You are on page 1of 54

Trịnh Văn Lộc – K10L

Tài liệu Triết học Mác – Lênin. ( kết hợp đọc cùng giáo trình để tăng
hiệu quả ) Chỉ mang tích chất tham khảo.
* Lưu ý:
+ Có thể khá dài, nên trong mỗi câu cụ thể mk đã in đậm, gạch,... những nội dung trọng
tâm. Đọc và ghi nhớ những cái này, còn nội dung của nó hãy học hiểu như vậy sẽ dễ ứng
biến hơn khi vấn đáp.
+ Các phần ( LIÊN HỆ ) chỉ mang tính chất tham khảo.
+ Khi thi vấn đáp, thường 1 người khoảng 10p, viết lên giấy những cái trọng tâm, khi lên
trả lời nhanh ngắn gọn; 2 câu 7đ, 3đ còn lại là giảng viên hỏi thêm. Những kiến thức thầy
cô hỏi thêm đa phần chỉ xoay quanh kiến thức nền, ko phải vận dụng ( VD: như vận động
có mấy dạng, nguồn gốc của ý thức,v.v... )
+ Nếu thấy điểm thấp hoặc không trả lời được hết câu hỏi thì xin thầy cô hỏi thêm để gỡ
điểm ( theo kinh nghiệm thì ko nên xin điểm )
* Cơ bản: Cần phải biết.
- K/N triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của
con người trong TG đó. Là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, XH và tư duy.
- Đối tượng của Tr.học: Nghiên cứu những vấn đề chung nhất của TG, của XH và con
người, MQH của con người và tư duy của con người với TG xung quanh.
- Vai trò của Triết học: Thế giới quan và phương pháp luận.
1. Triết học nói chung, TR học M-Ln có vai trò NTN trong đời sống XH? Liên hệ với
học tập, đời sống của sinh viên.
- Triết học Mác-Lênin là TGQ, PPL khoa học và C.mạng cho con người trong nhận
thức và thực tiễn.
Có vai trò định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn của mình. Giúp chúng ta nhận thức được con đường cần đi, có được phương pháp đặt
ra vấn đề và giải quyết vấn đề. Tránh nhầm lẫn, lạc lối giữa vô vàn cái mới, cái phức tạp.
Xuất phát từ 1 lập trường triết học đúng đắn, chúng ta có thể có được những cách
giải quyết đúng đắn các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Tuy nhiên, cũng ko nên tuyệt đối hóa
vai trò của triết học dẫn đến những sai lầm giáo điều, máy móc.

1
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Triết học Mác-Lênin là cơ sở TGQ, PPL khoa học và Cmạng để phân tích xu hướng
pt của XH trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển
mạnh.
Ngày nay xu thế toàn cầu hóa đang tăng lên ko ngừng, là 1 quá trình xã hội phức
tạp, chứa đựng cả tích cực-tiêu cực, thời cơ-thách thức đối với các quốc gia, dân tộc trên
TG. Để hướng đến mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xh; thì cần phải
có lý luận khoa học-cách mạng soi đường, đó là CN Mác-Lênin và Tr học Mác-Lênin.
- Triết học Mác-Lênin còn là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH
trên TG và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
TGQ triết học giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá bối cảnh mới, đánh giá tình hình
trong nước và TG; cũng như con đường phát triển của đất nước trong tương lai. Còn
phương pháp luận của Tr học Mác-Lênin giúp giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn xây dựng CNXH và đổi mới đất nước. ( như giải quyết MQH giữa KTTT và CNXH;
MQH giữa đổi mới KT với đổi mới Ctrị,...)
* Liên hệ với học tập, đời sống của sinh viên.
( LIÊN HỆ )
- Vai trò của triết học đối với đời sống và việc học tập của sinh viên:
+ Việc có được TGQ, PPL đúng đắn giúp sinh viên nhìn nhận tốt hơn về thực tiễn xã hội,
nhận ra những sự việc khách quan xung quanh mk một cách tốt nhất. Giúp ta có khả năng
nhận thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày và trong quá trình học tập
một cách hiệu quả.
+ Có nền tảng hiểu biết của Triết học M-Ln cùng sự năng động, dễ thích nghi của mình.
Các sinh viên có thể dễ dàng tiếp thu, đón nhận những điều mới trong cuộc sống, những
kiến thức mới mà người đi trước để lại, thậm trí tự bổ sung cho bản thân những kiến thức
mới mẻ. Giúp sinh viên làm chủ cuộc sống trong bối cảnh hiện nay.
+ Ngoài ra, hiểu về Tr học M-Ln là nắm bắt được 1 trong số những nền tảng lý luận quan
trọng của Đảng và của nhà nước VN. Từ đó, giúp sinh viên trước hết là hiểu được trách
nhiệm cũng như vai trò của bản thân trong quá trình phát triển đi lên CNXH của nước ta;
Rồi hướng tới việc tích cực hơn trong các hoạt động vì lợi ích cộng đồng, phát triển đ
nước.
Câu 2: Vì sao nói sự ra đời của Triết học Mac-Lenin là một tất yếu lịch sử?
- Nhu cầu cấp bách của giai cấp công nhân và phong trào cách mạng TG.

2
Trịnh Văn Lộc – K10L

● Vào thế kỉ 19, Chủ nghĩ Tư bản phát triển mạnh, giai cấp tư sản trở thành giai
cấp thống trị XH và giai cấp vô sản trở thành giai cấp bị trị khiến cho mâu
thuẫn giữa TS và VS vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt
● Nhu cầu về học thuyết cách mạng để giải phóng giai cấp công nhân khỏi ách áp
bức bóc lột ngày càng cấp bách.
- Sự phát triển của KH – KT và Triết học:
● Các ngành KH như Kinh tế học, lịch sử, triết học,… phát triển mạnh mẽ vào
thế kỉ 19 đã cung cáp cho Mac và Lenin những tài liệu vô cùng quý giá để xây
dựng nên học thuyết của mình.
● Cùng với đó những thành tựu của triết học Đức, Anh, Kinh tế học cổ điển cũng
góp phần tạo nên nền tảng lý luận cho Triết học Mac-Lenin.
- Tính khoa học và cách mạng của Triết học Mac-Lenin: có khả năng giải đáp
bằng lý luận những vấn đề của thời đại đặt ra: Triết học Mac-Lenin là 1 hệ
thống lý luận KH về TG và XH (vạch trần bản chất của CN tư bản, đồng thời chỉ ra
con đường giải phóng của giai cấp công nhân và các dân tộc bị đàn áp)
⇨ Triết học Mac-Lenin cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mac ra đời như 1 tất yếu lịch sử,
không chỉ vì đời sống thực tiễn, nhất là thực tiễn CM của giai cấp công nhân, đòi
hỏi phải có lý luận mới soi đường mà còn vì những tiền đề cho sự ra đời lý luận
mới đã được nhân loại tạo ra.
Theo trình bày của tôi:
Thì tính tất yếu ở đây thể hiện ở những đk cho sự ra đời đó của Trhọc M-Ln khi đã
có đủ những yếu tố đó thì sự ra đời của TR học M-Ln là không thể khác; đây thể hiện cho
sự vận động và phát triển của nhân loại. Đó là việc xuất hiện 1 giai cấp bị bóc lột có cơ sở
nhận thức tốt, cùng với đó là những học thuyết dẫn đến sự sụp đổ của thần quyền ( thứ
thường được đưa ra để nhằm đàn áp, áp đặt con người ở tầng lớp thấp hơn ) và sự xuất
hiện của những cá nhân có vai trò quan trọng trong việc vận dụng những yếu tố trên.
3. Phân tích đk, tiền đề hình thành triết học Mác – Lênin; thực chất và ý nghĩa cuộc
CM trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
Những Điều kiện lịch sử cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin.
* Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Triết học Mác-Lênin ra đời vào những năm 40 của TK XIX, là thời kỳ mà CNTB
phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp.
3
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Sự PT mạnh mẽ của LLSX làm cho quan hệ SX TBCN được củng cố, phương
thức SX TBCN phát triển mạnh mẽ trên cơ sở vật chất-kỹ thuật của chính mình. Mặt
khác, nó càng đào sâu hơn nữa những mâu thuẫn vốn có trong lòng XHTB
- Sự xuất hiện của giai cấp VS trên vũ đài lịch sử với tư cách là 1 LL chính trị-xã hội
độc lập. Là nhân tố CT-XH quan trọng cho sự ra đời TH Mác.
+ Khi chế độ TBCN được xác lập, GCTS trở thành GC thống trị và GCVS là bị trị.
Thì mâu thuẫn giữa VS với TS vốn mang tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành
những cuộc đấu tranh giai cấp. Lúc này GCVS là lực lượng tiên phong trong cuộc đấu
tranh cho nền dân chủ và tiến bộ XH.
- Thực tiễn cách mạng của GCVS là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
+ Với thực tiễn ko đạt được thành công, thì thực tiễn CMVS đòi hỏi phải được soi
sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng.
* Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nguồn gốc lý luận:
+ T.học cổ điểm Đức: đặc biệt là phép BCDT của Hegen và DVSH của foebach
+ Kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về Ktế của A.Xmits và Ricacdo.
+ Kế thừa tư tưởng nhân đạo trong lý thuyết CNXH không tưởng Pháp của Xanhximong
và Ôwen.
- Tiều đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Là cơ sở để khẳng định tính thống nhất
vật chất của TG.
+ Học thuyết tế bào: Chứng minh tính thống nhất và mlh của toàn bộ sự sống.
+ Thuyết tiến hóa của Đuyn: Chứng minh sự psinh, pt của giới tự nhiên từ thấp tới cao.
* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành T.học Mác-Lênin.
Xuất phát từ lập trường GCCN và tình cảm đặc biệt của Mác, Ăngghen đối với
nhân dân lao động, và tình bạn vĩ đại của 2 nhà CM.
* Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong Triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
Sự ra đời của triết học Mác không những là một tất yếu lịch sử mà còn tạo ra một
cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng triết học của nhân loại.
* Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học
4
Trịnh Văn Lộc – K10L

Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng to lớn trong lịch sử triết học,
thực chất của cuộc cách mạng ấy được thể hiện:
- Khắc phục sự đối lập giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử
triết học, tạo nên sự thống nhất hữu cơ không thể tách rời là chủ nghĩa duy vật biện
chứng. Trước khi triết học Mác ra đời thì nhìn chung luôn có sự tách rời giữa chủ nghĩa
duy vật và phép biện chứng:
Trong triết học Mác, chủ nghĩa duy vật thống nhất hữu cơ với phép biện chứng,
còn phép biện chứng được đặt trên nền thế giới quan duy vật. Do vậy, chủ nghĩa duy vật
của Mác là chủ nghĩa duy vật biện chứng, còn phép biện chứng trong triết học là biện
chứng duy vật. Đồng thời cả chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong triết học Mác
đều được Mác nâng lên một trình độ mới về chất với các giai đoạn trước kia.
- Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện vĩ đại nhất trong cuộc cách mạng
trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
+ Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của
xã hội, của khoa học và triết học. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa
duy vật chưa triệt để, nghĩa là mới duy vật trong giải thích tự nhiên, nhưng còn duy tâm
trong giải thích lĩnh vực lịch sử, xã hội, tinh thần.
+ Triết học của Mác đã giải thích không chỉ thế giới tự nhiên mà cả lĩnh vực lịch sử, xã
hội, tư tưởng. Do vậy, lần đầu tiên trong lịch sử triết học của nhân loại, với quan điểm
duy vật lịch sử, triết học Mác đã chấm dứt toàn bộ cái nhìn duy tâm, phiến diện về xã hội.
- Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác và
Ăngghen đã khắc phục được sự đối lập giữa triết học và hoạt động thực tiễn của con
người.
Triết học Mác không chỉ giải thích thế giới mà quan trọng hơn là còn đề ra con
đường, biện pháp, cách thức để cải tạo thế giới. Đặc biệt, triết học Mác chỉ ra rằng con
người muốn cải tạo thế giới phải bằng và thông qua hoạt động thực tiễn.
- Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, triết học
Mác đã khắc phục được sự đối lập giữa triết học với các khoa học cụ thể.
Quan hệ giữa triết học và khoa học cụ thể là quan hệ biện chứng tác động lẫn
nhau; điều này được thể hiện qua các biểu hiện như sau:
+ Triết học Mác đóng vai trò thế giới quan, phương pháp luận chung nhất cho các khoa
học cụ thể, còn các khoa học cụ thể cung cấp vật liệu, tài liệu, thông số khoa học cho triết
học khái quát.

5
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Khám phá được vai trò, bản chất của thực tiễn, sự thông nhất giữ lý luận và thực
tiễn, vai trò xã hội của Trhọc.

=> Mác và Ăngghen đã luận giải đúng đắn vấn đề thực tiễn và đưa phạm trù thực tiễn là
lý luận nhận thức; khẳng định thực tiễn không chỉ là cơ sở, động lực của nhận thức, mục
đích của nhận thức mà còn là tiêu chuẩn của chân lý.
* Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong lĩnh vực triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
Nhờ sự ra đời của triết học Mác mà vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
triết học trong hệ thống tri thức khoa học đã thay đổi về căn bản:
- Với cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện đã làm cho triết học
thay đổi vị trí, vai trò, chức năng trong mối quan hệ với thực tiễn cải tạo thế giới của
con người, cũng như trong mối quan hệ với các khoa học cụ thể khác. Triết học Mác
đã trở thành thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân.
- Cuộc cách mạng trong triết học Mác và Ăngghen thực hiện đã tạo ra cơ sở khoa học
cho chủ nghĩa xã hội không tưởng có cơ sở thành khoa học. Bởi chủ nghĩa duy vật lịch
sử đã chỉ rõ cơ sở cho tồn tại và phát triển của lịch sử xã hội là tồn tại xã hội, cái cơ bản
quyết định sự vận động và phát triển của xã hội đó chính là sản xuất vật chất.
- Nhờ sự khái quát các thành tựu của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà triết học
Mác lại trở thành thế giới quan, phương pháp luận chung, cần thiết cho sự phát triển
tiếp tục của các khoa học, cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới của con người, đặc biệt
là giai cấp công nhân, cho lực lượng tiến bộ của nhân loại trong cuộc đấu tranh giải phóng
giai cấp, xã hội, con người.
- Triết học mác-xít là cơ sở lý luận khoa học cho chiến lược và sách lược cách mạng của
giai cấp vô sản, là vũ khí tư tưởng để đấu tranh chống lại hệ tư tưởng tư sản, chủ nghĩa
xét lại, cơ hội, giáo điều...
3. Thế nào là vấn đề cơ bản của Triết học? Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học.
Vấn đề cơ bản của Triết học là vấn đề về mph giữa tư duy với tồn tại ( mqh giữa
tư duy và tồn tại; giữa ý thức và vật chất ). Một vấn đề cơ bản giải quyết hai mặt.
* Vấn đề cơ bản của Triết học có đặc điểm:
- Là vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng, định hướng cho các v.đề khác.
- Nếu ko giải quyết đc vấn đề này thì ko giải quyết đc vấn đề khác.
- Giải quyết vấn đề này NTN thể hiện thể hiện TG quan của các nhà Triết học ( là CNDV
hay CNDT ).

6
Trịnh Văn Lộc – K10L

Vấn đề cơ bản của Triết học có 2 mặt, trả lời 2 câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất ( mặt bản thể luận ): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào
có sau, cái nào quyết định cái nào. Là cơ sở để phân chia các nhà triết học và các học
thuyết của họ ( CNDV và CNDT )
- Mặt thứ hai ( mặt nhận thức luận ): Là trả lời cho câu hỏi con người có khả năng nhận
thức được TG hay không ? Là cơ sở phân chia các nhà triết học và học thuyết của họ
( khả tri, bất khả tri và hoài nghi luận )
4. Trình bày định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin và ý nghĩa phương pháp luận
của định nghĩa?
* Vật chất: Được Lênin định nghĩa “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Định nghĩa này bao hàm các nội dung:
+ Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại ngoài ý thức, ko lệ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
trong cảm giác.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
* Ý nghĩa phương pháp luận.
- Giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng
- Cung cấp nguyên tắc TGQ và ppl KH để đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi điều kiện của
chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
- Là cơ sở KH cho việc xđịnh vật chất trong lĩnh vực XH, đó là các điều kiện
sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hện vật chất XH giữa
người với người.
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử thành một hện thống lí luận thống nhất, góp phần tạo nên nền tảng lý
luận của CNDV lịch sử trước hết là các vấn đề về sự vận động và ptriển của
phương thức sản xuất vật chất, về mqh giữa tồn tại XH và ý thức XH về
mqh giữa quy luật khách quan của lịch sử và hành động có ý thức của con
người.

7
Trịnh Văn Lộc – K10L

5. Trình bày định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin? Tại sao nói định nghĩa vật
chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc của lịch sử Tr học.
* Định nghĩa vật chất như ý 1 câu 4
* Tại sao nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc của lịch sử Tr học.
Nói định nghĩa vật chất của Lênin ra đời là 1 bước ngoặc lịch sử Tr học. Bởi vì, nó
có ý nghĩa quan trọng trong việc phê phán TGQ duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học
tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng TGQ. Bác bỏ thuyết “bất khả tri” Khuyến khích các nhà
khoa học đi sâu tìm hiểu TG vật chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của
vật chất, ko ngừng làm phong phú tri thức của con người về thế giới. Góp phần quan
trọng trọng việc phát triển nhận thức của nhân loại về thế giới khách quan.
Ngày nay, định nghĩ về VC của Lênin vẫn giữ nguyên giá trị, khẳng định vai trò là
hạt nhân TGQ, phương pháp luận đúng đắn của các khoa học hiện đại.
6. Trình bày quan niệm của CNDVCB về vận động của VC và ý nghĩa phương pháp
luận của nó. Thế nào là hiện tượng đứng im tương đối? Ý nghĩa của việc phân hóa
giữa vận động và đứng im?
6.1. Trình bày quan niệm của CNDVCB về vận động của VC và ý nghĩa phương pháp
luận của nó
* Quan niệm của CNDVBC về vận động của VC.
- Vận động là mọi sự biến đổi nói chung “bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”
“là thuộc tính cố hữu của vật chất”, “là phương thức tồn tại của vật chất”
+ Vận động là 1 thuộc tính cố hữu của vật chất.
> Vận động của vật chất là vận động tự thân ( xuất phát từ bản chất của TGVC mà ko đến
từ bên ngoài )
> Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi.
+ Vận động là 1 phương thức tồn tại của vật chất.
>Vật chất chỉ tồn tại = cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự
tồn tại của mình. Con ng chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua các trạng thái vận
động của giới vật chất.
- Các hình thức vận động của vật chất.
+ Cơ học: sự thay đổi vị trí trong không gian.
+ Vật lý: chuyển động của các hạt cơ bản; các quá trình nhiệt, điện, tử.

8
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Hóa học: sự biến đổi của các chất, các quá trình phân giải hóa hợp.
+ Sinh học: Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+ Xã hội: sự biến đổi của các quan hệ KT, CT, VH,...
=> Nhận xét:
> Các hthức vđ trên khác nhau về chất, là sự khác nhau về trình độ vđ.
> Các hthức vđ cao xuất hiện trên cơ sở các hthức vđ thấp hơn và bao hàm chúng. Các
hthức vđ thấp ko bao hàm được các hthức vđ cao.
> Mỗi sự vật gắn liền với nhiều hthức vđ khác nhau. Sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng
đặc trưng bởi hình thức vđ cao nhất.
* Ý nghĩa phương pháp luận. ( tự hiểu )
- Giúp con người nhận thức được thế giới khách quan, sự vận động phát triển của mọi sự
vật hiện tượng 1 cách đầy đủ.
- Nắm bắt được quy luật vận động, phát triển của sự vật hiện tượng giúp con người chúng
ta vận dụng chúng cho sự phát triển của nền văn minh nhân loại tốt hơn.
- Hiểu được sự quan trọng của vận động, từ đó phê phán sự trì trệ, bảo thủ không chịu
phát triển bản thân cũng như các vấn đề khác để hướng tới điều tốt hơn.
- không có vận động con người và các và sự vật, hiện tương trong TGKQ không thể biểu
hiện và phát triển được.
6.2 Thế nào là hiện tượng đứng im tương đối.
Đứng im là biểu hiện của 1 trạng thái vận động đặc biệt. VĐ trong trạng thái cân
bằng, trong pvi sự vật còn là nó mà chưa biến thành cái khác.
- Đứng im là tương đối, vì trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ
nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc.
- Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải
với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.
- Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng,
trong sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị
phân hóa thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự
chuyển hóa tiếp theo.
6.3 Ý nghĩa của việc phân hóa giữa vận động và đứng im.
Tại sao lại phân hóa vận động và đứng yên, chẳng phải đứng im là một dạng trạng
thái đặc biệt của vận động sao, tại sao lại chia 2 khái niệm này ra như vậy?
9
Trịnh Văn Lộc – K10L

Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất
định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ ko phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động; đứng im chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay một số quan hệ nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn
định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
Việc phân hóa giữa vận động và đứng yên thể hiện rằng vận động ko phải lúc nào
cung trong trạng thái biểu hiện rõ rằng của nó, mà
7. Trình bày quan điểm của CN Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức. Ý
nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
7.1. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức.
CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; ý thức có nguồn gốc
tự nhiên và nguồn gốc XH.
* Nguồn gốc Tự nhiên: Bộ óc người và TGKQ
- Bộ óc người: 14-15 tỷ tế bào thần kinh.
Ý thức là 1 thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người ,
là chức năng của bộ óc người hoạt động bình thường, là kết quả hoạt động sinh lý thần
kinh trong bộ óc người. ( phải là bộ óc còn sống và hđ bình thường )
* Nguồn gốc Xã hội:
- Lao động: Là hđ có mục đích của con ng, là qtrình sử dụng công cụ lđộng tác động vào
giới TN để tại ra của cải, vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người.
+ Vai trò của lđ:
> Giúp con ng cải tạo TG và hoàn thiện bản thân.
> Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc, tư duy, ý thức Ptriển nhận thức đc sự vật có tính
hthống và sâu sắc hơn.
> Trong qtrình lđ xuất hiện nhu cầu giao tiếp và ngôn ngữ ra đời.
- Ngôn ngữ: Là hthống tín hiệu vchất mang nội dung ý thức; là “vỏ vchất” của tư duy; là
hthực trực tiếp của ý thức, là phương thức để ý thức tồn tại và thể hiện ra bên ngoài.
+ Vai trò của ngôn ngữ:
> Vừa là ptiện giao tiếp, vừa là công cụ tư duy.
10
Trịnh Văn Lộc – K10L

> Nhờ ngôn ngữ mà con ng có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ đlập tách khỏi svật
cảm tính.
> Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể trao đổi tư tưởng; lưu giữ, kế thừa tri thức, kinh
nghiệm của các thế hệ đi trước.
> Ko có ngôn ngữ thì ý thức ko thể hình thành và phát triển.
=> Nguồn gốc trực tiếp và qđịnh đến sự hthành của ý thức là NG Xã Hội.
b, Bản chất của ý thức.
* Bản chất của ý thức: Là hảnh chủ quan của TGKQ, là quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. Ý thức mang bản chất XH.
* Ý thức là h.ảnh chủ quan của TGKQ.
- Ý thức là hảnh của svật, htượng chứ ko phải bản thân sv, ht.
+ Nhưng ko phải hảnh y nguyên mà là hảnh về svật đc tái hiện lại trong bộ óc ng được cải
biến tùy vào chủ thể.
+ Kết quả phản ánh của mỗi chủ thể nhận thức là ko giống nhau. Cùng 1 đối tượng
nhưng với mỗi chủ thể khác nhau thì cho ra kết quả phản ánh khác nhau.
* Ý thức là sự phản ánh tích cực và sáng tạo TGKQ vào bộ óc người.
- Ý thức có thể tạo ra tri thức mới, svật mới, có thể tưởng tượng ra những cái chưa có hay
ko có trong hiện thực.
- Ý thức có thể tuyên đoán, dự báo tương lai, tại ra những giả thuyết, lý thuyết KH có tính
trừu tượng cao.
- Thậm trí 1 số ng có khả năng đặc biệt như tiên tri, thôi miên,...
* Ý thức là 1 hiện tượng XH và mang bản chất XH.
- Sự ra đời và ptriển của ý thức gắn liền với hđ thực tiễn của con người, chịu sự chi phối
ko chỉ của TN mà còn cả quy luật của XH và các MQH, liên hệ XH.
- Ý thức là hthức phản ánh cao nhất riêng có của con ng về hiện thực khách quan dựa trên
cơ sở thực tiễn có sẵn.
* Sự phản ánh của ý thức là qtrình thống nhất của 3 mặt.
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là qtrình mang tính 2 chiều,
có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Mô hình hóa đối tượng trong tư duy. Thực chất là qtrình “sáng tạo lại” hiện thực của ý
thức. Mã hóa các đối tượng vchất thành các ý tưởng phi vchất.

11
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hđ thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến ý tưởng phi vchất thành vchất ngoài hiện thực.
7.2. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này.
- Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan. Cần phải chống bệnh chủ quan duy ý
chí.
- Do ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo hiện thực, nên cần chống tư tưởng thụ động
và chủ nghĩa giáo điều xa rời thực tiễn.
8. Trình bày nguồn gốc TN và XH của Ý thức? Tại sao nói, bản chất ý thức là hình
ảnh chủ quan của TGKQ?
( Như câu 7.1 )
Tại sao nói, bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ?
Bởi vật chất là hiện thực khách quan, còn ý thức là hiện thực chủ quan. Ý thức là
cái phản ánh TGKQ, ý thức ko phải là sự vật mà chỉ là “h.ảnh” của sự vật trong óc người.
Tiếp tục kết hợp phân tích với phần bản chất của Ý thức ở 7.1
9. Phân tích luận điểm: “Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ”
( Ý b của câu 7.1 )
10. Phân tích MQH biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa của vấn đề này
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn?
10.1. Quan điểm của CNDVBC.
Giữa VC và YT có MQH thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó: VC quyết
định YT, YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC.
* Vai trò quyết định của VC đối với YT.
- VC quyết định nguồn gốc của YT.
VC sinh ra YT, vì YT xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con ng, mà con ng là kết
quả tiến hóa lâu dài của TG vật chất.
- VC quyết định nội dung của YT.
YT là sự phản ánh TGKQ vào bộ óc người. Nên nội dung của ý thức được quy
định bởi chính nội dung của TGKQ.
- VC quyết định bản chất của YT.

12
Trịnh Văn Lộc – K10L

Bản chất của YT là sự phản ánh có tính tích cực, tự giác và sáng tạo hiện thực KQ,
dựa trên cơ sở VC và tuân theo những quy luật của VC.
- VC quyết định sự vận động, phát triển của YT.
Mọi sự vận động, biến đổi của YT đều gắn với quá trình biến đổi của VC , VC
thay đổi thì sớm muộn YT cũng thay đổi theo.
* YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC.
- YT có thể thay đổi nhanh chậm, song song với hiện thực; nhưng thường thay đổi chậm
so với sự biến đổi của TGVC.
- Sự tác động của YT với VC phải thông qua hđ thực tiễn của con người; còn tự YT thì ko
thể làm được. Con ng dựa trên những tri thức về TGKQ từ đó hoạt động nhằm cải biến
hiện thực KQ theo mục đích của mình.
- Ý thức chỉ đạo hđ, hành động của con ng; nó có thể quyết định làm cho hđ của con
người đúng hay sai, thành công hay thất bại; YT đúng thì tích cựu, YT sai thì tiêu cựu.
- XH càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất trong thời đại ngày nay; khi
mà tri thức đã trở thành LLSX trực tiếp.
10.2. Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Tôn trọng KQ, xuất phát từ hiện thực KQ ( ng.tắc KQ )
Trong nhận thức và hđ thực tiễn, mọi chủ trương, đg lối, kế hoạch, mục tiêu, đều
phải xuất phát từ thực tế KQ, từ những điều kiện, tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng
KQ tuân theo quy luật KQ.
- Phát huy tính năng động, chủ quan của YT.
Phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, bảo
thủ, trì trệ, thiếu sáng tạo. Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục CN Mác –
Lênin.
- Chống lại các quan niệm sai lầm.
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của VC sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm.
Nếu tuyệt đối hóa vai trò của YT sẽ rơi vào chủ quan, duy ý chí.
11. Trình bày nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay.
11.1. Trình bày nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến” và ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này.
* Nội dung “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến”.
13
Trịnh Văn Lộc – K10L

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ chung nhất, phổ biến nhất có ở
mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi lĩnh vực Tự nhiên, Xã hội và Tư duy.
Đó là: cái chung-cái riêng, nguyên nhân-kết quả, tất yếu-ngẫu nhiên,...
- Cơ sở của MLHệ.
Cơ sở của MLH là do tính thống nhất vật chất của TG.
Vì mọi sự vật, h.tượng trong TG dù đa dạng, phong phú và khác nhau nhưng đều là
những tồn tại của TG vật chất. Ý thức cũng là 1 thuộc tính của 1 dạng vật chất cao là óc
ng.
- Tính chất của MLHệ.
+ Tính khách quan: MLH là vốn có của sv, ht ko phụ thuộc vào ý muốn của con người;
đó là điều kiện tồn tại, phát triển của sv, ht.
+ Tính phổ biến: MLH có mặt ở mọi sv, ht; trong mọi lĩnh vực TN, Xã hội và Tư duy.
+ Tính phong phú và đa dạng:
> Ở mỗi sv khác nhau thì MLH biểu hiện cũng khác nhau.
> Cùng MLH nhưng ở ko gian, t.gian khác nhau thì biểu hiện ra bên ngoài cũng khác
nhau.
> 1 sv có nhiều MLH; Như MLH bên trong-bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, chủ yếu-thứ
yếu, cơ bản-ko cơ bản.
* Ý nghĩa phương pháp luận của MLH phổ biến.
- Phải xem xét sv trong MLH qua lại giữa nó với các sv, ht khác hoặc MLH giữa các bộ
phận cấu thành chính sv, ht đó.
- Nhìn thấy và ng.cứu tất cả MLH của sự vật. Nhưng phải nắm bắt đc MLH cơ bản, bản
chất, chủ yếu.
- Cần có trọng tâm, trọng điểm; tránh cào bằng, sơ sài khi xem xét các sự vật, h.tượng.
- Chống quan điểm siêu hình, phiếm diện, ngụy biện khi xem xét sự vật.
11.2 Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay. ( LIÊN HỆ )
Xuất phát từ nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ta liên hệ
với thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam cũng như mục tiêu đi lên CNXH của
nước ta.

14
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Để đưa đất nước phát triển vững mạnh Đảng và NN cần đưa ra những đổi mới trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống XH, chứ không riêng gì 1 lĩnh vực nào để tạo sự cân bằng trong
phát triển.
- Việc đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để cần phải có những hình thức và cách làm
phù hợp, cũng như những nguyên tắc nhất định để không đi lệch với mục tiêu ban đầu.
- Nắm bắt được vấn đề cơ bản và trên hết của đất nước để có hướng đi phù hợp, trong đó
thì vấn đề kinh tế là trọng tâm cho sự phát triển ảnh hưởng mạnh mẽ đến các lĩnh vực
khác như C.trị, V.hóa, X.hội,... Và các lĩnh vực kia cũng tác động trở lại đến kinh tế.
- Hiện nay VN đang vận dụng có hiệu quả nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Thể hiện rõ
ở việc Đảng và NN đã nhận thức rõ những vấn đề cơ bản của đất nước trong quá trình
hiện thực hóa CNXH, công cuộc đổi mới đưa đất nước thoát khỏi cũng chính là kết quả
của sự nhận thức đúng đắn ấy.
12. Trình bày nội dung “Nguyên lý về sự phát triển” và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý này. Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay.
12.1 Trình bày nội dung “Nguyên lý về sự phát triển” và ý nghĩa phương pháp luận
của nguyên lý này.
* Nội dung “Nguyên lý về sự phát triển”.
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Nguồn gốc của sự phát triển:
+ Nằm trong chính sự vật, hiện tượng.
+ Là kết quả của việc giải quyết những mâu thuẫn nội tại, nảy sinh trong chính bản thân
sv, ht; trong quá trình tồn tại và phát triển của sv, ht.
- Tính chất của sự phát triển.
+ Tính khách quan: Nằm trong chính sự vật, hiện tượng,
+ Tính phổ biến: Sự p.triển diễn ra ở mọi s.vật, h.tượng; trong mọi lĩnh vực TN, XH và
TD.
+ Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sv, ht ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì sự p.triển cũng khác
nhau, ở từng giai đoạn cụ thể của sv, ht sự phát triển có những đặc điểm khác nhau.
+ Tính kế thừa: Đó là sự kế thừa có chọn lọc, sv mới sẽ kế thừa những yếu tố hợp lý, tích
cực, tiến bộ của sự vật cũ.
- Khuynh hướng của sự phát triển.

15
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ P.triển ko loại trừ sự lặp lại, thậm chí tạm thời đi xuống, nhưng xu hướng chung là tiến
lên tiến bộ.
+ P.triển bao hàm cả sự phủ định cái cũ và nảy sinh cái mới, sự vật dường như lặp lại cái
cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
* Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này
- Nguyên cứu s.vật phải đặt nó trong sự vận động, biến đổi để phát hiện xu hướng p.triển
của chúng.
- Nguyên cứu cả q.khứ- h.tại- t.lai kịp thời phát hiện xu hướng p.triển trong t.lai của s.Vật.
- Thấy được tính chất quanh co của sự p.triển; trong quá trình p.triển có cả sự biến đổi
tiến lên và những bước biến đổi thụt lùi. Không nên bi quan trước thất bại.
- Sự phát triển có tính kế thừa. Tránh thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.
- Qóp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
12.2 Liên hệ với thực tiễn VN hiện nay. ( LIÊN HỆ )
Xuất phát từ nội dung và ý nghĩa của nguyên lý về sự phát triển. Ta liên hệ với
thực tiễn xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam cũng như mục tiêu đi lên CNXH của
nước ta.
- Đặt VN trong sự phát triển của xu thế thời đạt để dễ dàng nắm bắt được những thành tựu
KH-KT và những cơ hội đối với những nước đang phát triển như VN. Góp phần lớn vào
sự phát triển của đất nc.
- Không ngừng phân tích nghiên cứu xu thế của thờ đại, đặc biệt là xu thế tòa cầu hóa để
dự định kế hoach phát triển của VN trong tương lai. ( Điều này được thể hiện khá rõ trong
đại dich Covid Đảng và NN đã chủ trương chống dich từ rất sớm khi bệch bắt đầu có dấu
hiệu nguy hiểm )
- Nhận định VN đang trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH và hiện tại đang là bước đầu tiên
đầu khó khăn và thử thách trong nấc thang đi lên CNXH ở nước ta. Sự phát triển này là
lâu dài, khó khăn và vô cùng phức tạp cần được thưc hiện trong 1 TG dài.
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán với
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Không phủ nhận những giá trị cốt lõi và có vai trò
quan trọng đến đất nước.
13. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “cái chung – cái riêng”. Ý nghĩa của vấn
đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
13.1 Nội dung của cặp phạm trù “cái chung – cái riêng”.
16
Trịnh Văn Lộc – K10L

* K/niệm: Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất.


- Cái riêng: Là 1 phạm trù T.học dùng để chỉ 1 sv, ht; 1 quá trình cụ thể riêng lẻ, nhất
định.
- Cái chung: Là 1 phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những MQH lặp
lại, phổ biến ở nhiều sv, ht và quá trình.
- Cái đơn nhất: Là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, thuộc tính chỉ tồn tại ơr
1 sv, ht nào đó mà ko lặp lại ở bất kỳ sv, ht nào khác.
* Quan hệ BC giữa cái riêng và cái chung.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của
mình.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung. Tức ko có cái riêng nào tồn tại độc lập
mà ko có quan hệ với cái chung. ( cái riêng được xem là riêng vì nó đc xem xét trong
MLH với cái chung )
- Trong quá trình phát triển của sv, trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái đơn
nhất có thể chuyển hóa cho nhau.
+ Cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất ( là sự tồn tại và tiêu vong dần của cái cũ )
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung ( là sự ra đời và p.triển của cái mới )
=> Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; còn Cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng. ( Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất )
13.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Trong nhận thức:
+ Tìm cái riêng phải xuất phát từ cái chung, ko xuất phát từ ý muốn chủ quan.
+ Muốn giải quyết vấn đề riêng thì ko thể lảng tránh việc giải quyết vấn đề chung.
+ Phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng, khi tiến hành áp dụng phải cá biệt hóa cái
riêng.
+ Tại điều kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất có lợi có thể chuyển hóa cho nhau.
- Trong thực tiễn: khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối hóa
vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo điều, rập
khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của cái riêng mà hạ
thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương chủ nghĩa, tập thể phường hội,
chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
17
Trịnh Văn Lộc – K10L

14. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “Nguyên nhân – kết quả”. Ý nghĩa của vấn
đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
14.1 Nội dung của cặp phạm trù “Nguyên nhân – kết quả”.
* K/niệm: Nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân: Là phạm trù Tr.học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
1 sự vật hoặc các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: Là p.trù tr.học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
* MQH B.Chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên
nhân tác động.
+ 1 ng.nhân có thể gây ra 1 hoặc nhiều kết quả khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể
+ 1 Kết quả có thể đc gây ra bởi 1 hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ
hoặc tác động đồng thời cùng 1 lúc.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Kết quả có thể thúc đẩy sự hoạt động của Nguyên nhân ( tích cực ), hoặc cản trở sự
hoạt động của nguyên nhân ( tiêu cực )
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi đc vị trí cho nhau.
+ 1 sv, ht nào đấy trong MQH này là nguyên nhân, nhưng trong MQH khác lại là kết quả.
+ 1 sv, ht nào đó đc coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải đc xét trong 1
MQH xác định, cụ thể.
14.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Trong nhận thức:
+ Nguyên nhân tồn tại khách quan, phổ biến trong mọi sv, ht. Cần phải tìm nguyên nhân
của sv, ht ở trong chính sv, ht đó.
+ Phải tìm nguyên nhân trong các MLH, các sự việc xảy ra trước khi xuất hiện kết quả.
+ Cần phân loại các nguyên nhân để có cơ sở tác động thích hợp. Phải nắm đc nguyên
nhân bên trong cơ bản, trực tiếp, chủ yếu.

18
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Trong hoạt động: Cần khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt đc để tạo điều kiện thúc
đẩy các nguyên nhân có lợi hình thành kết quả. Hiểu rõ vấn đề của nguyên nhân để tránh
những kết quả bất lợi, ko mong muốn.
15. Trình bày nội dung của cặp phạm trù “Tất nhiên – ngẫu nhiên”. Ý nghĩa của vấn
đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
15.1 Nội dung của cặp phạm trù “Tất nhiên – ngẫu nhiên”.
* K/niệm: Tất nhiên – ngẫu nhiên:
- Tất nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự
vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế, không thể
khác.
- Ngẫu nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này
hoặc có thể xuất hiện thế khác.
=> Tất nhiên và ngẫu nhiên đều phản ánh những MLH đặc biệt về VC của TGKQ mà
những MLH này ko nằm trong phạm trù khác.
* MQH BC giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
– Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ.
Thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số
ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
– Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Trong đó tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm
cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.
– Tất nhiên và ngẫu nhiên mang tính tương đối.
Trong quá trình vận động và phát triển, thông qua mối liên hệ này thì đó là ngẫu
nhiên, còn thông qua những mối liên hệ khác thì đó là tất nhiên và trong những điều kiện
nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau.
15.2 Ý nghĩa của vấn đề này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Trong nhận thức:
+ Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần tuý nên trong hoạt động nhận thức chỉ có thể
chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua.
19
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Cần nhận thức rằng Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có
thể làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi.
+ Ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau khi nhận thức được
các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên. Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi để
“biến” ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực
tiễn thành ngẫu nhiên có thể phòng ngừa.
- Trong hoạt động:
+ Thực tiễn cần dựa vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên và như vậy, nhiệm
vụ của khoa học là tìm cho được mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
+ Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường hợp các
sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
LƯU Ý: Những cặp phạm trù khác cũng nên đọc qua để hiểu phòng trường hợp giảng
viên hỏi thêm.
16. Phân tích nội dung quy luật “Thống nhất và đấu tranh của các mặt Đối lập”. Ý
nghĩa pp luận của quy luật này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
16.1. Nội dung quy luật “Thống nhất và đấu tranh của các mặt Đối lập”.
* Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Vai trò: Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.
* K/niệm: Mặt đối lập, Thống nhất và đấu tranh
- Mặt đối lập: Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những quy định có
tính khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Nhưng đồng thời cũng là tiền đề, điều kiện
tồn tại của nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự nương tựa nhau, ko tách rời nhau của các mặt
đối lập. Sự tồn tại của của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm cơ sở.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng phủ định, bài
trừ lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
* Nội dung của quy luật.
Tất cả SV, HT đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập
trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của SV
20
Trịnh Văn Lộc – K10L

( Cứ có 2 mặt đối lập thì tạo thành 1 mâu thuẫn Biện chứng )
* Mâu thuẫn biện chứng:
Là sự liên hệ, thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
trong 1 sv, ht hay giữa các sv, ht.
* Nội dung của Quy luật Mâu thuẫn.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, nó gắn liền với sự đứng im, sự ổn định
tạm thời của sự vật.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, nó làm cho các sự vật vận động và phát
triển không ngừng.
* Quá trình vận động của mâu thuẫn.
- Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản. Sự khác nhau đó ngày càng phát triển
và trở thành mặt đối lập, cùng tồn tại trong 1 SV, vừa thống nhất vừa đấu tranh.
- Khi 2 mặt đối lập này xung đột gay gắt đến đỉnh điểm và có điều kiện thích hợp thì
chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau và mâu thuẫn đc giải quyết. SV cũ mất đi – SV mới ra đời.
- VS mới ra đời lại có những mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Quá trình giải quyết mâu
thuẫn làm cho SV ko ngừng vận động và phát triển.
=> Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi
là những mặt đối lập. MLH giữa 2 mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa
đấu tranh vừa, vừa thống nhất và chuyển hóa lẫn nhau. Khi mâu thuẫn đc giải quyết
làm cho sự vật biến đổi và phát triển, cái cũ thay thế cho cái mới.
16.2. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và h.động thực tiễn.
- Mâu thuẫn trong sv, ht mang tính khách quan, phổ biến (phải trân trọng). Nên cần đi sâu
vào nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sv; nghiên cứu thật kĩ các mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn đó.
- Phải biết phân loại mâu thuẫn, nắm đc mâu thuẫn cơ bản,...Đối với những mâu thuẫn
khác nhau thì phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
- Nắm vững những nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn – phù hợp với từng loại mâu thuẫn,
trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không đc điều hòa, né tránh mâu thuẫn. Khi giải quyết
thì ko nên nóng vội, bảo thủ phải có sự cân nhắc kĩ càng.

21
Trịnh Văn Lộc – K10L

17. Phân tích nội dung quy luật “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại”. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
17.1 Nội dung quy luật “Chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại”.
* Vị trí, vai trò của quy luật:
Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động, phát triển của mọi sv, ht trong
TGKQ.
* K/niệm: Chất và lượng:
- Chất: Là 1 phạm trù tr.học dùng để chỉ tính quy định KQ vốn có của sự vật; là sự thống
nhất hữu cơ những thuộc tính, làm cho sv là nó, chứ ko phải là cái khác.
+ Chất của sv thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật.
+ Chất của sv là tổng hợp các thuộc tính cơ bản của sv. 1 sv có rất nhiều thuộc tính. Chỉ
có những thuộc tính cơ bản mới tạo nên chất của sv.
+ 1 SV ko chỉ có 1 chất mà có nhiều chất khác nhau.
+ Chất của sv còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sv.
- Lượng: Là phạm trù tr.học để chỉ tính quy định vốn có của sv về mặt số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ Lượng của sv tồn tại khách quan và thể hiện tính thường xuyên biến đổi của sự vật. 1 sv
có thể có nhiều lượng.
> Có những lượng đc biểu thị bằng con số cụ thể, nhưng cũng co nhưng lượng biểu thị
dưới dạng trừu tượng.
> Có lượng bên trong, lượng bên ngoài.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối. Một tính quy định nào đó
trong MQH này là lượng, nhưng xét trong MQH khác là chất.
* MQH B.chứng giữa chất và lượng.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bất kỳ sự vật và hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa chất và
lượng. Sự thống nhất hữu cơ ấy giữa tính qui định về chất và lượng gọi là Độ của sự
vật hay hiện tượng.

22
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Độ: là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, độ là giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy. Tại
điểm giới hạn mà sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật được gọi là
điểm nút.
+ Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Quá trình biến đổi về chất của sự vật được gọi là bước
nhảy.
+ Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
Như vậy, sự phát triển của bất kỳ của sự vật nào cũng bắt đầu từ sự tích lũy về
lượng trong độ nhất định cho tới điểm nút để thực hiện bước nhảy về chất. Song điểm
nút không cố định mà có thể thay đổi do tác động của điều kiện chủ quan và khách quan
qui định. Nghĩa là, muốn có chất mới, trước hết phải tích lũy về lượng đến độ cho phép,
để chuyển sang chất mới. Qui luật những thay đổi về lượng thành thay đổi về chất có
mặt ở mọi lĩnh vực: tự vd.
• Các hình thức cơ bản của bước nhảy
+ Có thể qui thành hai hình thức cơ bản: Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
+ Căn cứ vào qui mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy
cục bộ.
+ Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó ra
thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hóa.
- Sự thay đổi về chất dẫn tới sự thay đổi mới về lượng.
Chất mới ra đời sẽ làm xuất hiện lượng mới và tác động trở lại làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ và nhịp điệu của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục
làm cho sự vật không ngừng phát triển, biến đổi.
17.2 Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và h.động thực tiễn.
+ Phải biết tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất của sự vật: Trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn muốn có chất mới thì phải tích lũy về lượng đến độ cho phép sẽ chuyển
sang chất mới. Khi tích lũy về lượng không được nôn nóng, chủ quan khi chưa có sự tích
lũy về lượng đến độ chín đã muốn thực hiện bước nhảy.
+ Phải có quyết tâm tiến hành bước nhảy. Nghĩa là luôn chống tư tưởng bảo thủ, chờ đợi
không dám thực hiện bước nhảy khi đã có sự tích lũy đầy đủ về lượng, hoặc kéo dài sự

23
Trịnh Văn Lộc – K10L

tích lũy, chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về lượng… sẽ kìm hãm sự phát triển của
sự vật và hiện tượng.
+ Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy trong cuộc sống. Tùy theo
từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể, từng quan hệ cụ thể để lựa chọn hình thức
bước nhảy cho phù hợp để đạt tới chất lượng và hiệu quả cao trong hoạt động của mình.
18. Phân tích nội dung quy luật “Phủ định của phủ định”. Ý nghĩa pp luận của quy
luật này trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
18.1 Nội dung quy luật “Phủ định của phủ định”.
* Vị trí, vai trò:
Chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của mọi sv, ht trong TGKQ.
* K/niệm: Phủ định.
- Phủ định: Là sự thay thế sv, ht này bằng 1 sv, ht khác trong quá trình vận động và phát
triển của TG.
- Phủ định B.chứng: Là sự phủ định tự thân của sv, ht tạo tiền đề cho sự ra đời của sv
mới thay thế sv cũ.
+ Đặc trưng của phủ định biện chứng:
Thứ nhất: Tính khách quan
Thứ hai: Tính kế thừa ( tính sáng tạo )
Phủ định biện chứng là kết quả của sự tự thân phát triển trên cơ sở những mâu
thuẫn vốn có của sự vật và hiện tượng nên nó không thể là một sự phủ định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn.
Phép biện chứng duy vật coi sự kế thừa là nội dung cơ bản của phủ định biện chứng.
* Nội dung quy luật:
- Phủ định của phủ định:
Khuynh hướng tất yếu của sự vận động là: cái mới thay thế cho cái cũ, cái mới làm
tiền đề tạo điều kiện cho sự phát triển của s.vật, h.tượng. Nhưng sự p.triển có tính chu kỳ.
+ Để hoàn thành một chu kỳ phát triển, sự vật hiện tượng phải trải qua ít nhất hai lần
phủ định biện chứng.
VD: Hạt thóc --- > Cây lúa -----> Hạt thóc
(P.định lần 1) (P.định lần 2: Phủ định của phủ định)

24
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1
chu kỳ mới phức tạp hơn.
- Đg “ xoáy ốc” của sự vận động và phát triển:
Quy luật P.định của P.định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng ko theo đg
thẳng, mà theo đg “xoáy ốc” có tính chu kỳ. Mỗi chu kỳ đc thực hiện ít nhất qua 2 lần phủ
định.
+ “Đường xoáy ốc” biểu hiện các mặt của quá trình phát triển biện chứng: tính kế
thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự vận động.
+ “Đường xoáy ốc” thể hiện tính phức tạp trong quá trình biến đổi, phủ định của sự
vật. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến
cao.
18.2. Ý nghĩa pp luận của quy luật này trong h.động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Quy luật phủ định của phủ định giúp ta hiểu rằng quá trình phát triển không diễn ra
theo đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, phải trải qua nhiều lần phủ định biện
chứng, nhiều khâu trung gian.
- Là cơ sở lý luận để hiểu về sự ra đời của cái mới: trong thực tiễn xã hội, các quá trình
diễn ra phức tạp, nhưng cái cũ nhất định sẽ mất đi, cái mới nhất định sẽ xuất hiện. Cái
mới ra đời trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ. Phải biết phát hiện cái
mới, duy trì và phát triển cái mới.
- Phải có cách nhìn biện chứng khi phê phán cái cũ, kế thừa những yếu tố hợp lý của
cái cũ. Tránh nhìn đơn giản trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là các
hiện tượng xã hội. Cần chống lại hai khuynh hướng: kế thừa không chọn lọc hoặc phủ
định sạch trơn.
19. Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
19.1 Thực tiễn là gì ?
* Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và XH phụ vụ nhân loại tiến bộ.
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính của con người.
H.động VC-CT: Là những h.động mà con người phải sử dụng lực lượng vật chất,
công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng. Nhằm tạo ra
của cải thỏa mãn nhu cầu của con người.
- Thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội.

25
Trịnh Văn Lộc – K10L

Thực tiễn là h.động có sự tham gia của đông đảo mọi người trong XH. Và luôn
luôn biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Thực tiễn là h.động có tính mục đích nhằm cải tạo TN và XH.
Thực tiễn là hoạt động có mục đích, mang tính tự giác cao của con người. Thông
qua h.động thực tiễn, chủ động cải tạo TG nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và PT của
mình.
* Các hình thức cơ bản của Thực tiễn.
- H.Đ sản xuất VC: Là h.đ gốc, nền tảng, sớm nhất và cơ bản nhất.
- H.Đ C.trị - XH: Là h.đ cao nhất của thực tiễn. Nhằm tạo ra môi trường XH thuận lợi
cho con ng.
- H.Đ thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của h.đ thực tiễn. Con ng chủ động
tạo ra những đ.kiện ko có sẵn trong TN và XH, để thực nghiệm theo mục đích đã đề ra.
19.2 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở của nhân thức:
+ Nhận thức ngay từ đầu đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định.
+ Thực tiễn cung cấp những cơ sở, thông tin, dữ liệu để con ng tổng kết, khái quát, hình
thành nên lý luận.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Thực tiễn luôn vận động, biến đổi ko ngừng và đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ mới, buộc nhận
thức phải hướng vào để giải quyết.
+ Bằng và thông qua H.Đ thực tiễn mà làm các giác quan của con ng hoàn thiện hơn. Tạo
ra những công cụ, p.tiện giúp con ng nhận thức về TG ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn.
- Thực tiễn là mục đính của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay về phụ vụ thực tiễn, định hướng và chỉ
đạo thực tiễn. Tri thức chỉ có g.trị khi đc áp dụng vào thực tiễn để phục vụ cho con ng.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Chỉ có thể đem những tri thức thu nhận đc kiểm nghiệm qua thực tiễn mới thấy đc sự
đúng đắn, sai lầm của nó.
+ Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt đc trong
nhận thức. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung, p.triển và hoàn thiện nhận thức, lý luận.

26
Trịnh Văn Lộc – K10L

20. Phân tích con đg Biện chứng của quá trình nhận thức theo quan điểm CN Mác-
Lênin? Ý nghĩa pp luận của quan điểm đó.
20.1. Con đg Biện chứng của quá trình nhận thức theo quan điểm CN Mác-Lênin?
* Quan điểm của Lênin về các giai đoạn cơ bản của q.trình nhận thức.
Nhận thức là quá trình đi từ trực quan sinh động (là nhận thức cảm tính) đến tư
duy trừu tượng (là nhận thức lý tính) và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Nhận thức cảm tính:
Là giai đoạn đầu tiên của q.trình nhận thức, là g.đoạn con người nhận thức đối
tượng trực tiếp bằng giác quan.
( Cảm giác 🡪 Tri giác 🡪 Biểu tượng )
+ Cảm giác: Là sự p.ánh những thuộc tính của sv, ht khi chúng trực tiếp tác động lên các
giác quan của con người.
+ Tri giác: Là h.ảnh tương đối toàn vẹn về sv, ht khi chúng đang trực tiếp tác động lên
các giác quan. Là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng: Là h.ảnh cảm tính, tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc ng khi sv
ko còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
- Nhận thức lý tính:
Là G.đoạn cao hơn của q.trình nhận thức. Là sự p.ánh gián tiếp, trừu tượng và khái
quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sv, ht.
( Khái niệm 🡪 Phán đoán 🡪 Suy lý )
+ Khái niệm: Là sự p.ánh gián tiếp, khái quát những đặc trưng bản chất của sv, ht.
+ Phán đoán: Là sự liên kết những khái niệm với nhau. Để khẳng định hoặc phủ định 1
đặc điểm, thuộc tính nào đó của đối tượng.
+ Suy lý: Là sự liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra những tri thức mới.
=> Hai giai đoạn này có sự thống nhất với nhau, liên hệ , bổ sung cho nhau trong
q.trình nhận thức.
20.2. Ý nghĩa pp luận của quan điểm.
- Nhận thức của chúng ta phải p.triển từ nhận thức cảm tính lên lý tính, phải ko ngừng tư
duy trừu tượng để có tri thức mới. Tính cực tổng kết để rút ra lý luận mới.
- Chống chủ nghĩa cảm tức là tuyệt đối hóa vai trò của cảm tính, đồng thời chống duy lý
tuyệt đối hóa lý tính.

27
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Mọi nhận thức phải đc dựa trên cơ sở thực tiễn và quay lại phục vụ thực tiễn, kiểm tra
thực tiễn. Không ngừng tổng kết thực tiễn để tìm ra lý luận mới, nhận thức cao hơn.
21. Tại sao nói sản xuất v.chất là cơ sở của sự tồn tại và p.triển của xã hội loài người.
* K/niệm: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để tạo ra
của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
( SX xã hội gồm: SXVC, SX tinh thần, SX ra bản thân con người )
* Sản xuất v.chất là cơ sở của sự tồn tại và p.triển của xã hội loài người. Vì:
- SXVC là điều kiện khách quan của sự sinh tồn XH.
Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
con người. Sản xuất càng phát triển thì hàng hóa càng nhiều, tiêu dùng càng phong phú và
ngược lại.
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
Là cơ sở hình thành nên quan hệ KT-V.chất giữa người với người. Từ đó hình
thành các quan hệ XH khác – như QH về c.trị, p.luật, đạo đức, tôn giáo,...
- Là đ.kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nhờ h.động SX mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy,... và
các phẩm chất đạo đức XH của con người.
- Sản xuất vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội.
Suốt chiều dài lịch sử của xã hội loài người, nền sản xuất của cải xã hội không
ngừng phát triển từ thấp đến cao. VD: thời đồ đá đến đồ sắt.
Mỗi khi nền sản xuất phát triển đến một giai đoạn mới thì cách thức sản xuất của
con người thay đổi, năng suất l.động tăng cao, quan hệ giữa người với người cũng thay
đổi.
🡪 Chính là nhờ sự sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình,
con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần của xã hội với tất
cả sự phong phú và phức tạp của nó.
22. Sản xuất vật chất là gì? Vai trò của sản xuất đối với sự tồn tại xã hội?
( tương tự câu 21 )
23. Lực lượng SX là gì? Cấu trúc của lực lượng sản xuất?
* K/niệm LLSX:

28
Trịnh Văn Lộc – K10L

LLSX là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức lao động
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
* Cấu trúc của LLSX:
- Người lao động: Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo,
đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô
tận và đặc biệt của sản xuất. ( nhân tố hàng đầu và quyết định của LLSX )
- Tư liệu sản xuất: Là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
– Đối tượng lao động: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử
dụng của con người.( Gồm tự nhiên – nhân tạo )
– Tư liệu lao động: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để
tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu sản xuất của con người. ( Công cụ lao động và phương tiện lao động )
+ Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao động
mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật
chất.
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu con người và xã hội.
Thêm: Ngày nay, trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
đang phát triển, công cụ lao động được tin học hoá, tự động hoá và trí tuệ hoá càng có vai
trò đặc biệt quan trọng. Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực
lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử; là
thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt các
thời đại kinh tế khác nhau.
24. Phân tích MQH B.chứng giữa LLSX với QHSX. Ý nghĩa pp luận của MQH này
đối với sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay?
( QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX : như sở hữu TLSX )
24.1 MQH B.chứng giữa LLSX với QHSX.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng.

29
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Lực lượng sản xuất quyết định đến quan hệ sản xuất:
+ Trong một phương thức sản xuất, bao giờ quan hệ sản xuất cũng phải phù hợp với tính
chất (QH sở hữu TLSX) và trình độ phát triển (trình độ công cụ l.đ) của lực lượng sản
xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
🡪 Tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát
triển.
- Quan hệ sản xuất lại tác động trở lại lực lượng sản xuất:
Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng,
hoặc là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực,
kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
24.2 Ý nghĩa pp luận của MQH này đối với sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay?
Ý nghĩa pp luận của MQH B.chứng giữa LLSX với QHSX có ý nghĩa to lớn đến
sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay.
- Muốn phát triển K.tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX mà trước hết là phát triển LL lao
động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thì phải căn cứ vào trình độ phát triển của
LLSX.
- Đảng ta luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy
luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
Trước thời kỳ đổi mới, Đảng đã nhận ra những sai lầm khi một mực áp dụng con
đg của Liên Xô trong việc đi lên XHCN khi mà nền K.tế nước ta còn đang nghèo nàn, lạc
hậu. Việc tập chung vào thế mạnh nông nghiệp và công nghiệp như hiện nay, cùng với
việc ko ngừng nâng cao trình độ người lao động và áp dụng kh-cn là những chuẩn bị cần
thiết và vững chắc để đảm bảo tiến trình quá độ đi lên CNHX ở nước ta.
25. Hình thái KT-XH là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong h.động
nhận thức và h.động thực tiễn.
25.1 Hình thái KT-XH là gì?
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên cơ sở hạ tầng đó.
30
Trịnh Văn Lộc – K10L

Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
Lực lượng sản xuất: Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác
nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định đến các hình thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ
xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó.
Kiến trúc thượng tầng: được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng, nhưng
nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
25.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong h.động nhận thức và thực tiễn.
- Là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội. Khắc phục quan
điểm duy tân, duy vật siêu hình về xã hội, bác bỏ cách miêu tả xã hội một cách chung
chung, phi lịch sử.
- Vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra nguyên nhân và
những cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của các hiện tượng xã hội.
- Cung cấp cơ sở phương pháp luận chung của các khoa học xã hội, là một trong những
nền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Cung cấp những tiêu chuẩn thực sự duy vật, khoa học cho việc phân kỳ lịch sử, giúp con
người hiểu được lôgic khách quan của quá trình tiến hóa xã hội
- Là một trong những thế giới quan phương pháp luận khoa học quan trọng cho việc
hoạch định chủ trương đường lối cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới tốt đẹp hơn.
Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự
tồn tại, vận động và phát triển của xã hội thông qua hệ thống các quy luật khách quan của
xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã phê phán những quan điểm duy tâm, siêu
hình về lịch sử.
26. Phân tích MQH B.chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Ý nghĩa
pp luận của MQH này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
26.1 MQH B.chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
* K/niệm: CSHT và KTTT.
- CSHT: Là toàn bộ những QH sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất định.
- KTTT: Là toàn bộ những tư tưởng XH với những thiết chế XH tương ứng đc hình thành
trên 1 CSHT nhất định.
* MQH B.chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

31
Trịnh Văn Lộc – K10L

Thực chất MQH giữa CSHT và KTTT là MQH giữa K.tế và C.trị. Trong đó, K.tế
quyết định C.trị và C.trị có thể tác động trở lại K.tế.
- CSHT quyết định đến sự biến đổi của KTTT.
+ Mỗi CSHT nhất định sẽ h.thành nên 1 KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT là do tính
chất của CSHT quyết định.
+ Các yếu tố của KTTT ko có nguồn gốc tự thân mà đều đc sinh ra và phát triển trên 1
CSHT nhất định. Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn gì KTTT cũng phải thay đổi theo.
- Sự tác động trở lại của KTTT với CSHT.
KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với CSHT.
+ KTTT có chức năng củng cố, bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
+ Sự tác động trở lại của KTTT diễn ra theo 2 chiều hướng: Nếu KTTT tác động phù hợp
với quy luật k.tế khách quan thì nó sẽ thúc đẩy sự p.triển của CSHT và ngược lại.
26.2 Ý nghĩa pp luận của MQH này đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
( LIÊN HỆ )
Ý nghĩa pp luận của MQH này có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay. Thực chất MQH đó là K.tế quyết định C.trị và C.trị có thể tác động trở
lại K.tế.
Sự vận dụng MQH này đc thể hiện rõ nét tại Đại hội lần thứ VI (năm 1986), Đảng
ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng
tâm với nội dung cơ bản là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Điều này cho thất Đảng ta đã nhận biết rõ MQH giữa K.tế và C.trị; K.tế quyết
định đến C.trị
Cùng với đó là đổi mới và củng cố nền C.trị vững mạnh để lãnh đạo nền kinh tế
mới phát triển. Đó là xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; Định hướng các lĩnh vực
khác của VN. Nếu ko có Đảng và NN điều tiết, lãnh đạo thì nền K.tế đang trong quá trình
đổi mới ở VN sẽ dễ bị tác động xấu bởi các yếu tố bên ngoài, thậm trí đi lệch mục tiêu
XHCN mà chúng ta hướng tới.
Việc phát triển CSHT bằng cách thúc đẩy LLSX dựa trên những lợi thế về mặt tự
nhiên và xã hội của VN, đi đôi với KTTT là những giá trị tinh thần, xã hội, tư tưởng đang
ko ngừng đc hoàn thiện tại bước chuẩn bị đầu tiên để đi lên XHCN ở VN. Đã thể hiện
rằng Mối quan hệ CSHT và KTTT, đã và đang đc Đảng và NN vận dụng một cách đúng
đắn, linh hoạt, phù hợp với tiến trình quá độ đi lên CNXH ở nước ta, mag ko vi phạm
những quy luật khách quan vốn có.

32
Trịnh Văn Lộc – K10L

27. Vì sao nói: Sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử-tự
nhiên, liên hệ với việc lựa chọn con đg đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN.
27.1 Sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử-tự nhiên.
Vì đây là q.trình phát triển tuân theo quy luật khách quan, ko phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người.
- Sự phát triển và thay thế của các HTKT-XH trong lịch sử từ thấp đến cao là do
những quy luật khách quan tri phối, đó là các quy luật:
+ Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX.
+ Quy luật KTTT phải phù hợp với CSHT.
- Nguồn gốc sâu sa của sự phát triển của các HTKT-XH là do:
+ Nguồn gốc sâu sa của sự vận động, ph.triển của XH là bắt nguồn từ sự ph.triển của
LLSX.
+ LLSX p.triển, LLXS mâu thuẫn với QHSX, QHSX biến đổi có nghĩa là cơ sở HT biến
đổi theo, dẫn tới kiến trúc TT biến đổi. Kết quả HTKT-XH cũ đc thay thế bởi HTKT-XH
mới cao hơn, tiên tiến hơn.
- Tiến trình p.triển của các HTKT-XH vừa mang tính phổ biến vừa có tính đặc thù:
+ Tính phổ biến là: Lịch sử XH loài người phát triển tuần tự qua tất cả các giai đoạn của
các HTKT-XH đã có; chịu tác động của các quy luật chung.
+ Tính đặc thù:
Con đg phát triển của mỗi dân tộc ko chỉ bị tác động bởi các quy luật chung mà
còn bị tác động bởi các đk đặc thù về c.trị, v.hóa, tương quan giai cấp, yếu tố thời đại,...
Thực tế có nhiều quốc gia, dân tộc phát triển “bỏ qua” 1 hoặc 1 vài HTKT-XH để
tiến lên xây dựng HTKT-XH cao hơn.
🡪 Tiến trình Lịch sử - Tự nhiên của sự phát triển HTKT-XH bao hàm cả sự phát triển
tuần tự và phát triển “bỏ qua”.
27.2 Liên hệ với việc lựa chọn con đg đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN. (L.HỆ)
Có thể khẳng định rằng việc lựa chọn con đg đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở
VN là một lựa chọn đúng đắn, sáng suốt, phù hợp với thực tiễn VN của Đảng và ND ta.
Đến với con đường đấu tranh của HCM, Người đã chọn hình thức đấu tranh vô
sản, do giai câp công nhân, nông dân lãnh đạo và đã giành được thắng lợi thể hiện ở
CMT8 thành công, miền Bắc đi lên xây dựng XHCN, cuộc cách mạng này chứng minh sự
lựa chọn của Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế VN.

33
Trịnh Văn Lộc – K10L

* Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của CN Mác-Lênin thì :
“Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN của VN phù hợp với đặc thù của đất nước và dân
tộc VN mà ko đi lệnh những quy luật khách quan. Như trong lịch sử đã có Nga, Đức,
Pháp, Mỹ… từ chế độ nô lệ bỏ qua chết độ phong kiến lên TBCN. Việc lựa chọn này.
- Phù hợp với chí ý nguyện vọng của nhân dân
- Phù hợp với hiện thực Việt Nam
- Phù hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
Sau cuộc CMDTDC thành công, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN ở miền Bắc,
nước ta chuyển ngay sang cách mạng XHCN, vừa xây dựng XHCN ở miền Bắc, vừa đấu
tranh chống Đế Quốc Mỹ ở miền Nam, đồng thời đấy cũng là sự phù hợp với xu thế của
thời đại ngày nay: CNTB với những mâu thuẫn ngày càng gay gắt và sâu sắc chắc chắn
sẽ bị thay thế bởi hệ thống XHCN trên phạm vi tòan thế giới. CNTB không phải là tương
lai của loài người.
* Nguồn gốc sâu sa của sự vận động, ph.triển của XH là bắt nguồn từ sự ph.triển của
LLSX.
CNXH là một bước cao hơn TBCN, vì vậy cần 1 LLSX phát triển có trình độ cao
hơn so với các nước TBCN. Nhưng vì VN vẫn đang là 1 nước phát triển nên việc xác
định bước đầu tiên lên CNXH là thười kỳ quá độ là hoàn toàn đúng đắn.
Đây là thời kỳ lâu dài, là sự chuẩn bị những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho
CNXH trong tương lai. Đây là bước chuẩn bị đầu tiên chứ ko phải là nhảy vọt bất chấp
quy luật nên nó hoàn toàn hợp lý, như sự tích lũy về lượng cho bước nhảy về chất. VN
cũng hoàn toàn có cơ sở để thực hiện bước quá độ của mình.
– NN ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm: “Bỏ qua CNTB tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN nhưng hấp thu kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới thời TBCN.”
– Công cuộc đi lên CNXH là một công việc khó khăn phức tạp do đó cần phải có thời
gian để cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho CNXH.
– Và sự thắng lợi của cuộc CMDTDC ở nước ta đã có đủ điều kiện quá độ lên TBCN, đó
là những điều kiện:
+ Nhân dân đoàn kết tin tưởng vào chế độ XHCN
+ Chính quyền thuộc về giai cấp CN và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
CS
+ Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước XHCN anh em và phong trào cách
mạng tiến bộ của thế giới
34
Trịnh Văn Lộc – K10L

28. Trình bày K/niệm giai cấp? Vì sao đấu tranh giai cấp trong XH có giai cấp là
động lực phát triển XH?
* K/niệm: Giai cấp.
Là một p.trù kinh tế-xã hội có tính lịch sử, sự tồn tại của nó gắn với những hệ
thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Như Công xã
nguyên thủy ko có tư hữu vì thế ko phân ra giai cấp.
* Đấu tranh giai cấp trong XH có giai cấp là động lực phát triển XH. Vì:( LIÊN HỆ )
CNDV lịch sử khẳng định động lực phát triển chân chính và chủ yếu nhất của lịch
sử xã hội có giai cấp là đấu tranh cách mạng của các giai cấp bị áp bức, bị bóc lột chống
lại các giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột. ( đấu tranh giữa 2 lực lượng đối lập về lợi ích )
Cùng với thời gian, cuộc đấu tranh này sẽ phát triển tới đỉnh cao là các cuộc cách
mạng xã hội. Kết cục là sự chiến thắng của các quan hệ sản xuất mới đối với các quan hệ
sản xuất cũ, giải phóng và phát triển vượt bậc lực lượng sản xuất nói riêng, thúc đẩy tiến
bộ xã hội nói chung trên mọi mặt của đời sống xã hội.
Vai trò động lực của đấu tranh giai cấp ko chỉ thể hiện rõ nhất qua các cuộc
CMXH, mà còn được t.học Mác-Lênin nhìn nhận dưới một loạt các khía cạnh dưới
đây:
Thứ nhất, đấu tranh giai cấp còn là động lực phát triển xã hội trong thời bình.
“Sự phát sinh và sử dụng máy móc chỉ là do kết quả của đấu tranh của các chủ xí nghiệp
và công nhân”. Xét đến cùng thì điều đó vẫn đúng đối với cả cách mạng khoa – công
nghệ trong điều kiện của CNTB hiện đại ngày nay.
Thứ hai, các cải cách xã hội tiến bộ nhất định mà các giai cấp thống trị lỗi thời
thực hiện là kết quả đấu tranh bền bỉ của quần chúng lao động cùng với các lực lượng
tiến bộ trong nước và trên thế giới.
Thứ ba, đấu tranh giai cấp đặc biệt để lại những dấu ấn sâu sắc trong lĩnh vực
tinh thần tinh tế và nhạy cảm của đời sống xã hội là lĩnh vực văn hóa – nghệ thuật , và
cũng là động lực mạnh mẽ của lĩnh vực này.
Thứ tư, đấu tranh giai cấp chẳng những có tác động cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực
lượng lỗi thời và phản động, mà còn cải tạo chính bản thân các giai cấp cách mạng.
Thứ năm, đấu tranh giai cấp không phải là động lực duy nhất của xã hội có giai
cấp, nhưng là động lực mạnh mẽ nhất và trực tiếp nhất của xã hội có giai cấp.
29. Trình bày nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của NN?
* Nguồn gốc của NN.

35
Trịnh Văn Lộc – K10L

Các nhà sáng lập CN Mác – Lênin đã giải thích nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, cho rằng:
Nhà nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước có quá
trình hình thành, phát triển và tiêu vong gắn liền với những điều kiện khách quan của xã
hội.
Trong lịch sử xã hội, loài người đã trải qua quá trình phát triển gồm 5 hình thái
kinh tế xã hội: cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ
nghĩa.
Cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người,
là xã hội chưa có giai cấp, chưa có Nhà nước, nhưng sự ra đời của Nhà nước hình thành
trong chính xã hội này.
Khi xã hội có sự phát triển về kinh tế làm xuất hiện chế độ tư hữu tài sản (tiền đề
kinh tế để hình thành NN), đồng thời dẫn đến việc xã hội phân hóa thành các giai cấp, các
tầng lớp người có quyền lợi đối kháng nhau và mâu thuẫn gay gắt không thể điều hòa
được (là tiền đề xã hội để hình thành NN), dẫn đến đấu tranh giai cấp.
Thông qua đấu tranh giai cấp giải quyết mâu thuẫn xã hội. Giai cấp thống trị đã lập
nên tổ chức để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp mình. Tổ chức đó là Nhà nước.
* Bản chất của NN.
Theo triết học Mác -Lênin bản chất NN có 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã
hội.
- Tính giai cấp
Thể hiện ý chí và quan điểm của giai cấp thống trị thông qua hoạt động của bộ máy
Nhà nước nhằm duy trì quyền lực thống trị trước các giai cấp khác trong xã hội. Sự thống
trị thể hiện dưới 3 phương diện chính là kinh tế, chính trị và tư tưởng.
- Tính xã hội
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải phục vụ những
nhu cầu mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng bệnh viện, trường học, đường
sá…
🡪 Hai thuộc tính này của Nhà nước bổ sung cho nhau thể hiện mối quan hệ biện chứng
giữa lợi ích giai cấp và lợi ích xã hội.
* Đặc trưng của NN.
- Nhà nước quản lý dân cư trên 1 vùng lãnh thổ nhất định.

36
Trịnh Văn Lộc – K10L

Quyền lực NN có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi biên
giới quốc gia.
- NN có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên.
+ NN quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu.
+ Bộ máy chính quyền từ TƯ đến Cơ sở là công cụ triển khai những chính sách của NN.
- Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Duy trì sự thống trị cần bộ máy chính quyền, mà muốn bộ máy ấy hoạt động đc thì
cần nguồn tài chính. (trả lương,...cho các thành viên duy trì sự h.đ của bộ máy)
30. Trình bày K/niệm C.mạng XH? Vì sao nói CMXHCN là cuộc CMXH triệt để
nhất.
* K/niệm: Cách mạng Xã hội.
- Nghĩa hẹp: Là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong toàn bộ các
lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời bằng
hình thái kinh tế - xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn.
- Nghĩa rộng: Là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp,là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền,
thiết lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
* CMXHCN là cuộc CMXH triệt để nhất. ( LIÊN HỆ )
Cách mạng xã hội chủ nghĩa bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị với
nội dung chính là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản; tiếp theo đó là thời kì giai cấp
công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ về mọi
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng v.v. Xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực
hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng xã hội, giải phóng con
người, đó là mục tiêu cao cả mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Việc thực hiện mục
tiêu đó gắn liền với từng giai đoạn của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp công
nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai
cấp thống trị, áp bức, bóc lột.
Mục tiêu giai đoạn thứ hai là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân
dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình
trạng người bóc lột người để không còn tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác. Tạo
nên những giá trị vắn hóa, tinh thần cao đẹp, phù hợp với XH mới.

37
Trịnh Văn Lộc – K10L

Không còn sự phân chia giai cấp, phân hóa giàu nghèo thì ko còn những cuộc đấu
tranh hao tổn con người. Những cuộc cách mạng tiến đó là những bước phát triển ôn hòa
của nhân loại.
Như vậy, mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện rất triệt để bởi
nó mang lại lợi ích cho đại đa số nhân dân.
31. Trình bày quan niệm của Tr.học Mác-Lênin về bản chất con người. Tại sao nói
quần chúng ND là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử ?
31.1 Trình bày quan niệm của Tr.học Mác-Lênin về bản chất con người.
* Trong tính hiện thực, Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ XH.
- Trong sinh hoạt XH, khi hoạt động ở những đ.k lịch sử nhất định con ng có quan hệ với
nhau để tồn tại và phát triển. Có vô vàn các quan hệ XH tổng hòa lại với nhau ( QH quá
khứ, hiện tại, t.lai, vật chất, tinh thần,... ). Các quan hệ XH đó góp phần tạo nên bản chất
của con người.
- Khi các QH xã hội thay đổi thì sớm muộn gì bản chất con người cũng thay đổi theo.
- Các QHXH khi hình thành thì chúng có vai trò chi phối và quyết định các phương diện
khác của đời sống con ng. Khiến con ng trở thành 1 động vật XH.
( Nhấn mạnh sự khác biệt giữa con người và loài vật trước hết là ở bản chất xã hội của
con người. Mặt khác cũng chỉ rõ sự biểu hiện phong phú ở mỗi cá nhân về phong cách,
nhu cầu, lợi ích trong cộng đồng xã hội )
31.2 Tại sao nói quần chúng ND là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch sử ?
* Quần chúng nhân dân:
Là thuậ ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con ng hoạt động trong 1 ko gian và thời
gian nhất định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp XH và giai cấp đang hoạt động trong
1 XH nhất định.
* Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử ( Có thể ko cần thiết )
- Yếu tố căn bản và quyết định của LLSX là quần chúng nhân dân lao động. Giúp các
phương thức SX vận động và phát triển, thúc đẩy XH phát triển.
- Trong mọi cuộc CMXH cũng như các giai đoạn biến động khác ( như k.tế, c.trị, văn hóa,
xã hội, kh-cn ) của XH thì quần chúng ND luôn là LL chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi
sự thắng lợi của những cuộc CM trên.
- Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do quần
chúng nhân dân sáng tạo ra. Những sáng tạo của QCND trong lĩnh vực này là điều kiện,
tiền đề, là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, tinh thần..

38
Trịnh Văn Lộc – K10L

* Quần chúng ND là chủ thể sáng tạo chân chính, là động lực phát triển của lịch sử.
( LIÊN HỆ )
Bởi vì: Mọi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh
thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng nhân dân.
Tư tưởng xã hội không bao giờ là tư tưởng thuần tuý của một cá nhân mà là phản
ánh điều kiện sinh hoạt vật chất xã hội dưới các dạng và trình độ khác nhau, được tổng
hợp lại qua một số nhà tư tưởng nào đó.
Tư tưởng chỉ có tác dụng tích cực đến lịch sử khi nó phản ánh được nguyện vọng,
lợi ích của quần chúng trong những giai đoạn lịch sử nhất định; và sức mạnh, tính chân lý
của nó chỉ được chứng tỏ thông qua sự tiếp thu và hoạt động của quần chúng.
Mặt khác, tư tưởng tự nó không biến đổi được xã hội mà phải thông qua hoạt
động cách mạng của quần chúng.
Như vậy, chính quần chúng nhân dân mới là người kết hợp lý luận với thực tiễn
cải tạo xã hội, hiện thực hoá những tư tưởng, quan điểm xã hội phù hợp với tiến trình phát
triển xã hội. Lãnh tụ dù uyên bác, tài giỏi nhưng không có uy tín, không được quần chúng
ủng hộ, thì bản thân lãnh tụ đó cũng sẽ đánh mất vai trò lãnh tụ của mình.
33. Ý nghĩa pp luận của MHQ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng đối với sự nghiệp đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiện nay.
* MQH B.chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Thực chất MQH giữa CSHT và KTTT là MQH giữa K.tế và C.trị. Trong đó, K.tế
quyết định C.trị và C.trị có thể tác động trở lại K.tế.
- CSHT quyết định đến sự biến đổi của KTTT.
+ Mỗi CSHT nhất định sẽ h.thành nên 1 KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT là do tính
chất của CSHT quyết định.
+ Các yếu tố của KTTT ko có nguồn gốc tự thân mà đều đc sinh ra và phát triển trên 1
CSHT nhất định. Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn gì KTTT cũng phải thay đổi theo.
- Sự tác động trở lại của KTTT với CSHT.
KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với CSHT.
+ KTTT có chức năng củng cố, bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó.
+ Sự tác động trở lại của KTTT diễn ra theo 2 chiều hướng: Nếu KTTT tác động phù hợp
với quy luật k.tế khách quan thì nó sẽ thúc đẩy sự p.triển của CSHT và ngược lại.
* Đối với sự nghiệp đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở VN hiện nay.
39
Trịnh Văn Lộc – K10L

( THAM KHẢO THÔI ) chắc gì đã đúng.


Phương pháp luận của MQH BC giữa CSHT và KTTT có ý nghĩa vô cùng to lớn
đối với sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống chính trị nói riêng và sự phát triển của
đất nước VN nói chung.
- Đối với sự nghiệp đổi mới kinh tế.
Giúp Đảng và NN ta nhận ra những thiết sót, sai lầm ko đáng có trong tiến trình
lãnh đạo đất nước ta quá độ lên CNXH. Từ đó, nhận thức đúng đắn hơn về những quy
luật phát triển khách quan luôn hiện hữu. Tiếp thu những thành tựu đáng giá của các nước
trên TG theo một cách cởi mở hơn.
Là sự vận dụng đúng đắn những lý luận của Triết học Mác-Lênin và tư tưởng
HCM một các đúng đắn, sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh khách quan của đất nước và tôn
trọng sự phát triển khách quan. Mà không chủ quan đi theo con đg không phù hợp như
trước kia.
Đổi mới KT ở đây là sự chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung bao cấp đầy rủi ro,
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế. Dưới sự điều tiết của nhà nước. ( KTTT là cơ chế KT đặc trưng của các
nước TBCN, những đã được Đảng ta áp dụng sáng tạo, phù hợp với thực tiễn phát triển
của đất nc )

- Đối với sự nghiệp đổi mới hệ thống chính trị.


Là sự khẳng định những giá trị cốt lõi của CN Mác-Lênin và tư tưởng HCM cần
được hiểu và áp dụng vào thực tiễn một các đúng đắn, sáng tạo chứ ko thể chủ quan duy ý
chí, bỏ qua các quy luật khách quan mà một mực đi theo lối mòn của một nước phát triển
( LX ô vốn ko phù hợp với hoàn cảnh đất nước trước 1986 )
Đổi mới hệ thống chính trị ở đây là ko phải đi lệch với những mục tiêu ban đầu của
Đảng mà sử dụng những phương pháp, kế hoạch đã được xem xét cẩn thận, tỉ mỉ để đạt
được những mục tiêu đó.
Không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, hướng tới việc đơn giản hóa mà hiện
quả, hơn là phức tạp nhưng ko mang lại kết quả khả quan.
34. Phân tính nội dung quy luật QH sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX? liên hệ thực tiễn VN.
34.1 Phân tính nội dung quy luật QH sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX.
40
Trịnh Văn Lộc – K10L

* Lực lượng sản xuất:


LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là năng lực thực
tiễn của con người trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX là sự kết hợp giữa người/sức
lao động với tư liệu sản xuất (TLSX).
+ Người/sức lao động: bao gồm trí lực và thể lực, trong đó trí lực giữ vai trò hàng đầu.
+ TLSX gồm 2 loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Tư liệu lao động là cái cần thiết trong quá trình lao động, nó gồm có 2 bộ phận: phương
tiện lao động và công cụ lao động, trong đó công cụ lao động là quan trọng nhất. Công cụ
càng hiệu quả, năng suất lao động càng cao, nó nói lên trình độ chinh phục và cải tạo tự
nhiên của con người và sự phân biệt của các thời kỳ kinh tế.
- Đối tượng lao động gồm:
+ Đối tượng có sẵn trong tự nhiên: ngày xưa là quan trọng nhất.
+ Đối tượng do con người làm ra: ngày nay quan trọng nhất. LLSX có tính cá nhân và xã
hội:

Nh vy, XH ngày càng phát trin thì LLSX có xu hng ngày càng mang tính XH.

* Quan hệ sản xuất:


QHSX là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, nó bao
gồm 3 mối quan hệ cơ bản:
- QH về sở hữu tư liệu SX,
- QH trong việc tổ chức và quản lý SX,
- QH trong việc phân phối sản phẩm làm ra.
Trong đó, QH sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định. Vì thường thì ai nắm quyền
sở hữu TLSX, người đó được quyền tổ chức, quản lý nguồn máy sản xuất của XH, người
đó được quyền phân phối sản phẩm do XH làm ra. Chế độ SH như thế nào thì trật tư kinh
tế như thế ấy.
* LLSX quyết định QHSX ( QH sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX ):
- Sự phát triển của LLSX (nâng cao trình độ và thay đổi tính chất) đã làm thay đổi QHSX
sao cho phù hợp với LLSX được thể hiện như sau:

41
Trịnh Văn Lộc – K10L

PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với trình độ và tính chất của LLSX. Khi
PTSX mới ra đời, QHSX về cơ bản là phù hợp nhưng thỉnh thoảng có trường hợp không
phù hợp.
QHSX khá ổn định, chậm thay đổi, còn LLSX luôn thay đổi. Lúc đầu thì phụ hợp nhưng
sau đó chúng lại không phù hợp do tốc độ thay đổi của chúng không như nhau. Vì QHSX
thay đổi chậm, trong đó QHSH là thay đổi chậm nhất ( do QHSH thường được pháp luật,
hiến pháp quy định, nó tạo thành trật tự nền tảng KT-XH nên không dễ dàng thay đổi
được. Trong khi đó, LLSX, đặc biệt là công cụ lao động thay đổi rất nhanh )
- Khi LLSX thay đổi đến một trình độ và tính chất nào đó thì nó sẽ không còn phù hợp với
QHSX nữa, tức là nó mâu thuẫn với QHSX hiện có.
Mâu thuẩn này ngày càng gay gắt đòi hỏi phải được giải quyết bằng cách xóa bỏ
QHSX cũ, thay thế vào đó QHSX mới cho phù hợp với trình độ và tính chất mới của
LLSX. Ta thay đổi QHSX thông qua CMXH diễn ra trên lĩnh vực kinh tế, gọi là cách
mạng kinh tế, mới thay đổi được QHSX. →Từ đó PTSX cũ mất đi, PTSX mới tiến bộ
hơn ra đời.
* Sự tác động của QHSX đến LLSX: ( có thể trình bày thêm )
Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng,
hoặc là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực,
kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.
34.2 Liên hệ thực tiễn VN.
Quy luật QH sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Điều này đã được
thể hiện rõ nét trong quá trình phát triển của nước ta, đặc biệt là trước đây trong giai đoạn
trước và sau khi thực hiện đổi mới 1986.
- Muốn phát triển K.tế phải bắt đầu từ phát triển LLSX mà trước hết là phát triển LL lao
động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thì phải căn cứ vào trình độ phát triển của
LLSX.
- Đảng ta luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy
luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
Trước thời kỳ đổi mới, Đảng đã có những sai lầm khi một mực áp dụng con đg của
Liên Xô trong việc đi lên XHCN khi mà nền KT nước ta còn đang nghèo nàn, lạc hậu.
LLSX chưa phát triển cao mà vẫn ở mức trung bình thấp so với những nước đang
phát triển lúc bấy giờ. Người lao động có trình độ chưa cao, lao động nông nghiệp chiếm
42
Trịnh Văn Lộc – K10L

phần lớn LLLĐ; về khoa học-kĩ thuật cho sự phát triển kinh tế thì VN cũng chưa có
những áp dụng mạnh mẽ nếu ko muốn nói là rất ít; không chỉ vậy nước ta còn chịu sự
cấm vận của các nền kinh tế lớn như Mỹ; hạn chế sự giao lưu, hợp tác, học hỏi của nước
ta.
Có thể nói chất lượng lao động và kỹ thuật lúc bấy giờ của nước ta chưa thể đáp
ứng được mục tiêu mà Đảng và NN hướng tới là một nền kinh tế lấy công nghiệp nặng là
chủ đạo trên cơ sở QHSX sở hữu toàn dân, nhà nước quản lý mọi hoạt động kinh tế, mang
lại một cuộc sống ấp no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Chính những định hướng, kế
hoạch sai lầm đi ngược lại với quy luật khách quan như vậy mà đã dẫn tới việc triệt tiêu
sự phát triển kinh tế, dẫn tới khủng hoảng trầm trọng trên nhiều lĩnh vực của nước ta.
Sau đó Đảng và NN ta đã nhận thức được sai lầm từ những quyết định đó, và thực
hiện đổi mới trên nhiều lĩnh vực trong đó kinh tế là trọng tâm để đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng.
- Về QHSX Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Sở hữu toàn dân trong đó nhà
nước đại diện thực hiện quyền. Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo với những ngành quyết định Thúc đẩy giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh vực trên
khu vực và TG.
- Về LLSX Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao chất lượng lao động; nghiên cứu áp
dụng khoa học-kỹ thuật trong kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. LLSX phát triển tạo cơ sở
cho những yếu tố của QHSX được củng cố và phát triển.
35. lặp 33.
36. Nêu những đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH ở VN hiện nay.
* Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
Là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ nghĩa,
bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong
các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.
* Đặc điểm CSHT:
Là toàn bộ những QH sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 XH nhất định.
Gồm: QH về sở hữu tư liệu SX, QH trong việc tổ chức và quản lý SX, QH trong việc
phân phối sản phẩm làm ra.

43
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Quan hệ sở hữu trong thời kỳ này là sở hữu toàn dân, trên cơ sở do nhà nước đại diện
quản lý. Việc tổ chức và quản lý sản xuất lúc này đa dạng với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, như: kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế nhà nước;
trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo, nắm giữ những ngành huyết mạch của kinh
tế VN. Trong việc phân phối sản phẩm do những chủ thể tổ chức sx thực hiện dưới sự tác
động của các quy luật khách quan.
* Đặc điểm KTTT:
Là toàn bộ những tư tưởng XH với những thiết chế XH tương ứng đc hình
thành trên 1 CSHT nhất định. Kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống
các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo,...) và các thiết
chế chính trị - xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,...).
- Nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, là Chính Đảng của giai cấp CN và nhân dân
lao động của nước VN, đại biểu trung thành cho lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và
các dân tọc VN. Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tt HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho mọi hành động, thực hiện quản lý nhà nước và xã hội.
- Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột.Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
37. Vai trò chủ quan của C. Mác– Ph. Ăngghen đối với sự ra đời triết học Mác –
Lênin.
Sự ra đời của triết học Mác-Lênin ko chỉ là kết quả từ các nhân tố khách quan mà
còn đc hình thành thông qua vai trò của nhân tố chủ quan. Là hoạt động thực tiễn ko biết
mệt mỏi của C. Mác và Ph. Ăngghen, lập trường của giai cấp CN và tình yêu của 2 ông
đối với nhân dân lao động; hòa quyện với tình bạn vĩ đại đã kết tinh thành nhân tố chủ
quan cho sự ra đời của Triết học Mác.
Trong những thành tựu của nhân loại, nhân tố chủ quan thường có vai trò quan
trọng, mang tính cốt lõi nhất. C. Mác và Ăngghen có vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển hệ thống triết học Mác – Lênin.

( theo trình bày của tôi – ý kiến cá nhân )


- Mác và Ăngghen chính là những người đặt nền móng lý luận cho chủ nghĩa Mác sau
được Lênin và các nhà Máctric phát triển hoàn thiện hơn nữa.
44
Trịnh Văn Lộc – K10L

-Họ đã tổng kết những thành tựu khoa học, văn hóa của nhân loại, đặc biệt là triết học
duy tâm biện chứng của Hegel, kinh tế học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng và
phong trào công nhân quốc tế.Trên cơ sở đó, họ đã sáng lập ra một hệ thống lý luận khoa
học hoàn chỉnh về thế giới, về xã hội và con người.
- Nhờ Hoạt động thực tiễn không biết mệt mỏi của hai ông , lập trường giai cấp công nhân
và tình cảm đặt biệt của 2 ông đối với nhân dân lao động hòa quyện với tình bạn vĩ đại
của hai nhà cách mạng đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác
- Những đóng góp cụ thể:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen đã khám phá ra quy luật phát triển của lịch sử xã hội.
+ Họ đã chứng minh rằng giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
+ Họ đã vạch ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cho nhân loại.
- Ý nghĩa:
+ Sự ra đời của triết học Mác - Lê nin là một bước ngoặt lịch sử quan trọng.
+ Nó đã cung cấp cho giai cấp vô sản một vũ khí tư tưởng sắc bén để đấu tranh cho sự
nghiệp giải phóng của mình.
+ Nó đã góp phần to lớn vào sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.
-Một số ví dụ cụ thể
+C. Mác và Ph. Ăngghen đã phân tích mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản,
vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
+ Họ đã đề ra lý luận về nhà nước và cách mạng, chứng minh rằng nhà nước là công cụ
thống trị của giai cấp thống trị và cách mạng là con đường duy nhất để giải phóng giai cấp
vô sản.
+ Họ đã xây dựng học thuyết về chủ nghĩa xã hội, vạch ra con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội cho nhân loại
-Kết luận:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen có vai trò chủ quan to lớn đối với sự ra đời triết học Mác -
Lênin. Triết học Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa học hoàn chỉnh, là kim chỉ
nam cho phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

45
Trịnh Văn Lộc – K10L

38. Nêu những hiểu biết của bạn về sự nhận thức, vận dụng mối quan hệ BC giữa
CSHT và KTTT của Đảng CSVN hiện nay.
( Nêu khái niệm MQH BC trước: ý đầu câu 33 )
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần
nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng,
không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu
toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm
theo lao động, không còn chế độ bóc lột.
Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh
tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư
nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí
đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực hiện biện
pháp kinh tế có vai trò quan trọng nhằm từng bước xã hội hoá nền sản xuất với hình thức
và bước đi thích hợp theo hướng như: kinh tế quốc doanh được củng cố và phát triển
vươn lên giữ vai trò chủ đạo. Các tp kinh tế khác có vai trờ thúc đẩy nền KT phát triển.
=> Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức năng, tính chất, vừa thống
nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà còn cạnh tranh nhau, liên
kết và bổ xung cho nhau. Phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất,
xây dựng kinh tế hợp lý.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn dân ta.
Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về sự
giải phóng con người khỏi sự áp bức, bóc. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa , nhà
nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo”.
39. Nêu những đặc điểm cơ bản của LLSX hiện có ở VN hiện nay.
( Nêu khái niệm LLSX cau 23 )
* Lực lượng sản xuất:
LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là năng lực thực
tiễn của con người trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX là sự kết hợp giữa người/sức
lao động với tư liệu sản xuất (TLSX).
* Những đặc điểm cơ bản của LLSX hiện có ở VN hiện nay. ( THAM KHẢO )

46
Trịnh Văn Lộc – K10L

- Người/sức lao động: bao gồm trí lực và thể lực, trong đó trí lực giữ vai trò hàng đầu.
+ Nước ta có một LL lao động dồi dào, giá rẻ.
+ Năng động, sáng tạo và dễ dàng tiếp thu những thành tựu khoa học-kỹ thuật mới.
+ Tuy nhiên; về mặt bằng chung, chất lượng nguồn lao động của nước ta còn thấp, chủ
yếu là LLLĐ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đi đôi với đó là tinh thần, trách
nhiệm lao động chưa cao.
- TLSX gồm 2 loại là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
> Về Tư liệu lao động:
Tư liệu lao động là cái cần thiết trong quá trình lao động, nó gồm có 2 bộ phận:
phương tiện lao động và công cụ lao động, trong đó công cụ lao động là quan trọng
nhất.
+ Thực hiện CNH và HĐH đất nước, tích cực áp dụng những thành tựu KH-CN trên thế
giới vào SX. Phát triển phương tiện và công cụ lao động từ đó thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế trong nước, bằng cách tăng năng suất SX.
+ Tuy nhiên, việc áp dụng KH-CN vào SX trong nước còn nhiều hạn chế, ngoài những
ngành sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại; thì còn một số ngành công cụ, phương tiện
SX còn thô sơ hoặc có phát triển nhưng chưa rõ nét. Từ đó dẫn tới sự phát triển ko đều,
ko hiệu quả giữa các ngành KT.
> Đối tượng lao động gồm: Đối tượng có sẵn trong tự nhiên và do con người làm ra:
- Có sẵn trong tự nhiên: Nước ta có một nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng.
+ Biển với nguồn hải sản lớn, đa dạng vừa là nguồn KT vừa là một hệ sinh thái vô cùng
đa dạng cho các ngành KT khác.
+ Tài nguyên khoáng sản dồi dào, phong phú cả dưới mặt đất và dưới đáy biển.
+ Địa hình đa dạng, phong phú kết hợp với khí hậu ôn hòa, nhiều chuyển biến tạo điều
kiện cho ko chỉ ngành NN mà còn nhiều ngành khác phát triển.
-> Tuy nhiên, ta chưa thể tận dụng hiệu quả những nguồn lực thiên nhiên này.
- Do con người làm ra:
+ Hiện nay, đối tượng này phải có một trình độ KH-CN tiên tiến để đạt được hiệu quả
cao. Nhưng nước ta chưa có những Cnghe cần thiết để độc lập phát triển những ngành CN
mang kĩ thuật cao, chủ yếu vẫn nhập khẩu từ nước ngoài.

47
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Với một số đối tượng ko đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao thì nước ta đang tận dụng nguồn
lực hiện có để phát triển, như những ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp
nhẹ
40. Sự vận dụng, phát triển luận điểm: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử tự nhiên của ĐCSVN trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở
VN như thế nào?
( tương tự câu 27 )
Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Vì
đây là q.trình phát triển tuân theo quy luật khách quan, ko phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con người.
- Sự phát triển và thay thế của các HTKT-XH trong lịch sử từ thấp đến cao là do
những quy luật khách quan tri phối, đó là các quy luật:
+ Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX.
+ Quy luật KTTT phải phù hợp với CSHT.
- Nguồn gốc sâu sa của sự phát triển của các HTKT-XH là do:
+ Nguồn gốc sâu sa của sự vận động, ph.triển của XH là bắt nguồn từ sự ph.triển của
LLSX.
+ LLSX p.triển, LLXS mâu thuẫn với QHSX, QHSX biến đổi có nghĩa là cơ sở HT biến
đổi theo, dẫn tới kiến trúc TT biến đổi. Kết quả HTKT-XH cũ đc thay thế bởi HTKT-XH
mới cao hơn, tiên tiến hơn.
- Tiến trình p.triển của các HTKT-XH vừa mang tính phổ biến vừa có tính đặc thù:
+ Tính phổ biến: Lịch sử XH loài người phát triển tuần tự qua tất cả các giai đoạn của
các HTKT-XH đã có; chịu tác động của các quy luật chung.
+ Tính đặc thù:
Con đg phát triển của mỗi dân tộc ko chỉ bị tác động bởi các quy luật chung mà
còn bị tác động bởi các đk đặc thù về c.trị, v.hóa, tương quan giai cấp, yếu tố thời đại,...
Thực tế có nhiều quốc gia, dân tộc phát triển “bỏ qua” 1 hoặc 1 vài HTKT-XH để
tiến lên xây dựng HTKT-XH cao hơn.
=> Tiến trình Lịch sử - Tự nhiên của sự phát triển HTKT-XH bao hàm cả sự phát triển
tuần tự và phát triển “bỏ qua”.
* Sự vận dụng, phát triển luận điểm trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở VN.

48
Trịnh Văn Lộc – K10L

( tương tự câu 27 nhưng cần có sự nhận định khác đi 1 chút, nhưng về cơ bản là giống
nhau )
41. Nguyên tắc khách quan là NTN? Cơ sở lý luận và vận dụng nguyên tắc khách
quan trong quá trình đổi mới ở VN hiện nay.
* Nguyên tắc khách quan : là tất cả chúng ta đều cần phải xem xét sự vật, hiện tượng
giống như chính sự tồn tại của sự vật, hiện tượng đó, chúng ta sẽ không bị những yếu tố
chủ quan chi phối.
* Cơ sở lý luận:
- Trong triết học được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về tính thống nhất vật
chất của thế giới.
- Yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong triết học này là khi chúng ta nhận thức khách
thể, sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực thì các chủ thể tư duy sẽ cần phải nắm bắt,
tái hiện khách thể, sự vật, hiện tượng trong chính nó mà bất cứ ai trong chúng ta đều
không được thêm hay bớt đi một cách tùy tiện.
- Ta nhận thấy rằng vật chất sẽ là cái có trước, vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai
đoạn phát triển nhất định nào đó của chính bản thân mình thì vật chất mới sản sinh ra tư
duy.
- Nguyên tắc khách quan có vai trò quan trọng trong triết học, đặc biệt là trong triết học
khoa học và triết học của tri thức. trong triết học của tri thức lại đòi hỏi tri thức phải được
xây dựng dựa trên các bằng chứng và dữ liệu khách quan.
- Trong triết học khoa học, những lập luận khoa học cần phải có tính phổ quát và có khả
năng kiểm tra được. Các giải thích khoa học cũng cần phải dựa trên các bằng chứng, thay
vì chỉ dựa trên giả thiết hay quan điểm cá nhân.
=> Trong tất cả các hoạt động thì chúng ta cũng cần phải luôn luôn xuất phát từ thực tế
khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, mục tiêu, phương hướng
được tạo lập thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bên cạnh đó thì chúng ta cũng
sẽ cần phải tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh thần
của con người.
* Vận dụng nguyên tắc khách quan trong quá trình đổi mới ở VN hiện nay.
( có sự liên kết tương đối với những phần liên hệ trước, đọc những phần trước và vận
dụng cùng với những nội dung bên dưới, chủ yếu lấy thêm ví dụ )
– Tất cả chúng ta đều sẽ cần phải xem xét sự vật, hiện tượng giống như chính sự tồn
tại của sự vật, hiện tượng đó, chúng ta sẽ không bị những yếu tố chủ quan chi phối

49
Trịnh Văn Lộc – K10L

+ Trong mọi hoạt động, khi chúng ta đã đề ra phương hướng hoạt động thì bất cứ ai cũng
đều cần phải căn cứ vào điều kiện khách quan, quy luật khách quan để nhằm mục đích có
thể đảm bảo được hoạt động đạt hiệu quả và hoạt động đó sẽ không bị các yếu tố khách
quan cản trở.
+ Các phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động sẽ cần phải căn cứ cụ thể vào các quy
luật khách quan để nhằm mục đích có thể lựa chọn được đúng phương pháp, cách thức
phù hợp với từng điều kiện khách quan.
+ Có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu của bản thân sao cho kế hoạch đó có thể phù hợp nhất
khi điều kiện khách quan có sự biến đổi. Luôn năng động và sáng tạo trong mọi đk khách
quan.
VD: Vận dụng nguyên tắc khách quan trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ở Việt Nam:
Việc vận dụng nguyên tắc khách quan trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa ở Việt Nam xuất phát từ việc tôn trọng các điều kiện tất yếu để nhằm mục đích thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đó là các quy luật phát triển khách quan của các sv-
ht.
Với sự cạnh tranh đang diễn ra ngày càng gay gắt trên thị trường, và từ đó cũng đòi
hỏi con người cần phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường và các vật các sản phẩm,
hàng hóa sẽ cần phải được sản xuất dựa trên nền tảng vững chắc của cơ sở vật chất và
những kỹ thuật hiện đại với cơ cấu phù hợp và cũng với chi phí có thể bỏ ra của nền kinh
tế, từ đó sẽ góp phần tăng khả năng tích lũy cho nền kinh tế, và thông qua đó cũng sẽ góp
phần phát triển nền kt.
42. Trong cuộc sống, nhiều người quá dựa vào kinh nghiệm của bản thân đến mức
coi thường lý luận, ngược lại có những người quá dựa vào lý luận đến mức xa rời
thực tiễn.
* Cơ sở triết học của những biểu hiện trên: Theo tôi, đó là về lý luận nhận thức, mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.
- Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình thành
nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn xã hội.
- Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói cách khác, thực tiễn
là cung cấp cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận. Song, thực tiễn cung cấp chất
liệu để hoàn thành lý luận, thông qua thực tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh động hoá –
hiện thực hoá hơn.
- Vai trò của thực tiễn đối với lý luận:

50
Trịnh Văn Lộc – K10L

Thực tiễn là cơ sở của lý luận: thông qua hoạt động thực tiễn những thuộc tính, quan hệ,
tính chất, cấu trúc của sự vật được phản ánh, hình thành tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức
kinh nghiệm tích luỹ được con người hệ thống hoá, khái quát hoá hình thành nên lý luận.
Thực tiễn còn là mục đích của lý luận: Lý luận không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận thức mà
còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động thực tiễn của con người, lý luận
chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Vì vậy,
thực tiễn là mục tiêu hướng tới của hoạt động lý luận.
Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và trực tiếp của lý luận: Nhu cầu thực tiễn thúc đẩy
sự ra đời và phát triển của lý luận, thông qua thực tiễn những bế tắc của lý luận sẽ phát
triển; thực tiễn làm cho xã hội ngày càng phát triển, năng lực trí tuệ ngày càng cao hơn,
khả năng nhận thức và khái quát lý luận ngày càng tốt hơn, qua đó mỗi hệ thống lý luận
ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của lý luận: Thông
qua thực tiễn để đánh giá tính mục đích và tính hiệu quả của lý luận có thực hiện được
hay không. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận.
- Vai trò của Lý luận với thực tiễn: ( khái quát câu 45a )
( Từ đó chỉ ra cách để ko vướng vào tình huống của đề trong lý luận và thực tiễn )
43. Cơ sở Triết học của quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi nghiên cứu và xem xét hiện tượng, sự vật hay sự
việc thì cần phải quan tâm đến tất cả các yếu tố từ gián tiếp đến trung gian có liên quan
đến sự vật.
* Cơ sở Triết học của những biểu hiện trên.
Quan điểm toàn diện được thể hiện từ cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. Với các tính chất thể hiện trong tính khách quan, tính phổ biến
và tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ và sự phát triển của tất cả các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Sự tác động qua lại lẫn nhau như thế sẽ giúp các sự vật được phản ánh với tính
chất đa dạng trong thực tế; một sự vật được nhìn nhận theo các yếu tố tác động và những
tác động nên các yếu tố khác.
Với chủ nghĩa duy vật biện chứng thì những phản ánh trên sự vật đều được giải
thích. Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng,
chúng ta phải xem xét trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận; các yếu tố, các thuộc
tính khác nhau với chính sự vật, hiện tượng đó.
Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi phải phân biệt từng mối liên hệ phải chú ý
tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
51
Trịnh Văn Lộc – K10L

nhiên,... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại
hiệu quả cao trong hoạt động của bản thân.
Trong tính chất duy vật biện chứng những nhìn nhận và đánh giá được xây dựng từ
nhiều chiều và phản ánh những kết quả tồn tại trên thị trường. Những nguyên nhân được
tìm ra có nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực tiếp và phản ánh năng lực, khả
năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể.

45a. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.


Theo Triết học Mác-Lênin.
Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và XH phục vụ nhân loại tiến bộ.
Lý luận: Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới
dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm tương đối hoàn
chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực khách quan.
* Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
- Lý luận là “kim chỉ nam” soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận nắm bắt được quy luật vận động và phát triển của hiện thực. Do đó,
lý luận giúp cho việc xác định được mục tiêu, phương hướng, làm cho hoạt động trở nên
chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mò mẫm, tự phát và điều chỉnh hoạt động theo đúng
mục tiêu đã xác định và vạch ra phương hướng mới cho sự phát triển của thực tiễn.
- Lý luận góp phần phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng trong hoạt động thực tiễn
Lý luận được vận dụng làm phương pháp cho hoạt động thực tiễn, mang lại lợi ích
cho con người càng kích thích con người tích cực bám sát thực tiễn để khái quát lý luận.
Lý luận làm rõ vị trí, vai trò, lợi ích của chủ thể. Quá trình đó diễn ra không ngừng
trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ và phong phú và sâu sắc
hơn. Từ đó, lý luận không chỉ là sự giải thích thế giới ngày một rõ hơn mà còn giúp con
người hiểu thêm về ý nghĩa của thế giới đem lại mà không ngừng cải tạo thế giới.
- Lý luận chỉ ra phương pháp tiến hành hoạt động thực tiễn
Bởi vì lý luận được tóm tắt trong phương pháp. Từ một hệ thống lý luận rút ra các
nguyên tắc chỉ đạo và điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Lý luận khoa học sẽ cho phương
pháp khoa học có hiệu quả.
45. Thế nào là sự phù hợp giữa QHSX với trình độ của LLSX.
52
Trịnh Văn Lộc – K10L

a) Các khái niệm:


- Quan hệ sản xuất: là những quan hệ xã hội giữa con người với nhau trong quá trình sản
xuất vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất( quan hệ sở hữu) :nói lên ai là chủ sở hữu đối
với nhà máy, xí nghiệp ,các thiết bị, các nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất .
+ Quan hệ trong tổ chức và quản lý quá trình sản xuất: nói lên ai là người tổ chức, quản lý
và điều hành quá trình sản xuất.
+ Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó : nói lên ai là người có quyền
phân phối, chia thành quả sản xuất, cho những ai và như thế nào?
Trong ba mối quan hệ trên thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng
nhất, quyết định hai mối quan hệ kia, đồng thời tác động trở lại bằng cách thúc đẩy hay
kìm hãm.
- Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Sự phù hợp: là trạng thái mà quan hệ sản xuất tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát
triển.

Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt hợp thành của phương thức sản
xuất có tác động qua lại biện chứng với nhau.
Quan hệ sản xuất luôn luôn bị quy định một cách nghiêm ngặt bởi trạng thái của
lực lượng sản xuất, bởi quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của LLSX
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành biến đổi của quan hệ sản xuất: lực
lượng sản xuất là cái biến đổi đầu tiên và luôn biến đổi trong sản xuất. Từ việc chế tạo ra
công cụ lao động mới.
+ Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với lực lượng sản xuất và trở thành những cơ
sở và những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng thời đối với lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp giữa QHSX và trình độ của LLSX:
Được thể hiện ở việc Quan hệ sản xuất chỉ mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển hon nữa khi mà nó được hoàn thiện tất cả về nội dung của nó. Tạo ra động lực phát
triển mạnh mẽ cho nền kinh tế cũng như những lĩnh vực khác. Giải quyết kịp thời những
mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.

53
Trịnh Văn Lộc – K10L

Không phù hợp là QHSX quá cao hay quá thấp thì dẫn tới kìm hãm hoặc ko phát
huy đc hết những phát triển mới của LLSX, dẫn tới kinh tế trì trệ, thậm chí rơi vào khủng
hoảng.

54

You might also like