Professional Documents
Culture Documents
ĐỘNG TỪ
TRỢ TỪ
DANH TỪ
THÁN TỪ
TÍNH TỪ
TÌNH THÁI TỪ
TỪ LOẠI ĐẠI TỪ
GIỚI TỪ
SỐ TỪ
QUAN HỆ TỪ
LƯỢNG TỪ
PHÓ TỪ
CHỈ TỪ
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
thán
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
• Từ đơn âm
TỪ tiết
ĐƠN
• Từ đa âm tiết
CÁC
KIỂU
TỪ
TỪ • Từ láy
PHỨC • Từ ghép
Từ ghép
đẳng lập
Từ ghép
chính phụ
TỪ
GHÉP
Từ ghép
tổng hợp
Từ ghép
TỪ phân loại
PHỨC
Từ láy bộ
phận
TỪ
LÁY
Từ láy
toàn phần
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
TỪ LOẠI
Từ trái nghĩa
ffi
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
ẨN DỤ
Là phép gọi tên hiện tượng, sự vật này bằng tên, hiện
tượng hay sự vật khác có nét tương đồng
Từ đó, tăng sức gợi hình, gợi cảm cho biểu đạt.
Ẩn dụ có 4 phương thức chính:
Ẩn dụ hình thức: Dựa trên nét tương đồng về hình
thức giữa hai sự vật, sự việc khác nhau
Ẩn dụ cách thức: Tương đồng về cách thức thực
hiện hành động.
HOÁN DỤ
Là biện pháp tu từ gọi tên hiện tượng, sự vật, khái niệm
này bằng tên của một hiện tượng, sự vật khác có quan hệ
gần gũi với nó
Từ đó, nhằm làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
Hoán dụ có 4 phương thức chính:
Lấy một bộ phận để chỉ toàn bộ
Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng.
NHÂN HÓA
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ
ngữ vốn được dùng hoặc gọi để mô tả con người.
Từ đó, làm cho thế giới loài vật, cây cối, động vật… trở
nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ,
tình cảm của con người.
Nhân hóa có 3 phương thức chính:
Dùng vốn từ gọi người để chỉ vật
ĐIỆP NGỮ
Là những câu, từ được lặp đi, lặp lại nhiều lần trong một
đoạn văn, câu nói, đoạn thơ.
Từ đó, gây sự chú ý, nhấn mạnh ý nghĩa một vấn đề nào
đó. Khác với từ đồng âm, điệp ngữ có thể lặp lại nguyên 1
câu, 1đoạn hay vài từ bất kỳ.
Điệp ngữ gồm 3 loại:
Điệp ngữ nối tiếp: Là loại điệp ngữ các từ lặp lại
nối tiếp nhau, tạo điểm nhấn nổi bật về cảm xúc
hoặc ý nghĩa quan trọng.
Điệp ngữ chuyển tiếpHay còn được gọi là điệp
ngữ vòng thường thấy trong các tác phẩm thơ,
giúp lời thơ diễn đạt mạch lạc, ngữ nghĩa kết nối
liền mạch nhau.
Điệp ngữ cách quãng: Trái ngược với điệp ngữ nối
tiếp, loại này thường cách nhau một vài từ hoặc
một câu để bổ sung nghĩa cho nhau.
LIỆT KÊ
Là cách sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại
Từ đó, diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
NÓI GIẢM
NÓI TRÁNH
Là phép tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển từ
ngữ, tranh sắc thái tiêu cực.
Từ đó, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề,
tránh thô tục, thiếu lịch sự
NÓI QUÁ
Là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật,
sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế..
Từ đó, nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm và sự
việc được nói đến.
CHƠI CHỮ
PHÉP ĐỐI
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ
vốn được dùng hoặc gọi để mô tả con người.
Từ đó, làm cho thế giới loài vật, cây cối, động vật… trở nên
gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình
cảm của con người.
Nhân hóa có 3 phương thức chính:
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
CÂU HỎI
TU TỪ Là câu hỏi nhưng không nhằm mục đích tìm kiếm câu trả
lời
Từ đó, bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người viết.
Câu hỏi tu từ có 3 loại:
Bộc lộ tình cảm của người viết.
Gợi sự suy tư, băn khoăn, trăn trở.
Khẳng định hay phủ định điều muốn nói.
TƯƠNG
PHẢN Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau
Từ đó, làm tăng hiệu quả diễn đạt.
ra nước mắt.”
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
CHÍNH LUẬN
KHOA HỌC
NGHỆ THUẬT
BÁO CHÍ
HÀNH CHÍNH
B. KHÁI NIỆM VỀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
PHONG
NGÔN
STT CÁCH KHÁI NIỆM ĐẶC TRƯNG
NGỮ
NGÔN NGỮ
Là ngôn ngữ dùng Tính công khai
trong các văn bản và quan điểm
PCNN chính luận hoặc lời nói chính trị, chặt
Ngôn ngữ
1 CHÍNH miệng trong các buổi chẽ trong diễn
chính luận
LUẬN hội nghị, hội thảo, nói đạt và suy luận,
chuyện thời sự,… truyền cảm và
thuyết phục
Là ngôn ngữ được Tính khái quát,
dùng trong giao tiếp trừu tượng.
PCNN Ngôn ngữ
2 thuộc lĩnh vực khoa Tính lí trí,
KHOA HỌC khoa học
học, tiêu biểu là các logic, khách
văn bản khoa học. qua, phi cá thể
Là lời ăn tiếng nói Tính sinh động
hằng ngày dùng để và cụ thể, cảm
PCNN SINH Ngôn ngữ trao đổi thông tin, ý xúc, cá thể
3
HOẠT sinh hoạt nghĩ, tình cảm,…đáp
ứng nhu cầu của cuộc
sống.
Là ngôn ngữ chủ yếu Tính hình
al
ci
PCNN NGHỆ Ngôn ngữ dùng trong các tác tượng, truyền
ffi
4
42 O
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
THÀNH
TRẠNG NGỮ
PHẦN CÂU
ĐỊNH NGỮ
TP. PHỤ
BỔ NGỮ
KHỞI NGỮ
CÂU ĐƠN
8 CÂU NGHI VẤN người và hỏi chính mình). Đôi khi, dùng vào
ffi
42 O
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
người. Yếu tố thần kì không đóng vai trò quyết định hoặc chỉ chi phối theo quy
42 O
luật thông thường của đời sống thực tại trần gian.
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
- Truyện cổ tích thần kì giải quyết xung đột trong cõi thần kì và bằng cái thần
kì. Cổ tích thế sự giải quyết xung đột trong đời thực và bằng cái logic của đời
sống xã hội. Hư cấu ở đây nếu có cũng chỉ là thứ yếu, giống như cái đường
viền.
3. Thời gian xuất hiện
- Cổ tích thần kì: xuất hiện trong quá trình tan rã xã hội nguyên thủy, hình
thành gia đình phụ quyền, phát triển của xã hội có giái cấp, nhất là trong xã hội
phong kiến.
- Cổ tích thế sự: xuất hiện muộn hơn cổ tích thần kì.
4. Nhân vật
- Cổ tích thần kì: đa số nhân vật chính diện là người thụ động , bất lực trước
hoàn cảnh. Truyện cổ tích thần kì lí tưởng hóa các nhân vật chính diện bằng
cách làm lại cuộc đời của họ 1 cách không tưởng và khẳng định phẩm chất của
họ 1 cách tuyệt đối.
- Cổ tích thế sự: nhân vật có tính chủ động, tích cực hơn. Truyện cổ tích thế
sự cũng lí tưởng hóa nhân vật của mình nhưng theo 1 cách khác: để cho họ tự
lo liệu lấy số phận mình, khẳng định phẩm chất của họ thông qua ứng xử cụ thể
của bản thân họ. Sự bế tắc của họ là sự bế tắc của con người tích cực.
5. Không gian, thời gian.
- Cổ tích thần kì: Thời gian, không gian trong truyện đa dạng: có thời gian
kéo dài, thời gian đứng yên, phi thực…Không gian rộng lớn của bốn cõi: trời ,
đất, trần gian, hoàng cung, địa ngục. Nhân vật có thể di chuyển tức thời và dễ
dàng. Cuộc đời nhân vật cũng được miêu tả kéo dài trong thời gian, không gian
mở rộng, kéo dai với nhiều sự kiện, tình huống khác nhau => mang tính phi
thực cao hơn.
- Cổ tích thế sự: Không gian, thời gian gần giống với không gian, thời gian
thực tại, trần thế trong quan niệm thông thường của nhân dân. Cuộc đời nhân
vật được miêu tả tập trung, hạn chế. .
Truyện cổ tích sinh hoạt "gần đời thiết thực"; những câu chuyện vẫn xảy
ra trong cuộc sống đa dạng của xã hội loài người.
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
họ.
ffi
42 O
Sửa: Kẻ thù giết chết những con người yêu nước ấy, song giết sao được tinh
06 T
80 LO
- Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng. Đúng ở đây không phải chỉ là đúng
ffi
42 O
ngữ pháp, mà còn phải đảm bảo đúng ngữ nghĩa-logic, đúng phong cách và đúng
06 T
80 LO
trong mối quan hệ liên kết các câu trong toàn văn bản.
33 T
03 Trợ
ỗ
Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, có khi kết hợp với âm nhạc
để diễn xướng, thể hiện thái độ. Nó thể hiện quan điểm của nhân
dân dưới những sự kiện lịch sử chứ không phản ánh lịch sử, ca
dao cũng có nhiều dị bản”.
Ví dụ: “Thân em như tấm lụa đào/Phất phơ giữa chợ biết vào tay
ai” với “Thân em như hạt mưa sa/Hạt vào đài các hạt ra ruộng
cày”.
Đặc điểm của ca dao:
• Lời thơ thường khá ngắn gọn
• Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể
• Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với cuộc sống hàng ngày, giàu
hình ảnh ẩn dụ và so sánh
• Cách thức diễn đạt mang đậm sắc thái dân gian
TỤC NGỮ
“Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, thường có vần và
nhịp điệu, hình ảnh. Nó thể hiện kinh nghiệm của cha ông ta đúc
kết về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội). Được nhân
dân vận dụng vào đời sống, từ suy nghĩ, lời ăn tiếng nói”.
Ví dụ:“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ngày tháng mười
chưa cười đã tối”
Ý nghĩa: Nói về sự chênh lệch giữa ban ngày và ban đêm của
thời gian trong năm. “Đêm tháng 5” ý chỉ thời gian mùa hè, mặt
trời thường chiếu sáng nhiều hơn (ngày dài hơn). Còn “Ngày
tháng 10” chỉ thời gian mùa đông, mặt trời ở xa nên chiếu sáng ít
hơn (đêm dài hơn).
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
THÀNH NGỮ
“Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định và biểu thị được
một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của nó có thể bắt nguồn trực tiếp
từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một
số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, thành ngữ cũng có dị
bản”.
Đặc điểm của thành ngữ:
• Ngắn gọn
• Thường có vần, nhất là vần lưng
• Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội
dung
• Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh
• Là một cụm từ (chưa thành câu hoàn chỉnh)
Ví dụ: “Đứng núi này trông núi nọ / đứng núi này trông núi
khác”
B. PHÂN LOẠI
1. Phân biệt thành ngữ với tục ngữ
- Về hình thức:
+ Tục ngữ được xem là một câu có cấu tạo và biểu thị 1 ý nghĩa cụ
thể. Còn thành ngữ mới chỉ là một cụm từ cố định có nghĩa nhưng chưa phải
là 1 câu hoàn chỉnh.
Cho nên người ta gọi là “câu tục ngữ” chứ không gọi “câu thành ngữ”.
+ Thành ngữ và tục ngữ đều có thể có vần hoặc không có vần. Nhưng nếu
có vẫn thì thành ngữ thường mang vần lưng, còn tục ngữ phổ biến vần liền
và vần cách.
- Về nội dung:
+ Tục ngữ diễn tả trọn vẹn một ý nghĩa nào đó. Thông thường nó là đúc kết
những kinh nghiệm tăng gia sản xuất, hiện tượng đời sống,…
Vd: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
“Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
+ Còn thành ngữ mang ý nhất định nhưng phải gắn với các thành tố khác để
tạo câu và ý nghĩa cụ thể trong ngữ cảnh nhắc đến. Thành ngữ thông thường
là những đánh giá, thể hiện tính cách, quan điểm… của con người. Thành
ngữ thường chỉ xuất hiện là một vế đứng trong câu. Còn tục ngữ hoàn toàn
có thể đứng độc lập để tạo câu.
Ví dụ: Chúc chị “mẹ tròn con vuông”
al
ci
Chúc hai bạn bên nhau đến “răng long đầu bạc”.
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỷ
nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước; cảm hứng nhân đạo, thế sự.
Được chia thành các giai đoạn:
+ Giai đoạn văn học Lý- Trần (Từ TK XI đến TK XIV)
+ Giai đoạn văn học đời Lê (TK XV)
+ Giai đoạn văn học từ TK XVI đến nửa đầu TK XVIII
+ Giai đoạn văn học từ nửa sau TK XVIII đến nửa đầu TK XIX
+ Giai đoạn văn học nửa cuối TK XIX (Văn học yêu nước chống Pháp)
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo
a. Chủ nghĩa yêu nước:
- Bắt nguồn từ truyền thống sản xuất và chiến đấu của tổ tiên, từ những thành
tựu văn hóa và từ chính thực tiễn hàng nghìn năm đấu tranh chống giặc ngoại
xâm phương Bắc: Nhà Tiền Lê, nhà Lý chống Tống. Nhà Trần chống Nguyên
Mông. Nhà Hậu Lê chống giặc Minh. Quang Trung chống giặc Thanh. Những
cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại được tiến hành trong trường kỳ lịch sử nhằm
bảo vệ nền độc lập, thống nhất của Tổ quốc không những tôi luyện bản lĩnh
dân tộc, nâng cao lòng tự hào, tự tin, khí thế hào hùng của dân tộc mà còn góp
phần làm nên một truyền thống lớn trong văn học Việt Nam: Chủ nghĩa yêu
nước.
- Ðặc điểm lịch sử đó đã quy định cho hướng phát triển của văn học là phải luôn
quan tâm đến việc ca ngợi ý chí quật cường, khát vọng chiến đấu, chiến
thắng, lòng căm thù giặc sâu sắc, ý thức trách nhiệm của những tấm
al
ci
gương yêu nước, những người anh hùng dân tộc quên thân mình vì nghĩa
ffi
42 O
lớn. Có thể nói, đặc điểm này phản ánh rõ nét nhất mối quan hệ biện chứng
06 T
80 LO
- Quá trình đấu tranh giữ nước tác động sâu sắc đến sự phát triển của văn học,
bồi đắp, phát triển ý thức tự hào dân tộc, tinh thần độc lập tự chủ. Cho nên, chế
độ phong kiến có thể hưng thịnh hay suy vong nhưng ý thức dân tộc, nội dung
yêu nước trong văn học vẫn phát triển không ngừng.
- Các tác phẩm văn học yêu nước thời kỳ này thường tập trung thể hiện một số
khía cạnh tiêu biểu như: Tình yêu quê hương, Lòng căm thù giặc, Ý thức trách
nhiệm, Tinh thần vượt khó, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc, Ý chí quyết chiến,
quyết thắng, Ðề cao chính nghĩa của người Việt Nam trong những cuộc kháng
chiến.
b. Chủ nghĩa nhân đạo
- Văn học do con người sáng tạo nên và tất yếu nó phải phục vụ trở lại cho con
người. Vì vậy, tinh thần nhân đạo là một phẩm chất cần có để một tác phẩm
trở thành bất tử đối với nhân loại. VHTÐVN vẫn hướng tới việc thể hiện
những vấn đề của chủ nghĩa nhân đạo như: Khát vọng hòa bình, Nhận thức
ngày càng sâu sắc về nhân dân mà trước hết là đối với những tầng lớp thấp hèn
trong xã hội phân chia giai cấp, Ðấu tranh cho hạnh phúc, cho quyền sống của
con người, chống lại ách thống trị của chế độ phong kiến,Ca ngợi vẻ đẹp của
con người lao động, Tố cáo mạnh mẽ và đấu tranh chống những thế lực phi
nhân.
2. Văn học viết phát triển dựa trên những thành tựu của văn học dân gian
- Văn học viết Việt Nam hay bất kỳ một nền văn học dân tộc nào khác đều phải
phát triển trên cơ sở kế thừa những tinh hoa của văn học dân gian. Trong tình
hình cụ thể của VHTÐVN, mối quan hệ giữa văn học viết và văn học dân gian
chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Sau khi nước nhà độc lập, nhu cầu thiết yếu mà nhà nước phong kiến Việt
Nam cần phải chú ý là việc xây dựng một nền văn hóa mang đậm bản sắc dân
tộc, chống lại âm mưu bành trướng, đồng hóa của kẻ thù phương Bắc và nâng
cao lòng tự hào dân tộc.
+ Những tác phẩm bằng chữ Hán trong thời kỳ này thường dễ xa lại với quần
chúng bình dân, tác phẩm ít được truyền tụng rộng rãi. Vì vậy, càng về sau,
nhu cầu quần chúng hóa, dân tộc hóa tác phẩm ngày càng mạnh mẽ. Trong quá
trình giải quyết vấn đề này, chỉ có văn học dân gian là nhân tố tích cực nhất.
- Quá trình kế thừa, khai thác VHDG là một quá trình hoàn thiện dần các yếu tố
tinh lọc từ VHDG bắt đầu từ thơ ca Nguyễn Trãi về sau (Thời Lý- Trần, việc
tiếp thu nguồn VHDG chưa được đặt ra đúng mức).
+ Văn học viết tiếp thu từ văn học dân gian chủ yếu là về đề tài, thi liệu, ngôn
ngữ, quan niệm thẩm mỹ, chủ yếu là khía cạnh ngôn ngữ và thể loại.
+ Trong quá trình phát triển, hai bộ phận luôn có mối quan hệ biện chứng, tác
động, bổ sung lẫn nhau để cùng phát triển (Những tác động trở lại của văn học
viết đối với văn học dân gian.
3. Văn học viết phát triển dựa trên cơ sở tiếp thu, tinh lọc những yếu tố tích cực
của hệ ý thức nước ngoài
al
- Sự du nhập của các học thuyết vào Việt Nam chủ yếu do các nguyên nhân sau:
ci
ffi
+ Vấn đề giao lưu văn hóa giữa các dân tộc là một vấn đề mang tính quy luật.
42 O
06 T
Từ xưa, nước ta và các vùng phụ cận đã có sự giao lưu văn hóa nhưng chỉ
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
6. Việc sử dụng điển tích và các hình ảnh tượng trưng ước lệ - những thủ pháp
nghệ thuật được sử dụng phổ biến trong văn chương trung đại
- Ðể miêu tả, người ta cho rằng cần phải có những mẫu mực mà qua nhiều thời
kỳ đã được mặc nhiên chấp nhận sử dụng. Quan điểm ước lệ không chú ý đến
logic đòi sống, đến mối quan hệ thực tế của các hình ảnh mang tính chất mẫu
mực, công thức. Vì thế, khi phân tích các hình ảnh ước lệ, chúng ta không cần
đặt vần đề có lý hay không có lý, đúng hay không đúng thực tế mà chỉ xem xét
sức mạnh khơi gợi của hình tượng có sâu sắc hay không, hình tượng có được
dùng đúng tình đúng cảnh và thể hiện được tư tưởng tình cảm của nhà thơ hay
không.
CHUYÊN ĐỀ: GIAI ĐOẠN 2 VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I.Các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
1. Văn học chữ Hán
- Nền văn học viết bằng chữ Hán , xuất hiện sớm , tồn taị trong suốt quá trình hình
thành và phát triển của văn học trung đại.
- Thể loại : Tiếp thu thể loại của văn học Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền
kì, tiểu thuyết chương hồi …
2 . Văn học chữ Nôm
- Sáng tác bằng chữ Nôm – ra đời muộn hơn văn học chữ Hán
- Thể loại : Chủ yếu là thơ, ít có tác phẩm văn xuôi , phú , văn tế …
II. Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
1.Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV:
a. Hoàn cảnh lịch sử: Bảo vệ Tổ quốc, lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống
ngoại xâm, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển đi lên.
b. Nội dung: Yêu nước với âm hưởng hào hùng ( hào khí Đông A ).
c. Nghệ thuật:
- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi về lịch sử, thơ phú
- Văn học chữ Nôm: Một số bài thơ phú Nôm.
2.Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết XVII:
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Kì tích trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến đỉnh cao cực thịnh, sau đó có những biểu
hiện khủng hoảng.
b. Nội dung:
Từ nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê
phán hiện thực xã hội phong kiến trên lập trường đạo đức với cảm hứng củng cố,
phục hồi xã hội thái bình thịnh trị.
c. Nghệ thuật:
al
- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi tự sự.
ci
ffi
- Văn học chữ Nôm: có sự Việt hoá, sáng tạo những thể loại văn học dân tộc (thơ
42 O
06 T
III. Những đặc điểm lớn về nội dungvăn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX
1. Chủ nghĩa yêu nước
- Là nội dung lớn xuyên suốt, gắn với tư tưởng “ trung quân ái quốc”, ý thức độc lập
tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, xót xa bi tráng lúc nước mất nhà
tan, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù, biết ơn ca ngợi những người hi sinh vì
nước, trách nhiệm khi xây dựng đất trong thời bình, tình yêu thiên nhiên.
* Tác phẩm tiêu biểu : Nam quốc sơn hà , (Lý Thường Kiệt) , Hịch tướng sĩ (Trần
Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu)
2 . Chủ nghĩa nhân đạo
- Cũng là nội dung lớn xuyên suốt, bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo, từ VHDG, tư
tưởng Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
- Biểu hiện qua lối sống “ hương người như thể thương thân”, lên án tố cáo những
thế lực tàn bạo chà đạp con người, khẳng định đề cao phẩm chất tài năng, những khát
vọng chân chính ( quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, công lí, chính nghĩa…
al
) của con người, cảm thông chia sẻ với số phận bất hạnh của con người.
ci
ffi
* Tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều (Nguyễn Du) ,Cung Oán ngâm khúc (Nguyễn Gia
42 O
06 T
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ X- hết XIX:
1.Tính qui phạm và sự phá vỡ tính qui phạm:
- Sự qui định chặt chẽ theo khuôn mẫu: thiên về ước lệ , tượng trưng.
- Tác giả tài năng: vừa tuân thủ vừa phá vỡ tính qui phạm, phát huy cá tính sáng
tạo.
2.Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị:
- Hướng tới vẻ tao nhã, mỹ lệ trang trọng cao cả.
- Có xu hướng đưa văn học gần với đời sống hiện tực, tự nhiên , bình dị.
3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hao văn học nước ngoài:
- Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Quốc.
- Dân tộc hoá: Sáng tạo chữ Nôm, Việt hoá thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường
luật, sáng tạo các thể thơ dân tộc ( lục bát, song thất lụt bát, hát nói) sử dụng lời ăn
tiếng nói nhân dân trong sáng tác.
-> VHTĐ phát triển gắn bó với vận mệnh đất nước và nhân dân, tạo cơ sở vững
chắc cho sự phát triển của văn học thời kì sau.
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
Trào lưu văn học lãng mạn Trào lưu văn học hiện thực phê
phán
lãng mạn trong văn học là Là khuynh hướng cảm hứng, thẩm mỹ
một khuynh hướng cảm hứng thường đi vào những đối tượng quen
thẩm mỹ được khởi nguồn từ thuộc, phổ biến của đời sống quanh ta,
sự khẳng định cái tôi ý thức thậm chí là những mảng đời tầm
Khái
cá nhân, cá thể, giải phóng về thường, nhàm chán. Nó muốn nói sự
niệm
tình cảm, cảm xúc và trí thật, muốn tìm hiểu hiện thực.
tưởng tượng. Nó phản ứng lại
cái duy lý, khuôn mẫu của chủ
nghĩa cổ điển.
+Thiên nhiên: cảnh sông dài, Nghiêng hẳn về đề tài xã hội, phát hiện
trời rộng hoang vắng, mưa gió các mâu thuẫn hiện thực gay gắt, đi
bão bùng… Gợi nỗi buồn và sâu khám phá bản chất thật sự của đời
nỗi cô đơn. sống, của con người. Tính dân chủ và
+Tình yêu: chuyện thất tình, tinh thần nhân dân sâu sắc.
Đề tài đau khổ.
+Tông giáo: Nói về tôn giáo
không phải mục đích tôn giáo:
xáo trộn đạo với đời, tình yêu
với tôn giáo. Tình yêu trở thành
một thứ tôn giáo.
-Đề cao cái tôi: tự do yêu -Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
đương, khát khao hạnh phúc. -Số phận của những con người nhỏ bé
-Chống lại lễ giáo phong kiến dưới đáy xã hội.
Chủ đề
-Bộ mặt xấu xa, giả dối của giai cấp
thống trị, của xã hội thực dân nửa
phong kiến.
Phương Dùng cái tôi và trí tưởng tượng Sử dụng các phương pháp khoa học để
pháp của bản thân để phản ánh hiện phản ánh hiện thực như nó vốn
sáng thực theo ý thích CHỦ QUAN. có KHÁCH QUAN.
tác
Cảm Cảm xúc buồn,nỗi đau được Cảm hứng phê phán
hứng xem là tình cảm đẹp.
Thể Tiểu thuyết, truyện ngắn trữ Tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, kí
loại tình, đặc biệt là thơ trữ tình. sự
Thủ -Xây dựng những hình tượng -Xây dựng những điển hình nghệ
pháp có tính chất cá biệt, biệt lệ. thuật
nghệ -Sử dụng thủ pháp tương
thuật phản.
-Bắt đầu cho quá trình hiện đại -Hoàn thiện quá trình hiện đại hóa, đẩy
hóa, đánh dấu những bước quá trình hiện đại hóa lên đỉnh cao.
al
Thành
ci
tựu
42 O
-Thể hiện chủ nghĩa yêu trên tinh thần dân chủ:
06 T
80 LO
nước:
33 T
03 Trợ
ỗ
trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao, nhà văn gắn bó với dân
ci
ffi
tộc, với nhân dân và đất nước, dùng ngòi bút để phục vụ kháng chiến, cổ vũ
42 O
06 T
chiến đấu.
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
tác phẩm của các nhà thơ đã phản ánh chân thực, sinh động đời sống chiến
ci
ffi
trường, sự ác liệt, những hi sinh, tổn thất... trong chiến tranh. Đặc biệt, họ đã
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H
dựng nên bức chân dung tinh thần của cả một thế hệ trẻ chống Mĩ. Họ đă đem
đến cho nền thơ Việt Nam một tiếng thơ mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi.
- Thể loại: Phát triển mạnh mẽ các thể loại truyện kí, thơ, kịch…
Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học
Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới.
- Đất nước vừa kết thúc chiến tranh, còn gặp nhiều khó khăn về giải quyết các hậu quả
sau chiến tranh. đất nước ta lại gặp những thử thách không nhỏ, nhất là khó khăn về
kinh tế do hậu quả của cuộc chiến tranh kéo dài. Tình hình đó đòi hỏi đất nước phải
đổi mới, đó là “vấn đề có ý nghĩa sống còn” của toàn dân tộc.
- Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường: xã hội thay đổi quan điểm, góc nhìn
đối với con người và nghệ thuật (cái nhìn của nhà văn không đơn giản, một chiều như
trước mà đa diện hơn, linh hoạt, góc cạnh hơn..).
- Tiếp xúc và giao lưu với văn hoá thế giới.
- Nhu cầu của bạn đọc phong phú và đa dạng hơn trước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều đổi mới trong quan điểm chỉ đạo văn học nghệ
thuật.
Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX
Giai đoạn văn học từ năm 1975 đến hết thể kỉ XX có thể chia làm hai thời kì nhỏ:
• Từ năm 1975 đến năm1985 là chặng đường chuyển tiếp, trăn trở
• Từ năm 1986 trở đi là chặng đường văn học có nhiều đổi mới.
- Văn học trong giai đoạn này bộc lộ tiếng lòng và những trắc ẩn đối với con người;
nó nở rộ những trường ca với mục đích tổng kết, khái quát về chiến tranh; chất nhân
dân, nhân văn được đề cao hơn, đi sâu vào những nỗi đau và bất hạnh của từng thân
phận con người sau chiến tranh. Đổi mới văn học trong giai đoạn này có thể hiểu là
đổi mới cách viết về chiến tranh, đối mới cách nhìn nhận về con người, khám phá ra
trong con người những mối quan hệ đa dạng, phức tạp chứ không đơn điệu như trước
đây.
- Các tác giả tiêu biểu của giai đoạn này có thể kể đến là Thanh Thảo, Hữu Thỉnh,
Nguyễn Đức Mậu, Trần Mạnh Hảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Duy,
Ma Văn Kháng, Trần Nhuận Minh… các tác phẩm như Đất trắng, Hai người trở lại
trung đoàn, Đứng trước biển, Cù lao Tràm, Cha và con, và…, Gặp gỡ cuối năm, Mùa
lá rụng trong vườn, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Chiếc thuyền ngoài xa,
Tướng về hưu, Bến không chồng, Nỗi buồn chiến tranh, Cát bụi chân ai, Ai đã đặt tên
cho dòng sông?... Trên lĩnh vực kịch cũng có nhiều tác phẩm biểu hiện như Nhân
danh công lí của Doãn Hoàng Giang, Tôi và chúng ta, Hồn Trương Ba, da hàng thịt
của Lưu Quang Vũ.
Văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX
Hoàn cảnh lịch sử:
Chiến tranh kết thúc, đất nước thống nhất -> văn học nước sang một giai đoạn mới và
tinh thần của con người không còn như trước nữa nhưng văn học vẫn còn tiếp tục vận
động theo quán tính tạo ra hiện tượng lệch pha giữa người cầm bút và quần chứng văn
học.
al
ci
ffi
– Từ năm 1980 trở đi, văn học đã đề cập đến những vấn đề không được nhắc đến trước
42 O
1975. Nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề, mất mát trong chiến tranh.
06 T
80 LO
– Hầu hết các nhà văn, nhà thơ đều chung một quan niệm, một suy nghĩ không thể viết
như cũ được.
– Phải có cái nhìn hiện thực sâu sắc, không đơn giản một chiều.
– Con người là một sinh thể phong phú, phức tạp, còn nhiều bí ẩn phải khám phá.
– Các nhà văn đã thức tỉnh sâu sắc ý thức cá nhân, muốn tự khẳng định mình, muốn tự
tạo cho mình một tiếng nói riêng, một phong cách riêng.
– Về văn xuôi, thời gian đầu phóng sự, tiểu thuyết, kịch bản sân khấu phát triển mạnh.
Về sau nghệ thuật kết tinh ở một số truyện ngắn, cây bút tiêu biểu là Lưu Quang Vũ,
Nguyễn Minh Châu.
– Về thơ nổi lên PT viết trường ca ở các nhà thơ xuất thân từ quân đội, tiêu biểu là
Thanh Thảo, Hữu Thỉnh. Ngoài ra, xuất hiện một số nhà thơ đáng chú ý.
– Về lý luận phê bình văn học:
+ Có nhiều cuộc tranh luận khá sôi nổi xung quanh vấn đề quan hệ giữa văn học và
chính trị, văn học và hiện thực.
+ Tiêu chí đánh giá có những chuyển đổi nhất định, chú ý nhiều hơn đến giá trị nhân
văn, ý nghĩa nhân bản, chức năng thẩm mỹ của văn học.
– Nội dung:
+ Có sự đổi mới trong quan niệm về con người: Trước 1975, văn học chủ yếu quan tâm
đến con người đòi công, con người lịch sử là nhân vật của sử thi. Sau 1975 con người
được nhìn nhận ở phương diện cá nhân trong quan hệ đời thường.
+ Cảm hứng thế sự tăng mạnh, cảm hứng sử thi giảm dần. Văn học quan tâm nhiều hơn
đến số phận cá nhân.
– Về nghệ thuật: Phương thức trần thuật trở nên đa dạng hơn, giọng điệu trần thuật
phong phú hơn, ngôn ngữ văn học gắn với hiện thực đời thường hơn.
2. Hạn chế
Một số cây bút chạy theo thị hiếu thấp kém của một số bộ phận công chúng, biến các
sáng tác văn học thành một thứ hàng hóa để câu khách khiến cho nền văn học khó tránh
khỏi biểu hiện xuống cấp.
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ
ỗ
H