You are on page 1of 20

January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

CHƯƠNG 9

CAI MÁY THỞ TRONG ARDS


Ross Freebairn

9.1 Giới thiệu lấn [7]. Việc thiếu các định nghĩa tiêu chuẩn và
các điểm kết thúc khác nhau để phân tích cai máy
Khoảng một phần tư bệnh nhân được thông khí
phức tạp [7, 8]. MV kéo dài cũng có vô số định
trong ICU có suy hô hấp do ARDS gây ra [1].
nghĩa bao gồm các khoảng thời gian MV ngắn
Thông khí cơ học (MV, Mechanical ventilation),
nhất là 2 ngày cho đến 29 ngày [9-11]. Một sự
cơ sở chính của hỗ trợ cho ARDS và cũng là yếu
đồng thuận năm 2004 đã xác định MV kéo dài
tố chi phí chăm sóc đặc biệt, có liên quan đến các
lớn hơn hoặc bằng 21 ngày liên tiếp của MV, lớn
biến chứng gây nguy cơ cho bệnh nhân [2, 3].
hơn hoặc bằng 6 giờ/ngày [10].
Tăng thời lượng của MV làm tăng nguy cơ đó [4].
Khi chức năng hô hấp được cải thiện, MV cần Sự kết thúc của quá trình cai máy cũng thiếu các
phải được rút vào thời điểm sớm nhất có thể. Rất định nghĩa đã được thống nhất và được định
ít thử nghiệm ngẫu nhiên về cai máy MV đã tập nghĩa khác nhau là rút ống đầu tiên, rút ống
trung chủ yếu vào các bệnh nhân mắc ARDS. Vì thành công, thở không được hỗ trợ trong 24 hoặc
các lý do được nêu dưới đây, các kết quả thay thế 72 giờ, thử nghiệm thở tự nhiên đầu tiên (SBT)
có được từ các quần thể chung hoặc áp dụng các hoặc SBT thành công hoặc cai máy thành công [7,
kỹ thuật được phát triển trong các nhóm bệnh 12-17]. Phổ của liệu pháp hỗ trợ chuyển tiếp như
nhân không phải ARDS có thể có những hạn chế. ống thông mũi lưu lượng cao (HFNC) như là sự
liên kết để cai máy tăng thêm sự đa dạng [18,
Ở những bệnh nhân mắc ARDS, việc đảo ngược
21].
hoặc kiểm soát yếu tố thúc đẩy của suy hô hấp là
điều cần thiết trước khi bắt đầu cai máy. Điều 9.1.2 Cai máy thường quy
này đòi hỏi phải điều chỉnh hoặc suy giảm
Cai máy tiêu chuẩn nên được sử dụng sớm trong
nguyên nhân thúc đẩy của ARDS cũng như khôi thời gian ở ICU. Một khi nhu cầu liệt cơ, an thần
phục hệ thống hô hấp về trạng thái ổn định, hoạt sâu, tư thế nằm sấp và các biện pháp can thiệp hô
động. Tác động ARDS không giới hạn trong hệ hô hấp phức tạp khác không còn cần thiết nữa, việc
hấp, và do đó cai máy không chỉ tập trung vào
cai máy tích cực sẽ bắt đầu.
máy thở. Phục hồi chức năng cân bằng tim mạch,
thần kinh cơ, thần kinh và tâm thần là cần thiết Nói chung, một khi tình trạng cơ bản được đảo
cho cai máy không thành công [5, 6]. ngược, phần lớn bệnh nhân có thể được cai máy
bằng cách chấm dứt tuần tự đơn giản các chất ức
9.1.1 Định nghĩa chế thần kinh cơ, an thần và hỗ trợ hô hấp, với sự
Cai máy là cách ly thành công (hoặc giải phóng) tỉnh táo, thở tự nhiên và rút ống NKQ mà không
bệnh nhân khỏi máy thở. Các định nghĩa về cai bị chậm trễ đáng kể. Tuy nhiên, một số lượng
máy bao gồm từ việc hoàn toàn không có sự hỗ nhỏ hơn, phụ thuộc vào từng trường hợp nhưng
trợ của MV đến việc không có sự thông khí xâm thường là khoảng một phần ba số bệnh nhân, đòi
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 120
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

hỏi một quá trình phức tạp hơn. Bệnh nhân thực nhưng vượt quá phạm vi của tổng quan này. Mặc
sự rất khó cai máy, đại diện cho 1/6 các bệnh dù nên thận trọng khi xem xét cai máy trong giai
nhân MV trong ICU [3, 22, 23]. đoạn phục hồi sớm, nếu nguyên nhân thúc đẩy là
một quá trình đang diễn ra, chẳng hạn như
Suy hô hấp là do ARDS có thể chỉ do ARDS do
nhiễm trùng huyết không được giải quyết hoặc
cộng đồng, bệnh viện hoặc ICU mắc phải hoặc có
thể do các tình trạng hô hấp cùng tồn tại, chẳng viêm tụy tái phát, các nỗ lực cai máy sớm có thể
hạn như bệnh phổi mãn tính (CLD, chronic lung bị gián đoạn do tái phát hoặc do biến chứng bệnh
disease) [23]. Các điều kiện cùng tồn tại này đều viện trong bất kỳ chương trình cai máy nào [5].
Tuy nhiên, việc thay thế bằng cách chờ đợi cho
mang các bệnh tật và tỷ lệ tử vong liên quan khác
đến khi giải quyết hoàn toàn điều kiện cơ bản sẽ
nhau và ảnh hưởng đến thời gian hỗ trợ cần
thiết, khó cai máy và kết quả đạt được [23]. Thật làm chậm quá trình phục hồi và làm tăng thêm
không may, ARDS, đặc biệt là ARDS nghiêm tình trạng suy nhược. Sự trở lại sớm nhất của nỗ
trọng, trong khi không chỉ giới hạn trong một lực hô hấp tự phát rất quan trọng vì ngay cả
những khoảng thời gian ngắn không hoạt động
nhóm, chiếm một phần đáng kể trong số các
cơ hoành hoàn toàn trong MV có thể làm tăng sự
“bệnh nhân khó cai máy” (“dificult-to-wean”).
Trong nhóm khó cai máy này, khoảng một phần phân giải protein cơ hoành và teo cơ hoành [28,
ba bệnh nhân cần hơn 3 tuần cai máy đại diện 29].
cho khoảng 1/20 bệnh nhân MV của ICU [10, 24, 9.2.1 Đánh giá tiêu chí cai máy
25]
Khả năng thở tự nhiên của bệnh nhân thường bị
9.2 Tiến trình hướng tới cai máy đánh giá thấp. Với ARDS nặng, cai máy sớm phải
Việc cai máy đã được nghiên cứu rộng rãi, nhưng được cân bằng chống lại các nguy cơ thở tự
nhiên [30, 31]. Cả đánh giá lâm sàng và đánh giá
dữ liệu hiện tại không bao gồm bất kỳ thử
khách quan đều không đáng tin cậy hoặc chính
nghiệm lớn nào trong đó bệnh nhân mắc ARDS là
duy nhất hoặc chiếm đa số trong mẫu nghiên xác trong việc đánh giá sự sẵn sàng cai máy.
cứu. Trong trường hợp không có thử nghiệm đặc Trong khi một số bệnh nhân thất bại trong các
hiệu ARDS, quan điểm đồng thuận dường như là thử nghiệm cai máy đã thỏa mãn các tiêu chí cai
máy, thì có đến một phần ba số bệnh nhân được
các nguyên tắc áp dụng cho việc cai máy với các
đánh giá theo tiêu chí này không sẵn sàng cai
nguyên nhân gây suy hô hấp khác là hợp lệ và
nên tránh việc kéo dài MV không cần thiết bằng máy có thể cai máy thành công. Dưới một nửa số
cách nhận biết kịp thời về việc cai máy và sẵn bệnh nhân trong các nghiên cứu cai máy được
sàng rút ống [26, 27]. xác định đã được thở máy vì ARDS, và nhiều
nghiên cứu được giới hạn ở những người được
Bước đầu tiên là đảo ngược điều kiện cơ bản. thở máy dưới 2 tuần. Bệnh nhân mắc ARDS
ARDS không phải là một bệnh nhưng được thúc thường được thở máy trong 8 ngày với một phần
đẩy bởi một tình trạng bệnh lý; cả mức độ tư được thở máy trong khoảng thời gian đó [1].
nghiêm trọng và thời gian của nó đều phụ thuộc
Dự đoán cai máy thường được kết hợp trong các
vào điều kiện đó [23]. Vì điều kiện cơ bản có thể
ảnh hưởng đến khả năng cai máy, nên việc quản giao thức để dự đoán cai máy cho bệnh nhân trên
lý các bệnh lý cơ bản và bệnh lý là rất quan trọng MV. Thuật toán cai máy truyền thống dựa trên
việc chuyển từ các chế độ kiểm soát sang các chế
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 121
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

độ khác trong một khoảng thời gian tương đối SBT thường bao gồm 30-60 phút với mức thông
ngắn. Việc bổ sung các chế độ phức tạp vào vũ khí hỗ trợ áp lực thấp (PSV) từ 0-8 cmH2O và áp
khí máy thở hỗ trợ cai máy đồng nghĩa với việc lực đường thở dương liên tục (CPAP) được cung
các tiêu chí lịch sử không nhất thiết phải liên cấp bằng máy thở hoặc các thiết bị CPAP khác
quan và đã làm mờ đi ranh giới giữa thông khí và hoặc sử dụng ống T gắn vào ống nội khí quản.
cai máy [32,34]. Một trong những công cụ phổ Một tổng quan hệ thống gần đây của Cochrane
biến nhất, tỷ lệ tần số/thể tích khí lưu thông xác nhận các báo cáo trước đó rằng không có sự
(hoặc chỉ số thở nông nhanh, RSBI, rapid shallow khác biệt nào trong thành công cai máy dựa trên
breathing index), đã được chứng minh là không SBT, mặc dù PSV có hiệu quả hơn so với ống T
mang lại lợi ích sống còn và không hỗ trợ trong cho thành công SBT ở những bệnh nhân cai máy
việc tránh phẫu thuật mở khí quản hoặc thất bại đơn giản [42]. Như đã chỉ ra ở trên, khoảng hai
rút ống nội khí quản [35]. Không nên áp dụng phần ba bệnh nhân cần tối thiểu hoặc không cần
thường xuyên các yếu tố dự đoán cai máy, nhưng cai máy và sau khi SBT đầu tiên được rút nội khí
danh sách kiểm tra đánh giá (assessment quản mà không gặp khó khăn gì [4, 22]. Một phần
checklist) đầu giường cho bác sĩ lâm sàng có thể ba còn lại đòi hỏi một cách tiếp cận tốt nghiệp
là một biện pháp cai máy nhanh chóng [4, 36, hơn để giảm từ từ sự hỗ trợ của máy thở [4]. Cả
37]. Ezingeard et al. và Cabello và cộng sự. nhận thấy
Hiệu suất của hầu hết các chỉ số cai máy vẫn nằm rằng một thử nghiệm PSV ngay lập tức sau khi
thất bại trong thử nghiệm ống T đã thành công ở
dưới mức mong đợi và cần có một công cụ dự
một số bệnh nhân, hơn nữa làm giảm cai máy
đoán mạnh mẽ [38, 39]. Chỉ có năm công cụ đánh
giá có liên quan đến việc cai máy thành công hay khó khăn [43, 44]. Sau nỗ lực cai máy thất bại,
thất bại [37, 40]: nếu bằng chứng về sự mệt mỏi là hiển nhiên, thì
các bác sĩ lâm sàng nên cung cấp 24 giờ nghỉ ngơi
1. Lực hít vào âm tính (áp lực hít vào tối đa) - trên MV đầy đủ trước khi tiến hành nỗ lực cai
Negative inspiratory force (maximal inspira- máy tiếp theo [45]. Nếu không do mệt mỏi, SBT
tory pressure) lặp đi lặp lại nên được khuyến khích.
2. Thông khí phút
3. Tần số hô hấp 9.2.3 Giao thức cai máy
4. Thể tích khí lưu thông (VT) Các giao thức đánh thức và thở kết hợp các thử
5. Tỷ lệ tần số/VT (f/VT) nghiệm đánh thức tự phát hàng ngày (daily
9.2.2 Thử nghiệm thở tự phát spontaneous awakening trials) (nghĩa là gián
đoạn thuốc an thần - sedatives interruption) với
Một khi đã xác định rằng cai máy là có thể, và SBT hàng ngày, tạo ra kết quả tốt hơn so với các
mong muốn, bước tiếp theo thường là thử phương pháp lịch sử và được khuyến nghị là
nghiệm thở tự nhiên (SBT, spontaneous phương pháp thường quy [46]. Phác thảo chung
breathing trial). SBT bao gồm đánh giá khả năng của quy trình đánh thức và cai máy tiêu chuẩn
thở của bệnh nhân và được ủng hộ là phương được hiển thị trong Hình 9.1 và mặc dù không
pháp tốt nhất để xác định sự sẵn sàng rút ống [4, được thiết kế riêng cho bệnh nhân mắc ARDS là
41]. quan điểm đồng thuận về quản lý máy thở tiêu
chuẩn [46].
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 122
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Không đủ bằng chứng để đánh giá hiệu quả của có CPAP [26, 27]. Hiện tại có rất nhiều chế độ và
các chế độ an thần theo giao thức vì kết quả từ chiến lược thay thế khác nhau với sự tương
hai thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng là mâu đương trong cai máy [53-56]. Chế độ hỗ trợ thở
thuẫn [51, 52]. Bệnh nhân không được cai máy máy một phần ở bệnh nhân mắc ALI/ARDS có
ngay lập tức cần đánh giá thêm để xác định các liên quan đến lợi ích sinh lý, nhưng bằng chứng
yếu tố có thể đảo ngược và sau đó thường trải về tác động đến kết quả lâm sàng ở ARDS còn
qua một chiến lược giảm dần mức độ hỗ trợ, thiếu [56, 57]. Điều này sẽ được phác thảo ở
chẳng hạn như thông khí hỗ trợ áp lực, hoặc thở phần thông khí thích ứng.
tự nhiên trong thời gian dài hơn, có hoặc không

Hình 9.1 Sơ đồ để cai máy thở trong ARDS [26, 27, 34, 47-50]

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 123
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

9.2.4 Chuyển đến nhịp thở tự phát phổi, có lẽ do huy động các đơn vị phổi không sục
khí, cần ngắn hơn thời gian hỗ trợ thông khí [57,
Trong ARDS nặng, giá trị của phong tỏa thần kinh
30]. Ở những động vật bị tổn thương phổi, việc
cơ và tư thế nằm sấp có nghĩa là không thể tự thở
thở tự nhiên có thể làm tổn thương phổi nặng
được trong ARDS nặng sớm [58, 59].
hơn và liệt cơ có thể bảo vệ phổi bị tổn thương
Sau giai đoạn ban đầu này, nhịp thở tự nhiên nhiều hơn bằng cách ngăn chặn áp lực xuyên
được hỗ trợ bởi các chế độ như ASV, APRV, phổi cao và áp lực đẩy cao [60]. Hỗ trợ áp lực hít
BIPAP hoặc PSV [30]. Trong ARDS ít nghiêm vào được cung cấp để phù hợp với nhu cầu thông
trọng và khi phổi phục hồi, thông khí tự phát có khí phút cao hơn dẫn đến sự thay đổi áp lực
khả năng cải thiện thông khí phổi ở mức áp lực xuyên phổi lớn và VT vượt quá mức tối đa, đó là
đường thở thấp hơn và cần được khuyến khích vì những yếu tố chính gây tổn thương phổi do máy
cần ít thuốc an thần và cải thiện chức năng tim thở và có thể dẫn đến thất bại cai máy [31, 61].

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 124
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Những nỗ lực thở tự phát mạnh mẽ ở động vật phù phổi. Dẫn lưu hoặc thuốc lợi tiểu có thể cải
làm tăng tổn thương phổi [31]. Trong phổi bị tổn thiện độ giãn nở và oxygen hóa, giảm áp lực
thương, với nhịp thở tự nhiên, áp lực màng phổi xuyên phổi và rút ngắn thời gian cai máy [66,
âm tính được tạo ra bởi cơ hoành không được 67].
truyền đều trên bề mặt phổi mà tập trung ở các
Sau một tuần thở máy, một phần ba bệnh nhân
vùng phụ thuộc. Ở tư thế nằm ngửa, các vùng sau được chăm sóc đặc biệt đã bị suy giảm sức chịu
lưng phụ thuộc này bị ảnh hưởng, nhưng theo tư đựng của cơ hô hấp sau khi cai máy thành công
thế nằm sấp kéo dài, điều này cũng có thể ảnh [68]. Mặc dù tập luyện cơ hô hấp giúp cải thiện
hưởng đến các vùng bụng [62]. Sự thay đổi áp
thể tích khí lưu thông, nhưng dường như không
lực màng phổi tăng cục bộ gây ra tình trạng quá
có lợi ích chung [68-70].
tải khu vực ở vùng lưng (hoặc phụ thuộc), kèm
theo sự chuyển dịch khí phế nang từ phần bụng 9.3.2 Giảm điều hòa trung khu hô hấp
sang phần sau của phổi (tức là Pendelluft) [62]. Sự điều hòa hô hấp trung tâm là cần thiết cho
Những nỗ lực tự phát quá mức có thể gây ra tình hoạt động thông khí để tiếp tục một khi hỗ trợ
trạng quá tải cục bộ vì hiệu ứng pendelluft đáng máy thở được loại bỏ. Thông thường, giảm điều
kể [63]. hòa trung khu hô hấp khi đáp ứng không đầy đủ
Đáng lo ngại là thiệt hại khó hiểu do áp lực xuyên với hypercarbia hoặc thiếu oxy máu. Phản ứng
phổi cao, và tình trạng quá tải trong khu vực sẽ với carbon dioxide hiếm khi được thử nghiệm
trì hoãn việc cai máy thành công và làm tăng cả chính thức, mặc dù đáp ứng thông khí để giảm hỗ
tỷ lệ bệnh tật và tỷ lệ tử vong. Hạn chế áp lực trợ áp lực được sử dụng như một phần của thuật
xuyên phế nang bằng cách hạn chế nghiêm ngặt toán cai máy. Sự đáp ứng với carbon dioxide
áp lực đẩy và thể tích khí lưu thông tạo ra là rất được đánh giá từ áp lực tắc 100 ms (100 ms
quan trọng [31]. occlusion pressure) đã được hiển thị để dự đoán
cai máy [71].
9.3 Rào cản cai máy
9.3.3 Thuốc an thần và giảm đau quá
Các rào cản để cai máy dễ dàng ngay lập tức
được hiển thị trên Sơ đồ 2 [4]. Điều đáng chú ý là mức
chỉ có một số ít có thể đảo ngược trực tiếp bằng Bộ ba thuốc giảm đau đầy đủ, kiểm soát mê sảng
cách điều chỉnh sự hỗ trợ thông khí, trọng tâm và an thần tối ưu cho MV có thể dung nạp được
chính trong nhiều nỗ lực cai máy đầu tiên của trẻ. với thở máy dễ dàng, nhưng không bao giờ tốt
trong khi cai máy [72]. Độ sâu an thần sớm dự
9.3.1 Tải lượng hô hấp tăng
đoán rút ống chậm [73, 74]. Mối liên quan này bị
Với ARDS, shunt còn lại, tăng khoảng chết và kết gây nhiễu bởi bệnh nặng, và với sự phong tỏa
hợp thông khí kém liên tục không giải quyết thần kinh cơ và tư thế nằm sấp trong ARDS nặng,
được ngay lập tức [64]. Bệnh nhân cai máy có cả hai đều thúc đẩy thuốc an thần sâu hơn, được
yêu cầu thông khí phút cao, tăng sức cản đường khuyến cáo điều trị cho ARDS nặng, không có gì
thở, giảm thay đổi độ giãn nở phổi và/hoặc thành đáng ngạc nhiên khi bệnh nhân ARDS bị an thần
ngực, và do đó công thở nhiều hơn [65]. Giảm độ sâu [58, 59]. Kress đã chứng minh rằng việc
giãn nở phổi có thể phát sinh từ các nguyên nhân ngưng truyền thuốc an thần hàng ngày làm giảm
có thể đảo ngược như tràn dịch màng phổi và
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 125
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

thời gian MV, nhưng chưa đến một phần ba tăng độ chênh áp lực hồi lưu tĩnh mạch hệ thống,
nhóm nghiên cứu bị ARDS hoặc phù phổi [75]. tiền tải tâm thất phải (RV), thể tích máu trung
Thuốc an thần theo giao thức đang gây tranh cãi tâm và sau đó là tiền tải LV [84]. Hiệu ứng thứ
vì kết quả từ hai thử nghiệm ngẫu nhiên có đối hai là giảm độ dốc áp lực bơm LV, tăng hậu tải LV
chứng đã mâu thuẫn [51, 52]. [85]. Hậu quả là suy hô hấp và suy tim có thể xảy
Việc cai máy kéo dài có thể là một biến chứng của ra, liên quan đến việc tăng công thở và giảm oxy
thuốc an thần/thuốc giảm đau không phù hợp, máu.
với sự giải phóng chậm trong suy đa tạng, một Chẩn đoán và theo dõi bằng siêu âm tim, cho
đặc điểm chung của bệnh nhân ARDS [6, 76]. phép chuẩn độ điều trị bằng thuốc lợi tiểu, thuốc
Tăng sự hiểu biết về các mục tiêu an thần cho giãn mạch, inotropes và tái tạo mạch vành khi
nhân viên có thể làm giảm thêm thời gian thông được chỉ định. Sử dụng thuốc lợi tiểu được
khí [77]. Thay đổi trong lựa chọn an thần có thể hướng dẫn bởi các phép đo peptide natriuretic
góp phần vào thời gian cai máy ngắn hơn. Việc sử não (BNP) rút ngắn thời gian cai máy cho thấy
dụng propofol tăng gấp năm lần và giảm 70% sử rằng cân bằng dịch truyền âm tính bằng cách sử
dụng midazolam trong 8 năm có liên quan đến dụng thuốc lợi tiểu có thể đẩy nhanh rút ống
việc giảm thời gian MV, tỷ lệ mở khí quản và thời [16]. Việc sử dụng một chiến lược dịch truyền
gian nằm ICU và thời gian nằm viện [78]. Các kỹ bảo thủ đã rút ngắn MV ở những bệnh nhân bị
thuật an thần, đặc biệt là các kỹ thuật bao gồm sử tổn thương phổi cấp tính mặc dù có liên quan
dụng thuốc benzodiazepines, có thể làm tăng mê đến kết quả nhận thức kém dài hạn [66, 86].
sảng, kích động, hội chứng cai thuốc và các tình
9.3.5 Teo cơ và yếu cơ
trạng bệnh lý thần kinh khác, trực tiếp hoặc gián
tiếp trì hoãn cai máy [79, 80]. Những thay đổi cơ bắp sớm được thúc đẩy bởi
viêm và không sử dụng, với sự teo do tăng thoái
Các hội chứng cai thuốc có liên quan đến việc
hóa protein [28, 87]. Suy nhược cơ giai đoạn
dùng thuốc giảm đau liều cao và thuốc an thần
muộn vẫn tồn tại ở nhiều người mặc dù đã giải
với phong tỏa thần kinh cơ và MV kéo dài có
quyết được tổn thương phổi và chấm dứt tình
nghĩa là bệnh nhân mắc ARDS có nguy cơ mắc
trạng viêm cấp tính đang diễn ra [87]. Rối loạn
hội chứng cai thuốc [81].
chức năng cơ giai đoạn cuối có thể phản ánh sự
9.3.4 Tải tim suy giảm của hệ thống cơ xương để lấy lại cân
Rối loạn chức năng tim là một trong những rào bằng cân bằng nội môi. Những khác biệt này có
thể yêu cầu trị liệu khác nhau. Kích thích cơ điện
cản phổ biến nhất đối với việc cai máy [82].
cho những người không thể tập thể dục đã được
Sự khởi đầu của suy hô hấp ARDS có thể được đề xuất mặc dù kỹ thuật mới này trong bối cảnh
thúc đẩy, làm trầm trọng hơn hoặc quan trọng là ICU là khan hiếm [88]. Các tổn thương do mất
che dấu, suy tim phải và xung huyết. Áp lực phân bố dây thần kinh, không có liệu pháp điều
dương làm giảm phù nề phổi, cung cấp áp lực trị cụ thể, có thể tồn tại và trì hoãn cai máy.
phế nang tăng và giảm hậu tải. Với cai máy, nhịp
thở tự nhiên được thiết lập lại; quá trình đảo 9.3.6 Cân nhắc điện giải và nội tiết
ngược với áp lực màng phổi âm tính trong khi hít Nhiễm kiềm chuyển hóa, một rối loạn phổ biến ở
vào [83]. Sự giảm áp lực trong lồng ngực này làm ICU, cản trở điều hòa trung khu hô hấp và có thể
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 126
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

do sử dụng thuốc lợi tiểu, tăng natri máu và giảm cảm hoặc lo lắng hoặc như một kích thích hô hấp
thể tích máu, tất cả đều liên quan đến xử trí trực tiếp không rõ ràng.
ARDS [89]. Tăng bicarbonate huyết thanh có liên Có tới 80% bệnh nhân ở ICU bị mê sảng và có
quan đến tăng ICU LOS, nhiều ngày hơn trên MV
liên quan đến việc cai máy chậm và tử vong 6
và tỷ lệ tử vong bệnh viện cao hơn [90]. Về mặt lý
tháng cao hơn [72, 104]. Chiến lược phòng ngừa
thuyết, các dung dịch đệm hạn chế clorua có thể bao gồm tập thể dục/cử động sớm. Bệnh nhân
làm tăng nhiễm kiềm chuyển hóa, nhưng trong tiếp xúc với bó “ABCDE” mất 3 ngày để thở mà
một thử nghiệm can thiệp, hạn chế clorua không không cần hỗ trợ và giảm gần một nửa các cơn
tăng thời gian thông khí [91, 92]. Các nghiên cứu
mê sảng, so với bệnh nhân được điều trị chăm
về tình trạng nhiễm kiềm co thắt (contraction
sóc thông thường [77]. Haloperidol được sử
alkalosis) và các loại thuốc có tác dụng như dụng phổ biến nhất cho mê sảng ICU mặc dù
acetazolamide khi cai máy là cần thiết [93]. bằng chứng hoàn toàn là giai thoại [72]. Dexme-
Thiếu canxi, phốt phát, magiê và kali huyết thanh detomidine cũng được khuyên dùng [105].
đều gây ra yếu cơ [94]. Suy giáp, suy thượng thận Olanzapine, risperidone và quetiapine cũng được
và hiệu quả cortisol tương đối hoặc tuyệt đối sử dụng và có thể có một số lợi thế trong bệnh
cũng góp phần gây khó khăn khi cai máy. hiểm nghèo [72].
Hormone cortisol nội sinh và corticosteroid
9.3.8 Đồng ý, Tuân thủ và Thoải mái
ngoại sinh thường được sử dụng trong bệnh
hiểm nghèo do sốc nhiễm trùng, trực tiếp cho MV kéo dài có thể tạo ra đau khổ. Trong khi an
ARDS hoặc cho các chỉ định khác cũng có thể thần sâu, với sự giảm đau đầy đủ và hỗ trợ thở
đóng góp [95]. Các corticosteroid và các chất ức máy, không để bệnh nhân phải chịu đựng. Tuy
chế thần kinh cơ dựa trên steroid có liên quan nhiên, sau đó, khi bệnh nhân cải thiện, bắt đầu
đến yếu cơ bắp, nhưng tác dụng chung của chúng cai máy, thì đau khổ có thể xuất hiện. Thời gian
đối với việc cai máy vẫn chưa rõ ràng [96]. Tránh dài MV sẽ kéo dài sự tồi tệ hơn so với dự kiến của
và khi có, điều chỉnh sớm bất thường điện giải người thân và bác sĩ [106]. Trong một nghiên
trong chăm sóc thường quy là rất quan trọng để cứu có hệ thống gần đây về các nghiên cứu báo
cai máy thành công [94]. cáo kết quả của bệnh nhân cần MV trong hơn 14
ngày, chỉ 1/2 được cai máy thành công, trong đó
9.3.7 Rối loạn tâm lý 1/5 có thể trở về nhà, và 1/2 đã chết trong 1 năm
Bốn mươi hai phần trăm bệnh nhân cai máy từ [107]. ARDS có liên quan đến giới hạn hoạt động,
MV kéo dài bị trầm cảm và thất bại cai máy phổ di chứng về thể chất và tâm lý, giảm chất lượng
biến gấp đôi ở bệnh nhân trầm cảm [97, 98]. Mệt cuộc sống, tăng chi phí và sử dụng các dịch vụ
mỏi, buồn ngủ ban ngày quá mức và trầm cảm chăm sóc sức khỏe mặc dù có sự phục hồi chức
liên quan cũng trì hoãn việc cai máy [99]. năng tương tự ở những người sống sót đã và
Thuốc chống loạn thần và thuốc kích thích thế hệ không có ARDS [3,64]. Những kỳ vọng quá lạc
quan không khuyến khích các cuộc thảo luận có ý
thứ hai như donepezil, modafinil và methylphe-
nghĩa xung quanh kết quả cai máy hoặc ra quyết
nidate đã được sử dụng trong bệnh trầm cảm ở
bệnh nhân khó cai máy [99-103]. Cho dù tác định cuối đời. Bắt đầu cai máy là một bước ngoặt
dụng của chúng là thông qua việc chống lại trầm kịp thời khi các mục tiêu của các phương pháp
điều trị trong tương lai được xem xét.
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 127
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

9.4 Chăm sóc phụ trợ vong trong bệnh viện và cải thiện cai máy [112,
113]. Phân tích hệ thống các thử nghiệm kiểm
Ngoài việc chăm sóc thông khí tiêu chuẩn, trong
soát ngẫu nhiên cho thấy phẫu thuật mở khí
quá trình cai máy, một số biện pháp can thiệp
quản sớm thường đạt được kết quả tốt hơn, bao
cần được xem xét thêm.
gồm nhiều ngày không thở máy, thời gian lưu lại
9.4.1 Giám sát ICU ngắn hơn, an thần ngắn hơn và giảm tỷ lệ tử
vong dài hạn [114, 115].
Ngưỡng CO2 tĩnh mạch < 45 mmHg đủ nhạy để
đủ tin cậy để loại trừ hypercarbia thay cho các Mặc dù phẫu thuật mở khí quản sớm có thể được
mẫu máu động mạch [108]. Nếu hypercarbia mong muốn để cai máy, thời gian phụ thuộc vào
được phát hiện, các mẫu tĩnh mạch không đủ để điều kiện hoạt động an toàn, bao gồm các cài đặt
xác định mức độ của hypercarbia. Giám sát cuối FiO2 và PEEP đủ thấp để cho phép thủ thuật mở
thở ra là ít đáng tin cậy. Để CO2 cuối thở ra phản đường thở an toàn. Với ARDS, cả quyết định cai
ánh chính xác CO2 động mạch, mức tưới máu máy và xác định bệnh nhân khó cai máy là một
phổi và CO2 phế nang phải nhất quán trong toàn điểm quyết định quan trọng, trong đó chiến lược
bộ phổi và VT phải ít nhất gấp ba lần khoảng giải điều trị và tiên lượng dài hạn, bao gồm cả phẫu
phẫu 2,2 ml/kg [109]. Vì VT 6 ml/kg được thuật mở khí quản, nên được xem xét [113, 116].
khuyến nghị và CO2 phân bố không đều, nên việc
9.4.4 Rút ống để thông khí không xâm
theo dõi CO2 cuối triều bị hạn chế.
lấn
Theo dõi tim tiêu chuẩn của các dấu sinh tồn và
nhịp tim vẫn là yêu cầu tối thiểu. Theo dõi tim Thông khí không xâm lấn (NIV) đã được sử dụng
rộng hơn rất thay đổi; nhiều quá trình xâm lấn để cả trong nỗ lực làm giảm thời gian thông khí xâm
ước tính hiệu suất của tim đã được rút trước khi lấn, thông qua rút ống sớm, và cứu hộ cho bệnh
nhân trước ngưỡng thất bại rút ống.
cai máy. Siêu âm tim lặp đi lặp lại có thể phát
hiện rối loạn chức năng tim không đồng bộ, trong Các thử nghiệm đầu tiên của NIV trong suy hô
khi cai máy hoặc trong quá trình chuyển từ chế hấp sau rút ống tạo ra kết quả mâu thuẫn. Các
độ kiểm soát sang tự thở. Siêu âm cũng có thể thử nghiệm sau đó về việc sử dụng dự phòng
phát hiện rối loạn chức năng cơ hoành góp phần ngay lập tức sau rút nội khí quản ở những bệnh
làm chậm cai máy [110]. nhân đã thất bại với một SBT lại thấy là có lợi
[17, 117-125]. Các tổng quan hệ thống đã đánh
9.4.2 Trị liệu và cử động
giá kỹ thuật này và hỗ trợ sử dụng lâm sàng
Vận động sớm là có lợi, có thể được bắt đầu một trong các trường hợp lâm sàng thích hợp [126,
cách an toàn và nên được kết hợp vào các hoạt 127].
động hàng ngày [111]. Vận động tích cực có thể
Ngoại suy dữ liệu này thành ARDS đòi hỏi sự
cải thiện sức mạnh cơ bắp và khả năng cai máy
thận trọng đáng kể [128, 129]. Đầu tiên, bệnh
bằng cách giảm thiểu teo cơ [111].
nhân được nghiên cứu chủ yếu bị bệnh phổi mãn
9.4.3 Mở khí quản tính (CLD, chronic lung disease). Thông khí
không xâm lấn có khả năng giảm tỷ lệ đặt nội khí
Trong một số tình huống, phẫu thuật mở khí
quản và giảm thời gian nằm viện và tử vong, ở
quản có thể làm giảm công hô hấp, giảm tỷ lệ tử
bệnh nhân mắc CLD khi sử dụng trước khi MV
© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 128
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

xâm lấn. Ngược lại ở những bệnh nhân mắc Các chế độ thích ứng đầu tiên với phản hồi là các
ARDS từ trung bình đến nặng, NIV được sử dụng chế độ kiểm soát áp lực nhắm mục tiêu theo thể
trước khi MV xâm lấn có tỷ lệ đặt nội khí quản tích, chẳng hạn như kiểm soát thể tích được điều
cao, mang lại thể tích khí lưu thông cao và tỷ lệ tử chỉnh bằng áp lực (PRVC, pressure-regulated
vong cao với thất bại NIV [61, 129]. volume control), điều chỉnh áp lực để đạt được
Với NIV, quá trình oxygen hóa được tăng lên nhờ VT. Kế đó là mục tiêu MV. Thông khí hỗ trợ thích
áp lực phế nang trung bình tăng, giảm mất huy ứng (ASV, Adaptive support ventilation) là chế
động phế nang (de-recruitment) và/hoặc cung độ tự động một phần có sẵn từ Hamilton Medical.
ASV nhắm mục tiêu thông khí phút bằng thuật
cấp nồng độ oxy cao thông qua hệ thống nửa kín
toán sử dụng phương trình Otis, trực tiếp để
[130]. Sau khi rút ống, một mặt nạ NIV kém hoàn
hảo có thể tạo ra sự cản trở không khí và áp lực nhắm vào công thở ít nhất. Các nghiên cứu so
đường thở dưới áp lực đường thở so với khi thở sánh cai máy ASV với chăm sóc tiêu chuẩn cho
máy xâm lấn [131]. thấy ASV có thể rút ngắn thời gian cai máy sau
phẫu thuật tim hoặc bệnh nhân mắc bệnh phổi
Mặc dù khí hít vào có thể được kiểm soát bằng mãn tính. Khi ASV được so sánh với hỗ trợ kiểm
cách điều chỉnh mặt nạ, hoặc tăng nồng độ oxy, soát (A/C) ở bệnh nhân mắc ARDS, không có sự
áp lực đường thở giảm có thể dẫn đến sự xẹp khác biệt nào được tìm thấy [133]. Đáng lo ngại
đường thở nhỏ với sự mất huy động. là ASV cho phép VT lên tới 22 mL/kg và trong
NIV có thể hỗ trợ bệnh nhân bị suy hô hấp trong ARDS cung cấp thể tích khí lưu thông trung bình
đó hỗ trợ cho công thở là chủ yếu thay vì cải lớn hơn 8 mL/kg được đề xuất [55, 133-135,
thiện thiếu oxy. Những bệnh nhân này ít nhạy 139, 140].
cảm hơn với việc loại bỏ hoặc rò rỉ mặt nạ. Ở AWS (Automated Weaning Systems) đầy đủ gần
bệnh nhân hồi phục từ ARDS mặc dù NIV hỗ trợ đây nhất kết hợp các vòng phản hồi chuẩn độ cho
công hô hấp, có nguy cơ dẫn đến mất huy động các mục tiêu thông khí và oxygen hóa và cung
[130]. Ở mức độ yêu cầu hỗ trợ thấp hơn, ống cấp các cơ hội thú vị. Hai AWS hiện có sẵn
thông mũi lưu lượng cao (HFNC, high-low nasal SmartCare® từ Dräger Medical và IntelliVent từ
cannula) có khả năng cung cấp oxy tốt hơn mặt Hamilton Medical [141, 142].
nạ venturi và NIV trong điều trị suy hô hấp sau
rút ống [19, 20]. Vai trò HFNC trong ARDS vẫn Mặc dù chúng khác nhau một chút, các nguyên
chưa được xác định [21]. NIV không được tắc của AWS là thiết lập thông khí thích ứng: khi
ổn định, áp dụng SBT tuần tự và sau đó nếu
khuyến cáo và nếu sử dụng để cai máy phải thận
chuyển đổi thành công để cai máy hỗ trợ áp lực.
trọng khi sử dụng [61, 128].
Một nghiên cứu ban đầu về SmartCare® đã phát
9.4.5 Hệ thống cai máy thích ứng và tự hiện cai máy theo chu trình khép kín dẫn đến
động việc cai máy nhanh hơn, trong khi một nghiên
cứu tương tự được thực hiện trong một đơn vị có
Mặc dù việc chuyển đổi sang hỗ trợ áp lực hoặc
nhân viên đủ chứng minh không có lợi ích gì [12,
ống T thường được sử dụng, nhưng gần đây, các
142]. Sự khác biệt trong cường độ điều dưỡng và
chế độ thích ứng đã được ủng hộ để cai máy. Các
quản trị lâm sàng có thể được giải thích sự khác
chế độ thích ứng có sẵn khác trong Bảng 9.1.
biệt này. Sự phát triển này nêu bật hai khả năng:

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 129
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Bảng 9.1 Các chế độ thích ứng nâng cao có sẵn được sử dụng trong cai máy

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 130
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Thứ nhất, một hệ thống cai máy phù hợp hơn, cũng sẽ chứng minh ít nhất là kết quả tương
nếu được hiệu chỉnh chính xác, có thể cung cấp đương.
việc cai máy nhanh chóng. So với các phương Mặc dù các hệ thống cai máy tự động cho thấy
pháp cai máy không tự động, các hệ thống này đã
nhiều hứa hẹn và một số bằng chứng về sự hiệu
chứng minh những lợi thế tích cực về thời gian
quả, nhưng các hệ thống độc quyền thường chỉ
cai máy, thời gian rút ống thành công và có thể có sẵn trên một máy thở của nhà sản xuất duy
giúp giảm thời gian lưu lại ICU và số bệnh nhân nhất và vì nhiều lý do, các hệ thống này đã không
cần điều trị MV kéo dài [54, 143] Tuy nhiên, hầu được áp dụng rộng rãi [54].
hết bệnh nhân được nghiên cứu đều nhận được
thông khí tương đối ngắn sau phẫu thuật hoặc 9.5 Tóm tắt
thông khí đợt cấp bệnh COPD. Bằng chứng lâm Những bệnh nhân cai máy có ARDS từ hỗ trợ thở
sàng từ những bệnh nhân bị ARDS là khan hiếm máy là một thách thức, với bệnh nhân biểu hiện
[144, 145]. bệnh, tình trạng hôn mê và mức độ nghiêm trọng
Thứ hai, khi nhân viên có kỹ năng khan hiếm, kết của ARDS đều ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công.
quả tương đương có thể đạt được với đầu vào Hầu hết kiến thức trong khu vực có nguồn gốc từ
lâm sàng ít hơn. Các hệ thống cai máy thích nghi các thử nghiệm ở bệnh nhân hỗn hợp hoặc bệnh
tuân theo một giao thức được vi tính hóa và như nhân ARDS bị loại trừ; bằng chứng ủng hộ việc sử
vậy có thể được xem là giống hệt với các giao dụng các công nghệ cụ thể là rất hiếm. Quan tâm
thức cai máy bằng tay của nhà sản xuất, với độ chung đến dinh dưỡng, vật lý trị liệu, cử động và
tuân thủ chắc chắn hơn. Nếu các giao thức cai hỗ trợ tâm lý là thực tế hữu ích. Các hệ thống tự
máy của người khác thì không thua kém gì chăm động đưa ra một số lời hứa, nhưng bằng chứng
sóc tiêu chuẩn, một hình thức tự động của chúng lâm sàng về lợi ích ở những bệnh nhân bị ARDS
vẫn còn khan hiếm.

References 4. Boles JM, Bion J, Connors A, Herridge M, Marsh B,


Melot C et al (2007) Weaning from mechanical
1. Bellani G, Laffey JG, Pham T, Fan E, Brochard L, ventilation. Eur Respir J 29(5):1033–1056
Esteban A et al (2016) Epidemiology, pat­terns of 5. Ambrosino N, Gabbrielli L (2010) The difficult­to­
care, and mortality for patients with acute respiratory wean patient. Exp Rev Respir Med 4(5):685–692
distress syndrome in intensive care units in 50 6. Dhanireddy S, Altemeier WA, Matute­Bello G,
countries. JAMA 315(8):788–800 O’Mahony DS, Glenny RW, Martin TR et al (2006)
2. Cox CE, Carson SS, Govert JA, Chelluri L, Sanders Mechanical ventilation induces inflammation, lung
GD (2007) An economic evaluation of prolonged injury, and extra­pulmonary organ dysfunction in
mechanical ventilation. Crit Care Med 35(8):1918– experimental pneumonia. Lab Investig 86(8):790–
1927 799
3. Herridge MS, Tansey CM, Matté A, Tomlinson G, 7. Blackwood B, Clarke M, McAuley DF, McGuigan
Diaz­Granados N, Cooper A et al (2011) Functional PJ, Marshall JC, Rose L (2014) How out­comes are
disability 5 years after acute respiratory distress defined in clinical trials of mechanically ventilated
syndrome. N Engl J Med 364(14):1293–1304 adults and children. Am J Respir Crit Care Med
189(8):886–893

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 131
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

8. Contentin L, Ehrmann S, Giraudeau B (2014) 17. Girault C, Bubenheim M, Abroug F, Diehl JL,
Heterogeneity in the definition of mechanical Elatrous S, Beuret P et al (2011) Noninvasive
ventilation duration and ventilator­free days. Am J ventilation and weaning in patients with chronic
Respir Crit Care Med 189(8):998–1002 hypercapnic respiratory failure: a randomized
9. Zilberberg MD, De Wit M, Pirone JR, Shorr AF multicenter trial. Am J Respir Crit Care Med
(2008) Growth in adult prolonged acute mechanical 184(6):672–679
ventilation: implications for healthcare delivery. Crit 18. Kang BJ, Koh Y, Lim CM, Huh JW, Baek S, Han M
Care Med 36(5):1451–1455 et al (2015) Failure of high­flow nasal can­nula
10. MacIntyre NR, Epstein SK, Carson S, Scheinhorn D, therapy may delay intubation and increase mortality.
Christopher K, Muldoon S (2005) Management of Intensive Care Med 41(4):623–632
patients requiring prolonged mechanical ventilation: 19. Yoo JW, Synn A, Huh JW, Hong SB, Koh Y, Lim
report of a NAMDRC consensus conference. Chest CM (2016) Clinical efficacy of high­flow nasal
128(6):3937–3954 cannula compared to noninvasive ventilation in
11. Combes A, Costa MA, Trouillet JL, Baudot J, patients with post­extubation respiratory failure.
Mokhtari M, Gibert C et al (2003) Morbidity, Korean J Intern Med 31(1):82–88
mortality, and quality­of­life outcomes of patients 20. Maggiore SM, Idone FA, Vaschetto R, Festa R,
requiring ≥14 days of mechanical ventila­tion. Crit Cataldo A, Antonicelli F et al (2014) Nasal high­
Care Med 31(5):1373–1381 flow versus venturi mask oxygen therapy after
12. Rose L, Presneill JJ, Johnston L, Cade JF (2008) A extubation: effects on oxygenation, com­fort, and
randomised, controlled trial of conven­tional versus clinical outcome. Am J Respir Crit Care Med
automated weaning from mechanical ventilation 190(3):282–288
using SmartCare™/PS. Intensive Care Med 21. Chiumello D, Coppola S, Froio S, Gregoretti C,
34(10):1788–1795 Consonni D (2013) Noninvasive ventilation in chest
13. Schädler D, Engel C, Elke G, Pulletz S, Haake N, trauma: systematic review and meta­analysis.
Frerichs I et al (2012) Automatic control of pressure Intensive Care Med 39(7):1171–1180
support for ventilator weaning in surgical intensive 22. Funk GC, Anders S, Breyer MK, Burghuber OC,
care patients. Am J Respir Crit Care Med Edelmann G, Heindl W et al (2010) Incidence and
185(6):637–644 outcome of weaning from mechanical ventilation
14. Thomas NJ, Guardia CG, Moya FR, Cheifetz IM, according to new categories. Eur Respir J 35(1):88–
Markovitz B, Cruces P et al (2012) A pilot, 94
randomized, controlled clinical trial of lucinactant, a 23. Kao KC, Hu HC, Hsieh MJ, Tsai YH, Huang CC
peptide­containing synthetic surfactant, in infants (2015) Comparison of community­acquired,
with acute hypoxemic respiratory failure. Pediatr hospital­acquired, and intensive care unit­acquired
Crit Care Med 13(6):646–653 acute respiratory distress syndrome: a pro­spective
15. Mehta S, Burry L, Cook D, Fergusson D, Steinberg observational cohort study. Crit Care. 19(1):384
M, Granton J et al (2012) Daily sedation interruption 24. Töpfer L, Menk M, Weber­Carstens S, Spies C,
in mechanically ventilated critically ill patients cared Wernecke KD, Uhrig A et al (2014) Influenza A
for with a sedation protocol: a randomized (H1N1) vs non­H1N1 ARDS: analysis of clinical
controlled trial. JAMA 308(19):1985–1992 course. J Crit Care 29(3):340–346
16. Dessap AM, Roche­Campo F, Kouatchet A, Tomicic 25. Gracey DR, Viggiano RW, Naessens JM, Hubmayr
V, Beduneau G, Sonneville R et al (2012) RD, Silverstein MD, Koenig GE (1992) Outcomes
Natriuretic peptide­driven fluid management during of patients admitted to a chronic ventilator­
ventilator weaning: a randomized con­trolled trial. dependent unit in an acute­care hospital. Mayo Clin
Am J Respir Crit Care Med 186(12):1256–1263 Proc 67(2):131–136

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 132
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

26. Brochard L, Rauss A, Benito S, Conti G, Mancebo J, 37. MacIntyre NR (2001) Evidence­based guidelines for
Rekik N et al (1994) Comparison of three methods weaning and discontinuing ventilatory support: a
of gradual withdrawal from ventilatory support collective task force facilitated by the American
during weaning from mechanical ventilation. Am J college of chest physicians; the American
Respir Crit Care Med 150(4):896–903 association for respiratory care; and the American
27. Esteban A, Frutos F, Tobin MJ, Alía I, Solsona JF, college of critical medicine. Chest 120(6
Valverdú I et al (1995) A comparison of four Suppl):375S–395S
methods of weaning patients from mechanical 38. De Souza LC, Guimarães FS, Lugon JR (2015)
ventilation. N Engl J Med 332(6):345–350 Evaluation of a new index of mechanical ven­tilation
28. Levine S, Nguyen T, Taylor N, Friscia ME, Budak weaning: the timed inspiratory effort. J Intensive
MT, Rothenberg P et al (2008) Rapid disuse atrophy Care Med 30(1):37–43
of diaphragm fibers in mechanically ventilated 39. Nemer SN, Barbas CSV, Caldeira JB, Cárias TC,
humans. N Engl J Med 358(13):1327–1335 Santos RG, Almeida LC et al (2009) A new
29. Hussain SNA, Mofarrahi M, Sigala I, Kim HC, integrative weaning index of discontinuation from
Vassilakopoulos T, Maltais F et al (2010) mechanical ventilation. Crit Care. 13(5):R152
Mechanical ventilation­induced diaphragm disuse in 40. Meade M, Guyatt G, Cook D, Griffith L, Sinuff T,
humans triggers autophagy. Am J Respir Crit Care Kergl C et al (2001) Predicting success in weaning
Med 182(11):1377–1386 from mechanical ventilation. Chest 120(6
30. Yoshida T, Papazian L (2014) When to promote Suppl):400S–424S
spontaneous respiratory activity in acute respi­ratory 41. Perren A, Brochard L (2013) Managing the apparent
distress patients? Anesthesiology 120(6):1313–1315 and hidden difficulties of weaning from mechanical
31. Freebairn R, Hickling K (2005) Spontaneous ventilation. Intensive Care Med 39(11):1885–1895
breathing during mechanical ventilation in ARDS. 42. Ladeira MT, Vital FM, Andriolo RB, Andriolo BN,
Crit Care Shock 8(3):61–66 Atallah AN, Peccin MS (2014) Pressure support
32. Okamoto K, Iwamasa H, Dogomori H, Morioka T versus T­tube for weaning from mechanical
(1990) Evaluation of conventional weaning criteria ventilation in adults. Cochrane Database Syst Rev
in patients with acute respiratory failure. J Anesth 5:CD006056
4(3):213–218 43. Cabello B, Thille AW, Roche­Campo F, Brochard L,
33. Jeganathan N, Kaplan CA, Balk RA (2015) Gómez FJ, Mancebo J (2010) Physiological
Ventilator liberation for high­risk­for­failure comparison of three spontaneous breathing trials in
patients: improving value of the spontaneous difficult­to­wean patients. Intensive Care Med
breathing trial. Respir Care 60(2):290–296 36(7):1171–1179
34. Frutos­Vivar F, Esteban A (2013) Weaning from 44. Ezingeard E, Diconne E, Guyomarc’h S, Venet C,
mechanical ventilation: why are we still looking for Page D, Gery P et al (2006) Weaning from
alternative methods? Med Int 37(9):605–617 mechanical ventilation with pressure support in
35. Tanios MA, Nevins ML, Hendra KP, Cardinal P, patients failing a T­tube trial of spontaneous
Allan JE, Naumova EN et al (2006) A ran­domized, breathing. Intensive Care Med 32(1):165–169
controlled trial of the role of weaning predictors in 45. Laghi F, D’Alfonso N, Tobin MJ (1995) Pattern of
clinical decision making. Crit Care Med recovery from diaphragmatic fatigue over 24 hours.
34(10):2530–2535 J Appl Physiol 79(2):539–546
36. Walsh TS, Dodds S, McArdle F (2004) Evaluation 46. Girard TD, Kress JP, Fuchs BD, Thomason JW,
of simple criteria to predict success­ful weaning Schweickert WD, Pun BT et al (2008) Efficacy and
from mechanical ventilation in intensive care safety of a paired sedation and ventilator weaning
patients. Br J Anaesth 92(6): 793–799 protocol for mechanically ventilated patients in

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 133
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

intensive care (Awakening and Breathing Controlled adults and children. Cochrane Database Syst Rev
trial): a randomised controlled trial. Lancet 6:CD009235
371(9607):126–134 55. Sulzer CF, Chioléro R, Chassot PG, Mueller XM,
47. Yang KL, Tobin MJ (1991) A prospective study of Revelly JP (2001) Adaptive support ventila­tion for
indexes predicting the outcome of trials of weaning fast tracheal extubation after cardiac surgery: a
from mechanical ventilation. N Engl J Med randomized controlled study. Anesthesiology
324(21):1445–1450 95(6):1339–1345
48. Ely EW, Baker AM, Dunagan DP, Burke HL, Smith 56. McMullen SM, Meade M, Rose L, Burns K, Mehta
AC, Kelly PT et al (1996) Effect on the duration of S, Doyle R et al (2012) Partial ventilatory support
mechanical ventilation of identifying patients modalities in acute lung injury and acute respiratory
capable of breathing spontaneously. N Engl J Med distress syndrome­a systematic review. PLoS ONE.
335(25):1864–1869 7(8):e40190
49. Esteban A, Alía I, Gordo F, Fernández R, Solsona 57. Putensen C, Zech S, Wrigge H, Zinserling J, Stüber
JF, Vallverdu I et al (1997) Extubation out­come F, Von Spiegel T et al (2001) Long­term effects of
after spontaneous breathing trials with T­Tube or spontaneous breathing during ventilatory support in
pressure support ventilation. Am J Respir Crit Care patients with acute lung injury. Am J Respir Crit
Med 156(2 Pt 1):459–465 Care Med 164(1):43–49
50. Esteban A, Alía I, Tobin MJ, Gil A, Gordo F, 58. Guérin C, Reignier J, Richard JC, Beuret P, Gacouin
Vallverdú I et al (1999) Effect of spontaneous A, Boulain T et al (2013) Prone position­ing in
breathing trial duration on outcome of attempts to severe acute respiratory distress syndrome. N Engl J
discontinue mechanical ventilation. Am J Respir Crit Med 368(23):2159–2168
Care Med 159(2):512–518 59. Papazian L, Forel JM, Gacouin A, Penot­Ragon C,
51. Aitken LM, Bucknall T, Kent B, Mitchell M, Perrin G, Loundou A et al (2010) Neuromuscular
Burmeister E, Keogh S (2016) Sedation protocols to blockers in early acute respiratory distress
reduce duration of mechanical ventilation in the syndrome. N Engl J Med 363(12):1107–1116
ICU: a Cochrane Systematic Review. J Adv Nurs 60. Yoshida T, Uchiyama A, Matsuura N, Mashimo T,
72(2):261–272 Fujino Y (2013) The comparison of spon­taneous
52. Bucknall TK, Manias E, Presneill JJ (2008) A breathing and muscle paralysis in two different
randomized trial of protocol­directed sedation severities of experimental lung injury. Crit Care Med
management for mechanical ventilation in an 41(2):536–545
Australian intensive care unit. Crit Care Med 61. Carteaux G, Millán­Guilarte T, De Prost N, Razazi
36(5):1444–1450 K, Abid S, Thille AW et al (2016) Failure of
53. Luo J, Wang MY, Liang BM, Yu H, Jiang FM, noninvasive ventilation for de novo acute hypoxemic
Wang T et al (2015) Initial synchronized intermittent respiratory failure: role of tidal vol­ume∗. Crit Care
mandatory ventilation versus assist/control Med 44(2):282–290
ventilation in treatment of moderate acute 62. Yoshida T, Torsani V, Gomes S, Santis RRD,
respiratory distress syndrome: a prospective Beraldo MA, Costa ELV et al (2013) Spontaneous
randomized controlled trial. J Thorac Dis effort causes occult pendelluft during mechanical
7(12):2262–2273 ventilation. Am J Respir Crit Care Med
54. Rose L, Schultz MJ, Cardwell CR, Jouvet P, 188(12):1420–1427
McAuley DF, Blackwood B (2014) Automated 63. Yoshida T, Roldan R, Beraldo MA, Torsani V,
versus non­automated weaning for reducing the Gomes S, de Santis RR et al (2016) Spontaneous
duration of mechanical ventilation for criti­cally ill effort during mechanical ventilation: maximal injury

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 134
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

with less positive end­expiratory pres­sure. Crit Care ventilator weaning using airway occlusion pressure
Med. 44(8):e678–e688 and hypercapnic challenge. Chest 91(4):496–499
64. Biehl M, Kashyap R, Ahmed AH, Reriani MK, 72. Reade MC (2010) Optimal sedation for the
Ofoma UR, Wilson GA et al (2015) Six­­month ventilation of critically ill patients. Curr Respir Med
quality­of­life and functional status of acute Rev 6(4):292–299
respiratory distress syndrome survivors compared to 73. Shehabi Y, Bellomo R, Reade MC, Bailey M, Bass
patients at risk: a population­based study. Crit Care F, Howe B et al (2012) Early intensive care sedation
19(1):356 predicts long­term mortality in ventilated critically
65. Tobin MJ, Perez W, Guenther SM, Semmes BJ, ill patients. Am J Respir Crit Care Med 186(8):724–
Mador MJ, Allen SJ et al (1986) The pattern of 731
breathing during successful and unsuccessful trials 74. Tanaka LMS, Azevedo LCP, Park M, Schettino G,
of weaning from mechanical ventilation. Am Rev Nassar AP, Re’a­Neto A et al (2014) Early sedation
Respir Dis 134(6):1111–1118 and clinical outcomes of mechanically ventilated
66. Dessap AM, Katsahian S, Roche­Campo F, Varet H, patients: a prospective multicenter cohort study.
Kouatchet A, Tomicic V et al (2014) Ventilator­ Critical Care. 18(4):R156
associated pneumonia during weaning from 75. Kress JP, Pohlman AS, O’Connor MF, Hall JB
mechanical ventilation: role of fluid management. (2000) Daily interruption of sedative infusions in
Chest 146(1):58–65 critically ill patients undergoing mechanical
67. Razazi K, Thille AW, Carteaux G, Beji O, Brun­ ventilation. N Engl J Med 342(20):1471–1477
Buisson C, Brochard L et al (2014) Effects of pleural 76. Valta P, Uusaro A, Nunes S, Ruokonen E, Takala J
effusion drainage on oxygenation, respiratory (1999) Acute respiratory distress syndrome:
mechanics, and hemodynamics in mechanically frequency, clinical course, and costs of care. Crit
ventilated patients. Ann Am Thorac Soc Care Med 27(11):2367–2374
11(7):1018–1024 77. Balas MC, Vasilevskis EE, Olsen KM, Schmid KK,
68. Bissett B, Leditschke IA, Neeman T, Boots R, Shostrom V, Cohen MZ et al (2014) Effectiveness
Paratz J (2015) Weaned but weary: one third of adult and safety of the awakening and breathing
intensive care patients mechanically ventilated for 7 coordination, delirium monitoring/ management, and
days or more have impaired inspiratory muscle early exercise/mobility bundle. Crit Care Med
endurance after successful weaning. Heart Lung J 42(5):1024–1036
Acute Crit Care 44(1): 15–20 78. Jarman AM, Duke GJ, Reade MC, Casamento A
69. Caruso P, Denari SD, Ruiz SA, Bernal KG, Manfrin (2013) The association between sedation practices
GM, Friedrich C et al (2005) Inspiratory muscle and duration of mechanical ventilation in intensive
training is ineffective in mechanically ventilated care. Anaesth Intensive Care 41(3):311–315
critically ill patients. Clinics (São Paulo, Brazil) 79. Devlin J, Fraser G, Ely EW, Kress J, Skrobik Y,
60(6):479–484 Dasta J (2013) Pharmacological management of
70. Condessa RL, Brauner JS, Saul AL, Baptista M, sedation and delirium in mechanically ventilated
Silva ACT, Vieira SRR (2013) Inspiratory muscle ICU patients: remaining evidence gaps and
training did not accelerate weaning from mechanical controversies. Semin Respir Crit Care Med
ventilation but did improve tidal volume and 34(2):201–215
maximal respiratory pressures: a randomised trial. J 80. Porhomayon J, El­Solh AA, Adlparvar G, Jaoude P,
Physiother 59(2): 101–107 Nader ND (2016) Impact of sedation on cognitive
71. Montgomery AB, Holle RHO, Neagley SR, Pierson function in mechanically ventilated patients. Lung
DJ, Schoene RB (1987) Prediction of suc­cessful 194(1):43–52

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 135
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

81. Cammarano WB, Pittet JF, Weitz S, Schlobohm a retrospective analysis. Intensive Care Med
RM, Marks JD (1998) Acute withdrawal syndrome 41(3):479–486
related to the administration of analgesic and 91. Krajewski ML, Raghunathan K, Paluszkiewicz SM,
sedative medications in adult intensive care unit Schermer CR, Shaw AD (2015) Meta­­ analysis of
patients. Crit Care Med 26(4):676–684 high­ versus low­chloride content in perioperative
82. Thille AW, Boissier F, Ghezala HB, Razazi K, and critical care fluid resuscita­tion. Br J Surg
Mekontso­Dessap A, Brun­Buisson C (2015) Risk 102(1):24–36
factors for and prediction by caregivers of 92. Young P, Bailey M, Beasley R, Henderson S,
extubation failure in ICU patients: a prospec­tive Mackle D, McArthur C et al (2015) Effect of a
study. Crit Care Med 43(3):613–620 buffered crystalloid solution vs saline on acute
83. Lemaire F, Teboul JL, Cinotti L, Giotto G, Abrouk kidney injury among patients in the intensive care
F, Steg G et al (1988) Acute left ventricular unit: the SPLIT randomized clinical trial. JAMA
dysfunction during unsuccessful weaning from 314(16):1701–1710
mechanical ventilation. Anesthesiology 69(2):171– 93. Mazur JE, Devlin JW, Peters MJ, Jankowski MA,
179 Iannuzzi MC, Zarowitz BJ (1999) Single versus
84. Pinsky MR (2012) Breathing as exercise: the multiple doses of acetazolamide for metabolic
cardiovascular response to weaning from mechanical alkalosis in critically ill medical patients: a
variation. In: Applied physiology in intensive care randomized, double­blind trial. Crit Care Med
medicine 2: physiological reviews and editorials. 27(7):1257–1261
Springer, Heidelberg, pp 323–325 94. Barron R, Freebairn R (2010) Electrolyte disorders
85. Buda AJ, Pinsky MR, Ingels NB Jr, Daughters Iind in the critically ill. Anaes Intensive Care Med
GT, Stinson EB, Alderman EL (1979) Effect of 11(12):523–528
intrathoracic pressure on left ventricular 95. Peter JV, John P, Graham PL, Moran JL, George IA,
performance. N Engl J Med 301(9): 453–459 Bersten A (2008) Corticosteroids in the prevention
86. Mikkelsen ME, Shull WH, Biester RC, Taichman and treatment of acute respiratory distress syndrome
DB, Lynch S, Demissie E et al (2009) Cognitive, (ARDS) in adults: meta­­ analysis. BMJ
mood and quality of life impairments in a select 336(7651):1006–1009
population of ARDS survivors. Respirology 96. Hermans G, Van den Berghe G (2015) Clinical
14(1):76–82 review: intensive care unit acquired weakness.
87. Files DC, Sanchez MA, Morris PE (2015) A Critical Care. 19(1):274
conceptual framework: the early and late phases of 97. Myhren H, Tøien K, Ekeberg O, Karlsson S,
skeletal muscle dysfunction in the acute respiratory Sandvik L, Stokland O (2009) Patients’ memory and
distress syndrome. Crit Care 19(1):266 psychological distress after ICU stay compared with
88. Edwards J, McWilliams D, Thomas M, Shah S expectations of the relatives. Intensive Care Med
(2014) Electrical muscle stimulation in the intensive 35(12):2078–2086
care unit: an integrative review. J Intensive Care Soc 98. Jubran A, Lawm G, Kelly J, Duffner LA, Gungor G,
15(2):142–149 Collins EG et al (2010) Depressive disor­ders during
89. Mæhle K, Haug B, Flaatten H, Nielsen EW (2014) weaning from prolonged mechanical ventilation.
Metabolic alkalosis is the most common acid­base Intensive Care Med 36(5): 828–835
disorder in ICU patients. Crit Care 18(2):420 99. Gajewski M, Weinhouse G (2016) The use of
90. Libório AB, Noritomi DT, Leite TT, de Melo modafinil in the intensive care unit. J Intensive Care
Bezerra CT, de Faria ER, Kellum JA (2015) Med 31(2):142–145
Increased serum bicarbonate in critically ill patients: 100. Rothenhausler HB, Ehrentraut S, Von Degenfeld
G, Weis M, Tichy M, Kilger E et al (2000)

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 136
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Treatment of depression with methylphenidate in mechanical ventilation. Crit Care Med 39(12):2627–
patients difficult to wean from mechanical 2630
ventilation in the intensive care unit. J Clin 111. Li Z, Peng X, Zhu B, Zhang Y, Xi X (2013)
Psychiatry 61(10):750–755 Active mobilization for mechanically ventilated
101. Johnson CJ, Auger WR, Fedullo PF, Dimsdale patients: a systematic review. Arch Phys Med
JE (1995) Methylphenidate in the ‘hard to wean’ Rehabil 94(3):551–561
patient. J Psychosom Res 39(1):63–68 112. Lin WC, Chen CW, Wang JD, Tsai LM (2015)
102. Abbasi S, Farsaei S, Fazel K, Golzari SE, Is tracheostomy a better choice than transla­ryngeal
Mahmoodpoor A (2015) Can donepezil facilitate intubation for critically ill patients requiring
weaning from mechanical ventilation in difficult to mechanical ventilation for more than 14 days? A
wean patients? An interventional pilot study. DARU comparison of short­term outcomes. BMC
J Pharmaceut Sci 23(1):23 Anesthesiol 15:181
103. Rosenthal LJ, Kim V, Kim DR (2007) Weaning 113. Lim CK, Ruan SY, Lin FC, Wu CL, Chang HT,
from prolonged mechanical ventilation using an Jerng JS et al (2015) Effect of tracheostomy on
antipsychotic agent in a patient with acute stress weaning parameters in difficult­to­wean
disorder. Crit Care Med 35(10):2417–2419 mechanically ventilated patients: a prospective
104. Jeon K, Jeong BH, Ko MG, Nam J, Yoo H, observational study. PLoS ONE. 10(9):e0138294
Chung CR et al (2016) Impact of delirium on 114. Hosokawa K, Nishimura M, Egi M, Vincent J­L
weaning from mechanical ventilation in medical (2015) Timing of tracheotomy in ICU patients: a
patients. Respirology 21(2):313–320 systematic review of randomized controlled trials.
105. Shehabi Y, Botha JA, Ernest D, Freebairn RC, Crit Care 19(1):1–12
Reade M, Roberts BL et al (2010) Clinical 115. Szakmany T, Russell P, Wilkes AR, Hall JE
application, the use of dexmedetomidine in intensive (2015) Effect of early tracheostomy on resource
care sedation. Crit Care Shock 13(2):40–50 utilization and clinical outcomes in critically ill
106. Cox CE, Martinu T, Sathy SJ, Clay AS, Chia J, patients: meta­analysis of randomized con­trolled
Gray AL et al (2009) Expectations and outcomes of trials. Br J Anaesth 114(3):396–405
prolonged mechanical ventilation. Crit Care Med 116. Bice T, Nelson JE, Carson SS (2015) To trach or
37(11):2888–2894 not to trach: uncertainty in the care of the
107. Damuth E, Mitchell JA, Bartock JL, Roberts chronically critically ill. Semin Respir Crit Care
BW, Trzeciak S (2015) Long­term survival of Med 36(6):851–858
critically ill patients treated with prolonged 117. Su CL, Chiang LL, Yang SH, Lin HI, Cheng
mechanical ventilation: a systematic review and KC, Huang YCT, Wu CP (2012) Preventive use of
meta­analysis. Lancet Respir Med 3(7):544–553 noninvasive ventilation after extubation: A
108. McCanny P, Bennett K, Staunton P, McMahon prospective, multicenter randomized controlled trial
G (2012) Venous vs arterial blood gases in the Respiratory Care, 57(2):204–210.
assessment of patients presenting with an 118. Du LL, Han H, Zhang XJ, Wei L (2009)
exacerbation of chronic obstructive pulmonary Randomized control study of sequential non­
disease. Am J Emerg Med 30(6):896–900 invasive following short­term invasive mechanical
109. Downs JB (2011) PaCO2, PETCO2, and ventilation in the treatment of acute respiratory
gradient. In: Capnography, vol 2nd. Cambridge distress syndrome as a result of existing pulmonary
University Press, New York, pp 225–230 diseases in elderly patients. Chinese Crit Care Med
110. Kim WY, Suh HJ, Hong SB, Koh Y, Lim CM 21(7):394–396
(2011) Diaphragm dysfunction assessed by 119. Fauroux B, Leboulanger N, Roger G, Denoyelle
ultrasonography: influence on weaning from F, Picard A, Garabedian EN et al (2010)

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 137
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

Noninvasive positive­pressure ventilation avoids respiratory distress syndrome: a proportion meta­


recannulation and facilitates early weaning from analysis. Respir Care 55(12):1653–1660
tracheotomy in children*. Pediatr Crit Care Med 129. Antonelli M, Conti G, Esquinas A, Montini L,
11(1):31–37 Maggiore SM, Bello G et al (2007) A multiple­­
120. Ferrer M, Sellarés J, Valencia M, Carrillo A, center survey on the use in clinical practice of
Gonzalez G, Badia JR et al (2009) Non­invasive noninvasive ventilation as a first­line interven­tion
ventilation after extubation in hypercapnic patients for acute respiratory distress syndrome. Crit Care
with chronic respiratory disorders: ran­domised Med 35(1):18–25
controlled trial. Lancet 374(9695):1082–1088 130. Freebairn R (2008) Noninvasive ventilation, a
121. Hess DR (2012) The role of noninvasive thing of beauty! Crit Care Med 36(2): 630–631
ventilation in the ventilator discontinuation process. 131. Vignaux L, Vargas F, Roeseler J, Tassaux D,
Respir Care 57(10):1619–1625 Thille AW, Kossowsky MP et al (2009) Patient­­
122. Laiq N, Khan RA, Malik A (2013) Non­invasive ventilator asynchrony during non­invasive
positive pressure ventilation facilitates early ventilation for acute respiratory failure: a multi­
extubation in post operative cardiac patients. J center study. Intensive Care Med 35(5):840–846
Postgradu Med Inst 27(4):361–365 132. Davis S, Potgieter PD, Linton DM (1989)
123. Plant N, Walker R (2009) Immediate extubation Mandatory minute volume weaning. Anaesth
to noninvasive ventilation can reduce post­operative Intensive Care 17(2):170–174
morbidity and need for PICU in children with 133. Agarwal R, Srinivasan A, Aggarwal AN, Gupta
neuromuscular disorders. Paediatr Anaesth D (2013) Adaptive support ventilation for complete
19(5):549–550 ventilatory support in acute respiratory distress
124. Samra T, Borthakur B, Pawar M, Deepak D, syndrome: a pilot, randomized con­trolled trial.
Yadav A (2010) Non­invasive ventilation is help­ful Respirology 18(7):1108–1115
in early weaning and early extubation in H1N1 134. Arnal JM, Garnero A, Novonti D, Demory D,
infected, ventilated patients: a case series. Anaes Ducros L, Berric A et al (2013) Feasibility study on
Pain Intensive Care 14(1):35–37 full closed­loop control ventilation (IntelliVent­
125. Trevisan CE, Vieira SR (2008) Noninvasive ASV™) in ICU patients with acute respiratory
mechanical ventilation may be useful in treating failure: a prospective observational comparative
patients who fail weaning from invasive mechanical study. Crit Care. 17(5):R196
ventilation: a randomized clinical trial. Crit Care 135. Gruber PC, Gomersall CD, Leung P, Joynt GM,
12(2):R51 Ng SK, Ho KM et al (2008) Randomized controlled
126. Burns KE, Meade MO, Premji A, Adhikari NK trial comparing adaptive­support ventilation with
(2013) Noninvasive positive­pressure ventila­tion as pressure­regulated volume­­ controlled ventilation
a weaning strategy for intubated adults with with automode in weaning patients after cardiac
respiratory failure. Cochrane Database Syst Rev surgery. Anesthesiology 109(1):81–87
12:CD004127 136. Carteaux G, Cordoba­Izquierdo A, Lyazidi A,
127. Glossop AJ, Shepherd N, Bryden DC, Mills GH Heunks L, Thille AW, Brochard L (2016)
(2012) Non­invasive ventilation for wean­ing, Comparison between neurally adjusted ventilatory
avoiding reintubation after extubation and in the assist and pressure support ventilation levels in
postoperative period: a meta­analysis. Br J Anaesth terms of respiratory effort. Crit Care Med
109(3):305–314 44(3):503–511
128. Agarwal R, Aggarwal AN, Gupta D (2010) Role 137. Bosma KJ, Read BA, Bahrgard Nikoo MJ, Jones
of noninvasive ventilation in acute lung injury/acute PM, Priestap FA, Lewis JF (2016) A pilot
randomized trial comparing weaning from

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 138
January 20, 2019 Chiumello (Editor) - Acute Respiratory Distress Syndrome

mechanical ventilation on pressure support versus 142. Lellouche F, Mancebo J, Jolliet P, Roeseler J,
proportional assist ventilation. Crit Care Med. Schortgen F, Dojat M et al (2006) A multicenter
44(6):1098–1108 randomized trial of computer­driven protocolized
138. Taniguchi C, Eid RC, Saghabi C, Souza R, Silva weaning from mechanical ventilation. Am J Respir
E, Knobel E et al (2009) Automatic versus manual Crit Care Med 174(8):894–900
pressure support reduction in the weaning of post­ 143. Burns KE, Lellouche F, Nisenbaum R, Lessard
operative patients: a randomised controlled trial. Crit MR, Friedrich JO (2014) Automated weaning and
Care. 13(1):R6 SBT systems versus non­automated weaning
139. Veelo DP, Dongelmans DA, Binnekade JM, strategies for weaning time in invasively ventilated
Paulus F, Schultz MJ (2010) Adaptive support critically ill adults. Cochrane Database Syst Rev
ventilation: a translational study evaluating the size 9:CD008638
of delivered tidal volumes. Int J Artif Organs 144. Dojat M, Harf A, Touchard D, Laforest M,
33(5):302–309 Lemaire F, Brochard L (1996) Evaluation of a
140. Dongelmans DA, Veelo DP, Paulus F, De Mol knowledge­based system providing ventilatory
BAJM, Korevaar JC, Kudoga A et al (2009) management and decision for extubation. Am J
Weaning automation with adaptive support Respir Crit Care Med 153(3):997–1004
ventilation: a randomized controlled trial in car­ 145. Antonelli M, Bonten M, Chastre J, Citerio G,
diothoracic surgery patients. Anesth Analg Conti G, Curtis JR et al (2012) Year in review in
108(2):565–571 Intensive Care Medicine 2011: III. ARDS and
141. Sulemanji DS, Marchese A, Wysocki M, ECMO, weaning, mechanical ventilation,
Kacmarek RM (2013) Adaptive support ventilation noninvasive ventilation, pediatrics and miscellanea.
with and without end­tidal CO2 closed loop control Intensive Care Med 38(4):542–556
versus conventional ventilation. Intensive Care Med
39(4):703–710

© Springer International Publishing Switzerland 2017 BS. Đặng Thanh Tuấn 139

You might also like