Professional Documents
Culture Documents
C3-sua-Vat Lieu Gom 2
C3-sua-Vat Lieu Gom 2
VẬT LIỆU GỐM - Tương tự chất rắn: không biến đổi hình dạng theo bình
chứa; độ cứng, tính đàn hồi …
Ceramic materials
Types and applications of ceramics - Tương tự chất lỏng: độ đồng nhất, bất đối xứng …
Structures of ceramics
Properties of ceramics
ĐỊNH NGHĨA TRẠNG THÁI THỦYTINH CÁC GIẢ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC THUỶ
Ø Làm nguội pha lỏng xuống tới giới
TINH
hạn nào đó:
• Lỏng chuyển pha thành rắn
1. Giả thuyết về cấu trúc vi tinh
• Làm nguội chậm: pha rắn kết tinh ØThủy tinh là tập hợp các vi tinh thể
• Làm nguội nhanh: pha rắn không
kết tinh, tạo pha vô định hình ØThủy tinh có trật tự gần
ØPhần cấu trúc vi tinh thể của thủy tinh silicat
không quá 10-15% thể tích; kích thước vi tinh
Ø “Thủy tinh là chất vô cơ nóng chảy bị quá nguội về trạng thái rắn thể khoảng 1,2-1,5nm
mà không kết tinh” ØTrong nhiều VL, những vi tinh thể cỡ nm
Ø Thủy tinh là trạng thái rắn không bền nhiệt động, có khuynh hướng này đem lại những tính chất ưu việt
chuyển thành tinh thể
1
9/25/19
5 6
7 8
2
9/25/19
11
3
9/25/19
Vi cấu trúc của gốm 4.3 Gốm truyền thống và gốm tiên tiến
• Trong gốm, các hạt (đơn tinh thể) có độ lớn từ 1 – 50 µm ® chỉ có thể nhìn v Gốm truyền thống
thấy trên kính hiển vi. • chủ yếu dựa trên các hợp chất siliscat, được đặc trưng bằng các vi cấu trúc xốp,
• Hình dạng và kích thước hạt, sự hiện diện của lỗ xốp, sự có mặt của các pha rất thô, không đồng nhất và nhiều pha.
thứ hai và cách phân bố chúng được gọi là vi cấu trúc (microstructure). • Thông thường được chế tạo bằng cách trộn đất sét và tràng thạch (feldspar -
• Nhiều tính chất của gốm phụ thuộc vào vi cấu trúc này (K2O.Al2O3.6SiO2) ® tạo hình bằng cách đúc khuôn hoặc nặn trên bàn xoay ®
nung trong lò để chúng kết khối ® tráng men.
• Các sản phẩm gốm truyền thống bao gồm: đồ sứ, đồ sành, gạch, ngói, thủy tinh
và các gốm ở nhiệt độ cao khác (xi măng, gạch chịu lửa v.v..).
15 16
4
9/25/19
17 18
5
9/25/19
21 22
https://www.youtube.com/watch?v=gplbpAIjMq8
2
4
4.3 Cấu trúc các tinh thể vô cơ Mạng kim cương
4.3.1 Dạng đơn chất
Ø Một dạng thù hình của cacbon
MTT của VR có liên kết đồng hóa trị Ø Phân bố điện tử: 1s22s2sp2 Þ N= 4
Þ K= 4
Ø Trong VR đồng hóa trị, số sắp xếp K được xác định theo
nguyên tắc: Ø Mỗi nguyên tử cacbon trong mạng
K= 8 – N; N: số điện tử tham gia liên kết đồng hóa trị kim cương tạo liên kết đồng hóa trị
Ø Các chất của các nguyên tố hóa học thuộc các nhóm IVB, với 4 nguyên tử xung quanh
VB, VIB, VIIB được tạo nên bởi liên kết đồng hóa trị
thuần túy
6
9/25/19
2
5
Mạng kim cương a. Ô cơ sở
• Mạng Fcc và có thêm 4 nguyên tử ở ( ¼, ¼, ¼), ( ¾, ¼, ¾), ( ¼, ¾, ¾) và
Ø Cứ 4 nguyên tử cacbon tạo nên một ( ¾, ¾, ¼)
• Hoặc chia Fcc làm 8 khối đều nhau và có 4 nguyên tử ở tâm 4 khối cách
khối tứ diện tam giác đều
nhau
Ø Các khối sắp xếp chung đỉnh tạo nên
mạng kim cương
2 2
P
7 G
8
Mạng graphite, graphene S Graphene
.
Ø Graphite: một dạng thù hình T
của cacbon khi 3 điện tử lớp S
.
L của nguyên tử tạo liên kết N Ø Nếu tách một lớp (lưới)
đồng hóa trị với các nguyên G của mạng graphite: MTT
tử khác trên một mặt phẳng U
Y graphen
Ø Giữa các lớp có liên kết yếu Ễ
Van der waals N
Ø Graphen có các tính chất
N
Ø Năng lượng liên kết mạnh G rất ưu việt
trong mặt đáy và yếu giữa Ọ
các mặt Þ độ bền rất thấp, MTT graphite
C
H
dễ tách theo lớp À
MTT graphene
7
9/25/19
2 3
9 0
Cấu trúc sợi cacbon và fulleren Cấu trúc sợi cacbon và fulleren
Ø Sợi cacbon: một dạng thù hình của cacbon (thành tựu mới ØFulleren: một dạng thù hình
của các công trình nghiên cứu gần đây) của cacbon (thành tựu mới
Ø Làm cốt trong VL composite của các công trình nghiên
cứu gần đây)
Ø Lớp vỏ các nguyên tử C, sắp xếp theo hình lục giác, liên
kết đồng hóa trị mạnh cuốn xung quanh trục Ø60 nguyên tử C sắp xếp trên
một mặt cầu theo đỉnh của 12
Ø Độ bền rất cao (bền gấp ngũ giác đều và 20 lục giác
3 lần, nhẹ hơn thép 4 đều, các ngũ giác liên kết
lần)
nhau qua một lục giác
ØLiên kết đồng hóa trị thuần MTT fulleren
túy
ØĐộ cứng cao
3 3
1
MTT của VR có liên kết ion 2
MTT hợp chất dạng MX
Ø Cấu trúc tinh thể của VR liên kết ion phụ thuộc 2 yếu tố: Ø Tỉ số các ion bằng 1
- Tỉ số số lượng ion âm và số lượng ion dương: cố định đối
với từng hợp chất
- Liên kết ion là loại liên kết không định hướng Þ trong
MTT, các ion luôn có xu hướng sắp xếp để đạt độ xếp chặt
và tính đối xứng cao nhất
8
9/25/19
3 3
3 4
MTT hợp chất dạng MX2 (hoặc M2X) MTT hợp chất dạng MmNnXp
Ø Tỉ số các ion bằng 2 (1/2)
Ø MTT của một số VL ceramic có thể được tạo thành trên cơ
Ø Ô cơ sở của MTT CaF2 (a), Cu2O (b), TiO2 (c)
sở MTT của 2 hay nhiều loại cation (M, N)
Ø Tóm lại, MTT hợp chất ion được tạo thành trên cơ sở ô cơ
sở của anion, còn các cation chiếm một phần hoặc toàn bộ
lỗ hổng của mạng anion đó
35 36
9
9/25/19
• Thủy tinh vô cơ thông thường sử dụng để làm bình chứa, cửa kiếng, v.v… là
4.4.3 Các silicát
thủy tinh silica được pha thêm các oxýt.
Đối với nhiều loại khoáng silicat khác nhau, các oxy ở đỉnh của tứ diện SiO44- có
• Cation của các oxýt như CaO, Na2O tích hợp vào trong mạng lưới SiO44- và làm
thể chia sẻ với các tứ diện khác tạo thành các cấu trúc phức tạp khác nhau:
biến đổi nó ® các oxýt này gọi là các chất biến đổi mạng lưới (network modifiers).
• Disilicat: Hai tứ diện SiO44- kết hợp với nhau bằng cách dùng chung một nguyên
• Cation của một số oxýt như TiO2, Al2O3 sẽ thay thế Si và trở thành một phần của
tử oxy tạo thành anion Si2O76- (Hình b).
mạng lưới làm mạng bền hơn, các oxýt này được gọi là các chất trung gian.
• Pyroxene (cấu trúc mạch đơn): mỗi tứ diện SiO44- chia sẻ hai oxy với hai tứ diện
• Việc thêm các chất biến đổi mạng lưới hay các chất trung gian sẽ làm hạ nhiệt
SiO44- lân cận để tạo thành anion (SiO3)n2n- (Hình c).
độ nóng chảy và giảm độ nhớt của thủy tinh, dẫn đến dễ tạo hình ở nhiệt độ thấp.
•
39 40
10
9/25/19
• Amphibole (cấu trúc mạch kép): mỗi tứ diện SiO44- chia • Các cation điện tích dương như Ca2+, Mg2+ và Al3+ có thể bù trừ
sẻ ba oxy với ba tứ diện SiO44- lân cận để tạo thành dạng điện tích âm
(Si4O11)6- (Hình d). còn thiếu của các đơn vị SiO44- để đạt trung hòa về điện hoặc liên kết
các tứ diện
• Phyllosilicate (cấu trúc dạng tấm): các tứ diện SiO44- SiO44- với nhau.
chia sẻ oxy với nhau tạo dạng (Si2O5)2 - (Hình e). 4.4.3.1 Các silicat đơn
• Dạng cấu trúc đơn giản nhất thuộc loại này là các tứ diện cô lập
(hình a).
Ví dụ Forsterite (Mg2SiO4) tương đương với hai ion Mg2+ kết hợp
với mỗi tứ diện SiO44- sao cho mỗi ion Mg2+ có 6 oxy bao quanh gần
nhất.
• Dạng ion Si2O76- tạo thành khi hai tứ diện chia sẻ cùng một oxy
(hình b).
Ví dụ Akermanite (Ca2MgSi2O7) là khoáng có hai ion Ca2+ và một
41
ion Mg2+ kết hợp với mỗi đơn vị Si2O76-. 42
43 44
11
9/25/19
12
9/25/19
5 5
4
Comparison of typical 5
13