa (ĐLDT gắn liền với CNXH) -> QL vận động loài người sẽ đi lên CNXH… -> Thì
VN mới ra khỏi thời kì khủng hoảng KT -XH -> Thành tựu to lớn như hnay; đánh giá ʎ cũng xem xét qk - htại để dự báo tương lai…
- Thứ hai, cần nhận thức sự phát triển của sự vật, hiện tượng là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất,
hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó -> Nguyên tắc lịch sử
- cụ thể. Ví dụ: Sự phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn… cần nghiên cứu, dùng biện pháp tác động cho phù hợp, chẳng
hạn trong giáo dục chia từng giai đoạn mầm non, tiểu học, THCS… lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp bản thân sự
vật……; Đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước…, trọng tâm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn…
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới phát triển, ví dụ: Xây dựng nền văn hóa hiện
nay cần phải kế thừa văn hóa truyền thống, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại (đặc biệt là các giá trị nhân văn, bình đẳng) để xây dựng
13

nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…; trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế thừa những mặt, những
yếu tố còn là tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới; xây dựng CNXH ở Việt Nam cần biết kế
thừa có chọn lọc những mặt tốt đẹp của CNTB như cuộc cách mạng KH và CN, nền sản xuất hiện đại, loại bỏ cái hạn chế của nó đó là
chế độ tư hữu TBCN... (quan điểm của ĐH IX về quá độ “bỏ qua” chế độ TBCN).
- Thứ tư, phê phán quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển. Ví dụ: Đánh giá, nhìn nhận về vai trò của phụ nữ thay
đổi; một người đã mắc lỗi lầm trong quá khứ chúng ta cần phải chống lại tư tưởng hạn chế ở trên… Bởi hôm qua họ là người xấu hôm
nay chắc gì họ còn xấu, hôm qua họ là người tốt hôm nay chắc gì còn người tốt nữa - > Mọi vật luôn vận động, biến đổi, đòi hỏi tư duy
của chúng ta phải mềm dẻo để phản ánh sự thay đổi đó…
CÂU 13: 1. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện tượng, mà còn lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, các thuộc tính, đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) nào
đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng; các mặt, thuộc tính, yếu tố, quá trình được lặp lại ở tất cả mọi người như đồng hóa, dị hóa, hệ
thần kinh, tuần hoàn, tiêu hóa...; sinh, lão, bệnh, tử... (cái chung); ở mỗi người lại có những đặc tính không lặp lại như cấu tạo gen, dấu
vân tay, tính cách, năng lực khác nhau (cái đơn nhất).
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Thứ nhất: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó, nó không tồn tại biệt lập, tách rời
cái riêng (tức là cái chung không tách rời mỗi sự vật, hiện tượng riêng lẻ). Ví dụ: Các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh… (cái chung) phải thông qua những nền kinh tế cụ thể như nền kinh tế Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ (cái
riêng)… để biểu hiện sự tồn tại của nó; Cái chung của loài cá là động vật có xương sống, thở bằng mang… phải thông qua những con
cá cụ thể (cái riêng)…
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. Ví dụ:
Nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) khi tham gia hội nhập quốc tế, đặc biệt vào WTO thì phải liên hệ và tuân theo cái chung như phải tuân
thủ luật pháp quốc tế; tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, cung cầu…; một con người (cái riêng) tồn tại
trong mối liên hệ với cái chung (đồng hóa, dị hóa…)…
- Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Công thức: 1 cái riêng = Nhiều cái chung
+ Nhiều cái đơn nhất; 1 con cá (cái riêng) có nhiều cái chung và có nhiều cái đơn nhất; nền kinh tế Việt Nam (cái riêng) có nhiều cái
chung (có các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…), còn có cái đơn nhất (tính định hướng XHCN…)
- Thứ tư: Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện xác định.
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, lỗi thời, lạc hậu và không còn phù hợp. Ví dụ, cơ chế xin - cho, bao cấp
của nhà nước trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung trước đây (cái chung đã dần bị xóa bỏ) không phù hợp với kinh tế thị trường
định hướng XHCN hiện nay (cơ chế thị trường)… ; “những cô hàng xén răng đen…”…
+ Cái đơn nhất (cái mới) chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách
quan. Ví dụ: Cách làm khoán của Bí thư Kim Ngọc ở Vĩnh Phúc trước đây (cuối năm 60) xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất (mới) -> Sau
trở thành một chính sách của Nhà nước (1988 – Khoán 10)… -> Nền nông nghiệp VN thành tựu (XK NS: > 49 tỷ USD).
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải tìm cái chung trong cái riêng, phát hiện cái chung cần xuất phát từ những cái riêng chứ không thể xuất phát từ ý muốn chủ quan
của ʎ… -> Chẳng hạn, muốn tìm hiểu cái chung của đội ngũ cán bộ ở VN (thu nhập, trình độ học vấn, năng lực...) -> Cần đến các cơ
quan, tổ chức để nghiên cứu từng loại cán bộ công chức, viên chức (cái riêng)… chứ k thể k có nghiên cứu thực tiễn đã rút ra kết luận…;
muốn xóa bỏ hiện tượng tham ô, tham nhũng của cả nước (cái chung) cần đi vào các địa phương xem các nguyên nhân dẫn đến htg đó…
- Để giải quyết cái riêng có hiệu quả thì không thể lảng tránh giải quyết cái chung Ví dụ, để giải quyết 1 trường phổ thông A có bệnh
thành tích thì phải quan tâm giải quyết các vấn đề chung như toàn bộ hệ thống giáo dục, từ thầy cô, nhà trường, phụ huynh… Học
14

thật…; để phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam cần phải giải quyết nhiều vấn đề ở cả bên trong (xác lập các loại hàng hóa,
thị trường) và bên ngoài phải tuân thủ quy luật của nền kinh tế thị trường, cần phải tuân thủ luật pháp quốc tế…
- Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh, đk cụ thể, khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình… Ví dụ, chủ trương, cs CNH, HĐH
của Đảng và Nhà nước là cái chung, mỗi địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể để ↑ kt…)… -> Vận dụng nguyên tắc lsử - cụ thể…
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung -> tạo điều kiện cho cái đơn nhất tích cực phát triển; cần hạn chế, loại bỏ cái chung
lạc hậu, tạo điều kiện cho cái mới, tích cực phát triển. Ví dụ thí điểm tinh giản biên chế, sáp nhập đơn vị, địa phương… ở Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc (cách làm) -> Cái đơn nhất, tích cực cần nhân rộng….; hiện tượng tham ô, tham nhũng diễn ra phức tạp -> Đảng và Nhà
nước phải loại bỏ điều kiện để dần dần xóa bỏ nó…
CÂU 14: 1. Phạm trù nguyên nhân, kết quả
- Ng x là phạm trù dùg để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trog 1 sự v, htg or giữa các sự v, htg với nhau gây ra sự biến đổi I định.
- Kq là phạm trù dùng để chỉ ~ biến đổi xh do sự tác độg lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sv, htg or giữa các sv htg với nhau.
Ví dụ: Ô nhiễm môi trường (nước, không khí…) là nguyên nhân dẫn đến xuất hiện nhiều loại bệnh (kết quả) của xã hội công nghiệp như
ung thư…; Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển (kết quả) do những yếu tố tác động như xuất phát điểm thấp, chiến tranh
kéo dài, bao vây cấm vận… (nguyên nhân)…
Lưu ý: - Phân biệt nguyên nhân và nguyên cớ; nguyên nhân và điều kiện? Nguyên cớ là yếu tố ngẫu nhiên, bề ngoài, không có mối liên
hệ bản chất với kết quả. Vì sao ĐQM leo thang bắn phá miền Bắc Việt Nam? Nguyên nhân là gì? Nguyên cớ là gì? Nhiều câu chuyện
tình yêu của sinh viên đổ vỡ có nhiều nguyên nhân nhưng đôi khi được ngụy trang bằng nhiều nguyên cớ là do không hợp, khoảng cách
xa… Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kq. Để hạt giống nảy mầm
cần có nguyên nhân nào? Điều kiện nào? Để học tốt cần có nguyên nhân nào? Đk nào?
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Thứ nhất: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện khi có nguyên nhân
gây ra, kết quả bao giờ cũng có sau. Ví dụ: Do nạn phá rừng, xây dựng thủy điện không có quy hoạch, do biến đổi khí hậu… (nguyên
nhân) dẫn đến lũ lụt ở miền Trung diễn ra nhiều, lớn hơn…; do chủ nghĩa cá nhân chi phối, đời sống của một bộ phận cán bộ còn khó
khăn; cơ chế, pháp luật còn có kẽ hở; xử lý chưa đủ mạnh…(nguyên nhân) nên nạn tham ô, tham nhũng diễn ra ở nhiều nơi, phức tạp
(vụ Việt Á (2022), những chuyến bay giải cứu (2022)… (kết quả).
- Thứ hai: Mối liên hệ nhân - quả là mối liên hệ mang tính phức tạp, thể hiện:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, chẳng hạn ý thức kém dẫn đến chặt phá rừng bừa bãi (nguyên nhân) sinh ra
nhiều kết quả như ô nhiễm môi trường, lũ lụt, hạn hán…
+ Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra. Chẳng hạn, ô nhiễm môi trường (kết quả) do nhiều nguyên nhân sinh ra
như vứt rác bừa bãi, phá rừng…; ly hôn (kết quả) có thể do nhiều yếu tố tác động (cái tôi, kinh tế khó khăn, ngoại tình, tình yêu đã hết…)
+ Nguyên nhân có nhiều loại: cơ bản và không cơ bản; bên trong và bên ngoài; chủ yếu và thứ yếu, v.v. mỗi loại có vị trí, vai trò khác
nhau đối với kết quả. Ví dụ, học kém (kết quả) có thể do nhiều nguyên nhân (chưa có phương pháp học, lười học…) -> Đòi hỏi chủ thể
cần phân tích để tìm ra các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu để có giải pháp khắc phục…
- Thứ ba: Nguyên nhân và kết quả chuyển hóa lẫn nhau, trong mối liên hệ này sự vật, hiện tượng đóng vai trò là nguyên nhân nhưng
trong mối liên hệ khác nó lại là kết quả. Do đó, mối liên hệ nhân quả là một chuỗi vô cùng, vô tận, sẽ không thể xác định được đâu là
nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng. Chẳng hạn: -> Mất mùa (KQ - nguyên nhân) -> Nạn đói (kết quả - NN) -> …; Không
có phương pháp học -> Học kém - > Bỏ học -> Sa vào tệ nạn xã hội…
- Thứ tư: Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân -> Kết quả sau khi ra đời không phải là thụ động, trái lại nó có thể tác động trở lại
nguyên nhân. Ví dụ: Con người do ý thức kém nên đã phá rừng, vứt rác bừa bãi (NN) -> Ô nhiễm môi trường (KQ) -> Khi đó ô nhiễm
môi trường lại tác động tiêu cực đến sức khỏe con người; gia tăng dân số -> Nghèo đói…; Kết quả học tập tốt (KQ) đã tác động giúp
cho mỗi sinh viên chủ động, sáng tạo hơn, tìm ra phương pháp học tập mới để thu kết quả học tập tốt hơn…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả, không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân - quả. Ví dụ:
Kinh tế Việt Nam khủng hoảng trước đổi mới (kết quả)… > Tìm ra yếu tố tác động (nguyên nhân)...; học kém thì phải tìm ra nguyên
nhân (không nên đỗ lỗi cho người khác ngay…).
15

- Thứ hai: Muốn cho sự vật, hiện tượng xuất hiện -> Tạo ra những ng nhân, đk cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng; muốn
cho hiện tượng mất đi -> làm mất nguyên nhân, điều kiện sản sinh, tồn tại. Ví dụ, muốn nền giáo dục Việt Nam tiến kịp các nước trong
khu vực (kết quả) cần làm gì? Tìm ra nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng giáo dục thấp…; Muốn xóa bỏ nạn tham ô, tham nhũng
cần làm gì? Cần tìm ra nguyên nhân, loại bỏ những điều kiện tồn tại tham nhũng.
- Thứ ba: Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh (nguyên nhân có vai trò khác nhau); trước thành công (thất
bại) -> khách quan nhìn vào sự thật, chỉ rõ nguyên nhân -> rút ra bài học kinh nghiệm. Chẳng hạn: Kết quả học tập kém cần phải tìm ra
nguyên nhân…? Một cuộc hôn nhân đổ vỡ -> chỉ ra nguyên nhân, rút ra bài học gì? - Thứ tư: Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết
quả và ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân tác động… -> Phải có cái nhìn toàn diện và lịch sử - cụ thể trong phân tích,
giải quyết và vận dụng quan hệ nhân – quả… Ví dụ: Cách mạng Tháng Tám thành công cần phân tích toàn diện các nguyên nhân; công
cuộc đổi mới thành công do nhiều nguyên nhân (Vai trò lãnh đạo của Đảng; nhân dân..)…
CÂU 15: 1. Phạm trù nội dung, hình thức
- Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù hthức dùg để chỉ phươg thức tồn tại và ↑ của sự v, htg đó, là hệ thốg các mối liên hệ tươg đối bền vữg giữa các yếu tố của nó.
Ví dụ: Nội dung của một cơ thể động vật là toàn bộ các yếu tố vật chất như tế bào, các khí quan cảm giác, các hệ thống, các quá trình
hoạt động của các hệ thống,... để tạo nên cơ thể đó. Hình thức của một cơ thể động vật là trình tự sắp xếp, liên kết các tế bào, các cơ
quan, bộ phận... tương đối bền vững của cơ thể. Hoặc mỗi phân tử nước: Các yếu tố vật chất làm cơ sở cấu thành nên nó là 2 nguyên
tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy (nội dung), cách thức liên kết hóa học của chúng là H – O – H (hình thức), v.v.
2. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Thứ nhất: Nội dung và hình thức là hai phương diện cấu thành nên mỗi sự vật, hiện tượng: không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại mà
chỉ có nội dung mà không có hình thức nhất định. Như vậy, các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia vào các mối liên hệ
tạo nên hình thức. Do đó, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau. Ví dụ: Nội dung của một cơ thể con người bao gồm tất cả
những bộ phận, yếu tố tạo nên cơ thể cùng tất cả những quá trình lý, hóa, sinh vật… diễn ra trong con người. Hình thức của một cơ thể
động vật là trình tự sắp xếp, liên kết của bộ phận, các tế bào. v.v. tương đối bền vững của cơ thể.
- Thứ hai: Nd giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật. Vì khuynh hướng chủ đạo của nội
dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi so với nội dung. Dưới sự tác động lẫn
nhau của những mặt, bộ phận trong sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau trước hết làm cho các yếu tố của nội dung biến đổi trước; còn
những mối liên kết giữa các yếu tố của nội dung - tức là hình thức chưa biến đổi ngay, vì vậy hình thức sẽ trở nên lạc hậu hơn so với nội
dung và sẽ trở thành nhân tố kìm hãm nội dung phát triển -> Yêu cầu đặt ra hình thức phải thay đổi cho phù hợp với nội dung mới.
Ví dụ, phân tích mối quan hệ giữa LLSX (nội dung) và QHSX (hình thức) từ chỗ là phù hợp -> Không phù hợp -> Phù hợp mới... Trong
các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là hình thức
phát triển của nó. Nhưng về sau, khi LLSX phát triển lên thì QHSX không còn phù hợp nữa và bắt đầu kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Sự không phù hợp đó tiếp tục tăng lên và cuối cùng dẫn đến sự xung đột giữa LLSX và QHSX, làm cho CMXH bùng nổ. Cuộc CMXH
đó xóa bỏ QHSX cũ (hình thức cũ) và xác lập QHSX mới (hình thức mới), QHSX mới này phù hợp với trình độ phát triển mới của LLSX
(nội dung mới) và mở đường cho nó tiếp tục phát triển. Hoặc ở Việt Nam hiện nay phải thực hiện nội dung CNH, HĐH để trở thành một
nước phát triển (2045), đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tổ chức lại toàn bộ nền sản xuất xã hội, sắp xếp cơ cấu kinh tế thống nhất,
thực hiện nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối phù hợp… như vậy, hình thức mới đáp ứng được
sự phát triển mới của nội dung…
- Thứ ba: Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung. Hình thức nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại. Ví dụ: Trong thời kì trước đổi mới, do QHSX (hình thức) chưa phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX (nội dung) nên không khai thác được lợi thế, thế mạnh của VN, không kích thích tính tích cực của người sản xuất, không
phát huy các nhân tố trong LLSX -> Kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Từ 1986 đến nay - > Đổi mới toàn diện, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển, xây dựng QHSX phù hợp… LLSX ngày càng phát triển….
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất: Trong hoạt động nhận thức, không được tách rời tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức, đặc biệt cần chống
chủ nghĩa hình thức (Chủ nghĩa hình thức là một khái dùng để chỉ hiện tượng chú trọng đến cái bên ngoài hơn nội dung bên trong, khi
quá chú trọng đến hình thức, coi thường nội dung thì gọi đó là "căn bệnh hình thức). Ví dụ: Ở Việt Nam hiện nay, cần phải chú trọng
phát triển cả LLSX và QHSX…; để truyền tải nội dung “người tốt việc tốt”, một mặt cần tìm những gương điển hình, xứng đáng, mặt
khác phải cần phải lựa chọn nhiều hình thức để truyền tải đến công chúng… Thứ hai: Cùng một nội dung trong quá trình phát triển của
sự vật có thể có nhiều hình thức, ngược lại, một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung -> Do đó cần phải chủ động sử dụng nhiều
hình thức khác nhau…Ví dụ: Ở Việt Nam hiện nay, để phát triển nội dung giáo dục và đào tạo: tri thức, kỹ năng, năng lực, nâng cao
16

dân trí cho người dân cần phải sử dụng nhiều hình thức khác nhau như học chính quy, vừa học vừa làm, học từ xa, học online… ; trong
thời kì chiến tranh, để truyền tải nội dung tội ác của thực dân, đế quốc, cần phải sử dụng nhiều hình thức như phát thanh, truyền hình,
thơ, kịch, nhạc… Thứ ba: Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo được sự vật, trước hết căn cứ vào nội dung;
nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung, vì vậy trong hoạt động thực tiễn phải đối chiếu, làm cho hình
thức phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển…Ví dụ: Ở Việt Nam hiện nay, để phát triển LLSX (nội dung) cần đẩy mạnh
sự nghiệp CNH, HĐH, “đi tắt, đón đầu” để tiếp cận công nghệ hiện đại; nâng cao trình độ, tác phong công nghiệp cho người lao
động…; chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo…; cùng với đó phải thường xuyên quan tâm đến đổi mới toàn diện mối liên hệ giữa
quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lý, phân phối sản phẩm (QHSX – hình thức)… thúc đẩy LLSX phát triển.
CÂU 16: 1. Phạm trù bản chất và hiện tượng
- Bản chất là toàn bộ all ~ mặt, những yếu tố, ~ mối liên hệ tất nhiên bên trog tươg đối bền vững quy định sự ∃, vận động và ↑ của sự v
- Hiện tượng là những mặt, những yếu tố, những mối liên hệ biểu hiện ra bên ngoài của một bản chất nhất định.
Ví dụ: Bản chất của một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân, còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi
tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân. Hoặc trong xã hội có
đối kháng giai cấp, bản chất của nhà nước là công cụ thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nhưng tùy theo tương quan
giai cấp mà sự thống trị đó được thể hiện dưới nhiều hiện tượng khác nhau, như bản chất của quan hệ giai cấp tư sản và công nhân là
quan hệ bóc lột nhưng có lúc nhà tư sản chăm lo đến đời sống công nhân…
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Thứ nhất: Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Không có
bản chất tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó. Nói cách
khác, bản chất và hiện tượng về căn bản phù hợp với nhau. Ví dụ, bất kì nhà nước nào cũng là bộ máy trấn áp của giai cấp này đối với
giai cấp khác trong xã hội có đối kháng giai cấp -> Đó là bản chất, bản chất đó thể hiện qua các hiện tượng như bất kì nhà nước nào
cũng có quân đội, cảnh sát, tòa án…
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất theo… Ví dụ, bản
chất của giai cấp tư sản trong chế độ TBCN là bóc lột giá trị thặng dư, bản chất này được bộc lộ ra ở nhiều hiện tượng như bần cùng
hóa giai cấp vô sản, thất nghiệp, phân cực giàu nghèo, ô nhiễm môi trường… -> Khi giai cấp công nhân tiến hành CMXHCN thành
công, xóa bỏ CNTB, không còn chế độ bóc lột (m) nữa thì những hiện tượng trên cũng dần mất đi…
- Thứ hai: Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện:
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Ví dụ, trong thế giới thực vật có muôn vàn lá cây khác nhau, lá nhỏ, lá to, là màu xanh đậm, nhạt…mặc dù được thể hiện ra dưới muôn
vàn hình thức, hiện tượng khác nhau nhưng tất cả các lá cây đều có một bản chất chung: Đó là cơ quan hô hấp và cải biến năng lượng
ánh sáng thành năng lượng hóa học trong quá trình quang hợp. Ngoài chức năng trên, mỗi lá cây lại còn có những đặc điểm riêng phân
biệt nó với các lá cây khác…
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng là cái bên ngoài… Các hiện tượng biểu hiện bản
chất nhưng chúng biểu hiện bản chất dưới hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
Ví dụ, nhiều thế kỉ người ta vẫn tin rằng, mặt trời quay xung quanh trái đất, sự thực hoàn toàn ngược lại, trái đất quay xung quanh mặt
trời. Hoặc bản chất của CNTB là bóc lột (m), bản chất đó được thể hiện ở nhiều hiện tượng (thủ đoạn) như áp dụng khoa học, đổi mới
công nghệ, cải thiện điều kiện sống cho giai cấp công nhân… để nhằm mục đích tăng (m), nếu không thấy bản chất thật sự của GCTS
mà chỉ thấy hiện tượng sẽ không đánh giá toàn diện về CNTB…
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, biến đổi chậm, còn hiện tượng k ổn định, là cái thường xuyên biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Ví dụ, nếu giai đoạn trước độc quyền, 30 tự do cạnh tranh và xuất khẩu hàng hóa chiếm địa vị thống trị, các tổ chức độc quyền chưa
đóng vai trò gì đáng kể thì khi sang giai đoạn độc quyền, xuất khẩu hàng hóa bị chèn ép và xuất khẩu tư bản chiếm địa vị thống trị…
Chứng tỏ khi sang giai đoạn độc quyền, bản chất của CNTB đã ít nhiều thay đổi, mặc dù về cơ bản, nó vẫn giữ nguyên như cũ, tức là
vẫn chưa vượt ra ngoài khuôn khổ của HTKT-XH TBCN.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
17

- Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện
tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất.
- Trong nhận thức và thực tiễn, cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng thì mới có thể đánh giá một cách chính
xác về sự vật, hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật, hiện tượng.
- Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất của sự vật ở trong chính sự vật chứ không
thể ở ngoài nó và khi kết luận về bản chất của sự vật nên tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện
CÂU 17: 1. Khái niệm chất và khái niệm lượng
- Khái niệm chất: Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
+ Thứ nhất: Mỗi sự v, htg đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật, hiện
tượng, khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản thì trong quan
hệ khác có thể là không cơ bản. Ví dụ: Tạo nên chất của đường (ăn) là sự thống nhất của nhiều thuộc tính như vị ngọt, tinh thể, hòa tan
trong nước… Hay tạo nên chất của ʎ (bản chất) so với loài vật gồm nhiều thuộc tính như biết lao động, có ngôn ngữ, biết tư duy…
+ Thứ hai: Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Một chất có nhiều thuộc tính nhưng mỗi thuộc tính với
tư cách là một sự vật hay hiện tượng thì cũng được coi là một chất vì nó lại bao gồm nhiều thuộc tính khác cấu thành nó. Ví dụ, mỗi
nguyên tố hóa học là một chất bao gồm nhiều loại nguyên tử khác nhau nhưng mỗi nguyên tử lại được coi là một chất khác nhau, đi sâu
vào kết cấu của các nguyên tử, những hạt có điện tích khác nhau cũng là những chất khác nhau.
+ Thứ ba: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn phát triển của sự của sự vật,
hiện tượng lại có những chất khác. Mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có nhiều chất. Ví dụ: Những mức độ trưởng
thành của cá nhân một con người: ấu thơ -> mầm non -> nhi đồng -> thiếu niên -> thanh niên, v.v.. mỗi giai đoạn đó là một chất….
+ Thứ tư: Chất của sự vật, hiện tượng còn được xác định bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó, do
đó, chất của sự vật không chỉ thay đổi khi thay đổi những yếu tố cấu thành mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa
các yếu tố đó. Ví dụ, than chì và kim cương đều được cấu thành từ cacbon, phương thức liên kết khác nhau cho ra chất khác nhau… ;
trong một tập thể nhất định nếu phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở nên vững mạnh hoặc sẽ trở
thành yếu kém -> Nghĩa là chất của tập thể biến đổi.
+ Thứ năm: Chất là mặt tương đối ổn định (ít thay đổi). Ví dụ: Trạng thái của nước rắn, lỏng, khí (chất), sự thay đổi về lượng của nhiệt
độ (lượng) từ 40 đến 50 độ C chưa làm cho trạng thái lỏng của nước thay đổi.
- Khái niệm lượng: Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng
các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Thứ nhất: Lượng cũng mang tính quy định khách quan. Bởi vì, sự vật, hiện tượng nào cũng có lượng vì nó là một dạng của vật chất
chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định và lượng do chất quy định.
+ Thứ hai: Lượng có nhiều loại khác nhau, có những lượng được diễn tả bằng những con số chính xác có thể đo, đếm được. Ví dụ, chiều
cao, cân nặng của một người, một vật, v.v..; có những lượng khó đo lường được bằng những con số cụ thể mà chỉ có thể nhận thức được
bằng khả năng trừu tượng hóa. Ví dụ, trình độ nhận thức của một người, ý thức tham gia giao thông của người Việt Nam kém, phong
trào học tập, văn nghệ của một tập thể nào đó cao, v.v…; có những lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật (số lượng
lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, số lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hóa học…); có những lượng vạch ra yếu tố quy định bên
ngoài của sự vật (chiều dài, rộng, cao của sự vật).
+ Thứ ba: Lượng là mặt thường xuyên biến đổi của sự vật, hiện tượng. Ví dụ, quá trình học tập môn triết mỗi tiết, mỗi buổi có sự gia
tăng về lượng kiến thức, kỹ năng, ứng xử, thái độ…
+ Thứ tư: Sự phân biệt chất và lượng cũng chỉ là tương đối, cái trong mối quan hệ này được coi là chất thì trong mối quan hệ khác được
coi là lượng. Ví dụ, con số là một sự quy định về lượng nhưng những con số khác nhau lại là những chất khác nhau, con số 7 chỉ sự phát
triển của lượng từ 1 đến 7 nhưng 7 lại là một chất khác với 6,...
2. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng (Nội dung của quy luật)
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
+ Thứ nhất: Chất và lượng là hai mặt của cùng một sự vật, chúng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau: tương ứng với một loại lượng
nhất định thì cũng có một loại chất tương ứng và ngược lại. Ví dụ, chất của sinh viên do các thuộc tính khách quan quy định (kiến thức,
18

kỹ năng, phương pháp…) cùng với nó là các lượng đi cùng kiến thức, phương pháp tích lũy được nhiều, ít; số lượng tín chỉ…; Vì giữa
chất và lượng có mqh quy định lẫn nhau như vậy nên những biến đổi về lượng sẽ tất yếu có khả năng dẫn đến thay đổi về chất và ngược
lại. VD, quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ không phải là số lượng nguyên tử hyđrô và ôxy),
do đó khi lượng nhiệt độ này biến thiên thì tất yếu có khả năng dẫn đến sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn, lỏng, khí.
+ Thứ hai: Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đổi về chất đc gọi là độ. Nói cách khác, độ
là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi)
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự v. VD, độ của chất sinh viên là 4 năm học đai học; độ của chất học sinh là 12 năm phổ thông…
+ Thứ ba: Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn đó chính là điểm nút. Điểm nút
dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Điểm nút không cố định mà có thể có những
thay đổi do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan, chẳng hạn, thời gian để hoàn thành sự nghiệp CNH ở mỗi nước khác
nhau. Có những nước mất 150 năm, có những nước mất 60 năm, có nước chỉ khoảng 15 năm; Điểm nút trong ví dụ về nước là 0 độ C
và 100 độ C; thời điểm sinh viên báo cáo xong, thành công đồ án tốt nghiệp, tích lũy đủ số tín chỉ, hoàn thành hết nghĩa vụ với nhà
trường…; điểm nút (năm 1986) Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước…
+ Thứ tư: Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn
phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Bước nhảy rất đa dạng (bước nhảy nhanh và chậm, lớn và
nhỏ, toàn bộ và cục bộ…) tùy theo mâu thuẫn, tính chất, điều kiện của mỗi sự vật. Ví dụ, bước nhảy từ chất học sinh sang chất sinh viên;
từ chất sinh viên sang học viên cao học…; Do sự biến đổi về lượng (nguyên nhân từ những yếu kém bên trong và sự chống phá của các
thế lực thù địch bên ngoài) đến 1991 thì CNXH ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ chuyển sang chất khác (CNTB)…
+ Lưu ý: “Độ”, “điểm nút”, “bước nhảy” không phải là bất biến mà nó có thể thay đổi tùy từng sự vật, hiện tượng, từng điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể… Ví dụ: Nước nguyên chất, trong điều kiện 1 atmotphe ở trạng thái thể lỏng (chất) được quy định bởi lượng nhiệt độ (lượng)
từ 0 độ C đến 100 độ C (độ). Khi lượng nhiệt độ biến thiên đến ngưỡng 0 độ C hoặc 100 độ C đó (điểm nút) thì tất yếu xảy ra quá trình
biến đổi trạng thái của nước từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn hoặc khí (bước nhảy); sự chuyển biến từ chất sinh viên sang chất
thạc sỹ ở mỗi người (độ, điểm nút…) cũng khác nhau…
- Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng mới (làm thay
đổi quy mô, nhịp điệu, tốc độ... phát triển của sự vật) -> không chỉ sự thay đổi về lượng gây nên những thay đổi về chất mà cả sự thay
đổi về chất cũng gây nên những thay đổi về lượng. Ví dụ, nhịp điệu vận động, phát triển của xã hội dưới cơ chế thị trường nhanh hơn
nhịp điệu vận động của xã hội dưới cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; hay khi trở thành cử nhân thì tốc độ đọc, hiểu, giải quyết một
vấn đề sẽ tốt hơn khi còn là sinh viên; khi trở thành thạc sỹ nhận thức, giải quyết vấn đề sẽ toàn diện, tốt hơn khi là cử nhân… Tóm lại,
sự thống nhất giữa lượng và chất trong sự vật tạo thành “độ” của sự vật. Những thay đổi về lượng dần dần đến giới hạn nhất định thì
xảy ra “bước nhảy”, chất cũ bị phá 33 vỡ, chất mới ra đời cùng với độ mới. Đó chính là cách thức phát triển của sự vật, quá trình này
diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, biến đổi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Vì bất kỳ sự vật, hiện tượng nào đó cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm
chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện chất và lượng, từ đó mới
nhận thức toàn diện về sự vật, hiện tượng. Ví dụ, là sinh viên phải rèn luyện để phát triển toàn diện nhiều mặt như thể chất (sức khỏe cơ
bắp, trí tuệ…), học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ)…; rèn luyện phẩm chất: đạo đức, chính trị…; Việt Nam cần quan tâm phát triển
kinh tế - xã hội cả ở phương diện lượng và chất…
- Thứ hai: Vì những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi về chất và ngược lại, do đó, trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất; đồng thời, có thể phát
huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: Sinh viên phải xác định được trong thời kỳ
sinh viên phải tích lũy (lượng) những gì… để thay đổi về chất…
- Thứ ba: Trong hoạt động thực tiễn cần tránh rơi vào “tả khuynh” – nhấn mạnh bước nhảy khi chưa đủ sự tích luỹ về lượng; bởi lẽ, khi
ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm. Đồng thời, phải tránh “hữu khuynh” – tuyệt đối hoá sự tích luỹ về lượng, không dám thực hiện
bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, khi ấy dễ rơi vào bảo thủ, trì trệ, ngại khó. Khi tích luỹ về lượng đã đủ thì phải thực hiện bước
nhảy. Ví dụ: Muốn trở thành ông chủ tốt, trước hết chúng ta phải là một nhân viên tốt; khi mới ở quê xuống Hà Nội học nhiều bạn còn
bỡ ngỡ, kém về ngoại ngữ (giao tiếp) - > Trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức…
- Thứ tư: Vì bước nhảy của sự vật đa dạng, phong phú cho nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải vận dụng linh hoạt các hình
thức bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, lĩnh vực cụ thể. Ví dụ: Để VN đến năm 2045 trở thành nước phát triển -> Thay đổi về
chất -> Thực hiện bước nhảy toàn bộ (tất cả các lĩnh vực) chuyển từ chất của một nền kinh tế đang phát triển thành nền kinh tế phát
triển -> Từ nay đến đó phải thực hiện các bước nhảy cục bộ (trong từng lĩnh vực, từng tiêu chí)….
19

- Thứ năm: Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật -> Do đó,
cần phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của
sự vật đó. Ví dụ, trên cơ sở hiểu biết đúng đắn về gen, con người có thể tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành
gen làm cho gen biến đổi…
CÂU 18: -> Vị trí của quy luật: Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật -> Chỉ ra nguồn gốc,động f vận động phát triển chung nhất
của sự t, htg trong tg.
1.Khái niệm mâu thuẫn, mặt đối lập
- Khái niệm mặt đối lập dùng chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là
điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. VD, như điện tích - và điện tích + trong 1 ntử; chân lý và sai lầm trong qtr phát triển nhận thức, v.v..
– Khái niệm mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản >< giai cấp tư sản trong chế độ TBCN;
mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến và QHSX lỗi thời, lạc hậu trong PTSX…
- Khái quát nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh
hướng, lực lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là
nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Bởi vậy, sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng là tự thân.
2. Các tính chất chung của mâu thuẫn
- Tính khách quan: Do mối liên hệ, sự chuyển hóa, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện
tượng -> Thông qua đấu tranh và giải quyết mâu thuẫn -> Sự vật, hiện tượng phát triển... Chẳng hạn, trong tư duy là mâu thuẫn giữa cái
đã biết >< chưa biết, năng lực hạn chế >< yêu cầu phải nâng cao trình độ… -> Do yêu cầu khách quan của nền sản xuất hiện đại, buộc
mỗi người phải học tập không ngừng.
- Tính phổ biến: Mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật, hiện tượng, một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau…
Chẳng hạn, trước 1945 Việt Nam tồn tại nhiều mâu thuẫn, mâu thuẫn cơ bản và k cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu…
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm nhiều loại mẫu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong
những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; mỗi mâu thuẫn giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng; trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong
sự biểu hiện của mâu thuẫn. Ví dụ: Việt Nam trong thời kì thuộc địa nửa phong kiến có nhiều mâu thuẫn như mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai, mâu thuẫn giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến…; hiện nay
mâu thuẫn giữa con đường XHCN và khuynh hướng tự phát đi lên TBCN trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN…
3. Quá trình vận động của mâu thuẫn (Nội dung quy luật)
- Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối
lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Ví dụ, trong sinh vật có quá trình đồng hóa thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ có một quá
trình thì sinh vật sẽ chết, v.v.. ; trong xã hội sự liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn nhau giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị…
- Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Đấu
tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển. V.I.Lênin khẳng định, “sự phát triển là một cuộc
“đấu tranh” giữa các mặt đối lập”. Ví dụ, sự đấu giữa giai cấp bị trị và giai cấp thống trị trong xã hội có đối kháng giai cấp, v.v..; quá
trình phát triển của các giống loài là quá trình làm phát sinh giống loài mới từ giống loài cũ nhờ kết quả tất yếu của quá trình thống
nhất, đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập: đồng hóa và dị hóa, di truyền và biến dị; giữa các giống loài vừa nương tựa vào
nhau để tồn tại, vừa đtr sinh tồn khốc liệt với nhau và dẫn đến sự loại bỏ tự nhiên đối với những nhân tố k phù hợp với hoàn cảnh mtrg.
- Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Tuy nhiên, sự chuyển hóa
của các mặt đối lập thường không diễn ra đơn giản theo kiểu mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập kia một cách trực tiếp và ngay
lập tức. Mà sự chuyển hóa này diễn ra rất phức tạp, trải qua nhiều khâu trung gian. Cũng không nên hiểu sự chuyển hóa của các mặt đối
lập là một mặt còn, một mặt mất. Vì các sự vật và hiện tượng trên thế giới muôn hình muôn vẻ, nên sự chuyển hóa của các mặt đối lập
cũng rất khác nhau. Ví dụ, mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật. Đồng hóa là
quá trình tổng hợp chất sống đặc trưng của cơ thể từ những chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng lượng (như quá trình làm mới lại, tái
tạo lại các loại tế bào và mô của cơ thể đã bị phân hủy trong quá trình sống). Dị hóa là quá trình phân hủy một phần các chất sống phức
tạp trong cơ thể thành các sản phẩm đơn giản, đồng thời và giải phóng năng lượng như quá trình oxy hóa, chuyển hóa các hợp chất hữu
cơ phức tạp để sinh ra năng lượng, cung cấp cho tất cả các hoạt động sống của cơ thể. Đồng hoá và dị hoá vừa thống nhất, đấu tranh và
chuyển hóa với nhau trong quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong mỗi tế bào xảy ra đồng thời và liên quan mật thiết với nhau. Nghĩa
20

là trong tế bào vừa có quá trình tổng hợp xây dựng cấu trúc tế bào, vừa có quá trình phân giải các chất để cung cấp năng lượng cho hoạt
động sống của tế bào. Năng lượng giải phóng trong quá trình dị hoá được sử dụng trong quá trình tổng hợp. Không có đồng hoá thì
không có dị hoá. Ngược lại không có dị hoá thì sẽ không có năng lượng để thực hiện quá trình đồng hoá.
- Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, còn sự thống nhất giữa chúng là tương
đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng. VD, sự thống nhất và đấu
tranh giữa LLSX tiên tiến và QHSX lỗi thời, lạc hậu trong phương thức sản xuất…
- Các giai đoạn của qtr vận động của mâu thuẫn: Khi mâu thuẫn mới xuất hiện, nó biểu hiện ở sự khác biệt không bản chất, mâu thuẫn
sau đó chuyển sang giai đoạn khác biệt bản chất. Những khác biệt bản chất trong những điều kiện phù hợp đều phát triển thành sự đối
lập. Tiếp tục phát triển, chúng chuyển thành các thái cực xung đột với 36 nhau trong mâu thuẫn, “chuyển hóa vào nhau”, và bằng cách
nào đó đòi hỏi được giải quyết. Sau sự giải quyết mâu thuẫn, đối tượng chuyển sang trạng thái chất mới với các mâu thuẫn mới.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến và QHSX lỗi thời, lạc hậu -> Vận động, biến đổi, phát triển của PTSX, PTSX cũ bị thay thế bằng
PTSX mới, tiến bộ hơn... Hoặc, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản đã nảy sinh từ thời kỳ hợp tác giản đơn, sx công xưởng và tồn tại ở đó
lúc đầu dưới dạng khác biệt không bản chất, giữa một bên, là thợ cả và bên kia, là những thợ bạn và người học việc. Trên thực tế, người
học việc, khi trải qua thời gian học nhất định, có thể trở thành thợ bạn, còn thợ bạn, sau khi tích lũy được kinh nghiệm nhất định, có thể
trở thành thợ cả - chủ xưởng. Nhưng trong quá trình phát triển của sản xuất công xưởng, trình tự quan hệ đó giữa thợ cả với thợ bạn
không thể tự dưng thành thợ cả, mà luôn dừng lại ở địa vị của người phải phục tùng, của người làm thuê. Sự khác biệt không bản chất
giữa thợ cả, thợ bạn và người học việc giờ đây chuyển thành sự khác biệt bản chất. Tiếp theo, với sự thay thế sản xuất công xưởng bằng
công trường thủ công, quan hệ đó đã chuyển từ sự khác biệt bản chất sang sự đối lập. Nếu trước đó, trong công xưởng, chủ xưởng còn
đích thân làm việc cùng thợ bạn và người học việc, thì ở công trường thủ công, chủ không trực tiếp tham gia sản xuất nữa mà đã sống
trên lao động của công nhân làm thuê. Lợi ích của người chủ và công nhân làm thuê đã trực tiếp đối lập nhau. Sản xuất TBCN càng
phát triển, thì mâu thuẫn đó càng gia tăng gay gắt và đạt tới điểm chín muồi, đòi hỏi được giải quyết thông qua cách mạng vô sản. Sau
cách mạng, vô sản từ giai cấp bị áp bức trở thành giai cấp nắm quyền, còn tư sản bị loại khỏi quyền lực và chuyển sang vị thế giai cấp
phục tùng. Kết quả là thủ tiêu trạng thái xã hội cũ, hình thành trạng thái mới và cùng với nó là những mâu thuẫn mới (XHCN).
4. Một số loại mâu thuẫn
* Phân loại mâu thuẫn: Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng đa dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào
đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều kiện mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình độ tổ chức của sự
vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt quá trình tồn tại của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn không cơ bản đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động, phát triển của một hay một số mặt của sự
vật, hiện tượng và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Ví dụ: Mâu thuẫn nông dân và địa chủ phong kiến trong xã hội phong kiến;
vô sản với tư sản trong xã hội tư bản (mâu thuẫn cơ bản)… Ngoài mâu thuẫn cơ bản này, còn có các mâu thuẫn không cơ bản giữa các
giai cấp tầng lớp (khác biệt về lợi ích).
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn nhất định, có thể phân
chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng, có tác dụng quy định đối với các mâu
thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình phát triển. Giải quyết mâu thuẫn chủ yếu sẽ tạo điều kiện để giải quyết các mâu thuẫn
khác ở cùng giai đoạn, còn sự phát triển, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng từ hình thức này sang hình thức khác phụ thuộc vào việc
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Tuy vậy, ranh
giới giữa mâu thuẫn chủ yếu, thứ yếu chỉ là tương đối, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể, có mâu thuẫn trong điều kiện này là chủ yếu,
song trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại. Ví dụ: Trước 1945, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
xâm lược, phong kiến tay sai…-> Ngoài mâu thuẫn chủ yếu này còn các mâu thuẫn khác…
- Căn cứ vào qh giữa các mặt đối lập trog một sự v, htg hoặc giữa các sự v, htg với nhau có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng... đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng; có vai
trò quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Chẳng hạn, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản trong
chế độ tư bản chủ nghĩa; mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật...
21

+ Mâu thuẫn bên ngoài xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng với nhau; tuy cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của chúng, nhưng phải thông qua mâu thuẫn bên trong mới phát huy tác dụng. Chẳng hạn, mâu thuẫn giữa động vật và thực vật với môi
trường, mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa với nhau...
- Căn cứ vào tính chất đối lập nhau về lợi ích cơ bản giữa các giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn bao gồm mâu thuẫn
đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xh... có lợi ích cơ bản đối lập nhau và k
thể điều hoà được. VD: mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản trong xh TBCN, mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ trong xh chiếm hữu nô lệ...
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã hội... có lợi ích cơ bản không đối
lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời. Chẳng hạn mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân lao động như giữa công nhân với nông dân,
giữa công nhân và thợ thủ công... Hai loại mâu thuẫn này không những khác nhau về tính chất mà còn khác nhau về xu hướng phát triển
-> Phải có những phương pháp giải quyết khác nhau cho phù hợp với từng loại mâu thuẫn.
5. Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển Nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là sự tác
động (theo hướng phủ định, thống nhất) lẫn nhau giữa chúng và giữa các mặt đối lập trong chúng. Có hai loại tác động dẫn đến vận động
là tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng (bên ngoài) và sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập của cùng một sự vật, hiện
tượng (bên 38 trong); nhưng chỉ có sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập (bên trong) mới làm cho sự vật, hiện tượng phát triển.
6. Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, do đó trong nhận thức và thực
tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng
của sự vận động và phát triển. VD: mâu thuẫn trong qtr nhận thức -> Do yêu cầu của công việc, cách mạng khoa học và công nghệ…
- Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú, do đó, trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể,
tức là biết ptích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp. Ví dụ: giải quyết mâu thuẫn trong nhân dân (giáo
dục, tuyên truyền, thuyết phục…) khác với giải quyết mâu thuẫn với kẻ thù (sd đtr cm, bạo lực…); giải quyết mâu thuẫn trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn cũng khác nhau (chính sách lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp và Nhật của Đảng ta trước cmt8 năm 1945).
- Khi phát hiện mâu thuẫn -> Giải quyết mâu thuẫn -> Thông qua con đường đấu tranh của các mặt đối lập (không được phép điều hòa
mâu thuẫn) -> Khi giải quyết mâu thuẫn phải chọn lực lượng, điều kiện, thời điểm… -> Không được nóng vội, bảo thủ khi giải quyết
mâu thuẫn….Thất bại. VD: Cm tháng Tám nổ ra giải quyết mâu thuẫn, Đảng chuẩn bị toàn diện mọi mặt, nắm bắt tình thế cách mạng
và thời cơ cách mạng…
CÂU 19: 1. Các khái niệm
* Phủ định là khái niệm chỉ sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. Ví dụ, chế độ chiếm hữu nô
lệ thay thế cho chế độ cộng sản nguyên thủy…; thế hệ sau thay thế thế hệ trước…
* Có hai loại -> phủ định siêu hình và phủ định biện chứng:
- Phủ định siêu hình là sự phủ định chấm dứt sự phát triển. VD, cách hiểu về phủ định chủ nghĩa tư bản trong quan niệm của những
người cộng sản trước đây….
- Phủ định biện chứng là sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển của sự vật.
VD:qtr “hạt giống nảy mầm”, trog TH này, cái mầm ra đời từ cái hạt, sự ra đời của nó là sự phủ định biện chứng đối với cái hạt, nhờ
đó giống loài này tiếp tục quá trình tồn tại và ↑; Xd CNXH hiện nay cần phủ định biện chứng CNTB... -> Quan điểm ĐH9 (2001).
* Tính chất của phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng mang tính khách quan: Vì nguyên nhân của phủ định nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng, đó là kết quả của
quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn tất yếu, bên trong của bản thân nó, tạo ra khả năng cái mới ra đời thay thế cái cũ. Vì thế phủ 39
định biện chứng là sự tự thân phủ định.
Ví dụ: Hạt giống (do sự tác động của các nhân tố bên trong hạt thóc…) gieo xuống đất (đủ điều kiện đất, nước, nhiệt độ…) tất yếu nảy
mầm thành cây non… ; CNXH phủ định biện chứng CNTB là tất yếu…
- Phủ định biện chứng mang tính kế thừa: Kế thừa những nhân tố hợp quy luật và loại bỏ nhân tố trái quy luật, cái mới ra đời trên cơ sở
những hạt nhân hợp lý của cái cũ tạo nên tính liên tục của sự phát triển.
22

Ví dụ, trong sinh vật, các giống loài phát triển theo quy luật di truyền, thế hệ con kế thừa những yếu tố tích cực của thế hệ bố mẹ;
CNXH ra đời trên cơ sở kế thừa những nhân tố tích cực của CNTB…
- Phủ định biện chứng mang tính phổ biến: Phủ định biện chứng có ở mọi sự vật, hiện tượng, lĩnh vực của thế giới
. Ví dụ, trong tự nhiên, phủ định biện chứng của các giống loài; trong xã hội sự phủ định biện chứng của các hình thái kinh tế - xã hội;
trong tư duy, sự phủ định biện chứng của các học thuyết khoa học (chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên các tiền đề lý luận đã có từ trước…).
- Phủ định biện chứng mang tính đa dạng, phong phú: Chẳng hạn sự phủ định biện chứng chế độ TBCN ra đời chế độ XHCN cx khác
so với sự thay thế chế độ pkiến = chế độ TBCN…; thế hệ sau kế thừa những giá trị, chuẩn mực của xh trc ở mỗi thời kì cx khác nhau…
* Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng: Sau một số (ít nhất là hai) lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo
đường xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở
giai đoạn trước. Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với
sự vật, hiện tượng mới; gắn sự vật, hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị phủ định. Vì vậy, phủ định biện chứng là vòng
khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển.
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
* Thứ nhất: Tính chu kỳ của sự phát triển: Từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật dường như quay trở lại điểm xuất
phát nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Cơ chế của qtr phủ định của phủ định: Cái khẳng định (A) => Cái phủ định (PĐ lần 1) B => Phủ định của phủ định (PĐ lần 2) A
- Số lần phủ định đối với mỗi chu kỳ của từng sự v cụ thể can khác nhau: Phủ định lần thứ nhất: Làm cho sự v trở thành cái đối lập với
chính nó, tức là chuyển từ cái khẳng định sang cái phủ định. Phủ định lần thứ hai (phủ định cái phủ định): Sự vật mới ra đời, đối lập với
cái đối lập nên sự vật dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, đó là đặc điểm cơ bản của quy luật phủ định của phủ định.
Ví dụ: Ph. Ăngghen lấy ví dụ một hạt thóc, “Có hàng nghìn triệu hạt thóc giống nhau được xay ra, nấu chín và đem làm rượu, rồi tiêu
dùng đi. Nhưng nếu một hạt thóc như thế gặp những điều kiện bình thường đối với nó, nếu nó rơi vào miếng đất thích hợp, thì nhờ ảnh
hưởng của sức nóng và độ ẩm, trong mình nó sẽ xảy ra một sự biến hóa riêng, nó nảy mầm: hạt thóc biến đi không còn là hạt thóc nữa,
nó bị phủ định, bị thay thế bởi một cái cây do nó đẻ ra, đấy là sự phủ định hạt thóc. Nhưng cuộc sống bình thường của cây này như thế
nào? Nó lớn lên, ra hoa, thụ phấn và cuối cùng sinh ra những hạt thóc mới, và khi 40 hạt thóc đã chín thì thân cây chết đi, bản thân nó
bị phủ định. Kết quả của sự phủ định của phủ định này là chúng ta lại có hạt thóc ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt mà nhiều
gấp mười, hai mươi, ba mươi lần”. -> Qua ví dụ trên, quá trình phát triển của hạt thóc được khái quát lại bằng hai lần phủ định: Lần
thứ nhất: cây lúa phủ định hạt thóc; Lần thứ hai: những hạt thóc mới lại phủ định cây lúa. Như vậy thì lần thứ nhất là sự phủ định; lần
thứ hai là sự phủ định của phủ định.
- Nguyên lý tính chu kỳ của sự phát triển có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng: nếu nắm được chu kỳ phát triển của sự vật, hiện
tượng, tất yếu dự báo được xu hướng phát triển tương lai của nó.
Ví dụ: Tính chu kỳ của quá trình vận động, tăng trưởng, phát triển của một giống loài thực vật: Hạt – Cây – Những hạt mới – Cây mới…
* Thứ hai: Khuynh hướng của sự phát triển (theo đường "xoáy ốc"): Vận động phát triển đi lên là xu hướng chung của thế giới nhưng
không diễn ra theo đường thẳng mà diễn ra theo đường "xoáy ốc" quanh co, phức tạp.
Ví dụ: Con đường phát triển của cách mạng từ khi Đảng ra đời đến nay; sự thành công của một người trải qua nhiều lần thất bại… ->
Lênin đã từng khẳng định: "Nếu quan niệm lịch sử thế giới phát triển đều đặn, không có vấp váp quanh co, không có thụt lùi, là không
biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý luận", sở dĩ như vậy là vì: trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã cũ nhưng còn có
những yếu tố, mặt, bộ phận vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới vì là mới nên còn non nớt, chưa có khả năng thắng ngay cái cũ. Do đó, có
lúc, có nơi, cái mới hợp quy luật của sự phát triển nhưng vẫn bị cái cũ tác động trở lại, gây khó khăn, cản trở, cái mới phải tạm thời
thụt lùi. Vì vậy, sự phát triển có tính quanh co, phức tạp diễn ra theo đường "xoáy ốc".
Ví dụ về con đường đi lên CNXH ở VN hiện nay trải qua nhiều quanh co, phức tạp (bên trong đối mặt nhiều khó khăn), bên ngoài
(chống phá quyết liệt CNTB), chế độ ngụy quyền sụp đổ từ lâu vẫn có kẻ ca ngợi chế độ tay sai đó…
* Thứ ba: Do có sự kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là phủ định sạch trơn, không loại bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, hiện
tượng cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi đã được
chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy, sự phát triển của các sự vật, hiện tượng có quỹ đạo tiến lên như đường xoáy ốc.
Ví dụ: Quan điểm Đảng ta về “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa…
3. Ý nghĩa phương pháp luận
23

- Khi xem xét sự vận động phát triển của sự vật, phải xem xét nó trong quan hệ đối lập: cái mới ra đời từ cái cũ, cái lạc hậu, cái phủ
định ra đời từ cái khẳng định. Có như vậy, mới thấy được những nhân tố tích cực ở cái cũ mà cái mới cần phải kế thừa trong sự phát
triển đi lên. Ví dụ, chủ nghĩa xã hội ra đời trên cơ sở kế thừa những cái cũ (cái tích cực) của các xã hội trước… CNTB.
- Sự phát triển diễn ra theo đường "xoáy ốc", do vậy phải kiên trì, chờ đợi, không được nôn nóng, vội vàng nhưng phải theo hướng bảo
vệ cái mới, ủng hộ cái mới, tin tưởng cái mới, hợp quy luật nhất định sẽ chiến thắng; cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều,
kìm hãm sự phát triển của cái mới. Ví dụ: Trong quá trình đấu tranh cách mạng, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cũng
trải qua nhiều bước quanh co, thậm chí thụt lùi nhưng cuối cùng đã thắng lợi vẻ vang…
- Quan điểm biện chứng về sự phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê phán; kế thừa
những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái quy luật nhằm thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển theo hướng
tiến bộ. Ví dụ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam hiện nay cần kế thừa những điểm tích cực của văn hóa truyền thống…; ra đời chủ nghĩa
Mác kế thừa những hạt nhân của các học thuyết trước đó…
CÂU 20: 1. Khái niệm và các đặc trưng của thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xh của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xh
- Đặc trưng của thực tiễn
+ Thứ nhất, thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính -> Đó là hoạt động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ
vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng. Ví dụ: Hoạt động sản xuất vật chất (sản xuất nông nghiệp) -> Con
người sử dụng công cụ vật chất (công cụ lao động: cuốc, xẻng, máy cày, máy gieo hạt…) tác động đối tượng vật chất (hạt giống, cây,
con…; đất đai, khí hậu, nước…) -> tạo ra lương thực, thực phẩm…
+ Thứ hai, thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội... Ví dụ, cùng sản xuất nông nghiệp, mỗi thời kì, công cụ con người
tác động vảo tự nhiên khác nhau như đồ đá, đồng, sắt, tự động hóa…; cùng đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang mỗi thời mỗi khác…
+ Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích, có tính tự giác cao nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ con người (khác với hoạt
động bản năng, thụ động thích nghi của động vật). Ví dụ như hoạt động làm tổ của con ong và hoạt động xây nhà ở ʎ là khác nhau…
2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Thứ nhất: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người -> Đây là hình thức thực tiễn đầu tiên, cơ bản,
quan trọng nhất, là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn và các hoạt động sống khác của con người. Ví dụ: Hoạt động sản
xuất nông nghiệp -> Con người sự dụng công cụ vật chất (công cụ lao động: cuốc, xẻng, máy cày, máy gieo hạt…) tác động đối tượng
vật chất (hạt giống, cây, con…; đất đai, khí hậu, nước…) -> tạo ra lương thực, thực phẩm…
- Thứ hai: Hoạt động chính trị - xã hội là hình thức thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát
triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã 42 hội... tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển. Đối tượng mà hoạt động
này hướng tới – đó là con người, con người với nhu cầu, động cơ khác nhau… nên rất phức tạp -> Mục đích mà hoạt động này hướng
tới để xây dựng xã hội tốt đẹp hơn, quan hệ xã hội văn minh hơn…
Ví dụ: Hoạt động đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân trong CNTB dẫn đến cách mạng XHCN -> Xóa bỏ CNTB…; cách mạng
giải phóng dân tộc ở Việt Nam dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN -> Xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến, xây dựng xã hội tốt đẹp, thiết
lập mối quan hệ giữa người với người tốt đẹp hơn; hoạt động xóa đói giảm nghèo…
- Thứ ba: Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của thực tiễn. Trong hoạt động thực nghiệm khoa học, con người chủ
động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích đã đề ra,
vận dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, vào cải tạo chính trị - xã hội. Lưu ý, thực nghiệm khoa
học không phải là hoạt động nghiên cứu khoa học. Ví dụ: Nghiên cứu khoa học (hoạt động tinh thần) -> Tìm ra được giống lúa mới (với
đặc tính vượt trội như chống chịu sâu bệnh…) -> Kết quả này được vào ruộng thực nghiệm để kiểm tra các đặc tính… -> Thành công -
> Sản xuất thử nghiệm trên phạm vi nhỏ -> Thành công mang ra áp dụng đại trà.
CÂU 21: 1. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thứ nhất, thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức: trong thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức. Vì vậy, không có thực tiễn thì không có nhận thức, không
có khoa học, không có lý luận. Ví dụ: Thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp - > Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên -> Làm cho tự nhiên bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy luật…-> Con người nhận thức được đâu là đất tốt, khí hậu… phù hợp với
từng giống cây trồng vật nuôi… để nâng cao năng suất, hiệu quả.
24

- Thứ hai, thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa
học. Ví dụ: Sự ra đời của toán học, hình học bắt nguồn từ nhu cầu đo đạc lại diện tích ruộng đất bên các dòng sông sau mùa lũ…; từ nhu
cầu phải đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian…
- Thứ ba, thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn; là cơ sở chế tạo ra các công
cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức. Ví dụ, nhờ phát minh ra kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi
tính.... giúp con người nhận thức thế giới được chính xác hơn…; thông qua thực tiễn phá nhiều vụ án nghiêm trọng, giúp cho các trinh
sát nắm bắt nhiều thủ đoạn tinh vi của tội phạm, từ động cơ, phương thức gây án, cách thức lẩn trốn…
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không
vì thực tiễn thì nhận thức sẽ mất phương hướng, bế tắc. Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn. Ví dụ:
Sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của phong trào công nhân
chống lại giai cấp tư sản -> Với mục đích là xóa bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng XHCN và CSCN. Hay khám phá và giải mã bản đồ gen
người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ nhu cầu, từ mục đích của con người là phải chữa trị được những căn bệnh nan y và
từ nhu cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người...
* Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm vì chỉ
có thực tiễn mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một
sai lầm nào đó. Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lênin (lý luận) -> Ra đời bắt nguồn từ chính (thực tiễn) phong trào công nhân -> Được thực
tiễn phong trào công nhân kiểm nghiệm khẳng định tính đúng đắn của các nguyên lý, quy luật… đặc biệt với 3 phát kiến của C.Mác đã
được thực tiễn chứng minh là đúng…; chính sách khoán 10 được thực tiễn khẳng định là đúng; đường lối đổi mới do Đảng ta đề ra và
lãnh đạo là đúng -> Nó được thực tiễn chứng minh (kinh tế tăng trưởng, đời sống vật chất)…
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt động cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu nhận thức phải gắn với nhu cầu
của thực tiễn; phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra kết quả của nhận thức; coi trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn
thiện, phát triển nhận thức, lý luận. Liên hệ: Vận dụng trong giáo dục: học phải đi đôi với hành, có kiến thức sách vở chưa đủ, điều quan
trọng vận dụng vào công việc, nghề nghiệp; tuyển dụng (xem bằng cấp…), làm thử việc (thực tiễn công việc có gắn với điểm số…) ->
Qua thời gian thử việc -> Tuyển dụng…; Đảng luôn tổng kết thực tiễn (trong nước, thế giới) bổ sung, hoàn thiện lý luận…
- Quá trình nghiên cứu lý luận cần phải liên hệ với thực tiễn và áp dụng lý luận phải tính toán đầy đủ với những yêu cầu nhu cầu đặc
điểm của thực tiễn. Cần tuân thủ nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn từ trong thực tiễn rút ra những bài học kinh
nghiệm để điều chỉnh bổ sung lý luận nâng tầm lý luận. Ngược lại lý luận phải hướng về thực tiễn phải giải quyết những vấn đề nhiệm
vụ nảy sinh từ trong thực tế.
CÂU 22: 1. Lực lượng sản xuất
* Quan niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sảnxuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm
biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Xét về thực chất, khái niệm LLSX
dùng để chỉ sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người. Sức mạnh đó được tạo ra trong đời sống hiện thực bằng sự kết hợp
giữa sức lao động (sức lực vật chất và tinh thần – đặc biệt là tri thức) của con người với những tư liệu sản xuất trong quá trình lao động
của họ.
* Kết cấu của lực lượng sản xuất: Gồm có tư liệu sản xuất (trong đó, công cụ sản xuất là yếu tố phản ánh rõ ràng nhất trình độ chinh
phục tự nhiên của con người) và người lao động (kỹ năng, kỹ xảo, năng lực sáng tạo…).
- Tư liệu sản xuất (công cụ lao động) là yếu tố “động” nhất của LLSX (nhu cầu thay đổi; cách mạng công cụ lao động -> giải phóng sức
lao động…; giúp con người chinh phục thế giới tốt hơn)…
- Người lao động là nhân tố quan trọng nhất (bởi vì, tư liệu sản xuất có nguồn gốc từ lao động của con người và được sử dụng bởi người
lao động; người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, gắn kết các yếu tố lực lượng sản xuất; sử dụng công cụ sản xuất; sáng tạo
công cụ sản xuất -> năng suất, chất lượng...). Ví dụ: Liên hệ đến người lao động Việt Nam -> Nổi bật: cần cù, tiếp thu cái mới nhanh,
được đào tạo cơ bản…; thể lực, trí lực, kỹ năng, trình độ học vấn còn thấp, 30% lao động ở Việt Nam đã qua đào tạo…; công cụ lao
động (công nghệ) còn lạc hậu với nhiều trình độ khác nhau -> Đảng ta xác định “Đi tắt, đón đầu”…
- Hiện nay, sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, khoa học đã phát triển
đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất, đời sống và trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
(Khoa học thẩm thấu vào mọi yếu tố của lực lượng sản xuất….; quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả…; giải phóng sức lao
động cho con người…). Sự thâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất đã làm cho lực lượng sản xuất có bước phát triển nhảy
vọt, tạo thành cuộc cách mạnh khoa học và công nghệ hiện đại. Ví dụ: Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 -> nền kinh tế tri thức (70%) ->
Tác động lớn đến Việt Nam… buộc phải thay đổi chính sách trong phát triển kinh tế xã hội…
25

2. Quan hệ sản xuất


- Khái niệm: Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan
hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Có thể
định nghĩa vắn tắt, QHSX là mối quan hệ kinh tế giữa con người với con người nảy sinh trong quá trình sản xuất và tái sản xuất vật chất
của xã hội.
+ Quan hệ sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ khác. Địa vị của các tập đoàn người trong lao động sản xuất và
quan hệ phân phối sản phẩm đều do chế độ sở hữu và hình thức chiếm hữu đối với TLSX quy định. Trong lịch sử xã hội, đã có hai kiểu
sở hữu TLSX đó là sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Liên hệ: Hiện nay, ở các quốc gia phát triển kinh tế thị trường hiện đại có sự
tồn tại của nhiều loại hình sở hữu đan xen hỗn hợp tạo thành một hệ thống cơ cấu sở hữu thống nhất trong tính đa dạng của nó: sở hữu
tư nhân tư bản, sở hữu tư nhân của những người sản xuất nhỏ, sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp trong các tập đoàn kinh
tế, v.v..
+ Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, đến việc tổ chức, điều khiển quá trình sản xuất, nó có
khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất. Ví dụ, ở Việt Nam thời kì trước đổi mới, Đảng ta chủ trương thực hiện tổ chức và
quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp, cơ quan quản lý nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng không chịu trách nhiệm về những quyết định đó -> Quan hệ tổ chức và quản lý đó không phù hợp
với trình độ của LLSX còn quá thấp kém (người lao động trình độ hạn chế, ý thức tự giác rất thấp…) -> Kinh tế rơi vào trì trệ, khủng
hoảng… dẫn đến lạm phát phi mã, đời sống của nhân dân rất khó khăn… Chính quan hệ tổ chức và quản lý như vậy đã góp phần kìm
hãm sự phát triển LLSX. Hiện nay, về quan hệ tổ chức và quản lý, Đảng và Nhà nước thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước, Nhà nước chỉ quản lý vĩ mô, thông qua cơ chế, chính sách, không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
thực hiện nhiều hình thức tổ chức và quản lý phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất khác nhau…
+ Quan hệ phân phối sản phẩm sản xuất ra có khả năng kích thích trực tiếp vào lợi ích của con người, do đó, nó tác động đến thái độ của
con người trong lao động sản xuất nên nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển. Ví dụ, trước đổi mới -> nguyên tắc phân
phối bình quân -> không kích thích tính tích cực của người lao động -> Kìm hãm sự phát triển của LLSX. Hiện nay, ở Việt Nam, do
trình độ của LLSX còn khác nhau, với nhiều thành phần kinh tế khác nhau… chúng ta thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy
phân phối theo lao động là chủ đạo…-> Kích thích lực lượng sản xuất phát triển, người lao động hăng hái sản xuất, đổi mới sáng tạo…
đời sống, thu nhập được nâng cao… -> Quan hệ tổ chức và quản lý và quan hệ phân phối có thể góp phần củng cố và phát triển quan
hệ sở hữu hoặc làm xói mòn, biến dạng quan hệ sở hữu, làm cho quan hệ sở hữu trở thành hình thức, không thể hiện được trên thực tế.
Do đó, không thể coi nhẹ vai trò và tác dụng của quan hệ tổ chức và quản lý và quan hệ phân phối trong chỉnh thể của QHSX. Đại hội
VI của Đảng (1986) đã khẳng định trong quá trình cải tạo XHCN, Đảng đã mắc khuyết điểm: “thường nhấn mạnh việc thay đổi quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà không coi trọng giải quyết các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phân phối”.
CÂU 23: 1. Khái niệm và kết cấu của LLSX và QHSX
- Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất 46 định của con người và xã hội -> Thực chất LLSX dùng để chỉ sức mạnh thực tiễn cải biến
giới tự nhiên của con người.
+ Kết cấu của lực lượng sản xuất gồm có tư liệu sản xuất và người lao động. Trong TLSX thì công cụ sản xuất là yếu tố cách mạng
nhất…; còn người lao động là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX. - Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
+ Kết cấu: Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ
trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Trong đó, quan hệ sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ khác
2. Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
- Thứ nhất, trình độ của lực lượng sản xuất như thế nào thì quan hệ sản xuất sẽ tương ứng với nó. Khi một PTSX mới ra đời (PTSXTBCN)
thì QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, sự phù hợp này thể hiện ở chỗ, tất cả các mặt của QHSX (sở hữu, tổ chức, quản
lý, phân phối) đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX phát triển (nghĩa là QHSX tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa
người lao động với TLSX) -> Thúc đẩy LLSX phát triển. Ví dụ, khi PTSX TBCN mới ra đời, QHSX phù hợp với trình độ của LLSX… -
> Năng suất lao động xã hội của PTSXTBCN cao hơn rất nhiều so với PTSXPK -> Thắng lợi của CNTB đối với chế độ PK.
+ Trong một phương thức sản xuất, sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ đòi hỏi khách quan sự phát triển của xã hội là không ngừng
phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động -> Muốn vậy, con người phải không ngừng cải tiến đổi mới công cụ lao động (đồ đá -
> đồng -> sắt…); đồng thời dẫn đến trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động được nâng cao, phân công lao động xã hội ngày
26

càng sâu sắc làm cho LLSX không ngừng phát triển. Ví dụ, trong phương thức sản xuất phong kiến -> Do sự phát triển không ngừng
của công cụ sản xuất, năng suất lao động tăng, nền sản xuất hàng hóa không ngừng phát triển -> Phương thức sản xuất TBCN bắt đầu
hình thành với việc áp dụng khoa học kĩ thuật -> Năng suất cao hơn hẳn phương thức sản xuất phong kiến…
+ Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện thông qua trình độ của công cụ lao động, trình độ của người lao động, trình độ tổ chức và
phân công lao động; trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất… -> Trình độ của LLSX càng hiện đại làm cho nền sản xuất xã hội phát
triển, năng suất lao động xã hội cao… và ngược lại.
- Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi về trình độ phát triển, đòi hỏi tất yếu quan hệ sản xuất phải thay đổi. Sự thay đổi đó diễn ra
như sau: Lực lượng sản xuất là yếu tố thường xuyên biến đổi, bắt đầu từ sự phát triển của công cụ lao động, quan hệ sản xuất là yếu tố
tương đối ổn định, đến một giai đoạn nhất định, quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất -> PTSX mới ra đời thay thế cho PTSX cũ. Ví dụ: Sự phát triển của LLSX trong chế độ phong kiến đòi hỏi phải thay đổi quan
hệ sản xuất phong kiến đã lỗi thời; hay sự phát triển của LLSX trong lòng CNTB đạt trình độ xã hóa cao -> QHSX TBCN (sở hữu tư
nhân (CHTN về TLSX; …)… -> Xóa bỏ QHSXTBCN (cũ) thiết lập 47 QHSX mới (QHSX XHCN (chế độ công hữu về TLSX)) -> Mở
đường cho LLSX -> PTSXCSCN ra đời thay thế cho PTSXTBCN.
3. Liên hệ Việt Nam
- Từ thời kỳ đổi mới (từ 1986) đến nay: Đảng ta đã nhận thức đầy đủ về mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX, đặc biệt thấy
vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX. Một mặt, Đảng và Nhà nước quan tâm đẩy mạnh sự phát triển của LLSX, muốn vậy phải
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, mặt khác, cần cải tạo và xây dựng
quan hệ sản xuất XHCN (thực hiện nhiều hình thức sở hữu, phát triển nhiều thành phần kinh tế; thực hiện theo cơ chế thị trường, sự
quản lý của Nhà nước, phân phối theo lao động…) -> Điều đó cho thấy -> Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta luôn nhận thức và vận
dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, biểu hiện, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Phương hướng phát triển lực lượng sản xuất đã được cụ thể hoá và chỉ rõ trên những điểm chính sau đây:
+ Phát triển lực lượng sản xuất có hàm lượng khoa học và công nghệ cao. Tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến,
đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu mới về khoa học công nghệ…
+ Tiếp tục khẳng định con người là lực lượng sản xuất hàng đầu: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. + Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện lực lượng sản xuất ở nước ta còn thấp phát triển
không đều nhưng với thế và lực ở trong nước cũng như điều kiện quốc tế có nhiều thuận lợi thì: Cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa
có những bước tuần tự vừa có những bước nhảy.
+ Trong thời đại toàn cầu hóa, chủ trương của Đảng tăng cường và chủ động mở rộng hớp tác kinh tế với các nước trong khu vực và
toàn cầu nhằm phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại.
- Hiện nay các thế lực thù địch, phản cách mạng đang ráo riết thực hiện âm mưu “Diễn biến hoà bình” chống phá nước ta trên nhiều
mặt đặc biệt là về chính trị, tư tưởng, kinh tế. Một trong những thủ đoạn của các thế lực thù địch là ra sức tác động để phân hóa tư tưởng
của một bộ phận người dân trong xã hội, nhằm chia rẽ dân tộc; tiến hành các hoạt động tác động, gây khó khăn cho các hoạt động thương
mại quốc tế của nước ta...; bên cạnh đó, hoạt động của các loại tội phạm, vi phạm pháp luật cũng tiềm ẩn nhiều phức tạp.
CÂU 24: 1. Khái niệm và kết cấu của LLSX và QHSX
- Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội -> Thực chất LLSX dùng để chỉ sức mạnh thực tiễn cải biến giới
tự nhiên của con người.
+ Kết cấu của lực lượng sản xuất gồm có tư liệu sản xuất và người lao động. Trong TLSX thì công cụ sản xuất là yếu tố cách mạng
nhất…; còn người lao động là yếu tố quan trọng nhất trong LLSX.
- Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
27

+ Kết cấu: Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ
trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Trong đó, quan hệ sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ khác.
2. Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: QHSX luôn có khả năng tác động trở lại, ảnh hưởng trở
lại đối với việc bảo tồn, khai thác, sử dụng, tái tạo và phát triển LLSX -> Quá trình tác động trở lại của QHSX đối với LLSX có thể diễn
ra với hai khả năng:
- Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Khi quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành
tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng vào sản xuất; người lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động
được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích, xu
hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu
quả của nền sản xuất... Ví dụ: Hiện nay trình độ của LLSX ở Việt Nam còn ở nhiều trình độ khác nhau thì xây dựng quan hệ sản xuất
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; nhiều hình thức tổ chức kinh tế; nhiều hình thức phân phối khác nhau là phù hợp
chứ không thể công hữu hóa một cách ồ ạt, bất chấp quy luật khách quan như thời kì trước đổi mới…
- Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (“đi sau” hoặc “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất) thì sẽ
kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất. Ví dụ, trong PTSX TBCN, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất (lạc hậu), không còn phù hợp với trình độ của LLSX đã phát triển đến trình độ xã hội
hóa cao -> Quan hệ sản xuất trở nên kìm hãm -> Đòi hỏi phải có cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra (CMVS)) -> Cách mạng nổ ra dẫn
đến sự ra đời của một PTSX mới – PTSX XHCN, hoặc quan hệ sản xuất “tiên tiến” một cách giả tạo đối với LLSX -> Biểu hiện, đó là
xây dựng QHSX thiếu đồng bộ, 49 hoặc là nhấn mạnh một yếu tố nào đó (Ví dụ như thời kì trước đổi mới ở Việt Nam -> Do muốn có
ngay chủ nghĩa xã hội nên Đảng và Nhà nước đã đưa quan hệ sở hữu lên quá cao, thực hiện công hữu hóa ồ ạt…) thì nó sẽ gây cản trở
cho việc phát huy những năng lực của LLSX, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sx -> Kinh tế Việt Nam rơi vào trì trệ, khủng hoảng.
3. Liên hệ Việt Nam - Từ thời kỳ đổi mới (từ 1986) đến nay: Đảng ta luôn nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, biểu hiện, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là mô hình kinh tế tổng quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong phát
triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
+ Thời kì trước đổi mới (1986): Do mắc bệnh chủ quan duy ý chí, muốn có ngay chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đưa quan hệ sản xuất lên quá
cao (thực hiện 2 hình thức sở hữu (nhà nước và tập thể), phát triển 2 thành phần kinh tế, kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã; thực
hiện cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp; thực hiện phân phối bình quân), trong khi trình độ của lực lượng sản xuất rất
thấp kém (công cụ sản xuất lạc hậu, trình độ, ý thức tự giác của người lao động rất thấp)… dẫn đến quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ phát triển LLSX -> Kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng…
+ Thời kì đổi mới (từ 1986 đến nay): Đảng ta nhận thức đúng quy luật này, nên một mặt, trước tiên phải đẩy mạnh sự phát triển của
LLSX (đổi mới, cách mạng về công cụ sản xuất, nâng cao trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động, tác phong công nghiệp…
Muốn vậy phải đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, mặt khác, nhận thức
rõ sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất nên Đảng ta đã quan tâm cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất
XHCN (thực hiện nhiều hình thức sở hữu (sở hữu toàn dân, tập thể, hỗn hợp, tư nhân), phát triển nhiều thành phần kinh tế (kinh tế nhà
nước, tập thể, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài); thực hiện phương thức tổ chức và quản lý đa dạng, sản xuất và kinh doanh phải thực
hiện theo cơ chế thị trường, do thị trường điều tiết, tuân thủ các quy luật của thị trường, Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng chính
sách, pháp luật… , thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ đạo…) -> Kinh tế ngày càng phát
triển, đời sống của nhân dân cải thiện, nâng cao.
CÂU 25: 1. Khái niệm và cấu trúc của cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng gồm có quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống -> Các loại hình
quan hệ sản xuất đó liên hệ, tác động với nhau tạo nên cơ cấu kinh tế của một xã hội. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị 50 đặc trưng
cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó -> Thực chất đề cập đến cơ sở hạ tầng là đề cập đến kinh tế.
- Liên hệ Việt Nam: Việt Nam hiện nay đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội -> Do trình độ của LLSX ở Việt Nam hiện nay
còn thấp, ở nhiều trình độ khác nhau -> Nên Đảng ta xây dựng quan hệ sản xuất với nhiều hình thức sở hữu khác nhau -> Cơ sở hạ tầng
ở Việt Nam cũng mang tính chất quá độ, cụ thể tồn tại nhiều loại hình quan hệ sản xuất khác nhau, trong đó QHSX thống trị mà chúng
ta đã, đang và sẽ phải xác lập là quan hệ sản xuất XHCN (QHSX XHCN hiện nay với nhiều hình thức sở hữu, trong đó phải xác lập từng
bước quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu, tương ứng với đó là một nền kinh tế nhiều thành phần (thành
phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) -> Trong đó, Đảng ta xác định kinh tế nhà
28

nước, kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng, kinh tế nhà nước phải vươn lên giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng XHCN.
2. Khái niệm và cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định -> Thực chất đề cập đến kiến trúc thượng tầng là đề cập đến chính trị. - Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
+ Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… Trong xã hội có giai cấp,
hệ tư tưởng của giai cấp thống trị sẽ chi phối mọi lĩnh vực, trong đó có đời sống chính trị, tư tưởng.
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Bộ phận có quyền lực
mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp
thống trị. Chính nhờ có nhà nước mà hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng
phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng trong
xã hội. Ví dụ, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản thực chất là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế
(giai cấp tư sản là số ít, chiếm giữ chủ yếu tư liệu sản xuất, chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra, trong khi giai cấp
công nhân chiếm số đông, về cơ bản không có tư liệu sản xuất, bị giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư) nên 2 giai cấp này đối
kháng với nhau về lợi ích, địa vị kinh tế, mâu thuẫn này biểu hiện ở sự đấu tranh trong hệ tư tưởng của hai giai cấp, ở các cuộc đấu tranh
chính trị của giai cấp công nhân, đỉnh cao là nổ ra cách mạng vô sản…
- Liên hệ Việt Nam: Hệ tư tưởng chủ đạo ở Việt Nam hiện nay chính là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh) giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, chi phối các hình thái ý thức xã hội khác; đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng sản sẽ được thể chế hóa bằng cơ chế, pháp luật của Nhà nước, mọi công dân, mọi tổ chức, doanh nghiệp… đều
phải tuân thủ, thực hiện... Hiện nay, hệ 51 thống chính trị của Việt Nam gồm: ĐCSVN, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân. Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo toàn diện đối với Nhà nước và xã hội (không
chấp nhận đa nguyên, đa đảng), Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, nghị quyết; NNPQ XHCN Việt Nam thực hiện quản lý xã
hội bằng Hiến pháp, pháp luật, cơ chế, chính sách, quyền lực Nhà nước là thống nhất, trong đó có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (không thực hiện tam quyền phân lập); các đoàn thể nhân
dân (MTTQ Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên,…) thực hiện mở rộng dân chủ, phát huy rộng rãi quyền làm chủ của nhân dân...
- Bên cạnh những mặt mạnh về cơ bản kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay cũng còn những điểm yếu cần khắc phục:
+ Sự phân định vai trò lãnh đạo của Đảng với chức năng quản lý của Nhà nước có lúc có nơi chưa rõ ràng dẫn tới tình trạng chồng chéo
hoặc buông lỏng.
+ Ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ nhân dân còn yếu, hệ thống pháp luật thiếu và chưa đồng bộ.
+ Hệ thống chính trị đặc biệt ở cấp cơ sở hiện nay còn yếu kém ch đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
+ Trên lĩnh vực văn hoá, xã hội, đạo đức lối sống có sự sa xút đáng lo ngại bản sắc dân tộc bị xói mòn, tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng. Sự tấn công của mặt trái cơ chế thị trường cũng như những âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch ở Việt Nam ngày càng lộ rõ
và gia tăng..... Từ tất cả những điều đó đặt ra những vấn đề cần phải xây dựng chỉnh đốn Đảng thật sự trong sạnh vững mạnh, tiếp tục
đổi mới hệ thống chính trị cải cách hành chính....tăng cường cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước cũng như truyền thống bản sắc văn
hoá dân tộc....
Câu 26: 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng gồm có quan hệ sản
xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng
của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định - > Thực chất đề cập đến kiến trúc thượng tầng là đề cấp đến chính trị. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao
gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… và các thiết chế chính
trị - xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến
trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính nhờ
có nhà nước mà hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội.
2. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
29

- Thứ nhất: Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra kiến trúc thượng tầng phù hợp.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp (chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa), giai cấp nào (giai cấp thống trị) chiếm vị trí thống
trị về mặt kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội. Chẳng hạn, trong xã hội tư bản chủ nghĩa,
giai cấp tư sản chi phối quan hệ sản xuất, tư liệu sản xuất chủ yếu nhất của xã hội do giai cấp tư sản nắm giữ. Như vậy, giai cấp tư sản
chi phối quan hệ sở hữu nên sẽ chi phối 2 quan hệ còn lại đó là quan hệ tố chức và quản lý, quan hệ phân phối… Quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa giữ vai trò thống trị chi phối các loại hình quan hệ sản xuất khác. Như vậy, giai cấp tư sản chi phối quan hệ kinh tế - vật
chất nên giai cấp tư sản cũng chi phối luôn cả đời chính trị, tinh thần… của xã hội tư bản chủ nghĩa.
+ Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị và tinh thần của xã hội -> Ví dụ: Trong xã hội TBCN,
cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về mặt chính trị chống lại giai cấp tư sản nó bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa LLSX mang tính xã
hội hóa cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất (mâu thuẫn kinh tế). Mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản thực chất là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế (giai cấp tư sản là số ít, chiếm giữ chủ yếu tư liệu sản xuất, chiếm đoạt
giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra, trong khi giai cấp công nhân chiếm số đông, về cơ bản không có tư liệu sản xuất, bị giai
cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư) nên 2 giai cấp này đối kháng với nhau về lợi ích, địa vị kinh tế, mâu thuẫn này biểu hiện ở sự
đấu tranh trong hệ tư tưởng của hai giai cấp, ở các cuộc đấu tranh ctrị của giai cấp công nhân, đỉnh cao là nổ ra cách mạng vô sản…
- Thứ hai: Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo:
+ Nguyên nhân gián tiếp làm kiến trúc thượng tầng thay đổi là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Bởi vì, lực lượng sản xuất biến
đổi làm cho quan hệ sản xuất biến đổi -> cơ sở hạ tầng biến đổi mới trực tiếp làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi…
+ Sự thay đổi of kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có ~ yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh, như ctrị, luật pháp...
Ví dụ, khi chế độ thuộc địa nửa phong kiến bị xóa bỏ sau Cách mạng Tháng Tám (1945) thì chế độ thuộc địa, pháp luật của bọn thực
dân cũng bị xóa bỏ, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, hệ thống pháp luật mới cũng ra đời (thực hiện tổng tuyển cử, thông
qua Hiến pháp); có những yếu tố thay đổi chậm hơn, như tôn giáo, đạo đức, nghệ thuật...
Ví dụ, hiện nay, trong xã hội vẫn còn giữ lại nhiều giá trị, chuẩn mực văn hóa, đạo đức của xã hội truyền thống như tôn sư trọng đạo,
đạo hiếu....; có những yếu tố vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới...
Ví dụ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện vẫn kế thừa một số hạt nhân hợp lý trong tư tưởng pháp quyền
của nhà nước, pháp luật tư sản...
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi kiến trúc thượng tầng tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.
Ví dụ: Muốn xây dựng kiến trúc thượng tầng XHCN ở Việt Nam, trong đó có Nhà nước xã hội chủ nghĩa -> thì phải thực hiện cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc thì mới xóa bỏ được kiến trúc thượng tầng của xã hội thuộc địa nửa phong kiến -> Khi xóa bỏ chế thuộc địa
nửa phong kiến các yếu tố từ nhà nước thực dân, bộ máy cai trị cũ bị xóa bỏ -> Xác chế độ dân chủ nhân dân mới… xác lập Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, ban bố quyền tự do dân chủ…
3. Liên hệ thực tiễn Việt Nam
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tuy nhiên, trước năm 1986, có lúc do mắc bệnh chủ quan duy ý chí, khi giải quyết mối
quan hệ giữa chính trị và kinh tế, Đảng ta đã đề cao quá mức vai trò của chính trị, chính trị là thống soái, chính trị thậm chí can thiệp thô
bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh hành chính, các cơ quan quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp nhưng
không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình…; trong hoạt động kinh tế, do duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường, kìm hãm sự phát triển của kinh tế…
-> Kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng trầm trọng, lạm phát phi mã, đời sống của nhân dân rất khó khăn. - Từ đổi mới đất nước (1986)
đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam nhận rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng nên Đảng chủ trương đổi
mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó, đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị một cách thận
trọng, vững chắc, bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, luôn giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường. Trong đổi mới kinh tế, xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do lực lượng sản xuất ở
Việt Nam còn ở nhiều trình độ khác nhau nên Đảng và Nhà nước thực hiện nhiều hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần…
-> Với đường lối, chính sách đúng đắn, kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng nâng cao.
30

Câu 27: 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng gồm có quan hệ sản
xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng
của xã hội đó.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành trên một
cơ sở hạ tầng nhất định - > Thực chất đề cập đến kiến trúc thượng tầng là đề cấp đến chính trị. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao
gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… và các thiết chế chính
trị - xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến
trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. Chính nhờ có
nhà nước mà hệ tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội.
2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Thứ nhất: Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ cả
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ; ngăn chặn sự ra đời của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mới… Ví dụ, trong kiến trúc
thượng tầng, nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị, nhà nước do giai cấp thống trị lập ra nhà nước nên nó phải bảo vệ lợi ích
trước tiên cho giai cấp thống trị…
- Thứ hai: Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những phương thức khác nhau trực tiếp hoặc gián
tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất và trực tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng. Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức,
tôn giáo, nghệ thuật… và các thiết chế tương ứng với chúng tác động đến cơ sở hạ tầng thường phải thông qua nhà nước, pháp luật ->
Ví dụ: Trong chế độ tư bản chủ nghĩa: Nhà nước tư sản là công cụ của giai cấp tư sản, giai cấp tư sản nắm giữ những tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội (tức là chi phối về kinh tế) -> Nhà nước tư sản phải đề ra chính sách, cơ chế, pháp luật -> Những cái đó tác động
mạnh, trực tiếp đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội; Nhà nước nào cũng có bộ máy (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan
tư pháp, công cụ bạo lực kèm theo (quân đội, cảnh sát, nhà tù…), nhà nước nào cũng phải quản lý xã hội, muốn vậy nó phải đề ra và tổ
chức quản lý xã hội bằng pháp luật -> Những yếu tố đó tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến cơ sở hạ tầng. Từ khi xã hội có giai cấp ->
Giai cấp thống trị nào cũng phải quan tâm xây dựng nhà nước…; ở VN hiện nay, cần quan tâm xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN…
- Thứ ba: Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai xu hướng:
+ Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan (phù hợp với cơ sở hạ tầng) sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Ví dụ:
Đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước (Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền) -> Phù hợp hiện thực, với yêu cầu khách
quan của sự phát triển kinh tế... -> Sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, chẳng hạn đường lối đổi mới toàn diện đất nước ở Việt Nam từ năm
1986 nay phù hợp với điều kiện Việt Nam đã thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh chóng, đưa nước ta ra khỏi thời kì khủng hoảng trầm
trọng về kinh tế - xã hội; chính sách khoán 10 trong nông nghiệp đã làm cho nông nghiệp của VN bứt phá, đạt những thành tựu rực rỡ…
+ Khi kiến trúc thượng tầng không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan quan (không phù hợp với cơ sở hạ tầng) sẽ kìm hãm sự
phát triển của kinh tế. Ví dụ: Một số 55 đường lối, chính sách thời kì trước đổi mới như chính sách phát triển công nghiệp nặng… không
phù hợp với điều kiện, trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam đã kìm hãm sự phát triển kinh tế; trước đổi mới, thực hiện cơ chế kế
hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp sau ngày hòa bình trở lại không phù hợp… làm cho kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng…
3. Liên hệ thực tiễn
- Thời kì trước đổi mới: Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Tuy nhiên, trước năm 1986, có lúc do mắc bệnh chủ quan duy ý chí,
khi giải quyết mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế, Đảng ta đã đề cao quá mức vai trò của chính trị, chính trị là thống soái, chính trị
thậm chí can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh hành chính, các cơ quan quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động của
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình…; trong hoạt động kinh tế, do duy
trì quá lâu cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thực hiện công hữu hóa ồ ạt, chỉ thực hiện hai hình thức sở hữu đó là sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể; phát triển 2 thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác xã, không tôn trọng các quy luật của thị trường,
thực hiện phân phối bình quân, kìm hãm sự phát triển của kinh tế… -> Kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng trầm trọng, lạm phát phi mã,
đời sống của nhân dân rất khó khăn. - Từ đổi mới đất nước (1986) đến nay:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam nhận rõ vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng nên Đảng đã chủ trương đổi mới
toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó, đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị một cách thận trọng,
vững chắc, bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, luôn giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường. Kết quả là đã đổi mới một cách căn bản về cơ sở hạ tầng, từ nền kinh tế
thuần nhất một thành phần sang kinh tế nhiều thành phần với đa hình thức sở hữu; từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, quan liêu
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; từ phân phối bình quân, tem phiếu sang phân phối theo hiệu quả lao động, theo vốn
31

đóng góp và theo phúc lợi xã hội. Cụ thể, trong đổi mới kinh tế, xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang
kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do lực lượng sản xuất ở Việt Nam còn ở nhiều trình
độ khác nhau nên Đảng và Nhà nước thực hiện nhiều hình thức sở hữu (sở hữu nhà nước, tập thể, tư nhân, hỗn hợp), phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài)… -> Với đường lối, chính sách
đúng đắn, kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng nâng cao.
+ Đảng nhận thức rõ sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nên để chính trị phù hợp với đổi mới kinh tế,
cần tiến hành đổi mới căn bản về chính trị. Tuy nhiên, trong đổi mới chính trị, Đảng ta đã khẳng định có những vấn đề thuộc về nguyên
tắc, đó là: Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động; kiên trì mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và thực hiện chế độ chính trị nhất nguyên, một đảng lãnh đạo. Trong đổi mới chính
trị, Đảng ta tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, các khâu khác được tiến hành thận trọng từng
bước. Đối với Đảng, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, thực hiện xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, đồng
thời tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đảng chủ trương nâng cao tầm trí tuệ của Đảng. Để nâng cao tầm trí tuệ, cần tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đối với Nhà
nước: Tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả các hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước; đối với cơ quan hành pháp, tập trung cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển sang Chính phủ kiến tạo, phục vụ, hạn chế và tiến tới xóa bỏ cơ chế xin - cho; đối với cơ quan tư pháp,
đổi mới theo hướng xét xử đúng người, đúng tội trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tố tụng… Đối với các tổ chức chính trị: Tăng
cường vai trò phản biện xã hội, tính độc lập tương đối của các tổ chức chính trị - xã hội. Vai trò phản biện xã hội của các tổ chức chính
trị - xã hội góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời
phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
Câu 28: 1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
– Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Cấu trúc của hình thái kinh tế - xã hội: Bao gồm ba yếu tố cơ bản là lực lượng sản xuất; qh sx(cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến
cùng quyết định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội -> LLSX bao gồm 2 yếu tố cơ bản, đó là tư liệu sản xuất và người
lao động, trong đó người lao động giữ vai trò là nhân tố hàng đầu, quan trọng nhất của lực lượng sản xuất. Còn tư liệu lao động, đặc biệt
là công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất
để phân biệt bản chất của các chế độ xã hội. Quan hệ sản xuất bao gồm ba quan hệ: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Trong đó, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai
trò quyết định đối với các quan hệ khác.
+ Kiến trúc thượng tầng là công cụ để bảo vệ và duy trì cơ sở hạ tầng sinh ra nó. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm: Hệ thống
các hình thái ý thức xã hội: ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học… và các thiết chế chính trị - xã hội
tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác, trong đó, bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến
trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước.
2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội
- Thứ nhất: Ba yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng
tầng tác động biện chứng, tạo thành các quy luật cơ bản chi phối sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội, đó là quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp cơ sở hạ tầng -> Chính sự vận động nội tại
của các quy luật khách quan này đã dẫn đến sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
- Thứ hai: Do chịu sự chi phối của các quy luật khách quan, đặc biệt là sự chi phối của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất mà lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế -
xã hội: Cộng sản nguyên thuỷ -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản chủ nghĩa -> Cộng sản chủ nghĩa. Nguyên nhân sâu xa là
do sự phát triển của LLSX làm cho QHSX thay đổi -> CSHT thay đổi -> KTTT thay đổi -> Tức là những yếu tố cơ bản nhất của xã hội
từ kinh tế, kỹ thuật, chính trị - xã hội thay đổi dẫn đến sự ra đời của một hình thái kinh tế - xã hội mới thay thế cho hình thái kinh tế - xã
hội cũ; khi xã hội phân chia giai cấp, xã hội có đối kháng giai cấp -> Mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị với giai cấp thống trị dẫn đến nổ ra
đấu tranh giai cấp -> đỉnh cao của đấu tranh giai cấp dẫn đến cách mạng xã hội -> Cách mạng xã hội nổ ra và giành được thắng lợi ->
Dẫn đến ra đời một HTKT - XH mới. Ví dụ: Xem xét hình thái kinh tế - xã hội TBCN -> Do sự vận động của quy luật QHSX phù hợp
32

với trình độ phát triển của LLSX -> Mâu thuẫn trong lòng chế độ tư bản chủ nghĩa diễn ra sâu sắc: Về kinh tế, đó là mâu thuẫn giữa
LLSX mang tính xã hội hóa ngày càng cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX; mâu thuẫn biểu hiện về mặt
chính trị - xã hội đó là mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS -> Nổ ra phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân -> Đỉnh cao của phong
trào công nhân nổ ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa -> Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và giành được thắng lợi sẽ dẫn đến sự ra
đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Thứ ba: Sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường tuần tự mà còn bao hàm sự “bỏ qua” một hay vài
hình thái kinh tế - xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể. Mỗi quốc gia dân tộc do sự tác động của điều kiện khách quan (đặc
biệt là quy luật khách quan) và nhân tố chủ quan (tương quan giữa các giai cấp (giai cấp cách mạng và giai cấp phản cách mạng), vai trò
của giai cấp cách mạng – giai cấp nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng (giai cấp đại diện cho một PTSX tiên tiến), vai trò của chính đảng
cách mạng…); tác động của yếu tố thời đại… -> Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội không những diễn ra bằng con đường
tuần tự mà còn bao hàm sự “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể -> Sự “bỏ qua” đó nó
mang tính quy luật… Ví dụ như nước Mỹ do sự tác động của nhiều yếu tố nên họ đã “bỏ qua” hình thái kinh tế - xã hội phong kiến; Việt
Nam “bỏ qua” chế độ TBCN để quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội…
3. Ý nghĩa của HTHTKT-XH và liên hệ với Việt Nam
* Ý nghĩa của HTHTKT-XH
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện
tập trung của quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về
xã hội trước đó, trở thành cơ sở phương pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội. Ví dụ, khi giải thích về những
biến cố của xã hội, chủ nghĩa duy tâm thổi phồng vai trò của yếu tố tinh thần trong xã hội, không thấy yếu tố quyết định là yếu tố vật
chất – kinh tế dẫn đến sự vận động biến đổi xã hội; chủ nghĩa duy vật tầm thường thì ngược lại, lại thổi phồng vai trò của yếu tố kinh
tế, không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế với các lĩnh vực khác…dẫn đến sai lầm.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết
là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật khách quan. Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
phải nhận thức và thấy được sự tác động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng
tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến cùng là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất.
Ví dụ, thời kì trước đổi mới, do c hủ quan duy ý chí nên Đảng ta chỉ tập trung coi trọng thay đổi quan hệ sản xuất, xây dựng quan hệ
sản xuất tiến bộ… trong khi trình độ của LLSX quá thấp -> Dẫn đến quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
-> Làm cho kinh tế rơi vào trì trệ, khủng hoảng trầm trọng…; từ 1986 -> Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, coi
trọng phát triển LLSX, muốn vậy phải đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội…;
đồng thời, cải tạo và xây dựng QHSX xã hội chủ nghĩa như thực hiện nhiều hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
thực hiện theo cơ chế thị trường, nhiều hình thức phân phối; từng bước đổi mới về chính trị để Đảng làm tốt vai trò lãnh đạo, Nhà nước
làm tốt vai trò quản lý, mở rộng và thực thi dân chủ…
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam, đó là quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Ví dụ, Đảng ta đã vận dụng học thuyết này để lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa - độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kiên định con đường này khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhờ đó đã đưa đất nước ra khỏi
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội và đạt được những thành tựu có ý nghĩa lịch sử như ngày hôm nay.
* Liên hệ Việt Nam
- Về mặt lý luận: Việc phân tích về tính khoa học, cách mạng của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội giúp Đảng và Nhà nước có cơ sở
khoa học để tin tưởng vào con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Bởi theo quy luật phát triển của xã hội, loài người nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Về mặt thực tiễn: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã gợi mở, định hướng cách thức, biện pháp để Đảng và Nhà nước đề ra đường
lối, chính sách, chiến lược phù hợp với từng chặng đường, thời kỳ, giai đoạn để phát triển đất nước, cụ thể:
+ Từ khi Đảng ta ra đời (1930), Đảng đã xác định phương hướng đi lên của cách mạng Việt Nam, đó là “làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Trong quá trình lanh đạo cách mạng, Đảng ta nhận thức ngày càng rõ hơn vấn đề
“bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa, đó là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là khoa học và công
nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại” (ĐH IX - 2001).
+ Đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động -> Muốn vậy phải CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho CNXH… , trước hết là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn… Do xuất phát điểm đi lên CNXH rất thấp nên muốn
33

rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển với các quốc gia khác, Việt Nam cần “đi tắt, đón đầu”, thời kì quá độ diễn ra dài hơn, khó
khăn và phức tạp hơn…
+ Trong thời kì đổi mới để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao đời sống cho nhân dân, Đảng chủ trương phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa... Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
trong điều kiện hiện nay cần phải thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế…
+ Đảng cũng thường xuyên quan tâm củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đây là cơ sở để củng cố và hoàn thiện kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa; tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với toàn bộ hệ thống chính trị; Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện tốt chức năng
quản lý kinh tế, quản lý xã hội; nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa và kỷ luật, kỷ cương... Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, mở rộng và phát huy dân chủ, huy động sức lực, trí tuệ của nhân
dân trong quá trình xây dựng đất nước.
Câu 29: 1. Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin
* Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại” Lênin đã định nghĩa giai cấp như sau: “Người ta gọi là giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những
người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường
thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao
động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là
những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
* Phân tích:
- Giai cấp không phải là 1 phạm trù xã hội thông thường mà là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, giai cấp nó không phải là
sản phẩm của một chế độ xã hội, không phải mọi xã hội đều sản sinh ra giai cấp, nó chỉ là sp của những chế độ kinh tế xã hội nhất định.
- Mỗi một giai cấp trong lịch sử có những đặc điểm riêng biệt và khi điều kiện kinh tế xã hội thay đổi thì những đặc điểm đó cũng thay
đổi theo, khi những nguyên nhân những điều kiện làm sản sinh giai cấp mất đi thì giai cấp cũng mất theo do vậy giai cấp là một phạm
trù lịch sử ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử cụ thể xác định với những nguyên nhân kinh tế xã hội xác định.
- Các giai cấp là khác nhau nhưng chúng có những đặc trưng cơ bản phổ biến để phân biệt giai cấp này với giai cấp khác. Những đặc
trưng đó là:
+ Các giai cấp khác nhau là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống kinh tế xã hội xác định (đây được coi là đặc
trưng chung nhất của giai cấp), giai cấp thường dùng ở số nhiều: những tập đoàn hay các giai cấp trong một chế độ KT-XH nhất định,
giai cấp không chỉ là phạm trù xã hội mà còn là phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, khi điều kiện KTXH thay đổi thì giai cấp cũng
thay đổi, giai cấp không phải là sản phẩm của sản xuất nói chung mà là sản phẩm của những hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong
lịch sử. Mỗi hệ thống giai cấp thì tương ứng với một hệ thống sản xuất xã hội nhất định và về bản chất nó là thể thống nhất của các mặt
đối lập trong hệ thống kinh tế xã hội trong đó có tập đoàn người này là thống trị và tập đoàn người khác bị thống trị.
+ Các giai cấp khác nhau về quan hệ sở hữu của họ đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, đây là sự khác nhau cơ bản nhất
giữa các giai cấp. Những tập đoàn người nào giữ địa vị thống trị trong một hệ thống kinh tế xã hội thì trước hết là bởi vì các tập đoàn đó
đã chiếm hữu được những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội từ đó có sức mạnh để chi phối để điều khiển các tập đoàn người khác
không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất. Đặc trưng này quy định những đặc trưng khác và vì ý nghĩa tầm quan trọng của nó cho nên quan
hệ sở hữu với tư liệu sản xuất được pháp luật quy định và thừa nhận, điều này vừa bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về kinh tế đồng
thời vừa đảm bảo địa vị thống trị toàn xã hội của giai cấp đó.
+ Các giai cấp khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội và quản lý sản xuất, giai cấp nào chiếm hữu được các tư liệu sản xuất
thì đương nhiên sẽ nắm giữ vai trò lãnh đạo chỉ huy hoạt động sản xuất lưu thông trên quy mô toàn xã hội cũng như trong từng đơn vị
sx, những giai cấp khác thì tiến hành hoạt động lao động sx dưới sự điều khiển quản lý của giai cấp thống trị trong phương thức sx
+ Các giai cấp có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập. Giai cấp chiếm hữu tư liệu sản xuất có vai trò tổ chức quản lý sản
xuất thì có đủ những điều kiện để chiếm đoạt phần lớn những của cải xã hội, chế độ phân phối sản phẩm trong xã hội có mâu thuẫn đối
kháng là một chế độ bất bình đẳng vì nó chỉ đảm bảo cho giai cấp thống trị vốn là giai cấp không trực tiếp sản xuất và chiếm tỷ lệ thiểu
số trong dân cư song lại được hưởng và tiêu thụ một phần rất lớn của cải xã hội, ngược lại giai cấp trực tiếp lao động sản xuất làm ra
của cải vật chất cho xã hội và chiếm số đông trong dân cư thì lại được hưởng và tiêu thụ phần ít ỏi của cải trong xã hội do chính mình
làm ra. -> Bản chất của quan hệ giai cấp đối kháng đã được Lênin vạch rõ trong định nghĩa đó là giai cấp này chiếm đoạt lao động của
34

giai cấp khác do chỗ các giai cấp đó có địa vị khác nhau trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Thực chất của quan hệ đó là quan
hệ bóc lột và bị bóc lột.
2. Ý nghĩa của định nghĩa
- Thứ nhất: Định nghĩa giai cấp của Lênin đã cung cấp những cơ sở khoa học để xác định giai cấp và phân biệt sự khác nhau giữa các
giai cấp, khắc phục những sai lầm trong nhận thức về giai cấp, cung cấp lý luận khoa học để đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái,
sự chống phá của các thế lực thù địch với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Thứ hai: Giúp nâng cao nhận thức về nguồn gốc về bản chất của quan hệ giai cấp và đối kháng giai cấp. Tạo cơ sở để xây dựng lập
trường quan điểm giai cấp đúng đắn muốn xoá bỏ giai cấp thì cần phải xoá bỏ những nguyên nhân điều kiện làm nảy sinh ra chúng.
- Thứ ba: Định nghĩa giai cấp đã cung cấp những cơ sở lý luận cho việc hoạch định chính sách giai cấp trong xã hội Việt Nam hiện nay.
Đường lối đổi mới của Đảng ta chỉ rõ: Trong thời kỳ quá độ có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất nhiều thành phần kinh tế, giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi
to lớn về kinh tế xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết
và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với
lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
minh. Cơ cấu giai cấp chủ yếu của xã hội chúng ta hiện nay là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa
trong đó giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo. Tăng cường xây dựng giai cấp công nhân có giác ngộ và bản lĩnh chính trị, có trình độ
học vấn và nghề nghiệp ngày càng cao trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Phát huy trí tuệ và năng lực của đội ngũ trí thức, trọng dụng nhân tài. Đảng ta khẳng định: động
lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 30: 1. Giai cấp là gì?
- Định nghĩa giai cấp: V.I.Lênin đưa ra định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa
vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ
này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác
nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xh ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này
thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.
- Đặc trưng cơ bản của giai cấp:
+ Thứ nhất, giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau. Cụ thể xét trên ba phương diện của hệ thống quan hệ
sản xuất, họ khác nhau về: Quyền sở hữu đối với những tư liệu sản xuất; địa vị trong hệ thống tổ chức lao động xã hội (làm chủ hay phụ
thuộc); cách thức và quy mô hưởng thụ kết quả của quá trình sản xuất xã hội (bằng cách nào? Nhiều hay ít?). Ví dụ, trong hệ thống quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản là giai cấp chiếm giữ những tư liệu sản xuất của xã hội – giai cấp vô sản về cơ bản không
có tư liệu sản xuất; giai cấp tư sản (ông chủ tư bản) là người làm chủ, quyết định quá trình tổ chức sản xuất, sản xuất cái gì? sản xuất
bao nhiêu? sản xuất như thế nào?
– Giai cấp công nhân là người phụ thuộc vào giai cấp tư sản, chế độ tư bản…; giai cấp tư sản quyết định quá trình phân phối…
+ Thứ hai, thực chất quan hệ giai cấp là tập đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một
chế độ kinh tế - xã hội nhất định. Ví dụ trong CNTB, giai cấp tư sản nắm giữ toàn bộ những TLSX chủ yếu của xã hội, nên giai cấp tư
sản chiếm hữu giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra, giai cấp công nhân về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải đi làm thuê
và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư...
+ Thứ ba, giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử. Giai cấp chỉ xuất hiện trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định và nó sẽ mất đi khi những nguyên nhân, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại của nó không còn nữa.
2. Nguồn gốc hình thành giai cấp
- Nguồn gốc sâu xa: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một mức độ nhất định làm cho năng suất lao động tăng lên, dẫn đến
của cải dư thừa trong xã hội, chế độ tư hữu đã xuất hiện.
- Nguồn gốc trực tiếp: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, dẫn đến sự khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của các tập
đoàn người trong xã hội, từ đó, tập đoàn người này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác -> Xã hội phân chia thành giai
cấp và đối kháng giai cấp xuất hiện. Xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người là xã hội chiếm hữu nô lệ.
3. Vai trò của đấu tranh giai cấp
* Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp:
35

- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hoà được giữa các giai cấp -> Đấu tranh giai cấp là cuộc
đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định. Ví dụ, cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa, do hai giai cấp này đối kháng trực tiếp về lợi
ích, giai cấp công nhân là người chủ yếu sản xuất ra giá trị thặng dư nhưng lại bị giai cấp tư sản chiếm đoạt nó -> Mâu thuẫn gay gắt
nổ ra phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân…
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm
lật đổ ách thống trị của chúng. Ví dụ: Cuộc đấu tranh của giai cấp nô lệ chống giai cấp chủ nô; cuộc đấu tranh của giai cấp nông dân
chống giai cấp địa chủ phong kiến…; cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản -> Thực chất là cuộc đấu tranh của
quần chúng lao động chống lại sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị, bóc lột…
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực, trực tiếp, quan trọng của lịch sử, thúc đẩy sự vận động, phát
triển của xã hội. Ví dụ, thông qua cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản -> Cuộc đấu tranh này phát triển đến
đỉnh cao sẽ nổ ra CMXHCN -> Cách mạng XHCN nổ ra và giành được thắng lợi -> Chế độ TBCN bị thay thế bằng chế độ XHCN...
- Đấu tranh giai cấp đạt tới đỉnh cao thường dẫn đến cách mạng xã hội -> Thông qua cách mạng xã hội mà quan hệ sản xuất cũ được
xoá bỏ, quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất được xác lập. Khi cơ sở kinh tế mới đã hình thành
phát triển thì kiến trúc thượng tầng mới sớm hay muộn cũng ra đời, phát triển theo, xã hội thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế -
xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn, tiến bộ hơn. Chẳng hạn, thông qua cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS Việt Nam -> Chế độ thực dân phong kiến đã bị đánh đổ dẫn đến sự ra đời chế độ dân chủ nhân dân, đưa nhân dân ta từ
thân phận nô lệ lên địa vị người làm chủ xã hội…
- Trong thời đại ngày nay, đấu tranh giai cấp vẫn là quy luật tất yếu -> Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên thế giới hiện nay, gắn bó
chặt chẽ với các cuộc đấu tranh vì độc lập dt, dân chủ và tiến bộ xã hội, là động lực trực tiếp và quan trọng nhất của thời đại hiện nay.
Ví dụ, các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân vẫn nổ ra khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là trong chủ nghĩa tư bản như phong
trào áo Vàng ở Pháp (phản đối tăng thuế nhiên liệu…), các cuộc đấu tranh đó thu hút, lôi cuốn được nhiều giai cấp, tầng lớp lao động
đi theo để hướng tới một xã hội, xây dựng quan hệ giữa người và người được tốt đẹp hơn.
Câu 31: 1. Nguyên nhân của sự xuất hiện nhà nước
- Nguyên nhân sâu xa là do sự phát triển của lực lượng sản xuất, công cụ lao động được cải tiến dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải,
xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được -> Nhà
nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, lợi ích và
địa vị của giai cấp thống trị được đảm bảo.
2. Bản chất của nhà nước
- Nhà nước, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế
độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ”. Ví dụ, nhà nước tư sản là công cụ của giai cấp tư sản để trấn áp
giai cấp vô sản và quần chúng nhân dân lao động, bảo vệ lợi ích, củng cố địa vị thống trị của giai cấp tư sản...
- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự
phản kháng của các giai cấp khác. Ví dụ, nhà nước phong kiến là một bộ phận nằm trong kiến trúc thượng tầng của xã hội phong kiến,
nhà nước phong kiến được lập ra nhằm bảo vệ cho cơ sở hạ tầng, cho chế độ chiếm hữu về ruộng đất, cho sự thống trị về mặt kinh tế
của giai cấp địa chủ phong kiến đối với các giai cấp khác trong xã hội; nhà nước đó phải đưa ra chính sách, cơ chế, pháp luật để bảo vệ
lợi ích của giai cấp địa chủ; quân đội, nhà tù là công cụ để trấn áp giai cấp nông dân và các tầng lớp khác…
- Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có nhà nước đứng trên, đứng ngoài giai cấp -> Nhà nước dù có tồn tại
dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Ví dụ, nhà nước vô sản là nhà nước tiến bộ nhất trong lịch sử nhưng
vẫn là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, thực hiện dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù...
3. Liên hệ với nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Quan niệm: Nhà nước pháp quyền XHCN là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu
biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
- Bản chất: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay mang bản chất của giai cấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt
Nam, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân…
36

- Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là Nhà nước mà nhân dân là chủ
thể của quyền lực nhà nước; nhân dân có toàn quyền quyết định tính chất, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng hđ, xu
hướng phát triển của bộ máy nhà nước, sử dụng bộ máy nhà nước để thực hiện quyền lực của mình và kiểm tra, giám sát sự hoạt động
của bộ máy nhà nước. Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập; mọi vấn
đề quan trọng liên quan đến lợi ích chung của cả nước và của địa phương đều do nhân dân trực tiếp hay gián tiếp thảo luận, bàn bạc,
quyết định, thực hiện....; mọi chủ trương, chính sách, pháp luật đều được xây dựng và thực hiện xuất phát từ lợi ích của nhân dân và vì
lợi ích của nhân dân; các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân,
kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí...
2. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật, pháp luật đặt ở vị trí tối thượng. Để xây dựng
và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cần tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả
thi để tiếp tục thể chế hóa Cương lĩnh chính trị, các quan điểm, đường lối của Đảng, cụ thể hóa Hiến pháp, phát huy quyền làm chủ của
Nhân dân, vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc
phòng - an ninh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh…
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
4. Do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định sự thành công của công
cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đồng thời tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với các nhà nước pháp quyền ở các nước tư bản phương Tây. Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng Cương lĩnh, chiến
lược, các chủ trương, chính sách lớn, bằng công tác tổ chức, cán bộ, bằng kiểm tra, giám sát; lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường
lối, chủ trương của Đảng thành chính sách, pháp luật; lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín...
5. Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Với quan điểm bao trùm là “lấy con người
là trung tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; Nhà nước tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân”.
Đổi mới cơ chế bầu cử để lựa chọn được những người xứng đáng đại diện cho nhân dân; phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp
chế, đề cao đạo đức xã hội và trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương; đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà
nước trong việc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân…
6. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, một mặt phải bảo đảm sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của trung ương với địa phương, của cấp
trên với cấp dưới và mặt khác phải mở rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của địa phương và cấp dưới; phải coi
trọng vai trò của tập thể nhưng mặt khác phải đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người lãnh đạo; phát huy tính năng động, sáng tạo
của cấp dưới nhưng luôn phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên; quyết định thuộc về số đông nhưng phải lắng nghe
ý kiến của thiểu số...
Câu 32: 1. Phân tích chức năng cơ bản của nhà nước
* Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội
- Chức năng thống trị chính trị là chức năng phản ánh quyền lực thống trị về chính trị thuộc về nhà nước. Chịu sự qui định bởi tính giai
cấp của nhà nước (chẳng hạn, nhà nước chủ nô, nhà nước tư sản..) -> Giai cấp thống trị thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực nhà
nước để duy trì sự thống trị của mình đối với toàn xã hội, sự thống trị thể hiện thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Chức năng
này thể hiện rõ đặc trưng cơ bản nhất, bản chất nhất của nhà nước ở trong xã hội có giai cấp, nó là công cụ chuyên chính của một giai
cấp, sẵn sàng sử dụng mọi cộng cụ, mọi biện pháp để bảo vệ và duy trì sự thống trị của giai cấp đó. Ví dụ, nhà nước tư sản là công cụ
của giai cấp tư sản, bộ máy nhà nước tư sản gồm có cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, cùng với công cụ bạo lực kèm theo như
quân đội, cảnh sát, nhà tù… Khi quyền lực thống trị của giai cấp tư sản bị đe dọa, giai cấp tư sản sẵn sàng sử dụng sức mạnh của nhà
nước để trấn áp giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động…
- Chức năng xã hội của nhà nước: Bất kỳ nhà nước nào cũng phải thực hiện việc quản lý những hoạt động chung để bảo vệ và duy trì
sự tồn tại, ổn định và phát triển xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu của cộng đồng dân cư trong lãnh thổ mà nhà nước đó quản lý. Nhà
nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội. Ví dụ, nhà nước tư sản
cũng phải đề ra và quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội như thất nghiệp, việc làm, quan tâm vấn đề an ninh quốc gia…, vấn
đề thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục,bv mtrg... để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp tư sản.
- Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà nước: Chức năng thống trị chính trị giữ vai trò quyết định,
chi phối và định hướng chức năng xã hội của nhà nước; chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị của nhà nước.
37

* Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại


- Chức năng đối nội của nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách
xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, y tế, giáo dục. Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối nội được nhà
nước thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị.
- Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ
với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục. của mình. Trong xã hội hiện đại, chính sách đối ngoại của nhà nước rất được các quốc gia coi
trọng, xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình. Các nhà nước không chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
- Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của nhà nước là hai mặt của một thực thể thống nhất, hỗ trợ và tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện đường lối đối nội và đường lối đối ngoại của giai cấp thống trị. Trong đó, chức năng đối nội của nhà nước giữ vai trò chủ yếu,
ngược lại, khi chức năng đối ngoại được thực hiện tốt thì chức năng đối nội lại càng có điều kiện thực hiện, vị thế và vai trò của nhà
nước ngày càng cao, các vấn đề kt-xh được đảm bảo, an ninh quốc phong được giữ vững, văn hóa, giáo dục, y tế cộng đồng. phát triển.
2. Vì sao Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước không còn nguyên nghĩa, “nửa nhà nước”?
- Vì nhà nước nào cũng có 2 chức năng cơ bản: Chức năng thống trị chính tri và chức năng xã hội -> Nhà nước XHCN nghiêng về chức
năng xã hội nên các nhà kinh điển mác xít gọi nhà nước XHCN là nhà nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước “nửa nhà nước”.
- Cùng thực hiện chức năng chuyên chính (Chức năng giai cấp) nhưng nhà nước XHCN khác biệt về chất, đó là sự chuyên chính của đại
đa số (giai cấp công nhân và nhân dân lao động) đối với thiểu số giai cấp thống trị đã bị đánh đổ nhưng vẫn tìm cách đấu tranh để khôi
phục lại địa vị thống trị như cũ…. (Còn các nhà nước trong xã hội có đối kháng giai cấp trước đó thì ngược lại – đó là sự trấn áp của
thiểu sổ đối với tuyệt đại đa số).
- Đến một giai đoạn phát triển cao (CNCS), khi những nguồn gốc và nguyên nhân cho sự tồn tại nhà nước không còn thì nhà nước xã
hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong… -> Tự tiêu vong ở đây tức là muốn nhấn mạnh đến chức năng thống trị giai cấp sẽ mất đi…
Câu 33:. Nguồn gốc của cách mạng xã hội
- Nguồn gốc sâu xa của cách mạng xã hội là do mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan
hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
biểu hiện dưới dạng xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp thống trị, đại diện
cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu -> Khi mâu thuẫn đó trở lên gay gắt, quyết liệt đòi hỏi phải giải quyết thì cách mạng xã hội sẽ nổ ra.
Ví dụ, cách mạng xã hội chủ nghĩa (Cách mạng Tháng Mười Nga) nổ ra bắt nguồn từ mâu thuẫn không thể điều hòa trong lòng CNTB,
đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất…
- Nguồn gốc trực tiếp nổ ra cách mạng xã hội là do trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cách
mạng xã hội. Ví dụ, các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản trong thời kì suy tàn của chế độ phong kiến đã dẫn đến nổ ra các cuộc
cách mạng tư sản -> Cách mạng tư sản nổ ra và giành được thắng lợi ra đời chế độ tư bản chủ nghĩa xóa bỏ chế độ phong kiến.
- Trong lsử, có hai cuộc cách mạng xh điển hình, có qui mô rộng lớn và tính chất triệt để đó là: cách mạng tư sản và cách mạng vô sản.
2. Bản chất của cách mạng xã hội
* Khái niệm cách mạng xã hội: Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một
chính quyền mới tiến bộ hơn. Ví dụ, cách mạng Tháng Tám ở Việt Nam nổ ra và giành được thắng lợi đã xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa
phong kiến, ra đời chế độ dân chủ nhân dân…
* Tính chất của cách mạng xã hội: Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự qui định bởi mâu thuẫn cơ bản mà nó giải quyết,
vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải quyết như: lật đổ chế độ xã hội nào? xóa bỏ quan hệ sản xuất nào? thiết lập
chính quyền thống trị cho giai cấp nào? thiết lập trật tự xã hội theo nguyên tắc nào? Ví dụ cách mạng vô sản (CMXHCN) nổ ra lật đổ
chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất, thiết lập chính quyền
về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động…
* Lực lượng của cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách
mạng đang thực hiện mục đích của cách mạng. Lực lượng của cách mạng xã hội chịu sự qui định của tính chất, điều kiện lịch sử của
38

cách mạng. Ví dụ, lực lượng tham gia cách mạng vô sản là quần chúng nhân dân đông đảo, trong đó nền tảng là liên minh công – nông
và các tầng lớp lao động khác, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân…; lực lượng của cách mạng Tháng Tám là toàn thể dân tộc
Việt Nam, trong đó nòng cốt là khối liên minh công – nông – trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo…
* Động lực của cách mạng xã hội là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ
động, kiên quyết, triệt để cách mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng. Ví dụ,
động lực cơ bản của CMXHCN (CMVS) đó là công nhân, nông dân, trí thức, trong đó, giai cấp công nhân là động lực cơ bản chủ yếu,
giữ vai trò lãnh đạo cuộc cách mạng, giai cấp nông dân là động lực to lớn của cách mạng…
* Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng cần phải đánh đổ của cách mạng. Ví dụ, đối tượng trực tiếp
của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp tư sản; đối tượng của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam trước cách mạng
Tháng Tám là bọn thực dân Pháp phản động, xâm lược, bọn phong kiến tay sai, phản động…
* Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho xu hướng phát triển của xh, cho phương thức sản
xuất tiến bộ. Ví dụ, trong cách mạng XHCN, giai cấp công nhân là người đại diện cho một phương thức sản xuất mới, tiến bộ – PTSX
CSCN, do đk khách quan và nhân tố chủ quan quy định, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa…
* Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cách mạng xã hội:
- Điều kiện khách quan là điều kiện, hoàn cảnh kt- xã hội, chính trị bên ngoài tác động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xh
+ Điều kiện kinh tế: Mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất tiên tiến và quan hệ sản xuất lạc hậu, cản trở sự phát triển của phương
thức sản xuất, do đó, cản trở sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội, tất yếu dẫn đến nổ ra cách mạng xã hội.
+ Điều kiện chính trị - xã hội: Khủng hoảng kinh tế diễn ra, mâu thuẫn xã hội biểu hiện tập trung ở mâu thuẫn giai cấp sẽ dẫn đến khủng
hoảng chính trị, lúc đó xuất hiện tình thế cách mạng -> Tình thế cách mạng là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, sự phát triển đến đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp dẫn tới những đảo lộn sâu sắc trong nền tảng kinh tế - xã hội
của nhà nước đương thời, khiến cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng một thể chế chính trị khác, tiến bộ hơn như là một yêu cầu
khách quan không thể đảo ngược. Tình thế cách mạng là một trạng thái đặc biệt của điều kiện khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
của các giai cấp, tập đoàn, đảng phái chính trị riêng biệt. Không có tình thế cách mạng thì cách mạng xh không thể nổ ra và thành công.
- Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội bao gồm ý chí, niềm tin, trình độ giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục
tiêu và nhiệm vụ cách mạng, là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực lượng cách mạng của giai cấp
lãnh đạo cách mạng. Chẳng hạn, nhân tố chủ quan quan trọng nhất để Cách mạng Tháng Tám nổ ra đó là đường lối, chủ trương đúng
đắn và sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương (Việt Nam)…
- Thời cơ cách mạng: Là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đã chín muồi. Thời cơ cách mạng là thời điểm
thuận lợi nhất có thể bùng nổ cách mạng, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của cách mạng. Ví dụ, thời cơ của Cách mạng Tháng
Tám ở Việt Nam chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn - từ sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào
Đông Dương. Trong tình thế ngặt nghèo, Đảng ta đã hết sức khôn khéo, linh hoạt đẩy lùi nguy cơ để tạo ra thời cơ thuận lợi. Theo phân
tích của nhiều chuyên gia, nếu khởi nghĩa sớm hơn, khi Nhật chưa đầu hàng, ta sẽ gặp sự kháng cự quyết liệt, có thể tổn thất lớn và khó
giành thắng lợi, chính quyền cách mạng chưa thể thành lập trong toàn quốc. Còn nếu để muộn hơn, khi quân Đồng minh đã vào Đông
Dương, tình hình sẽ trở nên “vô cùng nguy hiểm”.
3. Liên hệ với cách mạng Việt Nam Xuất phát từ tính chất của xã hội Việt Nam trước năm 1945 là xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược, phong kiến tay sai -> Từ khi chủ nghĩa
Mác – Lênin được đưa vào Việt Nam, các giai cấp, tầng lớp tiến tiến ở Việt Nam tiếp thu được, đặc biệt là giai cấp công nhân Việt Nam
mặc dù ra đời muộn, sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, sớm thành lập 70 chính đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam nên giai cấp công nhân đã nhanh chóng vươn lên nắm giữ ngọn lãnh đạo cách mạng. Từ khi ra đời Đảng đến
nay, Đảng ta luôn xác định đúng và trúng mâu thuẫn trong lòng một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, khẳng định cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân -> giành được thắng lợi trong
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, giành độc lập cho toàn thể dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, toàn thể
dân tộc ra khỏi ách áp bức của thực dân, đế quốc, phong kiến tay sai…
câu 34: 1. Khái niệm, cấu trúc của tồn tại xã hội
* Khái niệm tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
39

+ Những sinh hoạt vật chất của xã hội đó là hoạt động sống của con người trong sản xuất và tiêu dùng của cải vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu vật chất của con người...; đó là quá trình tái sản xuất ra ʎ, phát triển dân số... tạo ra một thế hệ mới thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Đk sinh hoạt vật chất của xã hội quy định sự sinh tồn và phát triển của mỗi xã hội gồm nhiều yếu tố có quan hệ biện chứng, trong đó
có ba yếu tố cơ bản đó là phương thức sản xuất vật chất; các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư -> Các yếu
tố đó tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xh, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
* Cấu trúc của tồn tại xã hội
- Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý là những yếu tố tạo thành những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ví
dụ, ở Việt Nam là điều kiện tự nhiên nhiệt đới ẩm, gió mùa, có nhiều sông ngòi, đồng bằng, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
là cơ sở để hình thành nên nền văn minh lúa nước…
- Dân cư là toàn bộ các phương diện về số lượng, cơ cấu, mật độ, phân bố... dân số tạo thành điều kiện khách quan cho sự sinh tồn và
phát triển của xã hội. Ví dụ, ở Việt Nam có cơ cấu dân số lớn (khoảng 100 triệu dân), dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng; có
cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kì dân số vàng… là nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất và chi phối các yếu tố khác của tồn tại xã hội. Phương thức sản xuất là sự
thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định
QHSX, còn QHSX tác động trở lại LLSX, sự tác động qua lại hình thành nên quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
-> Đây là quy luật cơ bản nhất, phổ biến nhất chi phối sự vận động, phát triển của xã hội loài người.
VD: Ở VN, do điều kiện tự nhiên là nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là phù
hợp đối với người Việt trong suốt chiều dài lịch sử và đến ngày nay. Do tính ổn định của nền sx nông nghiệp, để tiến hành sản xuất,
người Việt phải co cụm lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững; phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước với trình
độ công cụ thủ công, lạc hậu, trình độ của người lao động thấp, chủ yếu sản xuất dựa trên kinh nghiệm; tương ứng với phương thức kỹ
thuật canh tác đó là phương thức tổ chức kt với qmô nhỏ lẻ dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu... Tuy nhiên, với phương thức sản xuất
nông nghiệp lạc hậu, công cụ thô sơ, trình độ của người lao động rất thấp dẫn đến năng suất lđ thấp, đời sống vật chất thấp…
2. Khái niệm, cấu trúc của ý thức xã hội
* khái niệm: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định
* Cấu trúc của ý thức xã hội
- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau như: ý thức chính trị (phản
ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà
nước); ý thức pháp quyền (là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa
vụ của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân...); ý thức đạo đức (là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, lương tâm... và về những
quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với xã hội...); ý thức khoa học là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới
dạng lôgíc trừu tượng về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn,...
- Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể chia thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận. Ý thức
xã hội thông thường là những tri thức, quan niệm được hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được
hệ thống hóa, khái quát hóa bao gồm tâm lý xã hội được biểu hiện qua thói quen, phong tục, tập quán... (tiết kiệm, dành dụm của người
miền Bắc) và tri thức kinh nghiệm đời thường (chuồn chuồn bay thấp thì mưa, v.v). Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được
hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù, quy luật. Có thể phân chia lý
luận thành lý luận của các lĩnh vực, các khoa học cụ thể và lý luận chung, phổ quát (lý luận triết học).
- Theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội có thể chia ý thức xh thành tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
Tâm lý xã hội là toàn bộ đs tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí... của những cộng đồng người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự
phát đối với hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xh là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xh như ctrị, triết học, đạo đức, nghệ
thuật...; là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. Ví dụ, tình cảm yêu nước, ý chí độc lập, khát vọng độc lập... của cộng
đồng dân tộc Việt Nam là sự phản ánh ở trình độ tâm lý xã hội. Còn chủ nghĩa yêu nước với những quan niệm, quan điểm về dt độc lập,
quyền tự quyết định vận mệnh dân tộc,... của cộng đồng dt VN trong suốt chiều dài lịch sử là trình độ phản ánh ở cấp độ hệ tư tưởng xh
Câu 35: 1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Khái niệm: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
40

2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Cơ sở xuất phát:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đã khẳng định: Đời sống tinh thần của xã hội được hình thành và phát triển trên cơ sở của đs vật chất, k thể
tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó. Nghĩa là k thể tìm trong đầu óc ʎ mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
+ Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy, C. Mác cho rằng: "không
thể nhận định được về một thời đại đảo lộn như thế nếu căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức bằng những
mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội".
- Biểu hiện: + Tồn tại xã hội giữ vai trò quyết định đối với ý thức xã hội -> Đây là kết luận tất yếu của sự vận dụng nguyên lý vật chất
quyết định ý thức vào việc phân tích lĩnh vực đời sống xã hội.
- Tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội được phân tích căn bản trên hai phương diện:
+ Thứ nhất: Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó (tồn tại xã hội sản sinh ra và quyết định nội dung của ý thức xã hội),
tức là mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần của các cộng đồng người đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống khách quan.
Ví dụ, sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam có nguồn gốc sâu xa từ nhu cầu cải tạo tự nhiên và chống giặc ngoại xâm; tâm lý
thích nhiều con, thích con trai hơn con gái trong các gia đình ở Việt Nam là xuất phát từ nền văn minh lúa nước, từ phương thức sản
xuất nông nghiệp lạc hậu cần nhiều sức lao động, cần người làm công việc sốc vác trên đồng ruộng…. Nội dung của ý thức xã hội là
“những hình ảnh chủ quan” mang tính cải biến sáng tạo trong đời sống tinh thần của xã hội, là sự tái tạo các hình ảnh trong hiện thực
khách quan… Ví dụ, biểu tượng “Rồng” của các cộng đồng Đông Nam Á chỉ là hình ảnh chủ quan mang tính sáng tạo trong nghệ thuật
và tín ngưỡng tôn giáo về sức mạnh của tự nhiên gắn với hoạt động lao động sản xuất của các cư dân nông nghiệp…
+ Thứ hai: Những biến đổi của ý thức xã hội đều có nguyên nhân sâu xa từ sự biến đổi của tồn tại xã hội, đặc là sự biến đổi của phương
thức sản xuất. Với nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội cho thấy, ý thức xã hội của một cộng đồng xã hội không phải là cái
bất biến mà nó luôn biến đổi, vì ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội, do đó, khi tồn tại xã hội thay đổi thì nhất định sẽ
dẫn đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Ví dụ, trong phương thức sản xuất nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của chung, mọi người đều lao
động bình đẳng, trong xã hội không có áp bức, bóc lột… Do đó, trong đời sống tinh thần, người nguyên thủy cũng chưa biết chế độ tư
hữu là gì? Họ cũng không biết áp bức, bóc lột, bất công là gì? Vì thực tiễn xã hội chưa có cái đó. Khi chế độ tư hữu xuất hiện (chế độ
chiếm hữu nô lệ) ra đời, giai cấp chủ nô đã sử dụng nhà nước chủ nô để áp bức, nô dịch, trấn áp giai cấp nô lệ… Thực tiễn xã hội đầy
dãy bất công, áp bức, bóc lột… trong đời sống tinh thần của xã hội (ý thức xã hội) - của giai cấp nô lệ nảy sinh tư tưởng chống áp bức,
bóc lột, bất công, xuất hiện các cuộc khởi nghĩa nô lệ…
3. Ý nghĩa phương pháp luận Vì tồn tại xã hội quyết định đối với ý thức xã hội nên muốn nhận thức ý thức xã hội phải xuất phát từ tồn
tại xã hội. Muốn thay đổi ý thức xã hội phải thay đổi tồn tại xã hội. Ví dụ, muốn giải thích hiện tượng tâm lý ưa thích con trai hơn con
gái trong gia đình truyền thống phải bắt nguồn từ nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu…; hiện nay muốn xóa bỏ tính tùy tiện tự do, thiếu
tác phong công nghiệp của người sản xuất nhỏ cần phải xác lập một nền sản xuất, một phương thức sản xuất hiện đại…; hiện nay, muốn
xóa bỏ những hạn chế trong tư tưởng của người sx nhỏ như tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, cục bộ địa phương… trước hết cần coi trọng
chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy nền sản xuất phát triển, xác lập phương thức sản xuất hiện đại...
Câu 36: 1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Khái niệm: Ý thức xh là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xh, nảy sinh từ tồn tại xh và phản ánh tồn tại xh
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
* Thứ nhất: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Biểu hiện: Tính lạc hậu của ý thức xã hội thể hiện, khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xh cũng thay đổi theo, tuy nhiên, có một số
hình thái ý thức xh do tồn tại xh đó sinh ra vẫn chưa thay đổi…. Vd, hiện nay ở VN trong tâm lý xã hội vẫn còn hiện tượng “trọng nam,
khinh nữ”; chế độ ngụy quân ngụy quyền đã sụp đổ từ ngày 30/4/1975 nhưng ~ tàn dư về tư tưởng của chế độ này vẫn còn tồn tại…
- Nguyên nhân dẫn đến ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
+ Tồn tại xã hội (đặc biệt là phương thức sản xuất) thường biến đổi nhanh nên ý thức xã hội phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu…Ví
dụ, nền sản xuất công nghiệp hiện đại biến đổi rất nhanh, vòng đời của công nghệ ngắn… trong khi trình độ, tác phong công nghiệp…
của người lao động không biến đổi theo kịp; cơ cấu kinh tế, đời sống kinh tế của xã hội biến đổi nhanh trong khi chủ trương, chính sách,
pháp luật về kinh tế của Đảng và Nhà nước không kịp bổ sung, sửa đổi sẽ trở nên lạc hậu…
41

+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội. Ví dụ, các
giáo lý của các tôn giáo, các quan niệm của đạo đức truyền thống… thường biến đổi rất chậm…
+ Ý thức xã hội mang tính giai cấp nên những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các thế lực xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá
nhằm chống các lực lượng xã hội tiến bộ. Ví dụ, tư tưởng của bọn ngụy quân, ngụy quyền vẫn còn tàn dư trong đời sống tinh thần hiện
nay (vì sự hằn thù dân tộc, có một số kẻ vẫn cay cú không chấp nhận sự thất bại; một số kẻ sinh ra đã mang mầm gen nô lệ, muốn quỳ
gối trước ngoại bang)… nên bọn chúng vẫn tìm mọi cách để chống phá Đảng, Nhà nước và nhân dân…
- Ý nghĩa: Những tư tưởng lạc hậu, tiêu cực thường không mất đi một cách dễ dàng, do đó, trong xây dựng xã hội mới phải thường
xuyên tăng cường công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch về mặt tư tưởng,
kiên trì xoá bỏ những tàn dư tư tưởng cũ, đồng thời, phát huy những truyền thống tư tưởng, văn hóa tốt đẹp trong xây dựng xã hội mới.
Ví dụ, để xây dựng hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa (giai cấp công nhân) ở Việt Nam thì cần phải tăng cường giáo dục, phổ biến chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…, đồng thời phải đấu tranh
chống tư tưởng, cổ hủ lạc hậu; đấu tranh với quan điểm cơ hội, phản động…
* Thứ hai: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội - Biểu hiện: Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai. Ví dụ, chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX,
các nhà mác xít trên cơ sở phân tích hiện thực, những mâu thuẫn trong lòng CNTB đã dự báo cách mạng xã hội chủ nghĩa tất yếu nổ ra
dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội -> Dự báo đó sau này đã trở thành hiện thực (CMT10 Nga – 1917).
- Tuy nhiên, có tư tưởng vượt trước là khoa học, có tư tưởng vượt trước phản khoa học, cụ thể:
+ Có tư tưởng vượt trước là khoa học khi nó xuất phát từ tồn tại xã hội, tức là nó phản ánh đúng được những mối liên hệ, bản chất của
tồn tại xã hội hay nói cách khác, nó phản ánh được cái lô gic khách quan của tồn tại xã hội. Ví dụ, phương pháp làm khoán trong nông
nghiệp của Bí thư Kim Ngọc (tỉnh Vĩnh Phú); dự báo của các nhà kinh điển mác xít về sự ra đời của hình thái kt-xh cộng sản chủ nghĩa…
+ Có tư tưởng vượt trước là không khoa học, rơi vào sai lầm, chủ quan, ảo tưởng, khi nó chỉ là những mong muốn chủ quan của con
người. Ví dụ, chủ trương phát triển công nghiệp 75 nặng thời kì trước đổi mới không xuất phát từ điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam
(một nước nông nghiệp lạc hậu, chưa có cơ sở vật chất kỹ thuật…)…
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình khách quan của sự phát triển xã hội và có tác dụng
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới mà đời sống vật chất
của xã hội đặt ra. Tuy nhiên, không có nghĩa là những tư tưởng khoa học đó không còn bị tồn tại xã hội quyết định, thoát ly khỏi tồn tại
xã hội, ngược lại, những tư tưởng khoa học đó xuất phát từ tồn tại xã hội, phản ánh tồn tại xã hội chính xác hơn, sâu sắc hơn. Ví dụ, để
C.Mác và Ph. Ănghghen đưa ra dự báo cách mạng vô sản nổ ra và giành được thắng lợi -> Các ông phải xuất phát từ mâu thuẫn trong
lòng CNTB, mâu thuẫn về kinh tế đó là mâu thuẫn giữa LLSX mang tính xã hội hóa cao với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất…
- Nguyên nhân: Những tư tưởng khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội vì nó phản ánh được quy luật vận động (cái tất yếu) từ quá
khứ đến hiện tại nên có thể dự báo được tương lai.
- Ý nghĩa: Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người. Nếu không có tư tưởng, ý thức
soi đường thì con người sẽ mò mẫm trong hành động dẫn đến thất bại. Ví dụ, trước khi ĐCSVN ra đời, các cuộc khởi nghĩa và phong
trào yêu nước nổ ra rất mạnh mẽ nhưng lần lượt thất bại -> Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là các phong trào đó
không có một lý luận khoa học, cách mạng dẫn đường, cả ý thức hệ phong kiến và ý thức hệ tư sản đã trở nên lạc hậu về mặt lịch sử
(cách mạng Tháng Mười Nga thành công, một hình thái kinh tế - xã hội mới – HTKT – XH CSCN đã ra đời). Khi chủ nghĩa Mác – Lênin
được đưa vào Việt Nam, thâm nhập vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước dẫn đến sự ra đời của ĐCS Việt Nam, nhờ đường
lối đúng đắn do Đảng ta vạch ra mới đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác…
* Thứ ba: Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội ra đời sau không chỉ phản ánh tồn tại xã hội đó mà còn tiếp thu cả yếu tố tư tưởng của thời đại trước, đó là sự kế thừa
có lọc bỏ. Ví dụ, sự ra đời của triết học Mác là sự kế thừa có chọn lọc triết học cổ điển Đức, trực tiếp là phép biện chứng của Hegel và
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc…; việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam hiện nay có sự kế thừa các
giá trị, chuẩn mực của nền văn hóa truyền thống…
- Thực tế cho thấy, không thể giải thích tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có vì giai đoạn hưng thịnh, suy tàn
của một hình thái ý thức xã hội nào đó không hoàn toàn phù hợp với những giai đoạn hưng thịnh và suy tàn của nền kinh tế. Ví dụ, nước
Đức cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19 kinh tế lạc hậu hơn so với nước Anh, nước Pháp nhưng tư duy lý luận lại đạt đến đỉnh cao – thành tựu
đó là nền triết học cổ điển Đức với nhiều nhà triết học rất lỗi lạc…
42

- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó, các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di
sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại. Ví dụ, giai cấp tư sản là giai cấp tiến bộ khi nó chống phong kiến, cụ thể lúc này giai cấp tư
sản sử dụng chủ nghĩa duy vật, văn hóa Phục Hưng… để chống lại giáo hội, nhà thờ; ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư
tưởng của nó thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Ví dụ, khi đã trở thành giai cấp thống
trị, giai cấp tư sản lại khôi phục quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo để bảo vệ cho lợi ích của giai cấp mình.
- Ý nghĩa: Khi nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội, chúng ta phải nghiên cứu: Bối cảnh xuất hiện tư tưởng đó (tức là nghiên cứu tồn
tại xã hội đã sản sinh ra ý thức xã hội), ~ tư tưởng tiền bối (những tư tưởng, ý thức xh đã có từ trước mà ý thức xã hội mới kế thừa).
- Liên hệ VN: Hiện nay, Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa VN“tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, do đó, chúng ta phải biết
trân trọng, gìn giữ, phát huy những giá trị, chuẩn mực truyền thống tốt đẹp của dân tộc (yêu nước, đoàn kết, nhân văn…), tiếp thu các
giá trị văn hóa tiến bộ ở các quốc gia khác, đồng thời lọc bỏ những tư tưởng, phong tục cổ hủ, lạc hậu, phản tiến bộ của cả truyền thống
và hiện đại. V. I. Lênin đã nhấn mạnh rằng, văn hoá xã hội chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất
của nền văn hoá nhân loại từ cổ chí kim trên cơ sở thế giới quan mácxít, do đó, "Văn hoá vô sản phải là sự phát triển hợp quy luật của
tổng số những kiến thức mà loài người đã tích luỹ được dưới ách thống trị của xh tư bản, xh của bọn địa chủ và xh của bọn quan liêu".
* Thứ tư: Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong quá trình phát triển - Các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp
quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn học... chúng đều có nguồn gốc từ tồn tại xã hội nhưng khác nhau về hình thức phản ánh và
phương diện phản ánh đối với tồn tại xã hội nên nó không thể thay thế nhau trong quá trình phát triển. Ví dụ: Cùng phản ánh thực tiễn
chiến tranh, văn học phản ánh chiến tranh qua thơ ca, tiểu thuyết, truyện ngắn, nhật kí: hình tượng nghệ thuật “Lượm”…; ý thức chính
trị (hệ tư tưởng chính trị) biểu hiện qua đường lối, chủ trương của Đảng để “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”…
- Trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử xh cụ thể mà thường có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu,
tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác. Ví dụ, ở VN thời kì Lý - Trần, Phật giáo nổi lên hàng đầu chi phối các hình thái ý
thức xh khác; thời Lê (Hậu Lê) đến hết chế độ phong kiến VN -> Nho giáo nổi lên hàng đầu chi phối mọi hình thái ý thức xh khác..
- Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức chính trị thường có vai trò đặc biệt quan trọng, ý thức
chính trị của giai cấp cách mạng định hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức xh khác. Ví dụ ở Việt
Nam hiện nay -> Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xh dẫn dắt, định hướng cho
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc VN thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh…
- Ý nghĩa: Khi phân tích một hình thái ý thức xã hội nào đó, không chỉ chú ý tới các điều kiện kinh tế - xã hội (tồn tại xã hội) sinh ra
nó; những yếu tố mà nó đã kế thừa của các thời đại trước (tính kế thừa); phải chú ý tới sự tác động của nó với các hình thái ý thức xã
hội khác… Ví dụ, khi phân tích tâm lý trọng nam khinh nữ, tâm lý ưa thích con trai của các gia đình hiện nay ở khu vực nông thôn, miền
núi phải gắn với điều kiện kinh tế - xã hội, với hệ tưởng Nho giáo, với quan hệ họ tộc truyền thống…
* Thứ năm: Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xh
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội diễn ra theo hai hướng:
+ Tác động tích cực: Những ý thức, tư tưởng tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc đẩy xã hội phát triển. Ví dụ,
chủ nghĩa Mác là một học thuyết khoa học cách mạng, là vũ khí lý luận của phong trào công nhân, thúc đẩy phong trào công nhân, giúp
giai cấp công nhân nhận thức được quy luật vận động, phát triển chung nhất của xã hội loài người, chỉ ra bản chất áp bức, bóc lột của
chủ nghĩa tư bản… -> Giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình; tư tưởng bình quyền đã tạo điều kiện để giải phóng
phụ nữ thoát khỏi sự kìm kẹp của lễ giáo phong kiến, thúc đẩy xã hội phát triển theo chiều hướng tiến bộ…; chính sách khoán trong
nông nghiệp (khoán Mười) đã giải phóng suy nghĩ, cách làm người nông dân, của nền sản xuất nhỏ, mở đường cho nông nghiệp Việt
Nam bứt phá đạt thành tựu to lớn như hiện nay…
+ Tác động tiêu cực: Những ý thức, tư tưởng lạc hậu, phản ánh không đúng hiện thực khách quan kìm hãm sự phát triển của xã hội. Ví
dụ, những tàn dư của tư tưởng trọng nam khinh nữ kìm hãm sự phát triển của phụ nữ, kìm hãm sự phát triển của xã hội theo hướng tiến
bộ; chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp nặng của Việt Nam thời kì trước đổi mới không xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt
Nam nên kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội; khi chủ nghĩa Mác đã ra đời thì chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp lại là lực cản kìm
hãm phong trào công nhân (vì nó có nhiều hạn chế)…
- Mức độ tác động mạnh hay yếu của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ Mức độ tác động mạnh hay yếu của YT đối với tồn tại xh phụ thuộc vào điều kiện lsử cụ thể, vào các quan hệ kinh tế. Ví dụ, chủ nghĩa
Mác – Lênin dễ dàng đi vào giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc thuộc địa... -> Vì trong điều kiện hiện thực của chủ
nghĩa tư bản, chủ nghĩa thực dân… giai cấp tư sản, chủ nghĩa thực dân áp bức, bóc lột, nô dịch gay gắt giai cấp công nhân, nhân dân
lao động, dân tộc thuộc địa.... Đó chính là mảnh đất hiện thực để chủ nghĩa Mác ra đời và dễ dàng đi vào quần chúng, trở thành vũ khí
lý luận cho giai cấp công nhân (chủ nghĩa Mác đặt mục tiêu xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, bất công; xây dựng xã hội mới – XHCN…).
43

+ Mức độ tác động mạnh hay yếu của ý thức xã hội đối với tồn tại xh phụ thuộc vào vai trò của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng. Ví dụ:
Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, có hệ tư tưởng tiến bộ (chủ nghĩa Mác - Lênin)
-> Cuộc đấu tranh và hệ tư tưởng của giai cấp công nhân cuốn hút sự tham gia của các giai cấp, tầng lớp lao động khác, dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, góp phần cải biến xh, thúc đẩy xh phát triển theo xu hướng tiến bộ;
+ Mức độ tác động mạnh hay yếu của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với
hiện thực. Ví dụ, đường lối đổi mới toàn diện đất nước của Đảng (ý thức chính trị), trong kinh tế lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
đã phản ánh đúng thực tiễn của Việt Nam
- Một nước nông nghiệp lạc hậu, thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh chưa từng có; chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp không phản
ánh đúng đắn những mâu thuẫn trong chủ nghĩa tư bản nên không đưa ra con đường cách mạng, không chỉ ra lực lượng tiên phong;
+ Mức độ tác động mạnh hay yếu của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ truyền bá của tư tưởng, sự thâm nhập
của ý thức xã hội (cả bề rộng và bề sâu) trong quần chúng nhân dân… Ví dụ, chủ nghĩa Mác – Lênin thâm nhập vào Việt Nam đã giúp
cho phong trào cách mạng Việt Nam có sự chuyển biến về chất, chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh
đạo cách mạng, với vũ khí lý luận tiên phong đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối cách mạng đúng, tập hợp toàn thể dân
tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác...
- Ý nghĩa: Phải phát huy được vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng (hiện nay, phải coi trọng giáo dục chủ nghĩa Mác – Lênin, coi
trọng tri thức khoa học, phổ biến tri thức khoa học); đẩy mạnh cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá (kế thừa
các giá trị, chuẩn mực của nền văn hóa truyền thống; lọc bỏ dần những tiêu cực, hạn chế của truyền thống, đặc biệt là hủ tục lạc hậu…),
đồng thời xây dựng nền văn hóa mới, con người mới, xã hội chủ nghĩa; thấy được tầm quan trọng của ý thức xã hội trong quá trình hình
thành nền văn hoá mới và con người mới…
3. Liên hệ Việt Nam
- Về mặt nhận thức, thấy rõ được vai trò ý nghĩa tầm quan trọng của ý thức xh đối với sự phát triển của xh. Do đó, cần bảo vệ và trung
thành chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM, làm cho hệ tư tưởng đó thực sự là nền tảng và kim chỉ nam cho nhận thức và hành động.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường đấu tranh chống âm mưu và hoạt động phá
hoại tư tưởng của các lực lượng thù địch. Tổ chức tuyên truyền giáo dục để đưa đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào đời
sống. Khắc phục những tư tưởng lạc hậu bảo thủ, những phong tục tập quán lạc hậu không phù hợp. Tiến hành đấu tranh để bao vệ
những truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống văn hoá dân tộc nhằm xây dựng
một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, chống diễn biến hoà bình trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng. Hạn chế những ảnh
hưởng đến ý thức xã hội cũ lạc hậu và những tiêu cực nảy sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường. Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định
những vấn đề cơ bản nhằm xây dựng và phát triển đời sống tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay với những nội dung sau:
+ Xác định văn hoá giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho
chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và
đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước.
+ Xác định nền văn hoá mới là mục tiêu của xây dựng phát triển kinh tế vì xã hội dân chủ công bằng văn minh con người phát triển
toàn diện. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Mọi hoạt động văn hoá nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng,,trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng
lực sáng tạo có ý thức cộng đồng lòng nhân ái... văn hoá trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách...
+ Xác định giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng
trưởng kinh tế nhanh bền vững.
+ Tiếp tục phát triển sâu rộng và năng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ hơn với phát triển kinh tế- xã hội, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo sức đề kháng đối với những
tác động xấu, bảo vệ và phát triển toàn diện con người Việt Nam.
Câu 37: 1. Một số quan niệm trước Mác về bản chất con người
- Phương Đông: Nho gia và Pháp gia tìm bản chất con người ở phương diện đạo đức, đi đến kết luận bản tính người là Thiện (Nho gia)
và bản tính người là Bất Thiện (Pháp gia). Đạo gia coi con người là một bộ phận của tự nhiên và thần bí hóa bản chất xã hội của con
người. Mặc gia coi con người khác con vật là lao động. Phật giáo xem con người khác con vật là ở chỗ có tâm và có thức.
44

- Phương Tây: Theo Đêmôcrit, nguyên tử cấu tạo nên thể xác và linh hồn của con người. Pitago cho rằng, mọi vật và con người có
nguồn gốc từ con số, con người có thể xác và linh hồn, trong đó linh hồn là bất tử. Platon, con người có thể xác và linh hồn, thân thể là
nhà tù của linh hồn. Arixtốt, mọi sinh vật đều có linh hồn, thực vật có linh hồn thực vật, động vật có linh hồn cảm tính, con người có
linh hồn lý tính, vị trí của linh hồn là ở trái tim... Theo đạo Kitô, con người do Chúa sáng tạo ra, con người có thể xác và linh hồn, thể
xác mất đi, linh hồn còn lại. Thể xác và linh hồn đối lập nhau như cái thấp hèn và cái cao thượng. Con người phải cứu vớt linh hồn của
mình, phải chăm lo phần linh hồn cao quý. Như vậy, các quan niệm trước Mác về con người chưa thoát khỏi tính chất duy vật siêu hình
hoặc duy tâm thần bí. Tuy nhiên, lịch sử triết học đã để lại những quan niệm quý giá 80 về nguồn gốc, bản chất của con người, làm cơ
sở, điều kiện cho triết học Mác kế thừa, phát triển và đưa ra quan điểm khoa học về con người.
2. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con người Bản chất con người theo C.Mác “Trong tính hiện thực của nó, bản
chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”.
- Thứ nhất, không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện hoàn cảnh lịch sử xã hội, con người luôn cụ thể xác định sống trong
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Chẳng hạn, con người ở thời đại nguyên thủy (công bằng, bình đẳng ->
Chế độ công hữu, nhận thức ngây thơ, hồn nhiên -> do trình độ LLSX thấp) khác con người trong CNTB (trình độ, năng lực của người
cao do sự phát triển khoa học; quan hệ người – người -> bất bình đẳng -> Do chế độ tư hữu sinh ra…); con người sống ở nông thôn thì
suy nghĩ, lối sống khác con người ở đô thị…. Trong điều kiện lịch sử đó bằng hoạt động thực tiễn của mình con người đã tạo ra những
giá trị vật chất, tinh thần để tồn tại và phát triển cả về thể lực và tư duy trí tuệ, chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó như là quan
hệ giai cấp, dân tộc thời đại, qh chính trị, kinh tế, quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội -> ʎ mới bộc lộ ra toàn bộ bản chất xh của mình.
- Thứ hai, khi nói bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội cũng có nghĩa là tất cả các quan hệ xã hội đều góp phần hình
thành bản chất con người nhưng có ý nghĩa quyết định nhất là quan hệ sản xuất bởi vì các quan hệ khác đều trực tiếp hoặc gián tiếp chịu
sự quy định của quan hệ này mỗi hình thái kinh tế xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất nhất định giữ vai trò chi phối và chính kiểu quan
hệ sản xuất, đó là cái xét đến cùng tạo nên bản chất của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Ví dụ, trong CNTB, do QHSX TBCN dựa
trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất -> nên quan hệ giữa người - người đối kháng về lợi ích kinh tế (VS và TS), từ đó đối
kháng về chính trị, tư tưởng -> Giai cấp vô sản đấu tranh để xác lập QHSX mới, giải phóng họ khỏi áp bức, bóc lột…
- Thứ ba, bản chất 1 ʎ cụ thể là tổng hòa các quan hệ xã hội vốn có của con người đó và quy định những đặc điểm cơ bản chi phối mọi
hành vi của con người đó. Còn tất cả những hành vi của người đó bộc lộ ra bên ngoài là những hiện tượng biểu hiện bản chất của họ, sự
thể hiện bản chất của con người k phải theo con đường thẳng trực tiếp mà thường là gián tiếp quanh co qua hàng loạt mâu thuẫn giữa cá
nhân và xã hội, giữa kinh nghiệm và nhận thức khoa học, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài… Chẳng hạn, bản chất của người A là
tốt -> Biểu hiện trong các mqh xh-> Gia đình, thầy cô, người trên, kẻ dưới… -> Biểu hiện bằng hành vi cụ thể giúp đỡ, chia sẻ,…
- Thứ tư, con người là một thực thể sinh vật xã hội thông qua hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi đời sống xã hội, đồng thời
cũng biến đổi chính bản thân mình -> Điều đó cũng có nghĩa là thông qua hoạt động thực tiễn con người tiếp nhận bản chất xã hội của
mình. Chẳng hạn, thông qua hoạt động lao động -> Biến đổi con người từ dáng đi, cơ thể, tư duy, biến đổi giới tự nhiên (sản xuất vật
chất), biến đổi xã hội (hoạt động chính trị), xóa bỏ áp bức, bóc lột…
Như vậy, triết học Mác - Lênin khi đề cập và giải quyết vấn đề bản chất con người đã tiếp cận và lý giải trên cả 3 phương diện: Nguồn
gốc hình thành con người; Bản chất xã hội của con người; Vai trò vị trí của con người trong trong lịch sử. Từ đó để nhấn mạnh sự khác
biệt giữa con người với con vật, đồng thời tôn vinh giá trị của con người là chủ thể của lịch sử của xã hội.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người thì không thể chỉ đơn thuần từ phương diện bản tính tự nhiên của
nó mà điều căn bản hơn có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã hội của nó từ những quan hệ kinh tế - xã hội của nó.
- Thứ hai, động lực cơ bản của mọi sự tiến bộ và phát triển của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con người, do đó phát huy
năng lực sáng tạo của mỗi người vì ʎ-> Chính là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội.
- Thứ ba, trong đời sống xã hội khi xem xét con người phải đặt nó trong tổng thể các quan hệ xã hội, bởi trong tính hiện thực, bản chất
của con người là tổng thể các quan hệ xã hội. Điều này cũng gắn liền với nguyên tắc lịch sử - cụ thể và nguyên tắc toàn diện. Sẽ là sai
lầm nếu chỉ nhìn vào một mặt/khía cạnh/phương diện của một con người để đánh giá bản chất của người đó. Xem xét một con người
phải đặt con người đó trong tổng thể các quan hệ của chính người đó.
- Thứ tư, sự nghiệp giải phóng con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng vào sự nghiệp giải phóng những
quan hệ kinh tế - xã hội, đặc biệt là cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế - xã hội áp bức và bóc
lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con người thông qua cuộc cách mạng đó nó cũng thực hiện sự nghiệp giải phóng toàn nhân
loại bằng phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế - xã hội tốt đẹp nhằm xác lập và phát triển một xã hội mà tự do sáng tạo của người
này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của người khác.
45

Câu 38: 1. Khái niệm quần chúng nhân dân


- Khái niệm quần chúng nhân dân dùng để chỉ cộng đồng xã hội có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm những thành phần, những tầng
lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Quần chúng nhân dân bao gồm:
+ Những người lao động sx ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần đó là hạt nhân cơ bản trong cộng đồng quần chúng nhân dân.
+ Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức bóc lột đối kháng với cộng đồng nhân dân.
+ Những giai cấp tầng lớp xh thúc đẩy sự tiến bộ xh thông qua hoạt động của mình trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đs xh
2. Vai trò của quần chúng nhân dân
* Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân đóng vai trò là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, là lực
lượng quyết định sự phát triển của lịch sử là do: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử. Quần chúng nhân dân
là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò đó của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các nội dung sau đây:
- Thứ nhất: Trên phương diện kinh tế - xã hội quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội là người trực tiếp sản xuất
ra các của cải vật chất làm cơ sở cho xã hội tồn tại và phát triển. Sản xuất vật chất để tạo ra các điều kiện vật chất nhằm đáp ứng những
nhu cầu tồn tại của con người, của xã hội mà trong qua trình sản xuất vật chất thì quần chũng nhân dân là lực lượng sản xuất hàng đầu
và cơ bản. Sự vận động, phát triển của sản xuất vật chất nó sẽ tạo ra động lực để phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, vì vậy, hoạt
động sản xuất vật chất của QCND chính là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của XH. Ví dụ, liên hệ đến giai cấp công
nhân, nông dân… thông qua quá trình sản xuất tạo ra tư liệu sinh hoạt, lương thực, thực phẩm…
- Thứ hai: Trên phương diện chính trị xã hội quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội, không có một
cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không có sự tham gia của đông đảo quần chúng nhân dân. Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng
như ở các giai đoạn biến động của xã hội, quần chúng nhân dân luôn là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các
cuộc cách mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Theo quan điểm của triết
học Mác - Lênin, bắt đầu từ sự phát triển của các lực lượng sản xuất, đến một giai đoạn phát triển nhất định nó mâu thuẫn với các quan
hệ sản xuất, làm xuất hiện các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ hoạt động sản xuất
vật chất của quần chúng nhân dân. Họ thực sự là chủ thể, lực lượng căn bản và chủ chốt, là động lực cơ bản của mọi quá trình kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, và của mọi cuộc cách mạng xã hội. Ví dụ, các giai cấp, tầng lớp và toàn thể dân tộc
Việt Nam tham gia vào cuộc cách mạng DTDCND do Đảng lãnh đạo…
- Thứ ba: Trên phương diện vh xh quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra mọi giá trị văn hoá tinh thần và đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của khoa học nghệ thuật văn học... họ đồng thời cũng là người trực tiếp áp dụng những thành tựu của văn hoá của
khoa học vào trong hoạt động thực tiễn. Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do quần chúng nhân
dân sáng tạo ra. Những sáng tạo trực tiếp của quần chúng nhân dân trong lĩnh vực này là điều kiện, tiền đề, là nguồn lực thúc đẩy sự
phát triển của văn hóa, tinh thần. Hoạt động phong phú, đa dạng của quần chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn mạch cảm hứng vô
tận, là chất liệu không bao giờ cạn kiệt, là nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo tinh thần. Quần chúng nhân dân cũng là người gạn
lọc, lưu giữ, truyền bá và phổ biến các giá trị tinh thần làm cho nó được chọn lọc, được bảo tồn vĩnh viễn. Ví dụ, văn hóa dân gian như
ca dao, tục ngữ… ; hiện nay đi đầu là đội ngũ trí thức đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao tri thức khoa học, công nghệ… Như vậy xét từ
kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần ở đâu chúng ta cũng thấy quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết
định. Tuy nhiên tuỳ vào từng điều kiện lịch sử cụ thể mà vai trò chủ thể của quần chúng nhân dân cũng có những biểu hiện khác nhau.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Việc lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân đã xóa bỏ được sai lầm của Chủ Nghĩa
Duy Tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người, đồng thời đem
lại một phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá
nhân thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
- Thứ hai: Lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận khoa học để các Đảng cộng
sản phân tích các lực lượng xã hội tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó
là sự liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trên cơ sở đó tập
hợp mọi lực lượng có thể tập hợp nhằm tạo ra động lực to lớn trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa đi tới thắng lợi cuối cùng.
46

4. Liên hệ cách mạng Việt Nam -> Từ khi ra đời, Đảng đã phân tích mâu thuẫn cơ bản trong xã hội thuộc địa nửa phong kiến -> Khẳng
định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân….-> Cách mạng đi đến thắng lợi; Hiện nay, Đảng ta với chính sách đại đoàn kết
toàn dân tộc, củng cố khối liên minh…. Xây dựng đất nước trên tất cả các mặt…
Câu 39: 1. Khái niệm cá nhân, lãnh tụ, vĩ nhân
- Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con
người khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Như vậy, mỗi cá nhân là một chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt
vừa mang tính phổ biến; là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức
năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
- Khái niệm vĩ nhân dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất trong một lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật….
- Khái niệm lãnh tụ dùng để chỉ những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên. Ví dụ như lãnh tụ
HCM… Lãnh tụ phải là người có những phẩm chất cơ bản sau:
+ Có tri thức uyên bác, nắm bắt xu hướng vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại;
+ Có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân vào nvụ của dân tộc, quốc tế và thời đại;
+ Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại. Bất kỳ ở thời kỳ nào, một
cộng đồng xã hội nào khi lịch sử đặt ra những nvụ cần phải giải quyết, thì từ phong trào quần chúng nhân dân xuất hiện những lãnh tụ.
2. Vai trò của lãnh tụ, vĩ nhân
- Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn, vô cùng quan trọng. Khi lịch sử đặt ra những nhiệm
vụ cần phải giải quyết thì từ trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện những lãnh tụ để giải quyết những nhiệm vụ đó của lịch sử. Mọi
phong trào đều sẽ thất bại nếu chưa tìm ra cho mình được những lãnh tụ xứng đáng. Ví dụ, trước khi ĐCS VN ra đời phong trào cách
mạng VN phát triển -> Đều thất bại -> Nhiều ng nhân vì chưa có lãnh tụ xứng đáng để quy tụ toàn thể dt…
- Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách quan của đời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế
phát triển của quốc gia dân tộc, của thời đại và của phong trào; phải có kế hoạch, chương trình, biện pháp và chiến lược hoạt động cho
phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể; đồng thời lãnh tụ cũng phải thuyết
phục được quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ, tập hợp và tổ chức lực lượng để thực hiện thành công các kế
hoạch, chương trình, chiến lược và các mục tiêu đã được xác định. Ví dụ, Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước -> chuẩn
bị chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời ĐCS VN…
- Hoạt động của lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào quần chúng nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển xã hội. Hoạt động của lãnh tụ sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành động theo các quy luật khách quan của sự
phát triển xã hội, ví dụ hoạt động của Lênin và sự thắng lợi của cách mạng Tháng Mười (1917), và ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển
xã hội hoặc tạo nên những sự vận động quanh co, phức tạp cho xã hội, Ví dụ hoạt động của Nguyễn Thái Học với cuộc khởi nghĩa Yên
Bái thất bại…. Lãnh tụ cũng có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, hoạt động của các tổ chức quần chúng nhân dân mà họ là những người
tổ chức hoặc sáng lập và điều hành. Các lãnh tụ gắn với những thời đại lịch sử nhất định và những phong trào cụ thể, do vậy, họ chỉ có
thể hoàn thành được những nhiệm vụ của thời đại và phong trào đó mà thôi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận: Lãnh tụ có vai trò quan trọng, nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò của họ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân,
thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân, phải
chống lại tệ sùng bái cá nhân. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh tụ
sẽ dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân, những sáng tạo của quần chúng nhân dân, không phát huy được sức mạnh sáng
tạo của họ. Quần chúng nhân dân luôn là người thầy vĩ đại của các cá nhân, lãnh tụ.

You might also like