Professional Documents
Culture Documents
GAP
Giới thiệu
Cuốn Cẩm nang này sẽ được biên soạn nhằm hỗ trợ cho việc đưa vào áp dụng GAP (Good
Agricultural Practices/Thực hành sản xuất nông nghiệp an toàn) cho Ngành Trồng Cây có
múi ở Việt Nam. Cuốn Cẩm nang này dựa trên cơ sở những yêu cầu của EUREPGAP (Euro-
Retailer Produce Working Group Good Agricultural Practice) – Nay đã được chuyển thành
GLOBALGAP, áp dụng cho người nông dân và cả nhà đóng gói để có thể thâm nhập vào
được những thị trường Châu Âu nếu đạt được sự tuân thủ các yêu cầu tiêu chuẩn nói trên.
Cuốn cẩm nang này được xem như là một sản phẩm của dự án AUSAID CARD:
“Introduction of the principles of GAP for citrus through implementation of citrus IPM
using Farmer Field Schools”.
Cuốn cẩm nang sẽ được trình bày ở 4 phần, phần đầu giải thích các nguyên lý về GAP, phần
chính bao gồm những nội dung thực hành GAP trên đồng và trên nhà đóng gói và phần cuối
là các phụ lục và hệ thống sổ sách ghi chép, nội dung thanh tra nội bộ, lưu giữ hồ sơ. Cuốn
Cẩm nang này là một dạng tư liệu ‘mở’ để luôn được bổ sung hoàn thiện hơn.
********************************
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 2
MỤC LỤC
AF 1 Hồ sơ lưu trữ 29
AF 2 Lịch sử đất đai và Quản lý đất trồng 31
AF 3 Sức khỏe và An tòan người lao động 35
AF 4 Quản lý phế phẩm và chất gây ô nhiễm 41
AF 5 Các vấn đề về môi trường và bảo tồn động vật hoang dã 43
AF 6 Mẫu đơn khiếu nại 44
FV 1 Nhân giống 66
FV 2 Lịch sử đất đai và quản lý đất trồng 66
FV 3 Tưới tiêu/Bón phân qua hệ thống tưới nước 67
FV 4 Thu họach 68
FV 5 Xử lý sau thu hoạch 71
PHẦN C: NHÀ ĐÓNG GÓI
1 Hệ thống HACCP 75
2 Hệ thống quản lý chất lượng 76
2.1 Hệ thống quản lý chất lượng – những yêu cầu cơ bản 76
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 3
2.2 Cam kết chính sách chất lượng của nhà đóng gói 76
2.3 Cẩm nang chất lượng 77
2.4. Cơ cấu tổ chức 77
2.5 Cam kết của nhóm quản lý 78
2.6 Chú trọng đến người tiêu dung 78
2.7 Nhận xét đánh giá của nhóm quản lý 78
2.8 Thanh tra nội bộ 79
2.9 Mua hang 79
2.10 Những yêu cầu cơ bản về hồ sơ lưu trữ 79
2.11 Biện pháp khắc phục 81
2.12 Truy nguyên nguồn gốc 81
2.13 Quản lý những trường hợp bất thường, thu hồi sản phẩm và 82
hủy bỏ sản phẩm
2.14 Xử lý khiếu nại 82
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 4
Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Châu & Ông Oleg Nicetic
TS. Nguyễn Minh Châu, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam (SOFRI),
Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền Giang
TS. Lê Thị Thu Hồng, Trưởng Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Nghiên cứu Cây
ăn quả miền Nam (SOFRI), Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền
Giang
TS. Nguyễn Văn Hòa, Trưởng Bộ môn Bảo vệ thực vật, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền
Nam (SOFRI), Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền Giang
ThS. Đỗ Minh Hiền, Phó Bộ Môn Công nghệ Sau thu hoạch, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả
miền Nam (SOFRI), Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền Giang
ThS. Nguyễn Hữu Hoàng, Bộ Môn Cây ăn quả đặc sản, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền
Nam (SOFRI), Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền Giang
ThS. Võ Hữu Thoại, Phó Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả
miền Nam (SOFRI), Long Định, Châu Thành, Tiền Giang, HT 203 Mỹ Tho, Tiền Giang
Ths. Hồ Văn Chiến, Giám Đốc, Trung Tâm Bảo Vệ Thực Vật phía Nam, Long Định – Châu
Thành – Tiền Giang.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 5
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) từ đầu năm
2007. Việt Nam phải cam kết thực hiện Hiệp định SPS về kiểm dịch thực vật và vệ sinh và an
toàn thực phẩm. Đây là một rào cản kỹ thuật cho nông sản của chúng ta nếu muốn xuất khẩu
phải đảm bảo hàng hóa xuất khẩu an toàn cho người tiêu thụ ở nước nhập khẩu. Mà hiện
nay, người tiêu trong và ngoài nước dùng rất quan tâm đến chất lượng và an toàn thực
phẩm. Chính vì vậy, người sản xuất muốn bán được sản phẩm, thì phải sản xuất theo tiêu
chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm, mà thế giới gọi chung là tiêu chuẩn “Thực hành nông
nghiệp tốt” (GAP-Good Agriculture Practices).
Hiện nay trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn GAP như (i) EUREPGAP vừa được chuyển
thành GLOBALGAP vào ngày 07 tháng 09 năm 2007, ứng dụng cho sản xuất nông sản trên
toàn cầu với chủ đích là tập trung vào việc an toàn thực phẩm và truy nguyên được nguồn
gốc sản phẩm. Bên cạnh đó, những yêu cầu về an toàn trong sản xuất, sức khỏe người lao
động, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường cần đặc biệt quan tâm thực hiện; (ii) ASEANGAP
được xây dựng bởi Tổ Chức ASEAN vào năm 2006 cho việc sản xuất, thu hoạch và xử lý sau
thu hoạch rau, quả tươi cho các nước thuộc nhóm ASEAN; (iii) SALM ở Malaysia; (iv) Q
GAP và ThaiGAP cho Thái Lan; (v) JGAP cho Nhật Bản; (vi) Green Food và ChinaGAP cho
Trung Quốc; (vii) IndiaGAP cho Ấn Độ, và ở Việt Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn đang xây dựng tiêu chuẩn VIETGAP.
Nhằm mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản lý, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học
và chủ yếu là Nhà vườn về việc áp dụng GLOBALGAP trong sản xuất cây có múi, Viện
Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam hợp tác với Đại Học Tây Sydney và Trung Tâm Bảo Vệ
Thực Vật phía Nam biên soạn quyển “Cẩm nang sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn
GLOBALGAP”.
Nói chung, tiêu chuẩn GAP về kỹ thuật sản xuất là Quản lý quả dịch hại tổng hợp
(IPM) Quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM) và giảm thiểu dư lượng hóa học trong sản phẩm, về
tiêu chuẩn vệ sinh thì Quả /sản phẩm quả không bị nhiễm hóa chất, không nhiễm vi khuẩn
và về môi trường làm việc thì quá trình sản xuất phải có chú ý phương tiện chăm sóc, sức
khỏe, cấp cứu, nhân viên được đào tạo và có phúc lợi xã hội.
Có thể nói trong GAP, truy nguyên nguồn gốc và người lao động là 2 yếu tố đặc biệt
quan trọng khái niệm thực hành trên vườn để ra sản phẩm có thể được truy tìm nguồn gốc
chính xác và dễ dàng rất cần nông dân hiễu rõ và áp dụng. Khi có vấn đề gì xảy ra, đối với
sản phẩm ở nơi tiêu thụ ta có thể truy tìm được nguyên nhân gì? ở đâu? từ chỗ tiêu thụ
ngược trở lại nơi chúng được sản xuất ra.
Mặc dù chúng tôi đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn quyển sách vẫn không tránh
được nhiều thiếu sót, mong bạn đọc góp ý và thông cảm.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 6
Phần A: Giới thiệu về GAP
1. ĐịNH NGHĨA Về GLOBALGAP
i) GLOBALGAP được chuyển đổi từ EUREPGAP là tổ chức người bán lẻ và cung cấp ở
Châu Âu EUREP ( European Retail Products) đã công bố tiêu chuẩn EUREPGAP
(European Retail Products Good Agriculture Practice) cho thị trường này và hàng hoá của
các nước muốn vào phải tuân theo.
ii) GLOBALGAP (EUREPGAP) là một tổ chức của những người buôn bán lẽ đã thiết lập
một loạt các tiêu chuẩn một cách tự nguyện để chứng nhận các loại nông sản (kể cả thủy
sản) trên toàn cầu.
iii) GLOBAL GAP (EUREPGAP) là một hệ thống toàn cầu và là một chỉ dẫn về thực hành
nông nghiệp tốt (GAP), được quản lý bời Văn phòng GLOBAL GAP (EUREPGAP).
iv) FoodPLUS GmbH, một tổ chức sỡ hữu và quản lý công nghiệp phi lợi nhận, đại diện hợp
pháp cho Văn phòng GLOBAL GAP (EUREPGAP).
v) GLOBAL GAP (EUREPGAP) là một hiệp hội bình đẳng của các nhà sản xuất và nhà bán
lẻ, những người muốn thành lập các quy trình và tiêu chuẩn chứng nhận về thực hành
nông nghiệp tốt (GAP)
vi) GLOBAL GAP (EUREPGAP) cung cấp các tiêu chuẩn và khuôn khổ cho bên thứ ba độc
lập có thể cấp chứng nhận các quá trình sản xuất ngoài đồng dựa trên EN45011 hoặc
ISO/IEC Guide 65. (Chứng nhận quá trình sản xuất – trồng, chăm sóc, thu hoạch – các
sản phẩm phải đảm bảo rằng chỉ có các sản phẩm đạt được một mức độ hài hòa nhất định
theo các tài liệu tiêu chuẩn của GLOBAL GAP (EUREPGAP) mới được cấp chứng
nhận.)
vii) Tiêu chuẩn Đảm bảo Nông trại Tổng hợp GLOBAL GAP (EUREPGAP) là một tiêu
chuẩn ở giai đoạn trước thu hoạch bao gồm toàn bộ quá trình sản xuất từ lúc cây chưa
được trồng ngoài đồng (nguồn gốc và vật liệu nhân giống) hoặc từ khi súc vật đi vào quá
trình chăn nuôi cho đến khi xuất chuồng (chưa qua giết mổ hoặc chế biến). Mục đích của
việc chứng nhận GLOBAL GAP (EUREPGAP) là để tạo thành các bộ phận thẩm tra thực
hành tốt dọc theo toàn bộ chuỗi sản xuất.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 7
viii) Biểu tượng và nhãn hiệu của GLOBAL GAP (EUREPGAP) được sử dụng rất hạn
chế. Có những quy định sử dụng biểu tượng và nhãn hiệu GLOBAL GAP (EUREPGAP).
Việc tham gia là tự nguyện và dựa trên tiêu chuẩn khách quan. GLOBAL GAP
(EUREPGAP) không phân biệt đối xử đối với cơ quan cấp chứng nhận và/hoặc nông dân.
Tài liệu về những qui định chung mô tả các bước cơ bản và sự cân nhắc dành cho các nhà
sản xuất muốn xây dựng, đạt được và duy trì chứng nhận GLOBALGAP, cũng như những
vai trò và mối quan hệ giữa nhà sản xuất, GLOBALGAP và tổ chức chứng nhận (CB).
Phần I, Thông tin chung, Tài liệu bao gồm những thông tin quan trọng về tất cả các bên của
GLOBALGAP, cũng như giải thích GLOBALGAP là gì, mô tả quá trình chứng nhận, qui
định về việc chứng nhận, đào tạo, v.v. Nhà sản được đề nghị tự làm quen với phần này trước.
Phần II, Qui định về tổ chức chứng nhận, bao gồm những thông tin quan trọng về tổ chức
chứng nhận (CB)(bao gồm những hướng dẫn làm thế nào để thanh tra cho nhóm sản xuất
theo GLOBALGAP) và tổ chức công nhận chính thức (AB).
Phần III, Chứng nhận nhóm sản xuất, giải thích Nhóm sản xuất là gì và nhiệm vụ của họ
thế nào.
=> Vì vậy phần này quan trọng cho cả nhóm sản xuất, CBs và ABs.
Phần IV, Chuẩn so sánh (Benchmarking), giải thích việc chứng nhận GLOBALGAP cho
những hệ thống có kỹ thuật tương tự như GLOBALGAP. Tất cả các bên quan tâm đến chuẩn
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 8
so sánh và nhà sản xuất theo chuẩn so sánh này, cũng như CBs và ABs phải làm quen với
phần này.
Phần V, Qui định về đào tạo, quan trọng đối với tất cả thành viên quan tâm để được chấp
nhận là giảng viên GLOBALGAP.
2.1.2 Điểm kiểm soát (Control Points) và Tiêu chí đạt chuẩn (Compliance Criteria)
Bao gồm tất cả các điểm kiểm soát và chỉ tiêu đạt chuẩn, mà nhà sản xuất/nhóm sản
xuất phải tuân theo để được thanh tra, chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Tài liệu này được chia ra
thành nhiều phần, liệt kê theo từng phạm vi mục tiêu của điểm kiểm soát, chỉ tiêu đạt chuẩn,
và mức độ yêu cầu cho từng điểm kiểm tra. Mức độ này có thể là điểm chính yếu, thứ yếu
hay khuyến cáo.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 9
3. NHỮNG PHẠM VI LIÊN QUAN GLOBAL GAP (EUREPGAP)
“Hiệp hội toàn cầu về Nông nghiện bền vững và an toàn”
Đáp ứng lại mối quan tâm của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, sức
khỏe người lao động, an toàn và an sinh xã hội, bảo vệ động vật hoang dã:
(i) Khuyến khích ứng dụng sản xuất an toàn, hạn chế tối đa sử dụng thuốc hóa học.
(ii) Phát triển hệ thống thực hành nông nghiệp tốt GAP để điều tra hiện trạng các tiêu chuẩn
ứng dụng và mô hình bao gồm cả việc truy nguyên nguồn gốc.
(iii) Cung cấp sự hướng dẫn cho việc tiếp tục cải thiện và phát triển sự hiểu biết, ứng dụng kỹ
thuật tốt nhất.
(iv) Giao lưu và tư vấn cho người tiêu dùng và những đối tác chủ yếu, bao gồm cả những nhà
sản xuất, nhà xuất, nhập khẩu.
Khi người nông dân sản xuất nông nghiệp theo phương thức thực hành nông nghiệp
tốt (GAP), thì sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực:
- An toàn cho nhà sản xuất
- An toàn cho người tiêu dùng
- Môi trường trong sạch
- Truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm
An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng
nitrát) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu
dùng.
Chất lượng cao (ngon, đẹp…) nên được người tiêu dùng trong và ngoài nước chấp
nhận.
Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường được bảo vệ
và an toàn cho người lao động khi làm việc
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 10
5. NGUY CƠ LÀM GIảM AN TOÀN SảN PHẩM TRONG SảN XUấT GAP
5.1. Mối nguy về hoá học
Sản phẩm nhiễm hoá chất vượt mức dư lượng tối đa cho phép (MRL) trong quá trình
bảo quản, sử dụng và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật.
Mức dư lượng tối đa
Hàm lượng hóa chất tối đa cho phép trên rau quả tươi gọi là Mức dư lượng tối đa và
viết tắt là MRL. Ủy ban An toàn Thực phẩm Codex đã xây dựng các tiêu chuẩn về MRL trên
rau quả tươi và đây là tài liệu tham chiếu toàn cầu được sử dụng trong thương mại quốc tế.
Nhiều quốc gia đã áp dụng các tiêu chuẩn MRL Codex cho rau quả nhập khẩu và triển khai
các chương trình kiểm tra, giám sát dư lượng hóa chất.
Ở nhiều nước châu Á, các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm công tác đăng ký hóa
chất nông nghiệp và xây dựng MRL cho các loại hóa chất này. MRL là cơ sở để giám sát
mức độ an toàn của rau quả tươi. Nông dân bán sản phẩm vượt mức MRL có thể bị xử phạt.
Nhằm ngăn ngừa mức MRL vượt ngưỡng thì chỉ nên sử dụng hóa chất được phép trên cây
trồng đó cũng như bảo quản và sử dụng thuốc hợp lý.
Sử dụng hóa chất
Sử dụng hóa chất không hợp lý,bất cẩn làm mức dư lượng vượt ngưỡng cho phép.
Một số nguyên nhân gây vượt mức MRL:
• Phun thuốc không được phép sử dụng trên cây trồng đó
• Không đọc hướng dẫn sử dụng
• Pha trộn thuốc sai
• Sử dụng hóa chất với tần suất cao
• Không tuân thủ thời gian cách ly trước khi thu hoạch
• Hóa chất từ khu v ườn bên cạnh
• Thiết bị phun thuốc bị trục trặc hoặc không được kiểm tra
• Dùng dụng cụ phun thuốc để rửa trái cây
• Hóa chất thừa sau khi phun hoặc nước rửa bình phun đem xả vào nguồn nước
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 11
Bảo quản hóa chất
Bảo quản và vận chuyển hóa chất không đúng cách và bất cẩn có thể dẫn đến làm ô
nhiễm nguồn nước, thiết bị, thùng chứa và vật liệu đóng gói từ đó lây nhiễm sang rau quả.
Hóa chất rò rỉ cũng có thể ngấm trực tiếp vào sản phẩm.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm:
• Kho hóa chất nằm ở khu vực không an toàn, gần với sản phẩm, thùng chứa và vật
liệu đóng gói.
• Kho chứa đặt ở sát nguồn nước tưới, hóa chất rò rỉ chảy theo dòng nước.
• Kho chứa hóa chất nằm ở vùng trũng dễ ngập nước.
• Bao bì đựng hóa chất không ghi nhãn do đó dễ nhầm lẫn khi sử dụng.
• Hóa chất quá hạn không được tiêu hủy hoặc không dán nhãn cũng dẫn đến tình trạng
sử dụng nhầm lẫn.
• Hóa chất cũ bị thải vào đất hoặc nguồn nước.
• Sử dụng thùng đựng hóa chất để chứa rau quả sau thu hoạch.
Các loại hóa chất khác ngoài thuốc bảo vệ thực vật
Các loại hóa chất này bao gồm xăng, dầu, mỡ, chất tẩy rửa, vệ sinh và thuốc diệt sinh
vật gây hại. Bảo quản và sử dụng không đúng cách và bất cẩn các loại hóa chất này có thể
làm ô nhiễm sản phẩm.
Một số nguyên nhân gây ô nhiễm:
• Xăng, dầu, thuốc diệt sinh vật gây hại bị đổ vào rau quả hoặc chảy vào thiết bị,
thùng chứa từ đó ngấm vào rau quả.
• Dầu mỡ từ thiết bị thấm vào sản phẩm
• Sử dụng chất tẩy rửa, vệ sinh không hợp lý
• Thùng chứa sản phẩm dùng để đựng hóa chất
• Vận chuyển rau quả và hóa chất chung với nhau
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 12
Môi trường gieo trồng như thủy canh cũng có thể là nguồn ô nhiễm hóa học. Cần phải
sử dụng các chất trơ để làm môi trường gieo trồng.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 13
Kim loại nặng
Kim loại nặng là nhóm kim loại có khối lượng riêng từ 5 trở lên, nghĩa là chúng nặng
gấp 5 lần hoặc hơn nữa so với khối lượng riêng của nước. Ví dụ cadimi, chì và thủy ngân.
Kim loại nặng có thể tự nhiên có sẵn ở trong đất hoặc được bổ sung thêm 1 khối
lượng nhỏ qua công đoạn bón phân (nhất là phân lân), chất phụ gia cho đất (thạch cao, phân
chuồng), và hóa chất sử dụng trong công nghiệp (trước đây và hiện nay).
Trong trường hợp mức dư lượng chỉ bằng hoặc dưới một nửa ngưỡng cho phép thì cứ
sau 3 năm, kiểm tra lại một lần. Nếu mức dư lượng lớn hơn một nửa so với mức quy định thì
tái kiểm tra hằng năm. Trong trường hợp mức dư lượng vượt ngưỡng cho phép thì cần thay
đổi địa điểm sản xuất hoặc điều chỉnh phương thức canh tác và các điều kiện khác làm hạn
chế khả năng hấp thu. Ví dụ, thay nguồn nước tưới tiêu nếu nước nhiễm mặn. Cần kiểm tra
kỹ mức kim loại nặng tối đa đối với các sản phẩn xuất khẩu sang nước khác.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 14
5. 3. Mối nguy cơ vật lý
Trong sản xuất nông nghiệp thường các dụng cụ không được bảo quản kỹ lưỡng, vứt
thải ngoài vườn có thể trở thành những mối nguy về vật lý, chúng làm mất an toàn cho người
tiêu dùng và nhiều trường hợp làm mất an toàn cho người sản xuất.
Các dụng cụ thu hái hoặc chăm sóc cây không được thu gom và để vào kho bãi, các
hàng rào bảo vệ, v.v. trong một số trường hợp cũng gây thương tích cho người sản xuất và
khách tham quan.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 15
6.3. Các hình thức hội viên
• Hội viên bán lẻ
Các nhà bán lẻ và các tổ chức dịch vụ ngành thực phẩm quan tâm đến việc hỗ trợ và
phát triển các tiêu chuẩn GLOBAL GAP (EUREPGAP). Hội viên có thể được đề cử và bầu
cử vào Hội đồng hoặc Ủy ban của ngành đó.
• Hội viên cung cấp
Nhà cung cấp (trong lãnh vực cây trồng, vật nuôi và thủy sản) có quan tâm đến việc phô
trương đối với GLOBAL GAP (EUREPGAP) hơn là để nhận được chứng nhận. Hội viên có
thể được đề cử và bầu cử vào Hội đồng hoặc Ủy ban của ngành đó.
• Hội viên cộng tác
Các cơ quan cấp chứng nhận, công ty tư vấn, các nhà cung cấp dịch vụ về bảo vệ thực
vật, phân bón, các trường đại học… và các bên liên quan. Hội viên có thể được đề cử và bầu
cử vào Ủy ban các cơ quan cấp chứng nhận.
Lưu ý: phí và đơn xin gia nhập có thể xe trên trang www.globalgap.org
6.4. Tổ chức
Tổ chức (xem sơ đồ 3.2.3) chịu sự lãnh đạo của Hội đồng GLOBAL GAP
(EUREPGAP), được các hội viên bán lẻ và hội viên cung cấp bầu và đứng đầu là một chủ
tịch độc lập. Hội đồng tán thành về tầm nhìn và kế hoạch hoạt động ngắn và dài hạn của tổ
chức.
Các Ủy ban ngành, cũng được các hội viên bán lẻ và hội viên cung cấp bầu vào, được
thành lập cho mỗi tiểu ngành trong Hệ thống Đảm bảo Nông trại Tổng hợp. Các ủy ban này
hoạt động chủ yếu về mặt kỹ thuật cùng với tài liệu cung cấp từ Ủy Ban cấp chứng nhận, phát
triển và duy trì Điểm kiểm soát và các Tiêu chuẩn đồng thuận.
Các thành viên trong Ủy ban cấp chứng nhận được các cơ quan ngang hàng bầu (các
cơ quan cấp chứng nhận là hội viên của GLOBAL GAP (EUREPGAP). Chức năng chính của
Ủy ban cấp chứng nhận là làm hài hòa cách hiểu các tiêu chuẩn đồng thuận do các Ủy ban
ngành đặt ra.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 16
HỘI ĐỒNG GLOBAL GAP
(EUREPGAP)
CÁC CƠ QUAN
CẤP CHỨNG
NHẬN
(Tất cả các ủy ban được bầu lại sau nhiệm kỳ 3 năm và các tài liệu trong phạm vi liên quan
với mỗi ủy ban có thể xem trên trang web của GLOBALGAP.
Ban chấp hành và Giám đốc điều hành của Văn phòng GLOBAL GAP đại diện cho
Hội đồng GLOBAL GAP (EUREPGAP).
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 17
7.2 Nghĩa vụ đối với người sản xuất
(i) Người được cấp giấy chứng nhận (cá nhân – lựa chọn 1 hay nhóm người sản xuất
– lựa chọn 2) phải chịu trách nhiệm tuân thủ tất cả những điểm kiểm soát, các tiêu
chuẩn chiếu theo và những quy định của GLOBALGAP đối với sản phẩm được
chứng nhận.
(ii) Người sản xuất phải đăng ký với tổ chức chứng nhận như bước đầu tiên để xin cấp
chứng nhận GLOBALGAP, việc này phải thực hiện trước khi CB đến thanh tra.
(iii) Người sản xuất đang bị xử phạt không được phép thay đổi CB cho đến khi thời
hạn phạt kết thúc.
(iv) Người sản xuất có thể thay đổi CB mới chỉ khi CB đang thực hiện đồng ý.
7.3 Tổ chức chứng nhận (CB)
7.3.1 Tổ chức chứng nhận được công nhận
GLOBALGAP chấp nhận CB thông qua tổ chức ủy nhiệm (Accreditation Body - AB)
theo qui định của GLOBALGAP và ký hợp đồng với CB về chứng nhận GLOBALGAP.
Thông tin về CB phải được cập nhật lên trang Web GLOBALGAP.
Thông tin chi tiết về CB cũng như thanh tra viên, xin tham khảo Phần II của Qui định
chung: Qui định về tổ chức chứng nhận.
Để biết thêm thông tin về CB cho các đối tượng khác xin xem Phần IV: Chuẩn so sánh (lựa
chọn 3 &4).
7.3.2. Đăng ký
Tất cả thông tin liên quan đến nhà sản xuất đăng ký chứng nhận GLOBALGAP phải
được ghi nhận theo từng lựa chọn 1, 2, 3 hay 4. Thông tin này sẽ được sử dụng bởi
GLOBALGAP để ra số đăng ký đúng cho từng người/nhóm người đăng ký. Thông tin về việc
đăng ký bao gồm:
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 18
7.3.4 Thông tin về người đăng ký
Thông tin yêu cầu phải phù hợp với thông tin trong bản hợp đồng chứng nhận được
ký kết bởi nhà sản xuất và Tổ chức chứng. Những thông tin sau đây cần thiết phải biết khi
đăng ký sản phẩm:
(i) Loại sản phẩm (loại rau quả)
(ii) Diện tích hàng năm để sản xuất sản phẩm này/chất lượng sản phẩm
(iii) Lần thu hoạch đầu tiên hay sau đó
(iv) Lựa chọn
(v) Sản phẩm GLOBALGAP hay tiêu chuẩn tương tự
(vi) Số đăng ký GLOBALGAP và số đăng ký trước đây
(vii) Tổ chức chứng nhận
(viii) Nếu sản phẩm là sản phẩm được đóng gói thì phải đăng ký cho cả nhà đóng gói
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 19
7.3.6.2 Thời gian thanh tra
Thanh tra nhà sản xuất liên quan trực tiếp với số đăng ký (không có việc thanh tra tiến
hành nhà sản xuất chưa có số đăng ký), thời gian thanh tra khác nhau tùy thuộc vào lần thanh
tra thứ nhất hay lần kế, điều này được giải thích cụ thể sau đây:
7.3.6.3.1. Điểm chính yếu: Bắt buộc phải đạt 100% các điểm chính yếu.
7.3.6.3.2. Điểm thứ yếu: Bắt buộc phảo đạt 95% các điểm thứ yếu.
7.3.6.3.3. Điểm khuyến cáo: không giới hạn bao nhiêu phần trăm các điểm khuyến
cáo chưa đạt.
Phần B Thực hành sản xuất cây có múi theo tiêu chuẩn GLOBALGAP 20