You are on page 1of 3

Slide 31:

Từ 2 cái hình thức trên, các nhà phân tích có thể xác định một mô hình toán học đặc
trưng cho đường cong mà mọi ng thấy ở slide trước á. Từ đó họ thấy một số hàm toán
học khác nhau sẽ đáp ứng được cho cái đường cong này; vd như cái công thức trên
màn hình của mình đây thì công thức này thực chất để mô tả mối quan hệ giữa doanh
số bán hàng với thời gian và nó là 1 dạng của hàm Gompertz (gom pợt z) hay là đg
cong Gompertz (thường được sử dụng trong các lĩnh vực như sinh học, y học, kinh tế,
… để mô hình hóa các quá trình tăng trưởng hoặc suy giảm theo thời gian á) trong
đó S = doanh số, t = thời gian, các biến còn lại chúng ta hiểu nó là hằng số. Thực ra
thì, tụ mình sẽ không cần phải đi quá sâu vào cái công thức này đâu; tại vì đó là những
cái mà chuyên gia họ đã phân tích và làm ra cho mình r ấy. Thì mô hình toán học như
vậy thì nó sẽ cung cấp cho doanh nghiệp khả năng dự đoán đc doanh số bán hàng một
cách định lượng và phân tích các quyết định tiềm năng bằng cách đặt ra câu hỏi:
“Điều gì sẽ xảy ra nếu?” ha.

Slide 32:

Biểu đồ ảnh hưởng

Một biểu đồ ảnh hưởng, như tên gọi, là một cách để biểu diễn trực quan cách mà
các yếu tố khác nhau trong một mô hình tương tác với nhau.

Biểu đồ ảnh hưởng giúp ta hiểu rõ hơn về cái cấu trúc của 1 mô hình nào đó. Trong
biểu đồ, mỗi yếu tố sẽ được biểu diễn dưới dạng một nút và mối quan hệ giữa
chúng sẽ được biểu diễn dưới dạng các mũi tên. Điều này giúp ta có cái nhìn trực
quan về cách các yếu tố ảnh hưởng với nhau, giúp ta hiểu rõ hơn về cấu trúc của mô
hình và hỗ trợ trong việc xây dựng mô hình toán học hoặc bảng tính.

Slide 33:

VÍ DỤ 1.5 Biểu đồ ảnh hưởng đến tổng chi phí

Từ những nguyên tắc kinh doanh cơ bản, chúng ta biết rằng tổng chi phí để sản xuất
một khối lượng sản phẩm cố định bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi. Vì vậy,
một sơ đồ ảnh hưởng đơn giản thể hiện các mối quan hệ này được đưa ra Hay nói cách
khác

trong Hình 1.5.Chúng ta có thể phát triển một mô hình chi tiết hơn bằng cách lưu ý
rằng chi phí biến đổi phụ thuộc vào chi phí biến đổi đơn vị cũng như số lượng sản
xuất. Mô hình mở rộng được thể hiện trong Hình 1.6. Trong hình này, tất cả các nút có
không có nhánh nào trỏ vào chúng là đầu vào của mô hình. Chúng ta có thể thấy rằng
chi phí biến đổi đơn vị và chi phí cố định là dữ liệu đầu vào trong mô hình. Tuy nhiên,
số lượng sản xuất là một biến quyết định vì nó có thể được kiểm soát bởi người quản
lý hoạt động. Tổng chi phí là đầu ra (lưu ý rằng nó không có nhánh nào chỉ ra) mà
chúng ta muốn tính toán. Nút chi phí biến đổi liên kết một số đầu vào với đầu ra và có
thể được coi là "khối xây dựng" của mô hình về tổng chi phí.
Slide 34:

Ví dụ 1.6: Xây dựng mô hình toán học

tổng chi phí = chi phí cố định + chi phí biến đổi (1.1)

chi phí biến đổi = chi phí biến đổi đơn vị × sản lượng (1.2)

Tổng chi phí = chi phí cố định + chi phí biến đổi

= chi phí cố định + chi phí biến đổi đơn vị × sản lượng (1.3)

Mô hình toán học:

TC = Tổng chi phí

F = Chi phí cố định

V = Chi phí biến đổi đơn vị

Q = Sản lượng

TC = F +VQ

Slide 35:

Mô hình quyết định

Mô hình quyết định là một biểu diễn logic hoặc toán học của một vấn đề hoặc tình
huống kinh doanh, có thể được sử dụng để hiểu, phân tích hoặc hỗ trợ việc đưa ra
quyết định.

Các thành phần của mô hình quyết định:

 Dữ liệu: Dữ liệu được coi là không đổi trong phạm vi của mô hình.
 Các biến không kiểm soát: Là những đại lượng có thể thay đổi nhưng không
thể kiểm soát trực tiếp bởi người ra quyết định.
 Các biến quyết định: Là những đại lượng có thể kiểm soát và có thể được lựa
chọn theo quyết định của người ra quyết định.

Slide 36:

Các thành phần đầu vào:

 Dữ liệu: Đây là những thông tin khách quan và không thay đổi trong phạm vi
của mô hình. Dữ liệu có thể bao gồm các yếu tố như dân số, giá cả, chi phí, lịch
sử bán hàng, v.v.
 Các biến không kiểm soát: Là những yếu tố bên ngoài mà người ra quyết định
không thể kiểm soát trực tiếp. Chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả của mô
hình, nhưng không thể can thiệp vào chúng. Ví dụ, tình hình kinh tế, các đối
thủ cạnh tranh, thay đổi về sở thích của người tiêu dùng, thiên tai, v.v.
 Các biến quyết định: Là những yếu tố có thể kiểm soát và có thể được lựa chọn
theo quyết định của người ra quyết định. Chúng là đầu vào chính của mô hình
và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả. Ví dụ, giá sản phẩm, chiến lược
marketing, quy mô sản xuất, lựa chọn nhà cung cấp, v.v.

Mô hình quyết định:

Đây là phần trung tâm của quá trình, sử dụng các dữ liệu, biến không kiểm soát và
biến quyết định để mô phỏng một tình huống thực tế và dự đoán các kết quả tiềm năng
của các quyết định khác nhau. Mô hình quyết định có thể được xây dựng bằng nhiều
phương pháp khác nhau, chẳng hạn như mô hình toán học, mô hình thống kê, mô hình
mô phỏng, v.v.

Các thành phần đầu ra:

 Các thước đo hiệu suất hoặc hành vi: Là những chỉ số được sử dụng để đánh
giá hiệu quả của các quyết định khác nhau được đưa ra trong mô hình. Các
thước đo hiệu suất có thể bao gồm lợi nhuận, doanh thu, thị phần, chi phí, sự
hài lòng của khách hàng, v.v.

You might also like