You are on page 1of 23

TỔ CHỨC QUỐC TẾ TOÀN CẦU

WTO
(World Trade Organization)
1.Tiền thân
WTO
Khi chiến tranh thế giới thứ 2
vẫn còn chưa kết thúc, các
nước đã nghĩ đến việc thiết
lập các định chế chung về
kinh tế để hỗ trợ công cuộc
tái thiết sau chiến tranh
IMF và WB

Hội nghị
Bretton Woods
GATT có hiệu lực từ ngày 1/1/1948 như một thỏa

thuận tạm thời trong khi chờ ITO được thành

lập .GATTtrở thành cơ cấu đa phương duy nhất

điều chỉnh thương mại quốc tế.

GATT ngày một bao trùm và quy mô ngày một

lớn bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho tới các

biện pháp phi thuế dịch vụ sở hữu trí tuệ.Đầu tư

tìm kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các

tranh chấp thương mại giữa các quốc gia từ

mức thuế trung bình 40% của năm 1948 đến

năm 1995 mức thuế trung bình của các nước

phát triển chỉ còn khoảng 4% và thuế quan

trung bình của các nước đang phát triển còn

khoảng 15%.
2.Sự ra đời của tổ chức
thương mại thế giới WTO
1980-1990 biến chuyển của tình
hình thương mại quốc tế và sự
phát triển của khoa học kỹ
thuật, GATT bắt đầu tỏ ra có
những bất cập không theo kịp
tình
Một trong những thành công
lớn nhất của vòng đàm phán lần
này là các nước đã cho ra tuyên
bố marrakesh thành lập tổ chức
thương mại thế giới WTO.Bắt
đầu hoạt động 1/1/1995
II.Mục tiêu, chức năng
nguyên tắc và cơ cấu của WTO
Mục tiêu của WTO
1.Thúc đẩy tăng trưởng thương mại 2.Thúc đẩy sự phát triển các thể
hàng hóa và dịch vụ trên thế giới, chế thị trường, giải quyết các
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bất đồng và tranh chấp thương
mại giữa các thành viên trong
bền vững và bảo vệ môi trường.
khuôn khổ của hệ thống thương
mại đa phương, phù hợp với
nguyên tắc cơ bản của công
3.Nâng cao mức sống, tạo công ăn pháp quốc tế, đảm bảo cho các
việc làm cho người dân các nước nước đang phát triển, đặc biệt là
thành viên đảm bảo các quyền lao các nước kém phát triển được
động tối thiêủ hưởng những lợi ích thực chất từ
sự tăng trưởng của thương mại
quốc tế.
1.Thống nhất quản lý 3. cơ chế giải quyết 5.Thực hiện việc hợp
việc thực hiện các tranh chấp giữa các tác với các tổ chức
hiệp định và thỏa nước thành viên kinh tế quốc tế khác
thuận thương mại đa
phương với nhiều bên

Chức năng của WTO


2.khuôn khổ thể chế 4.cơ chế kiểm điểm chính
để tiến hành các sách thương mại của các
vòng đàm phán nước thành viên, bảo
thương mại đa đảm thực hiện mục tiêu
phương thúc đẩy tự do hoá
thương mại và tuân thủ
các quy định
Nguyên tắc pháp lý
Tối huệ quốc Đãi ngộ quốc gia
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Viết tắt theo tiếng Anh là
(National Treatment – NT), được
MFN (Most favoured nation),
hiểu là hàng hoá nhập khẩu, dịch
là nguyên tắc pháp lý quan vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước
trọng nhất của WTO ngoài phải được đối xử không kém
thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng
loại trong nước

Mở cửa thị trường Cạnh tranh công bằng

Nguyên tắc ''mở cửa thị trường'' ''Tự do cạnh tranh trong những
hay còn gọi một cách hoa mỹ là điều kiện bình đẳng như nhau''
tiếp cận thị trường (market access) và được công nhận trong án lệ
thực chất là mở cửa thị trường cho của vụ Uruguay kiện 15 nước
hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước phát triển (1962)
ngoài.
Cơ cấu
của WTO
CƠ CHẾ
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP
TRONG WTO
Giới thiệu
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO
Mục tiêu căn bản: nhằm “đạt được một giải
pháp tích cực cho tranh chấp”, và ưu tiên
những “giải pháp được các bên tranh hấp cùng
chấp thuận và phù hợp với các Hiệp định liên
quan”.Cung cấp các thủ tục đa phương giải
quyết tranh chấp thay thế cho các hành động
đơn phương
Hiệu quả đạt được dựa trên các qui định chặt
chẽ về thủ tục được nêu tại các văn bản (nguồn)
khác nhau, cơ chế thông qua quyết định mới, cơ
quan chuyên môn độc lập với các thời hạn cụ
thể.
Nguồn của cơ chế giải quyết WTO đã thành công
Trong việc thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, chi tiết trong một văn
tranh chấp trong WTO bản thống nhất. Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp (DSU) - Phụ lục 2 Hiệp định Marrakesh
thành lập WTO.

Ngoài ra, còn một số qui định riêng biệt


trong các văn bản khác

Điều XXII và XXIII GATT 1947


Các qui tắc và thủ tục chuyên biệt hoặc bổ sung về giải quyết tranh chấp
tại các Hiệp định trong khuôn khổ WTO (Ví dụ: Điều 11.2 Hiệp định về
các Biện pháp Kiểm dịch Thực vật; Điều 17.4 đến 17.7 GATT 1994…)
“Quyết định về các Thủ tục giải quyết tranh chấp đặc biệt” GATT 1966:
bao gồm các qui tắc áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp giữa một
nước kém phát triển và một nước phát triển (Điều 3.12 DSU) và các thủ
tục đặc biệt áp dụng cho tranh chấp có một bên là nước kém phát triển
nhất (Điều 2.4 DSU)
Cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO này là bắt buộc với tất cả các
quốc gia thành viên theo đó mỗi thành viên có khiếu nại. Quốc gia thành
viên bị khiếu nại bắt buộc chấp nhận tham gia giải quyết tranh chấp
CÁC LOẠI KHIẾU KIỆN
Khiếu kiện có vi phạm (violation complaint)
Phát sinh khi một quốc gia thành viên không thực hiện các nghĩa vụ
của mình theo qui định tại Hiệp định
Khiếu kiện không vi phạm (non-violation complaint
Phát sinh khi một quốc gia ban hành một biện pháp thương mại gây
thiệt hại (làm mất hay phương hại đến) các lợi ích mà quốc gia khiếu
kiện có được từ Hiệp định hoặc cản trở việc thực hiện một trong các
mục tiêu của Hiệp định -
Khiếu kiện dựa trên “sự tồn tại một tình huống khác”
(“situation” complaint)
Trong trường hợp này, quốc gia khiếu kiện phải chứng minh về thiệt
hại mà mình phải chịu hoặc trở ngại gây ra đối với việc đạt được một
mục tiêu của Hiệp định.
Cơ quan giải quyết tranh chấp
Thực chất là Đại hội đồng WTO,gồm đại diện tất cả các
quốc gia thành viên. DSB có quyền thành lập Ban hội thẩm,
Các cơ quan giải quyết tranh chấp

Các cơ quan giải quyết tranh chấp


DSB thông qua các báo cáo của Ban hội thẩm và của Cơ quan
phúc thẩm, giám sát việc thi hành các quyết định khuyến
nghị giải quyết tranh chấp, cho phép đình chỉ thực hiện các
nghĩa vụ và nhượng bộ (trả đũa). Tuy nhiên, DSB chỉ là cơ
quan thông qua quyết định không trực tiếp thực hiện

Ban hội thẩm


Gồm từ 3 - 5 thành viên ,nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể
bị tranh chấp trên cơ sở các qui định WTO được quốc gia
nguyên đơn viện dẫn.

Panel Kết quả công việc là một báo cáo trình DSB thông qua.Trên
thực tế thì đây là cơ quan trực tiếp giải quyết tranh chấp mặc
dù không nắm quyền quyết định.
Ban hoạt động độc lập, không chịu sự giám sát của bất kỳ

Cơ quan Phúc thẩm


quốc gia nào.

Một thiết chế mới trong cơ chế giải quyết tranh chấp

SAB của WTO, cho phép báo cáo của Ban hội thẩm được xem
xét lại,
Gồm 7 thành viên do DSB bổ nhiệm
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Tham vấn (Consultation)

01
Bên có khiếu nại trước hết phải đưa ra yêu cầu tham vấn Bên kia. Việc tham
vấn được tiến hành bí mật và không gây thiệt hại cho các quyền tiếp theo của
các Bên. Bên được tham vấn phải trả lời trong thời hạn 10 ngày và phải tiến
hành tham vấn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu (trường hợp
khẩn cấp – ví dụ hàng hoá liên quan có nguy cơ hư hỏng, các thời hạn này lần
lượt là 10 ngày và 20 ngày).
Môi giới, Trung gian, Hoà giải (Good Office,
Mediation, Consultation)

02
Tiến hành trên cơ sở tự nguyện, bí mật
Do Tổng Thư ký WTO đảm nhiệm
Tiết kiệm được về thời gian, tiền bạc, quan hệ hữu hảo giữa các
bên tranh chấp
Thành lập Ban hội thẩm (Panel Establishment)

03
Yêu cầu thành lập Ban hội thẩm phải được lập thành văn bản sau khi
Bên được tham vấn từ chối tham vấn hoặc tham vấn không đạt kết
quả trong vòng 60 ngày. Văn bản yêu cầu thành lập Ban hội thẩm
phải nêu rõ quá trình tham vấn, xác định chính xác biện pháp thương
mại bị khiếu kiện và tóm tắt các căn cứ pháp lý cho khiếu kiện

Hoạt động của Ban hội thẩm (Panel Procedures)

04
Phiên xét đầu tiên - phiên xét thứ hai - tóm tắt nội dung tranh chấp -
báo cáo tạm thời - báo cáo chính thức
phiên họp thảo luận và tài liệu lưu hành, giữ bí mật và bên tranh
chấp có quyền công khai

Bồi thường và trả đũa (Compensation and Retaliation)

05 Biện pháp giải quyết tạm thờ


LỢI ÍCH CỦA WTO ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP
Giải quyết các mâu thuẫn thương mại
một cách xây dựng

Do thương mại tăng lên về khối lượng, số lượng sản phẩm được trao đổi, và số
lượng các nước và công ty tham gia thương mại, nên có thêm nhiều cơ hội để
những tranh chấp thương mại nảy sinh. Hệ thống WTO giúp giải quyết các tranh
chấp này một cách hoà bình và mang tính xây dựng
Thương mại làm tăng thu nhập
Giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng trưởng, điều này
làm tăng thu nhập – cả thu nhập quốc dân và thu nhập cá nhân.
Thương mại kích thích tăng trưởng kinh tế và
đó có thể là tin tốt lành cho vấn đề việc làm
LỢI ÍCH CỦA WTO Trên thực tế đã có bằng chứng căn cứ trên sự việc cho thấy rằng việc
giảm các rào cản thương mại là điều kiện tốt cho công ăn việc làm
ĐỐI VỚI CÁC Thứ nhất, sẽ có những nhân tố khác xuất hiện. Chẳng hạn, tiến bộ
công nghệ cũng có tác động mạnh đến việc làm và năng suất lao
DOANH NGHIỆP động, làm lợi cho một số loại công việc song lại làm tổn thương một số
khác. Thứ hai, trong khi thương mại rõ ràng là làm tăng thu nhập quốc
dân (và sự thịnh vượng), điều này Không phải luôn được hiểu là tạo ra
công ăn việc làm mới cho những người bị mất việc do sự cạnh tranh
của hàng nhập khẩu.
Các nguyên tắc cơ bản làm cho hệ thống có
hiệu quả hơn, và giảm bớt chi phí
LỢI ÍCH CỦA WTO Thương mại cho phép thực hiện phân công lao động giữa các nước. Nó
cho phép sử dụng một cách phù hợp và hiệu quả các nguồn lực vào
ĐỐI VỚI CÁC sản xuất. Nhưng hệ thống thương mại WTO còn đem lại nhiều hơn như
thế. Nó giúp làm tăng hiệu quả và thậm chí còn giảm bớt chi phí nhiều
DOANH NGHIỆP hơn bởi những nguyên tắc quan trọng được thiết lập trong hệ thống.
Minh bạch
Tin chắc vào các điều kiện thương mại.
Đơn giản hoá và chuẩn hoá các thủ tục hải quan, xoá bỏ tình trạng
quan liêu, tập trung hoá cơ sở dữ liệu thông tin và các biện pháp khác
QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM VÀ WTO
1.Ngày tham gia

Gia nhập vào năm 11/1/2007

Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO.

Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường cho 11


ngành và 92 phân ngành dịch vụ, trong đỏ cỏ
nhiều ngành quan trọng như dịch vụ kinh
doanh, dịch vụ viễn thông, tài chính
NHỮNG THÁCH THỨC
VÀ CƠ HỘI
Thứ nhất, gia nhập WTO sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Khi chưa gia nhập WTO, với nền kinh tế mở
cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài,Trong mối quan hệ
thương mại này, nước ta với lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào,
có trình độ tay nghề cao, chiếm ưu thế trong gia công sản
phẩm xuất khẩu.Khi tham gia WTO, Việt Nam có cơ hội tiếp
cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viên, và vị thế thị
trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó

Thứ hai, tham gia WTO sẽ nâng cao khả năng tiếp cận những
công nghệ tiên tiến, những thị trường tài chính hàng đầu, tiếp
thụ và vận dụng cho chiến lược phát triển. WTO còn có những
chính sách đặc biệt nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển: hỗ
trợ về kỹ thuật và đào tạo; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, giải
quyết những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế;
NHỮNG THÁCH THỨC
VÀ CƠ HỘI
Thứ ba, tham gia WTO, vị thế của Việt Nam sẽ được nâng cao
trong các mối quan hệ quốc tế; tạo nên thế và lực mới, sánh
ngang hàng với các quốc gia thành viên của WTO

Thứ tư, tham gia WTO góp phần cải thiện mức sống người dân.
Cùng với việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, khi gia
nhập WTO, Việt Nam sẽ là một bộ phận của thị trường toàn
cầu. Luồng hàng hóa sẽ được chu chuyển qua thị trường Việt
Nam cũng như tất cả các thị trường khác

Thứ năm, gia nhập WTO là cơ hội để Chính phủ có thể xem
xét những chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước
hoàn thiện hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, xây dựng đất
nước ngày càng vững mạnh

You might also like