You are on page 1of 17

Vn 9 | TH.

S Ngô Minh Hng

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


Huy Cận
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Tác giả:
- Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở huyện Vụ Quang, tỉnh
Hà Tĩnh.
- Ông là một trong những gương mặt xuất sắc của nền thi ca Việt Nam hiện đại:
+ Trước cách mạng tháng Tám: Huy Cận là một trong những tên tuổi nổi bật của
phong trào thơ Mới, với những đè tài mang cảm hứng vũ trụ và nỗi sầu nhân thế.
+ Sau cách mạng tháng Tám: Thơ Huy Cận đã có nhiều tìm tòi, với đè tài mang
cảm hứng vũ trụ song tràn đầy niềm vui chứ không còn nặng nỗi sầu nhân thế.
- Phong cách sáng tác: Thơ Huy Cận luôn vận động ở nhiều đối cực: vũ trụ - cuộc
đời, sự sống – cái chết, hiện thực – lãng mạn, niềm vui – nỗi buồn….; giọng điệu
mộc mạc, chân tình, lắng đọng; hình ảnh thâm trầm, khơi gợi;…
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra đời năm 1958. Đây là thời kì miền Bắc được
giải phóng, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xã hội để chi viện cho chiến trường
miền Nam.
- Bài thơ là kết quả sau chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi
thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự trở lại và dồi dào trong cảm hứng về
thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
- Bài thơ được in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng” năm 1986.
2. Chủ đề
Ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ của thiên nhiên biển cả và vẻ đẹp của
cuộc sống làm ăn tập thể của những người ngư dân trong thời kì xây dựng chủ
nghĩa xã hội
3. Ý nghĩa nhan đề
- Hình ảnh “đoàn thuyền” gợi về một sự đoàn kết, ở đó có sự đồng lòng, chung sức
giữa các thành viên.
- Phản ánh không khí lao động sôi nổi, hăng say của những người dân chài.
- Gợi lên những thành quả lao động góp phần xây dựng đất nước theo nhịp sống
mới sau chiến tranh.
4. Bố cục: Ba phần
Được bố cục theo hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá:
- Phần một: 2 khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Phần hai: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần ba : khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.

B. Phân tích
I. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi

1
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

1. Khung cảnh trời biển


Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trên phông nền của một
buổi hoàng hôn tuyệt đẹp:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài the, đêm sập cửa”
Mặt trời xuống biển được so sánh với hòn lửa => gợi lên hình ảnh mặt trời
đỏ rực, tràn đầy sức sống
=> Vị trí quan sát của nhà thơ: từ con thuyền ra biển hoặc từ một hòn đảo
nhìn về phía Tây.
Nghệ thuật nhân hóa: cài, sập giúp người đọc liên tưởng: thiên nhiên, vũ
trụ là một ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống như là một tấm cửa khổng lồ, với
những lượn sóng là then cửa.
Thanh trắc khép lại cuối mỗi câu góp phần diễn tả mặt trời xuống rất
nhanh, vũ trụ đang đi vào trong trạng thái nghỉ ngơi.
=> Qua biện pháp so sánh và nhân hóa đặc sắc, Huy Cận đã miêu tả rất
thực sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật đẹp,
kì vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen. Có
thể nói, hai câu thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và lòng yêu mến cuộc đời của nhà
thơ Huy Cận.
2. Cảnh đoàn thuyền ra khơi
Trên phông nền thiên nhiên tuyệt đẹp ấy, con người dần dần xuất hiện:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
Phụ từ “lại” diễn tả công việc lao động thường ngày, đây không phải là chuyến
ra khơi lần đầu, nhịp sống đó đã trở thành ổn định, đã đi vào nề nếp của người dân
chài. Đoàn thuyền lại ra khơi, tuần tự, nhịp nhàng như cái nhịp sống không bao giờ
ngừng nghỉ.
+ Gợi thế chủ động của con người và cho biết công việc ra khơi vẫn lặp đi
lặp lại hàng ngày, trở thành một hành động quen thuộc.
+ Đồng thời, miêu tả một hành động đối lập: đối lập giữa hoạt động của
vũ trụ với con người.
Hình ảnh “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” là hình ảnh ẩn dụ mang tính
chất khoa trương. Đoàn thuyền ra khơi với khí thế phơi phới, mạnh mẽ qua hình
ảnh câu hát căng buồm cùng với gió khơi đưa thuyền ra khơi xa. Ở đây tác giả diễn
tả khí thế của đoàn thuyền đó ra khơi qua hình ảnh câu hát căng buồm cùng gió
khơi. Đó là một ẩn dụ hay, biến cái ảo thành cái thực: khí thế phơi phới, mạnh mẽ

2
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh người lao động trên biển, làm chủ cuộc đời
đang chinh phục biển khơi. Tiếng hát khỏe khoắn tiếp sức cho gió làm căng cánh
buồm. Tiếng hát ấy, làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao động trong buổi xuất
quân chinh phục biển cả…
=> Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong trạng thái phấn chấn, náo nức đến lạ
kì và dường như như có sức mạnh vật chất đã cùng với gió làm thổi căng cánh
buồm, đẩy con thuyền lướt sóng ra khơi.
Trong tâm trạng phấn chấn, náo nức ra khơi, những người dân chài đã cất
cao tiếng hát.
Ra khơi, họ mong biển lặng, sóng êm - gặp được luồng cá và đánh bắt được
nhiều:
Hát rằng cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi
Tiếng hát ấy còn thể hiện niềm mong ước của người đánh cá: mong ước
một chuyến ra khơi đánh bắt được thật nhiều hải sản, nhiều cá tôm giữa sự giàu
đẹp của biển khơi. Niềm mong ước ấy được thể hiện bằng những hình ảnh so sánh,
và nhân hóa hết sức sáng tạo, với nhiều loài cá quí – cá bạc biển đông : những
đoàn cá thu rất nhiều, đông đúc như đoàn thoi đang bơi lội tung tăng trên mặt biển,
bơi kín mặt biển như đang dệt lên mặt biển.
- Từ “ hát rằng” gợi lên niềm vui của người dân chài, hứa hẹn một chuyến ra khơi
bội thu.
- Thủ pháp liệt kê (cá bạc, cá thu) và so sánh (như thoi đưa) mag đén âm hưởng
ngợi ca, tự hào trong câu hát về sự giàu có của biển cả.
- Hình ảnh nhân hóa “đêm ngày……sáng”:
+ Cho thấy không khí lao động hăng say không kể ngày đêm của người lao động.
+ Gợi hình ảnh những đoàn cá đang dệt những tấm lưới giữa biển đêm.
+ Gợi những vệt nước lấp lánh được tạo ra khi đàn cá bơi lội dưới ánh trăng.
=> Tác giả đã phác họa rất thành công một bức tranh thiên nhiên kì vĩ, thơ mộng
và qua đó gợi được tâm hồn phóng khoáng, tình yêu lao động và niềm hy vọng của
người dân chài.
II. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
1. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá được miêu tả rất cụ thể và sinh động
3
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng,


Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
- Đoàn thuyền đánh cá được tái hiện trên nền thiên nhiên bao la, rộng mở: chiều
cao của gió của trăng, chiều rộng của mặt biển và còn cả chiều sâu của lòng biển.
- Với cảm hứng nhân sinh vũ trụ, Huy Cận đã xây dựng hình ảnh đoàn thuyền đánh
cá rất tương xứng với không gian:
+ Cách nói khoa trương phóng đại qua hình ảnh “lái gió với buồm trăng”,”lướt
giữa mây cao với biển bằng” đã cho thấy con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trước
biển cả bao la, giờ đây qua cái nhìn của nhà thơ trở nên lớn lao kì vĩ và ngang tầm
vũ trụ.
+ Khi con thuyền buông luới thì như dò thấu đáy đại dương. Rõ ràng, con thuyền
cũng như con người đang làm chủ không gian này.
+ Hệ thống động từ được rải đều trong mỗi câu thơ: “lái”, “lướt”, “do”, “dàn”, cho
thấy hoạt động của đoàn thuyền và con thuyền đang làm chủ biển trời.
- Đoàn thuyền đánh cá băng băng lướt sóng, bủa vây điệp trùng. Công việc lao
động trên biển như là một cuộc chiến đấu chinh phục thiên nhiên. Người lao động
làm việc với tất cả lòng dũng cảm, sự hăng say, trí tuệ nghề nghiệp, tâm hồn phơi
phới.
=> Khổ thơ gợi lên một bức tranh lao động thật đặc sắc và trang lệ. Bức tranh
ấy như thâu tóm được cả không gian vũ trụ vào trong một hình ảnh thơ, đồng thời
nâng con người và con thuyền lên tầm vóc vũ trụ.Hình ảnh thơ thật lãng mạn, bay
bổng và tâm hồn con người cũng thật vui vẻ phơi phới. Vì thế công việc nặng nhọc
của người đánh cá đã trở thành bài ca lao động đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng
thiên nhiên.
2. Sự giàu có, phong phú và tấm lòng hào phóng, bao dung của biển cả
- Bức tranh lao động được điểm tô bằng vẻ đẹp của thiên nhiên. Cái nhìn của nhà
thơ đối với biển và cá cũng có những sáng tạo bất ngờ, độc đáo
“Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”

4
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

- Bằng thủ pháp liệt kê, tác giả đã miêu tả sự phong phú và giàu có của biển cả quê
hương qua những loài cá vừa ngon vừa quý hiếm của biển.
- Hình ảnh ẩn dụ “cá song lấp lánh đuốc đen hồng”:
+ Tả thực lòai cá song, thân dài, trên vảy có những chấm nhỏ màu đen hồng.
+ Gợi tả hình ảnh về đoàn cá song như một cây đuốc lấp lánh dưới ánh trăng đêm,
đã tạo nên một cảnh tượng thật lộng lẫy kì vĩ.
- Hình ảnh nhân hóa “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe”:
+ Miêu tả đông tác quẫy đuôi của một chú cá dưới ánh trăng vàng chiếu rọi.
+ Gợi một dêm trăng đẹp, huyền ảo mà ánh trăng như thếp đày mặt biển khiến cho
đàn cá quẫy nước mà như quẫy trăng.
- Hình ảnh nhân hóa “Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”:
+ Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long là hình ảnh nhân hóa đẹp. Đêm được miêu tả
như một sinh vật đại dương: nó thở. Tiếng thở của biển đêm chính là ánh sao lùa
sóng nước, hòa với tiếng gõ thuyền trong nhịp điệu hối thúc của đêm tàn… Nhưng
tưởng tượng của nhà thơ được cắt nghĩa bằng bất ngờ: sao lùa nước Hạ Long làm
nên tiếng thở của đêm. Bằng nghệ thuật ẩn dụ kết hợp nhân hóa, biển cả như một
sinh thể sống động. Tiếng sóng vỗ dạt dào dâng cao hạ thấp là nhịp thở trong đêm
của biển. Thế nhưng nhà thơ lại viết “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. Đây là một
hình ảnh đảo ngược, sóng biến đu đưa lùa ánh sao trời nơi đáy nước chứ không
phải bóng sao lùa sóng nước. Thật ra, là sóng biển đu đưa rì rào va đập vào mạn
thuyền. Trăng, sao phản chiếu ánh sáng xuống nước biển, mỗi khi sóng vỗ nhịp
tưởng như có bàn tay của sao trời đang “lùa nước Hạ Long”. Đó là sự độc đáo, mới
lạ trong sáng tạo nghệ thuật. Có thể nói, bằng tâm hồn hết sức tinh tế, tác giả đã
cảm nhận được hơi thở của thiên nhiên, vũ trụ. Chính không khí say sưa xây dựng
đất nước của những năm đầu khôi phục và phát triển kinh tế là cơ sở hiện thực của
những hình ảnh lãng mạn trên.
Đây là một hình ảnh – một sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ Huy Cận khiến cho
cảnh thiên nhiên thêm sinh động. Tất cả làm nên một bức tranh hòa nhịp kì diệu
giữa thiên nhiên và con người lao động.
- Trước sự giàu có và phong phú đến vô cùng của biển cả, đã mở ra tâm trạng háo
hức vui tươi để ngư dân chài lưới tiếp tục cất cao tiếng hát:
“Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.”

5
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

- Tiếng hát căng tràn mặt biển “ Ta hát bài ca gọi cá vào” gợi sự thân thiết, gợi
niềm vui, phấn chấn, tình yêu lao động. Người dân chài hát bài ca gọi cá, bài ca về
lòng biết ơn mẹ biển giàu có, nhân hậu, hát về lao động là những bài ca yêu đời,
khỏe khoắn.
+ Hình ảnh so sánh biển “như lòng mẹ”:
 Biển tựa như nguồn sữa khổng lồ đã nuôi dưỡng con người tự bao đời.
 Thể hiện sâu sắc niềm tự hào và lòng biết ơn của người dân chài với biển
cả quê hương.
=> Ẩn sau khổ thơ, ta thấy lòng biết ơn của con người trước ân tình của quê
hương đất nước.
c. Khung cảnh lao động hăng say trên biển
Một đêm trôi nhanh trong nhịp lao động khẩn trương, hào hứng, hăng say:
“Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”.
- Màn đêm đang dần dần khép lại Sao mờ, một ngày mới sắp được mở ra, công
việc đánh bắt cá trên biển sắp kết thúc.
- Hệ thống từ ngữ tượng hình: “kéo xoăn tay” , “lưới xếp”, “buồm lên” đã đặc tả để
làm hiện lên một cách cụ thể, sinh động công việc kéo lưới của những ngư dân.
- Hình ảnh ẩn dụ “ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”:
+ Những nét tạo hình gân guốc, chắc khỏe, cơ bắp cuồn cuộn gợi vẻ đẹp khỏe
khoắn của người dân chài lưới trong lao động.
+ Đồng thời gợi lên một mẻ lưới bội thu.
- Từ “bạc”, “vàng” vừa gợi màu sắc sáng đẹp, vừa gợi sự quý giá, giàu có của biển
cả ban tặng con người cần cù, dũng cảm. Đây là cảnh đoàn thuyền trở về sung
mãn, bội thu. Xoa tay đứng nhìn đầy chật khoang những: cá nụ, cá chim, cá đé...
quẫy đuôi dưới ánh bình minh lấp lánh ánh bạc, ánh vàng. Lối so sánh quá lên như
vậy không làm câu thơ khiên cưỡng, trái lại nó thể hiện niềm vui, con mắt nhìn say
mê, sung sướng với những gì mình đạt được sau một đêm lao động miệt mài, vất
vả.
- Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng: sự nhịp nhàng giữa lao động của con người
với sự vận hành của vũ trụ con người muốn chia sẻ niềm vui với ánh bình minh.

6
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Câu thơ như tạo nên hình ảnh người lao động trên nền trời đang sáng dần, ửng
hồng.
=> Tác giả đã diễn tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ với sự giàu có hào phóng
của thiên nhiên. Đồng thời khắc họa thành công hình tượng người lao động lớn
lao, phi thường. Ra đi đánh cá khi hoàng hôn buông xuống và họ trở về khi bình
minh đang lên.
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
Đoàn thuyền đánh cá trở về trong câu hát:
"Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi".
- Khí thế vẫn hào hứng, tràn ngập trong câu hát:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi => bút pháp lãng mạn diễn tả niềm vui được
nhân lên khi đoàn thuyền đánh cá với những khoang thuyền đầy ắp cá.
- Tư thế sánh vai cùng thiên nhiên, chinh phục và làm chủ biển khơi của con
người:
+ Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời => nhân hóa
+ Mặt trời đội biển nhô màu mới => báo hiệu một ngày mới bắt đầu, một cuộc
sống mới tươi đẹp bắt đầu.
- Cuộc sống mới tươi sáng đầy hứa hẹn tốt đẹp của những người ngư dân được
diễn tả qua hình ảnh ánh sáng từ muôn triệu mắt con cá nằm phơi trên bãi cát được
mặt trời chiếu vào:
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Chi tiết thơ "đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời" và "mặt trời đội biển nhô màu
mới" là chi tiết giàu ý nghĩa. Hình ảnh "mặt trời" là hình ảnh ẩn dụ cho một tương
lai xán lạn. Và con thuyền chạy đua về tương lai ấy là con thuyền của chủ nghĩa xã
hội đang trên bước đường xây dựng hứa hẹn một thành công mĩ mãn ở phía trước.
Khổ thơ cuối bài khép lại với những hình ảnh thơ giàu chất suy tưởng. Tính triết lí
và thời sự của bài thơ nằm ở đó.
=> Khổ cuối khép lại bài thơ là khúc ca khải hoàn của ngư dân sau chuyến ra
khơi đánh cá trở về => bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước cuộc
sống mới của đất nước - cuộc sống làm ăn tập thể.

7
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

BÀI TẬP ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


Bài tập 1:
Cho câu thơ:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
a, Em hãy cho biết câu thơ trích từ bài thơ nào? Của ai?
b, Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
c, Bài thơ viết theo mạch cảm xúc như thế nào? Hiệu quả của
nó?
d, Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Gợi ý:
a, Câu thơ trên trích từ bài: Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
b, Hoàn cảnh sáng tác: giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài
ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ của Huy Cận mới
thực sự nảy nở và dồi dào trở lại khi có nguồn cảm hứng về thiên nhiên đất nước,
lao động cũng như cuộc sống mới.

c, Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, không
gian chuyến ra khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền trở về, tất cả
đều mang âm hưởng của niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động, đổi mới.

d, Bài thơ được viết theo thể thơ: tự do.

Bài tập 2: Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu
tố: thể thơ, vần, nhịp đã góp phần tạo nên âm hưởng của bài thơ như thế
nào?

Gợi ý:

Âm hưởng của bài thơ tươi vui, khỏe khoắn, khẩn trương khiến cho khung cảnh
lao động trở nên nhộn nhịp, náo nức tới kì lạ. Cách gieo vần, nhịp kết hợp với thể
thơ bảy chữ tạo tiết tấu, âm hưởng rộn rã.

8
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến
hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vẫn bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo
nên sức dội, sức mạnh. Tạo nên sự bay bổng làm nên âm hưởng sôi nổi, phơi
phới, giàu sức sống.

Bài tập 3: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi sau :
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
a. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ
b. Biển nước ta ở phía đông, ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển, tại
sao Huy Cận lại viết “mặt trời xuống biển “? Cách viết đó tưởng như vô lí,
nhưng lại có lý ở chỗ nào?
c. Chỉ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ ở đầu
đoạn thơ bằng 1 đoạn văn từ 8 đến 10 câu. Trong đoạn văn có sử dụng thành
phần phụ chú,câu bị động.
 Gợi ý:
a. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ : miêu tả , biểu cảm
b. Biển nước ta ở phía Đông, ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển , nhưng Huy
Cận lại viết “ mặt trời xuống biển “. Cách viết đó tưởng như vô lí nhưng lại có lí ở
chỗ điểm nhìn của tác giả đang ở trên thuyền ngoài khơi xa hoặc trên một hòn đảo
vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía Tây sẽ thấy những cảnh mặt trời lặn xuống biển.
c. - So sánh : “mặt trời…hòn lửa “ làm nổi bật vẻ đẹp lộng lẫy, rực rỡ của cảnh biển
lúc hoàng hôn
- Ẩn dụ:”sóng…cửa “ tạo nên liên tưởng thật đẹp,vũ trụ như 1 ngôi nhà lớn với màn
đêm buông xuống, là tấmcửa khổng lồ có những lượn sóng là then cửa.
- Nhân hóa : “ sóng…cửa “ làm cho cảnh thiên nhiên thật sinh động
Cảnh biển lúc hoang hôn vừa hiện thực vưà lãng mạn
Bài tập 4 :
a. Nêu tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
b. Hai câu thơ:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa”
Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Cho biết tác dụng của những biện
pháp nghệ thuật ấy.

9
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

 Gợi ý:
a.- Tác giả của bài thơ là Huy Cận.
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào tháng 10 năm 1958, khi đất
nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được
giải phóng và đi vào cuộc sống mới. Huy Cận có 1 chuyến đi thực tế ở vùng mỏ
Quảng Ninh. Bài thơ ra đời từ chuyến đi thực tế đó.
b. Hai câu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa: Mặt trời
xuống biển như hòn lửa
+ Mặt trởi được so sánh với hòn lửa
+ Tác dụng: Khác với hoàng hôn trong các câu thơ cổ, hoàng hôn trong thơ Huy
Cận không buồn hiu hắt mà ngược lại, rực rỡ, ấm áp
- Sóng đã cài then đêm sập cửa
+ Biện pháp nhân hóa, gắn cho vật những hành động của con người Sóng cài then,
đêm sập cửa
+ Tác dụng: gợi cảm giác vũ trụ như 1 ngôi nhà lớn, với màn đêm buông xuống là
tấm cửa khổng lồ và những gợn sóng là then cài cửa. con người đi trong biển đêm
mà như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Thiên nhiên vũ trụ bắt đầu nghỉ
ngơi, con người lại bắt đầu công việc, cho thấy sự hăng say và nhiệt tình xây dựng
đất nước của người lao động
Bài tập 5 : Cho câu thơ sau: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”
a. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo. Dựa vào trình tự ra khơi của đoàn
thuyền thì khổ thơ vừa chép mang nội dung gì?
b. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong câu thơ: Thuyền
ta lái gió với buồm trăng. Các biện pháp đó đã góp phần khắc hoạ những vẻ
đẹp nào của người ngư dân? (Hình ảnh buồm trăng trong khổ thơ trên là
phép tu từ ẩn dụ hay hoán dụ?).
c. Trong một bài thơ khác đã học ở chương trình lớp 9 cũng có 1 hình ảnh
lãng mạn được xây dựng trên cơ sở quan sát như hình ảnh buồm trăng. Hãy
chép lại câu thơ đó và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. Hình ảnh buồm trăng gợi
cho em tới câu thơ nào trong chương trình Ngữ văn 8? Hãy chép lại câu thơ
đó và ghi tên tác giả, tác phẩm
d. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu cảm nhận vẻ đẹp của khổ thơ vừa
chép. Trong đoạn văn sử dụng 1 thành phần khởi ngữ và một phép lặp.
 Gợi ý:
a. “Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng

10
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển


Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
Theo trình tự ra khơi thì đoàn thuyền đang ở trên biển
b.Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ "Thuyền ta lái gió với
buồm trăng" là
- Biện pháp: nhân hóa
- Nghệ thuật: phóng đại
- Biện pháp đối: hai không gian cao- thấp
- Hình ảnh ẩn dụ lãng mạn "buồm trăng"
=> Tư thế làm chủ, tầm vóc sánh ngang vũ trụ của người ngư dân
c. * Câu thơ được xây dựng trên cơ sở như hình ảnh "buồm trăng"
"Đầu súng trăng treo" - (Đồng chí- Chính Hữu)
* Hình ảnh "buồm trăng" gợi em nhớ tới câu thơ trong Ngữ văn 8
"Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng"
(Quê hương- Tế Hanh)
d. Bài làm
Trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá "của tác giả Huy Cận có một khổ thơ đã
khắc họa thành công hình ảnh đoàn thuyền hùng tráng, thơ mộng và vẻ đẹp của
người lao động trên biển:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la giờ đây qua cái nhìn của nhà thơ
chợt trở nên lớn lao, kỳ vĩ thông qua bút pháp lãng mạn và biện pháp nghệ thuật
phóng đại, nhân hóa. Hình ảnh con thuyền được đặt trong mối quan hệ hài hòa với
những hiện tượng tự nhiên "gió", "trăng", "trời", "biển". Đoàn thuyền lấy gió làm
lái, lấy trăng làm buồm như đang bay, đang lướt với tất cả sức mạnh chinh phục
biển cả, chinh phục tự nhiên. Con thuyền đã trở thành trung tâm của vũ trụ, nâng
lên sánh ngang tầm vũ trụ, mang trong mình một vẻ đẹp vừa hùng tráng, vừa thơ
mộng. Trong hai câu thơ sau, tác giả đã sử dụng nhịp thơ hối há gợi khí thế phấn
khởi của người lao động qua các động từ "lướt", "đậu", "dò", "dàn đan", "vây",
"giăng". Đó là những động tác dứt khoát, đầy chủ động của những người dân làng
chài. Đối với công việc, họ làm với tất cả lòng dũng cảm, niềm say mê, trí tuệ nghề
nghiệp và tâm hồn phơi phới. Họ lái thuyền mà như lái cả trăng, sao, mây, gió; họ
ra tận dặm xa, dò bụng biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng.
Giữa thiên nhiên, vũ trụ bát ngát, con người không hề nhỏ bé mà lại hiện lên ngang
tầm trời đất. Công việc của họ dù có nặng nhọc nhưng cũng vì thế mà tràn ngập
niềm vui.
* Chú thích:
- Phép lặp : con thuyền
- Khởi ngữ : đối với công việc

11
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Bài tập 6 :
a. Ghi lại chính xác hai khổ thơ đầu tiên của văn bản.
b. Giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ
c. Em hiểu như thế nào về hình ảnh thơ: Sóng đã cài then, đêm sập cửa?
d. Bài thơ có bao nhiêu từ hát? Có thể coi bài thơ là một khúc ca, vậy đó là
khúc ca gì?
e. Từ “bạc” trong đoạn thơ gợi cho em những ý nghĩa nào?
f. Từ “ơi” trong câu thơ cuối cùng của khổ hai thuộc thành phần gì trong câu?
g, Từ “Đông” trong câu thơ: “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” có nghĩa gì?
Hãy tìm hai từ đồng âm khác nghĩa với từ đó.
h, Phân tích biện pháp tu từ trong câu “Cá thu biển Đông như đoàn thoi”.
Tìm trong bài Đoàn thuyền đánh cá hai câu thơ cũng sử dụng phép tu từ
giống câu thơ đó.

 Gợi ý:
a. Chép thơ
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng


Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dịp biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!
b. Nhan đề bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ngắn gọn, hàm chứa được hai thông
báo quan trọng nhất
+ Hình ảnh đoàn thuyền hiện lên trên biển với công việc cụ thể: đánh cá gợi nên
một không khí lao động tập thể, háo hức niềm vui, chứ không lẽ loi, đơn chiếc
+ Nhan đề sử dụng phép hoán dụ: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá là biểu tượng
hình ảnh người dân lao động hăng say với công việc đánh cá trên biển.

12
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Nhan đề bài thơ đã thể hiện sự hăng say, niềm vui trong lao động và về đẹp của
người dân chài
c. Hình ảnh thơ "Sóng đã cài then, đêm sập cửa" là một sự sáng tạo của nhà thơ
gợi cho ta nhiều liên tưởng thú vị thông qua hai biện pháp ẩn dụ và nhân hóa. Vũ
trụ giờ đây như một ngôi nhà khổng lồ, những lượn sóng là chiếc then cài còn màn
đêm đang buông xuống là cánh cửa. Những từ "xuống", "cài", "sập" cùng hai từ
"lửa", "cửa" nối liền nhau tạo cảm giác về sự vận động của thời gian lúc này nhanh
hơn, gấp gáp hơn. Không gian, vũ trụ như đi vào trạng thái tĩnh lặng, nghỉ ngơi,
thư giãn.
d. Trong bài thơ có bốn từ "hát". Có thể coi cả bài thơ là một khúc ca, đó là
khúc tráng ca của người dân ca ngợi lao động với tinh thần làm chủ, niềm vui phơi
phới và hành trình của câu hát cũng là hành trình ra khơi đánh cá rồi trở về =>
Khúc ca lao động đầy sức sống
e. Từ "bạc" trong đoạn thơ gợi cho em hai ý nghĩa: màu sắc của cá và sự giàu có
của biển.
f. Từ "ơi" trong câu thơ cuối của khổ hai thuộc thành phần biệt lập gọi đáp trong
câu.
g, Từ “Đông” trong câu thơ có nghĩa chỉ phương hướng (phía Đông). Hai từ đồng
âm khác nghĩa là: đông vui, đông đặc.
h, Phép so sánh: Cá thu – đoàn thoi.
- Tác dụng: Miêu tả không khí rộn ràng, tươi vui, náo nức của đàn cá như
đoàn thoi nối đuôi nhau bơi lội trên biển. Ẩn trong đó là niềm tự hào ngợi
ca sự giàu có ở biển khơi của tác giả.
- Hai câu thơ trong bài sử dụng phép so sánh:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Biển cho ta cá như lòng mẹ

Bài tập7: Cho câu thơ: Ta hát bài ca gọi cá vào


a. Chép lại chính xác 7 câu tiếp để hoàn chỉnh đoạn thơ.
b. Chỉ ra và nếu ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ thuộc trường từ vựng
màu sắc được sử dụng trong đoạn thơ.
c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu để làm rõ: “Đoàn thuyền đánh cá
không chỉ là một bức tranh sơn mài lộng lẫy về vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn
là một bài ca ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động”. Trong đoạn văn có sử
dụng một câu phủ định và 1 thành phần biệt lập tình thái.
 Gợi ý:
a. Chép thơ:

13
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

“Ta hát bài ca gọi cá vào,


Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ,
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,


Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng,
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”
b. Trường từ vựng màu sắc trong đoạn thơ là "vàng", "bạc", "hồng". Đó không chỉ
là màu sắc của những con cá mà còn là lời ca ngợi sự giàu có của biển khơi, là
niềm vui của người lao động. Màu sắc "hồng" không chỉ tả thực về ánh sáng của
ngày mới mà còn là cuộc đời mới của người lao động.
c. Gợi ý đoạn văn:
* Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy.
- Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành
tráng.
- Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị trí mở đâu, kết thúc
bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: không phải là con thuyền mà là đoàn thuyền
tấp nập.
⇨ Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ.
- Vẻ đẹp rực rỡ của các loại cá, sự giàu có của biển cả. Trí tưởng tượng của nhà thơ
đã chắp cánh cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi.
* Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp.
- Con người không nhỏ bé trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà
hợp với thiên nhiên.
- Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát.
- Con người ra khơi với ước mơ trong công việc.
- Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển. - Người lao động vất vả
nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khởi trước thắng lợi.

14
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

⇨ Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm
vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới.
- Thiên nhiên và con người phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của
nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn.
Bài tập 8:
Bài thơ: Cành phong lan bể của Chế Lan Viên có câu: “Con cá song cầm
đuốc dẫn thơ về”. Bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận cũng có một câu thơ
giàu hình ảnh tương tự.
a, Hãy chép chính xác khổ thơ có chứa câu thơ đó theo sách Ngữ văn 9.
b, Con cá song và ngọn đuốc là những sự vật vốn khác nhau trong thực tế
nhưng sự liên tưởng của Huy Cận vẫn được coi là hợp lí, vì sao? Câu thơ của
ông giúp người đọc hiểu thêm những gì về thiên nhiên và tài quan sát của nhà
thơ?
Gợi ý:
a, Chép thơ.
b, Con cá song và ngọn đuốc là những sự vật vốn khác nhau trong thực tế nhưng
nhà thơ Huy Cận lại có sự liên tưởng hợp lí, vì trong thực tế cá song có thân dài,
nhiều chấm, vạch màu đen hồng nên dưới ánh trăng chúng bơi lội trông như rước
đuốc.
- Câu thơ giúp người đọc hiểu thêm được:
+ Thiên nhiên, biển cả đẹp huyền ảo, lung linh như đêm hội.
+ Bức tranh thiên nhiên lãng mạn, giàu chất thơ.
+ Tài quan sát và trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ.
Bài tập 9:
Cho đoạn thơ sau:

Câu hát căng buồm với gió khơi

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi

15
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Trong đoạn thơ trên có những hình ảnh nào được lặp lại so với khổ thơ đầu?
Ý nghĩa của việc lặp lại hình ảnh đó?

Gợi ý:

- Các hình ảnh được lặp lại: Câu hát, đoàn thuyền, mặt trời.

- Ý nghĩa của việc lặp lại các hình ảnh đó là:

+ Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ. Đoàn thuyền ra đi và
trở về với câu hát của sự lạc quan và niềm tin vào cuộc sống mới. Nó
biến hành trình lao động trở thành một khúc tráng ca ca ngợi sự hài hòa
giữa con người và thiên nhiên.

+ Nhấn mạnh niềm vui, hân hoan, phấn khởi của con người trong một
ngày lao động mới với tư thế làm chủ trước thiên nhiên.

Bài tập 10:

Hình ảnh con thuyền được nhắc nhiều trong thơ ca. Từ những câu thơ dưới
đây:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đan thế trận lưới vây giăng

a, Đọc đoạn thơ trên em liên tưởng tới những câu thơ nào đã học trong
chương trình đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng miêu tả hình
ảnh “con thuyền ra khơi” đầy hứng khởi.

b, Hình ảnh “buồm trăng” là ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện
pháp tu từ đó.

Gợi ý:

a, Những câu thơ trên gợi cho ta thấy hình ảnh con thuyền ra khơi trong bài "Quê
hương" của Tế Hanh.
16
Vn 9 | TH.S Ngô Minh Hng

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

b, Hình ảnh buồm trăng là hình ảnh ẩn dụ.

- Tác dụng:

+ Gợi tả được hình dáng của cánh buồm.

+ Làm cho hình ảnh cánh buồm trở nên lớn lao, kỳ vĩ, sánh ngang tầm vũ
trụ.

+ Xây dựng được hình ảnh mang tính lãng mạn, thể hiện niềm tin, niềm
vui phơi phới của người lao động thời kỳ mới.

17

You might also like