Professional Documents
Culture Documents
KHTN7 - GIỚI HẠN ÔN TẬP GIỮA HKII
KHTN7 - GIỚI HẠN ÔN TẬP GIỮA HKII
I. Tổng quan
- Nội dung ôn tập từ Bài 25 à Bài 30
- Đề thi gồm 60% trắc nghiệm, 40% tự luận
- Các câu hỏi bao gồm cả lý thuyết và ứng dụng thực tế
II. Câu hỏi ôn tập
1. Trắc nghiệm
- Làm trên Quizziz
https://quizizz.com/admin/quiz/65e90fb4bc73baf111716694?source=quiz_share
2. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Giải thích vì sao trưa hè nằm dưới tán cây lại mát và dễ chịu hơn?
Trưa hè nắng nằm dưới tán cây sẽ thấy mát và dễ chịu
- Khi cường độ ánh sáng lớn thì cường độ quang hợp và thoaát hơi nước lớn nên lượng khí
oxy và hơi nước dưới tán cây lớn do đó ta cảm thấy dễ chịu
- Các tán cây thường mặc thành từng tầng, đan xen với nhau nên có thể giúp che nắng đồng
thời là vật cách nhiệt do đó nhiệt độ dưới tán cây sẽ thấp hơn nhiệt độ ngoài môi trường.
Câu 2. Tại sao chúng ta nên ăn đa dạng các loại thức ăn mà không nên chỉ ăn một
loại thức ăn dù loại thức ăn đó rất bổ dưỡng.
- Cần ăn đa dạng các loại thức ăn để có thể cung cấp đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng cho sự
phát triển và tồn tại của cơ thể.
- Nếu chúng ta ăn nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thừa chất gây nên nhiều căn bệnh như béo phì,
sâu răng thừa cân, nghiêm trọng gây ra tổn thương xương khớp, tăng nguy cơ mắc các bệnh về
tim mạch, tiểu.
Câu 3.
a. Mô tả đường đi của 2 vòng tuần hoàn.
- Vòng tuần hoàn nhỏ: (đi đến phổi) Máu giàu CO2 từ tâm thất phải à động mạch phổi
à mao mạch phổi (ở đây CO2 ở mao mạch sẽ khuếch tán vào phế nang, còn oxy sẽ được
khuếch tán từ phế nang vào mao mạch à máu giàu oxy) à tĩnh mạch phổià tâm nhĩ trái
à tâm thất trái
- Vòng tuần hoàn lớn: (đi khắp cơ thể) Máu giàu oxy từ tâm thất trái à động mạch chủ
à mao mạch ở các mô và tb (oxy được khuếch tán vào tb còn CO2 khuếch tán từ tb vào
mao mạch máu à máu nghèo oxy) à mao mạch à tĩnh mạch chủ à tâm nhĩ phải à
tâm thất phải
b. Trình bày quá trình thu nhận, tiêu hóa, hấp thụ dinh dưỡng và đào thải chất cặn
bã của cơ thể người
Cơ quan Hoạt động Kết quả
thuộc ống
tiêu hoá
- Thu nhận thức ăn - thức ăn được biến đỏi thành
- Tiêu hoá cơ học: (chủ yếu) kích thước nhỏ và được làm
+ Răng dùng xé, nghiền à làm nhỏ thức mềm để cơ thể có thể dễ dàng
ăn tiêu hoá
Miệng + Lưỡi: đảo, trộn thức ăn với nước bột à - 1 phần tinh bột được biến đổi
làm mềm thức ăn thành đường có cấu trúc đơn
- Tiêu hoá hoá học: ez amilaza có trong nước giản hơn
bọt giúp biến đổi 1 phần tinh bột chín thành
đường có cấu trúc đơn giản hơn
Thực quản Co bóp để tống đẩy thức ăn xuống dạ dày Thức ăn được đưa tới dạ dày
- Tiêu hoá cơ học: (chủ yếu) - Thức ăn được biến đổi thành
Co bóp, đảo trộn thức ăn thấm đẫm dịch vị dạng lòng
Dạ dày - Tiêu hoá hóa học: - Protein trong thức ăn được
Biến đổi protein thành các mạch protein biến đổi thành các mạch ngăn
ngắn hơn hơn.
- Tiêu hoá cơ học - thức ăn thấm đẫm dịch tiêu hoá
+ Co bóp, đảo trộn thức ăn thấm đẫm các àez dễ dàng phần giải
dịch tiêu hoá (dịch ruột, dịch tuỵ và dịch
mật) - Lipid được nhũ tương hoá nên
+ Muối mật giúp nhũ tương hoá các giọt ez có thể dễ dàng phân giải
lipid để phân tách chúng từ các giọt to à các - các chất được biến đổi trở
giọt nhỏ thành các chất dơn giản nhất mà
- Tiêu hoá hoá học: dưới xúc tác của các cơ thể có thể hấp thụ được
enzyme có trong dịch tiêu hoá, các chất được + Carbohydrate à glusoce
Ruột non
biến đổi trở thành các chất đơn giản nhất mà + protein à amino axit
cơ thể có thể hấp thụ được (chủ yếu) + lipid à acid béo + glycerol
+ acid nucleic à nucleotides