You are on page 1of 102

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

LÊ THỊ BÌNH

BÀI GIẢNG
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM Ở TIỂU HỌC

Thái Nguyên, năm 2019


1
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM


Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .................................................................................... 4
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm ..................................................................... 4
1.1.1. Hoạt động giáo dục ............................................................................... 4
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm........................................................................... 5
1.2. Vai trò, đặc điểm, mục tiêu và nội dung của hoạt động trải nghiệm ở
trường tiểu học .............................................................................................. 10
1.2.1. Vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học........................... 10
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ................................................... 10
1.2.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học........................ 13
1.2.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt của hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu
học ................................................................................................................ 20
1.3. Phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu
học ................................................................................................................ 37
1.3.1. Phương pháp giáo dục hoạt động trải nghiệm ở tiểu học .................... 37
1.3.2. Hình thức tổ hoạt động trải nghiệm ở tiểu học .................................... 44
1.4. Đánh giá giáo dục học sinh trong hoạt động trải nghiệm ........................ 62
1.4.1. Yêu cầu khi đánh giá kết quả giáo dục trong hoạt động trải nghiệm....... 62
1.4.2. Phương thức đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm ............................ 63
1.4.3. Đánh giá theo năng lực ......................................................................... 65
1.4.5. Xác định tiêu chí chất lượng đánh giá hoạt động ................................ 67
1.4.6. Gợi ý một số công cụ đánh giá ............................................................ 72
1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong hoạt động trải nghiệm ở trường
tiểu học ......................................................................................................... 75
1.5.1. Vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động trải nghiệm ................. 76
1.5.2. Vai trò của học sinh trong hoạt động trải nghiệm ............................... 77
1.6. Bài tập chương 1 .................................................................................... 78
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC ................................................................................................................. 79
2.1. Cơ sở khoa học để tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học thông qua
hoạt động học tập .......................................................................................... 79
2.2. Tiêu chí xây dựng hoạt động trải nghiệm ............................................... 81
2
2.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm ở tiểu học theo
quan điểm hoạt động ..................................................................................... 81
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học .................... 85
2.5. Ví dụ về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học .. 88
2.5.1. Ví dụ 1: Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 4 ...................... 88
2.5.2. Ví dụ 2: Kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm lớp 2 ...................... 93
2.6. Bài tập chương 2 .................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102

3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm
1.1.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động (HĐ) là phạm trù cơ bản
của tâm lí học, là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới xung quanh. Hoạt
động là quá trình cá nhân thực hiện các
quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên, xã
hội, người khác và với bản thân. Nếu đối
tượng của hoạt động trong quan hệ của con
người với thế giới xung quanh là thế giới
đồ vật thì đó là hoạt động có đối tượng. Còn đối tượng của hoạt động là con
người thì quá trình tương tác đó gọi là giao tiếp.
Dưới góc độ tâm lí học, hoạt động được hiểu là quá trình tác động qua lại
giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
và về phía con người.
Hoạt động học tập là quá trình hoạt
động có mục đích, có ý thức, có động cơ
và mang tính tự giác của người học, dưới
sự hỗ trợ, hướng dẫn, cố vấn của người
dạy, nhằm đạt được mục tiêu học tập.
Hoạt động học tập là quá trình diễn ra
hoạt động nhận thức của người học, mà tư
duy chính là một yếu tố cơ bản của loại hình hoạt động này.
Theo lí luận giáo dục: Hoạt động giáo dục (HĐGD) theo nghĩa hẹp được
hiểu là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng,
thiết kế, tổ chức, thông qua những cách thức phù hợp, nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục.
HĐGD có thể hiểu hai nghĩa khác nhau:
Theo nghĩa rộng, HĐGD bao gồm cả hoạt động dạy học (HĐDH) các môn
học (bắt buộc và tự chọn) và các HĐGD được tổ chức cho học sinh (HS) ngoài
giờ dạy học các môn học (bao gồm: hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể dục thể

4
thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; các hoạt động giáo dục đạo đức, giáo
dục kĩ năng sống (KNS), giáo dục hướng nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động
công ích và các hoạt động xã hội khác).
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
(nghĩa hẹp), thuật ngữ HĐGD dùng để chỉ các HĐGD được tổ chức ngoài giờ
dạy các môn học, thực hiện các mục tiêu giáo dục trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể, sinh hoạt Đoàn Đội… hình thành ý thức,
phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội…
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, các mục tiêu của hoạt động
giáo dục được thực hiện chỉ trong một dạng hoạt động, đó là hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm
1.1.2.1. Trải nghiệm
Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả
của sự tương tác giữa con người với thế
giới khách quan. Sự tương tác này bao
gồm cả hình thức và k ết quả các hoạt động
thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật
và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt
động và phát triển thế giới khách quan.
Trải nghiệm (TN) là kiến thức kinh
nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm
kiến thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết
quả của sự tương tác giữa con người và thế
giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Trải nghiệm có nhiều dạng khác nhau,
tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau như
phạm vi diễn ra hoạt động, đặc điểm của
hoạt động hay nội dung giáo dục thông
qua hoạt động... Học tập thông qua trải nghiệm là học tập thông qua sự phản
ánh về việc làm, thường tương phản với học vẹt, giáo khoa. Học tập trải nghiệm

5
có liên quan nhưng không đồng nhất với giáo dục thực nghiệm, học tập hành
động, học tập khám phá hay học tập dịch vụ.
Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học, không nhất thiết
phải là hoạt động quy mô lớn, ở ngoài trời,. . . mới được gọi là trải nghiệm. Khi
học sinh trực tiếp tham gia vào các hoạt động trên lớp học, được tương tác với
con người, sự vật, được làm những cái mới mẻ mà trước đó chưa từng làm,
chưa từng nói, qua đó lấy được kinh nghiệm cho bản thân cũng là trải nghiệm.
Thêm vào đó, không phải khi học sinh hoạt động chân tay, chạy nhảy,..mới gọi
là trải nghiệm. Việc các em tư duy, động não về những cái chưa biết, cái mới
cũng được cho là trải nghiệm. Từ quan điểm này khi tổ chức hoạt động trải
nghệm cho học sinh nói chung, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nói riêng, giáo
viên không nên cứng nhắc về thời gian, địa điểm hay quy mô thực hiện.
1.1.2.2. Sáng tạo
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng
trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó, là
năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý
tưởng mới và muốn xác định được mức độ
sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm
sáng tạo.
Sáng tạo được hiểu là hoạt động của
con người nhằm biến đổi thế giới tự nhiên,
xã hội phù hợp với các mục đích và nhu
cầu của con người trên cơ sở các qui luật
khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động
đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc
đáo và tính duy nhất.
Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách
tồn tại như một tiềm năng ở con người.
Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình
thường và được huy động trong từng hoàn
cảnh sống cụ thể.
Sáng tạo được diễn ra ở các độ tuổi
với những đặc trưng khác nhau và các cấp

6
độ khác nhau. Mỗi người có khả năng sáng tạo khác nhau. Trong công trình
nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Huy Tú đã đưa ra 5 mức độ của sự sáng
tạo [6]:
Như vậy, sáng tạo không nhất
định phải là điều gì quá cao xa, khó
khăn hay phức tạp. Kể cả những hành
động, việc làm nhỏ cũng có thể được Các mức độ của sự sáng tạo
đánh giá là sáng tạo. Đưa ra năm mức
độ của sự sáng tạo như trên nhằm nhấn mạnh người giáo viên không nên phức
tạp hóa, đòi hỏi cao ở sự sáng tạo của học sinh, nhất là học sinh tiểu học. Sự
sáng tạo có thể giáo dục được, vậy nên cần tạo điều kiện thoải mái để các em có
thể phát triển khả năng sáng tạo trong tương lai.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học trong chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới (Ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) thì: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế
và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm
các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được
giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia
đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh
nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần
phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường
và nghề nghiệp tương lai.
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa là người tham
gia, vừa là người thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự
khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc
sống để sinh hoạt và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Học sinh cũng bắt
đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của
người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm”.

7
Nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học bao gồm 11 môn học và hoạt động giáo
dục bắt buộc. Tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt, Toán, Đạo
đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm.
Như vậy, cần xác định rõ nội hàm của khái niệm này:
- Một là: Vai trò, vị trí của hoạt động trải nghiệm ở tiểu học “là các hoạt
động giáo dục bắt buộc” giống như một môn học khác trong trường tiểu học.
- Hai là: Con đường để học sinh hình thành phẩm chất và năng lực là “dựa
trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác
nhau”.
- Ba là: Mục tiêu cơ bản của HĐTN là “để trải nghiệm thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động
phục vụ cộng đồng”.
- Bốn là: Quan điểm tổ chức HĐTN cho học sinh xuất phát từ quan điểm
cho rằng dạy học thông qua hoạt động và bằng hoạt động, đồng thời trong khi
học HS phải được trải nghiệm những điều đã được học trong nhà trường.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần
hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và các năng lực
đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây dựng dựa trên các mối
quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với tự nhiên và với nghề
nghiệp.
Nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp.
+ Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt
động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển
quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã
hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức
thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
tập trung hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và
hoạt động hướng nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được
tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
+ Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
8
Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào
hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự
đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ
sở để tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng
lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
- Hoạt động trải nghiệm có thể được hiểu là bản chất của một hoạt động:
như vậy, hoạt động trải nghiệm là hoạt động có mục đích, đối tượng,... cụ thể:
+ Chủ thể: Học sinh và các lực lượng liên quan.
+ Đối tượng: Tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị, kĩ năng xã hội.
+ Mục tiêu: Giáo dục toàn diện và phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi học sinh.
+ Kết quả: Hệ thống các kĩ năng, năng lực, phẩm chất.
- Theo quan điểm trong Chương trình giáo dục tổng thể, hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Như
vậy, nó sẽ có nội dung, phương pháp, hình thức, cách đánh giá,... được thiết kế
cụ thể, nhằm mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Khái niệm HĐTN khẳng định vai trò chủ đạo của nhà giáo dục đối với hoạt
động này; tính tham gia trực tiếp, chủ động tích cực của học sinh; phạm vi các
chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm
chất và tiềm năng sáng tạo; và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình
thành và phát triển nhân cách con người.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có
động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của
học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà
trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực
tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng
tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không
theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, độc
lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu tố

9
của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải
pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề.
1.1.2.3. Hoạt động trải nghiệm trong từng môn học
HĐTN trong từng môn học được hiểu là sự vận dụng kiến thức đã học và
áp dụng trong thực tế đời sống đối với một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó,
giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức một cách sáng tạo và hiệu
quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất
kỳ địa điểm nào phù hợp.
1.2. Vai trò, đặc điểm, mục tiêu và nội dung của HĐTN ở trường tiểu học
1.2.1. Vai trò của HĐTN ở trường tiểu học
Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học có vai trò sau:
 Là cầu nối của nhà trường, kiến thức các môn học ... với thực tiễn cuộc
sống một cách có tổ chức, có định hướng, ... góp phần tích cực vào hình thành,
củng cố năng lực và phẩm chất nhân cách.
 Giúp giáo dục thực hiện mục đích tích hợp và phân hóa của mình nhằm
phát triển năng lực thực tiễn và cá nhân hóa, đa dạng hóa tiềm năng sáng tạo.
 Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt động,
tích cực hóa bản thân...
1.2.2. Đặc điểm của HĐTN
a. Nội dung hoạt động trải nghiệm mang tính tích hợp
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục
giá trị sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an
toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục
phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội, giáo dục các phẩm chất người lao
động, nhà nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung giáo dục thiết thực hơn,
gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS,
giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi
hơn.
b. Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng

10
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan du lịch, sân khấu hóa
(kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, câu lạc
bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ... Mỗi
một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục
nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học
sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò
bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo,
chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình
thức tổ chức hoạt động.
c. Học qua trải nghiệm là quá
trình học tích cực và hiệu quả
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tạo cơ hội cho học sinh phát huy tính
tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo
của bản thân học sinh. Nó có khả
năng huy động sự tham gia tích cực
của học sinh vào tất cả các khâu của
quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá
kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo
cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được
tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của
bạn bè… Từ đó hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
năng lực cần thiết.
d. Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng
thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường như: Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng
phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa

11
phương, hội khuyến học, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà
hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa
phương, những tổ chức kinh tế… Mỗi
lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế
mạnh riêng. Tùy nội dung, tính chất
từng hoạt động mà sự tham gia của
các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối
hoặc phối hợp; có thể về những mặt
khác nhau (có thể hỗ trợ về kinh phí,
phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ,
chất xám hay sự ủng hộ về tinh thần). Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng
giáo dục; được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất
lượng, hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
e. Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác không thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu quan
trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh
hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Thí dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc,
tư thế cơ thể trong không gian, niềm vui sướng hạnh phúc... những điều này chỉ
thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải
nghiệm sẽ mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà
nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý...
Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình
thành năng lực cho trẻ. Học từ trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ lĩnh
vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Học từ trải nghiệm
cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của
nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động
giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua trải nghiệm.

12
1.2.3. Mục tiêu của HĐTN ở trường tiểu học
1.2.3.1. Mục tiêu chung:
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình
thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết
kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; đồng thời góp
phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định
trong Chương trình tổng thể.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học
sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn
phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan
niệm sống và ứng xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối
với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế
giới hội nhập.
1.2.3.2. Mục tiêu ở bậc tiểu học:
Hoạt động trải nghiệm hình thành cho học sinh những phẩm chất yêu nước,
lòng nhân ái, thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động;
thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết
tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng
xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn
đề.
* Bảng yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh tiểu học:
Phẩm chất Cấp tiểu học
Yêu nước
- Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên
nhiên.
- Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của
đất nước.
- Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê
hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa
đối với những người có công với quê hương, đất nước.
Nhân ái
Yêu quý - Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia
13
mọi người đình.
- Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ
bạn bè.
- Tôn trọng người lớn tuổi; giúp đỡ người già, người ốm
yếu, người khuyết tật; nhường nhịn và giúp đỡ em nhỏ.
- Biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn
ở vùng sâu, vùng xa, người khuyết tật và đồng bào bị ảnh
hưởng của thiên tai.
- Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn
Tôn trọng
mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình.
sự khác biệt
- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn.
giữa mọi người
- Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn.
Chăm chỉ
- Đi học đầy đủ, đúng giờ.
- Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Ham học - Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà
trường vào đời sống hằng ngày.
- Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với
bản thân.
Chăm làm
- Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp,
cộng đồng vừa sức với bản thân.
Trung thực
- Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt
hằng ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình.
- Luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi và bảo vệ cái
đúng, cái tốt.
- Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè,
thầy cô và những người khác.
Trách nhiệm
Có trách - Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc
nhiệm với sức khoẻ.
bản thân - Có ý thức sinh hoạt nền nếp.

14
Có trách - Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình.
nhiệm với - Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền
gia đình bạc, điện nước trong gia đình.
- Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và
các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo
vệ của công.
- Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau.
Có trách nhiệm
- Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc
với nhà trường
nhở người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công
và xã hội
cộng.
- Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội phù hợp với lứa tuổi.
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có
Có trách nhiệm
ích.
với môi
- Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa
trường sống
bãi.
- Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên.

* Bảng yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh tiểu học:
Năng lực Cấp tiểu học
Năng lực tự chủ và tự học
- Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường
Tự lực
theo sự phân công, hướng dẫn.
Tự khẳng - Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu
định và bảo vệ biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu
quyền, nhu cầu chính đáng.
chính đáng
- Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân;
Tự điều
biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người
chỉnh tình cảm,
khác.
thái độ, hành vi
- Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều
của mình
xúc phạm người khác.

15
- Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi,
làm ảnh hưởng đến việc học và các việc khác.
- Tìm được những cách giải quyết khác nhau cho cùng một
Thích ứng
vấn đề.
với cuộc sống
- Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu
cầu khác nhau.
- Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.
Định hướng - Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề
nghề nghiệp nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp
của người thân trong gia đình.
- Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
- Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời
Tự học, tự nhận xét của thầy cô.
hoàn thiện - Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để
củng cố và mở rộng hiểu biết.
- Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.
Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng
các nhu cầu của bản thân.
Xác định mục - Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và
đích, nội xã hội có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh như
dung, phương truyện tranh, bài viết đơn giản.
tiện và thái độ - Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh,
giao tiếp cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng.
- Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của
đối tượng giao tiếp.
Thiết lập, - Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
phát triển các - Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân
quan hệ xã với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc
hội; điều chỉnh thuyết phục bạn.
và hoá giải các
mâu thuẫn
Xác định - Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết

16
mục đích và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng
phương thức dẫn của thầy cô.
hợp tác
Xác định - Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động
trách nhiệm và của bản thân trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân
hoạt động của công.
bản thân
Xác định - Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành
nhu cầu và viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc
khả năng của phù hợp.
người hợp tác
Tổ chức và - Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công
thuyết phục và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc
người khác được phân công.
Đánh giá - Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm;
hoạt động tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo
hợp tác hướng dẫn của thầy cô.
- Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và
Hội nhập trên thế giới.
quốc tế - Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo
hướng dẫn của nhà trường.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Nhận ra ý - Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với
tưởng mới bản thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
Phát hiện và - Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những
làm rõ vấn đề vấn đề đơn giản và đặt được câu hỏi.
Hình thành và - Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối
triển khai ý với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
tưởng mới
Đề xuất, lựa - Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo
chọn giải pháp hướng dẫn.
Thiết kế và tổ - Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động
chức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn.

17
- Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động.
- Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng xung quanh;
không e ngại nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác
Tư duy độc lập
nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra
sai sót.

* Bảng yêu cầu cần đạt về năng cụ thể của học sinh tiểu học:
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp hình
thành và phát triển ở học sinh các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng
lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực
định hướng nghề nghiệp. Yêu cầu cần đạt về các năng lực đặc thù này ở bậc
tiểu học được thể hiện trong bảng sau:
Năng lực Cấp tiểu học
Năng lực thích ứng với cuộc sống
- Nhận biết được sự thay đổi của cơ thể, cảm xúc, suy nghĩ
của bản thân.
- Hình thành được một số thói quen, nếp sống sinh hoạt và
Hiểu biết về kĩ năng tự phục vụ.
bản thân và - Nhận ra được nhu cầu phù hợp và không phù hợp.
môi trường - Phát hiện được vấn đề và tự tin trao đổi những suy nghĩ
sống của mình.
- Chỉ ra được sự khác biệt giữa các cá nhân về thái độ,
năng lực, sở thích và hành động.
- Nhận diện được một số nguy hiểm từ môi trường sống
đối với bản thân.

18
- Đề xuất được những cách giải quyết khác nhau cho
cùng một vấn đề.
- Làm chủ được cảm xúc, thái độ và hành vi của mình và
Kĩ năng điều
thể hiện sự tự tin trước đông người.
chỉnh bản thân
- Tự lực trong việc thực hiện một số việc phù hợp với lứa
và đáp ứng với
tuổi.
sự thay đổi
- Biết cách thoả mãn nhu cầu phù hợp và kiềm chế nhu cầu
không phù hợp.
- Thực hiện được các nhiệm vụ với những yêu cầu khác nhau.
Biết cách xử lí trong một số tình huống nguy hiểm.
Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động
- Xác định được mục tiêu cho các hoạt động cá nhân và hoạt
động nhóm.
Kĩ năng lập
- Tham gia xác định được nội dung và cách thức thực hiện
kế hoạch
hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Dự kiến được thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện được kế hoạch hoạt động của cá nhân.
Kĩ năng thực
- Biết tìm sự hỗ trợ khi cần thiết.
hiện kế hoạch
- Tham gia tích cực vào hoạt động nhóm.
và điều chỉnh
- Thể hiện được sự chia sẻ và hỗ trợ bạn trong hoạt động.
hoạt động
- Biết cách giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong hoạt động.
- Nêu được ý nghĩa của hoạt động đối với bản thân và
Kĩ năng đánh tập thể.
giá hoạt động - Chỉ ra được sự tiến bộ của bản thân sau hoạt động.
- Chỉ ra được những điểm cần rút kinh nghiệm trong tổ
chức hoạt động và sự tích cực hoạt động của cá nhân, nhóm.
Năng lực định hướng nghề nghiệp
- Nêu được nét đặc trưng và ý nghĩa của một số công việc,
nghề nghiệp của người thân và nghề ở địa phương.
Hiểu biết về - Chỉ ra được một số phẩm chất và năng lực cần có để
nghề nghiệp làm một số nghề quen thuộc.
- Mô tả được một số công cụ của nghề và cách sử dụng an
toàn.

19
- Thể hiện được sự quan tâm và sở thích đối với một số
Hiểu biết và
nghề quen thuộc với bản thân.
rèn luyện phẩm
- Hình thành được trách nhiệm trong công việc và sự tuân
chất, năng lực
thủ các quy định.
liên quan đến
- Thực hiện và hoàn thành được các nhiệm vụ.
nghề nghiệp
- Biết sử dụng một số công cụ lao động trong gia đình một
cách an toàn.
1.2.4. Nội dung và yêu cầu cần đạt của HĐTN ở trường tiểu học
Nội dung cơ bản của chương trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các
mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác,
cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề
nghiệp. Nội dung này được triển khai qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động
hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội; Hoạt động hướng đến tự
nhiên và Hoạt động nghề nghiệp.
Nội dung Hoạt động trải nghiệm được phân chia theo hai giai đoạn:
a. Giai đoạn giáo dục cơ bản: hình thành các phẩm chất, thói quen, kỹ năng
sống,… thông qua sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, tham gia các dự án học tập, các
hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động,… Ở tiểu học, nội dung hoạt
động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, các kỹ năng
sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cô và những người thân trong gia đình.
Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số
nghề gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện”.
b. Giai đoạn tiếp theo là giáo dục định hướng nghề nghiệp: Ở giai đoạn
này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị
một số năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người công dân có trách
nhiệm.
Cụ thể, nội dung giáo dục ở cấp Tiểu học (chương trình GDPT mới) bao
gồm 11 môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, cụ thể là:
- Lớp 1 và lớp 2: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Giáo dục
thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm và 2 môn học
tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1

20
- Lớp 3: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Tự nhiên và Xã hội, Tin
học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt
động trải nghiệm.
- Lớp 4 và lớp 5: Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa
lí, Khoa học, Tin học và Công nghệ, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc,
Mĩ thuật), Hoạt động trải nghiệm.
Như vậy các môn mà tất cả các lớp của cấp học đều có là: Tiếng Việt,
Toán, Đạo đức, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật), Hoạt động
trải nghiệm.
1.2.4.1. Căn cứ xác định nội dung hoạt động trải nghiệm
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động
HĐTN nói riêng;
- Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội mà học sinh có thể
trải nghiệm;
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động xã
hội và nghề nghiệp;
- Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
1.2.4.2. Nội dung khái quát
Mạch nội
dung hoạt Hoạt động Nội dung hoạt động
động
- Tìm hiểu hình ảnh và tính cách của bản
Hoạt động khám
Hoạt động thân.
phá bản thân
hướng vào - Tìm hiểu khả năng của bản thân.
bản thân Hoạt động rèn - Rèn luyện nền nếp, thói quen tự phục vụ và
luyện bản thân ý thức trách nhiệm trong cuộc sống.
- Quan tâm, chăm sóc người thân và các
Hoạt động chăm
quan hệ trong gia đình.
Hoạt động sóc gia đình
- Tham gia các công việc của gia đình.
hướng đến
Hoạt động xây - Xây dựng và phát triển quan hệ với bạn
xã hội
dựng nhà trường bè và thầy cô.
- Tham gia xây dựng và phát huy truyền

21
thống của nhà trường và của tổ chức Đoàn,
Đội.
- Xây dựng và phát triển quan hệ với mọi
người.
Hoạt động xây
- Tham gia các hoạt động xã hội, hoạt
dựng cộng đồng
động giáo dục truyền thống, giáo dục
chính trị, đạo đức, pháp luật.
Hoạt động - Khám phá vẻ đẹp, ý nghĩa của cảnh quan
tìm hiểu và bảo thiên nhiên.
Hoạt động tồn cảnh quan
- Tham gia bảo tồn cảnh quan thiên nhiên.
hướng đến thiên nhiên
tự nhiên Hoạt động - Tìm hiểu thực trạng môi trường.
tìm hiểu và bảo
- Tham gia bảo vệ môi trường.
vệ môi trường
- Tìm hiểu ý nghĩa, đặc điểm và yêu cầu
Hoạt động của nghề.
tìm hiểu nghề - Tìm hiểu yêu cầu về an toàn và sức khoẻ
nghiệp nghề nghiệp.
- Tìm hiểu thị trường lao động.
Hoạt động - Tự đánh giá sự phù hợp của bản thân với
rèn luyện phẩm định hướng nghề nghiệp.
chất, năng lực
Hoạt động phù hợp với định
- Rèn luyện phẩm chất và năng lực phù
hướng hướng nghề
hợp với định hướng nghề nghiệp.
nghiệp nghiệp

Hoạt động - Tìm hiểu hệ thống trường trung cấp, cao


lựa chọn hướng đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục nghề
nghề nghiệp và nghiệp khác của địa phương, trung ương.
lập kế hoạch học
tập theo định - Tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân
hướng nghề và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp.
nghiệp - Lựa chọn cơ sở đào tạo trong tương lai

22
và lập kế hoạch học tập phù hợp với định
hướng nghề nghiệp.

1.2.4.3. Bảng tổng hợp nội dung chương trình và yêu cầu cần đạt ở mỗi khối lớp
* Lớp 1:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
hoạt động
Hoạt động hướng vào bản thân
Hoạt động - Mô tả được hình thức bên ngoài của bản thân.
khám phá - Thể hiện được một số biểu hiện cảm xúc và hành vi yêu
bản thân thương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp thông thường.
- Thực hiện được một số việc tự chăm sóc bản thân phù hợp
Hoạt động
với lứa tuổi.
rèn luyện
- Nêu được những hành động an toàn, không an toàn khi vui
bản thân
chơi và thực hiện được một số hành vi tự bảo vệ.
Hoạt động hướng đến xã hội
- Thực hiện được lời nói, việc làm thể hiện tình yêu thương
Hoạt động với các thành viên trong gia đình phù hợp với lứa tuổi.
chăm sóc - Biết tham gia sắp xếp nhà cửa gọn gàng.
gia đình - Biết cách sử dụng một số dụng cụ gia đình một cách an
toàn.
- Làm quen được với bạn mới, thể hiện sự thân thiện với bạn
bè, thầy cô.
Hoạt động
- Nhận biết được những việc nên làm vào giờ học, những
xây dựng
việc nên làm vào giờ chơi và thực hiện được những việc
nhà trường
đó.
- Tham gia các hoạt động giáo dục của Sao Nhi đồng và của
nhà trường.
Hoạt động
- Biết thiết lập các mối quan hệ với hàng xóm.
xây dựng
- Tham gia một số hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi.
cộng đồng
Hoạt động hướng đến tự nhiên
23
Hoạt động
- Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của
tìm hiểu
cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh sống.
và bảo tồn
- Biết bảo vệ vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh
cảnh quan
sống.
thiên nhiên
- Nhận biết được thế nào là môi trường sạch, đẹp và chưa
Hoạt động
sạch, đẹp.
tìm hiểu và
- Thực hiện được một số việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi
bảo vệ môi
để bảo vệ môi trường xung quanh luôn sạch, đẹp.
trường

* Lớp 2:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
hoạt động
Hoạt động hướng vào bản thân
- Nhận diện được hình ảnh thân thiện, luôn vui vẻ của bản
Hoạt động
thân.
khám phá
- Thể hiện được sự khéo léo, cẩn thận của bản thân thông qua
bản thân
sản phẩm tự làm.
- Biết sắp xếp đồ dùng sinh hoạt cá nhân ngăn nắp, gọn gàng.
- Thực hiện được một số công việc tự phục vụ phù hợp với lứa
Hoạt động tuổi.
rèn luyện - Nhận biết được những tình huống có nguy cơ bị lạc, bị bắt
bản thân cóc và thực hiện được những việc làm để phòng tránh bị lạc,
bị bắt cóc.
- Nhận biết đồng tiền được sử dụng trong trao đổi hàng hoá.
Hoạt động hướng đến xã hội
- Thực hiện được một số việc làm thể hiện sự quan tâm chăm
Hoạt động sóc, lòng biết ơn đến các thành viên trong gia đình phù hợp
chăm sóc với lứa tuổi.
gia đình - Trao đổi được với người thân về một số hoạt động chung
trong gia đình.

24
- Nhận diện được những việc làm để thể hiện tình bạn và biết
nói những lời phù hợp khi giao tiếp với bạn.
Hoạt động - Biết tìm kiếm sự hỗ trợ từ thầy cô, bạn bè khi tự mình
xây dựng không giải quyết được vấn đề trong mối quan hệ với bạn.
nhà trường - Biết thể hiện lòng biết ơn với thầy cô.
- Tham gia hoạt động lao động giữ gìn cảnh quan nhà trường.
- Tham gia hoạt động giáo dục của Sao Nhi Đồng, Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và của nhà trường.
- Làm quen được với những người bạn hàng xóm, tạo được
quan hệ gần gũi, thân thiện với bạn bè trong cộng đồng.
Hoạt động - Biết thể hiện sự đồng cảm và chia sẻ với người gặp hoàn
xây dựng cảnh khó khăn trong cuộc sống và trong hoạt động vì cộng
cộng đồng đồng.
- Tham gia vào một số hoạt động hướng đến cộng đồng do
nhà trường tổ chức.
Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động
- Giới thiệu được với bạn bè, người thân về vẻ đẹp của cảnh
tìm hiểu
quan ở địa phương.
và bảo tồn
- Biết cách chăm sóc, bảo vệ cảnh quan xung quanh nơi mình
cảnh quan
sinh sống.
thiên nhiên
Hoạt động
- Tìm hiểu được thực trạng vệ sinh môi trường xung quanh.
tìm hiểu và
- Thực hiện được những việc làm phù hợp với lứa tuổi để
bảo vệ môi
giữ gìn vệ sinh môi trường ở nhà trường.
trường
Hoạt động hướng nghiệp
- Tìm hiểu được công việc của bố mẹ hoặc người thân.
Hoạt động - Nêu được một số đức tính của bố, mẹ, người thân có liên quan
tìm hiểu về đến nghề nghiệp của họ.
nghề nghiệp - Biết cách sử dụng an toàn một số dụng cụ lao động quen
thuộc.

25
* Lớp 3:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
hoạt động
Hoạt động hướng vào bản thân
Hoạt động - Nhận ra được những nét riêng của bản thân.
khám phá - Giới thiệu được các sở thích của bản thân và sản phẩm được
bản thân làm theo sở thích.
- Sắp xếp được thứ tự các hoạt động, công việc trong ngày
của bản thân và bước
đầu thực hiện được thời gian biểu đề ra.
Hoạt động - Có thói quen giữ gìn nhà cửa gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
rèn luyện - Nhận thức được các nguy cơ nếu không thực hiện vệ sinh
bản thân an toàn thực phẩm và thực hiện những việc làm đảm bảo an
toàn trong ăn uống.
- Xác định được những thứ thực sự cần mua để tránh lãng
phí t rong một số tình huống cụ thể.
Hoạt động hướng đến xã hội
- Thể hiện được lòng biết ơn, sự quan tâm, chăm sóc đến bố
Hoạt động mẹ, người thân bằng lời nói, thái độ và việc làm cụ thể.
chăm sóc - Biết tiết kiệm khi sử dụng điện, nước trong gia đình.
gia đình - Tham gia vào các hoạt động trang trí nhà cửa.
- Tìm hiểu được thu nhập của các thành viên trong gia đình.
- Kể lại được điều ấn tượng nhất về thầy giáo, cô giáo và thể
hiện tình cảm với thầy cô bằng sản phẩm tự làm.
Hoạt động - Biết cách hoà giải bất đồng trong quan hệ bạn bè.
xây dựng - Thực hiện được ý tưởng về việc trang trí, lao động vệ sinh
nhà trường lớp học, có ý thức giữ an toàn trong khi trang trí lớp học.
- Tham gia các hoạt động giáo dục, hoạt động lao động
của Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
và của nhà trường.
Hoạt động - Thực hiện được một số việc làm phù hợp với lứa tuổi thể

26
xây dựng hiện sự quan tâm đến các thành viên trong cộng đồng.
cộng đồng - Tham gia một số hoạt động tình nguyện, nhân đạo, giáo
dục truyền thống do nhà trường, địa phương tổ chức.
Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động
- Nhận diện được vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên ở địa
tìm hiểu
phương.
và bảo tồn
- Tuyên truyền tới bạn bè, người thân về việc bảo vệ vẻ đẹp
cảnh quan
của cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
thiên nhiên
Hoạt động
- Nhận biết được những biểu hiện của ô nhiễm môi trường.
tìm hiểu và
- Tham gia tích cực vào các hoạt động phù hợp với lứa tuổi
bảo vệ môi
trong phòng, chống ô nhiễm môi trường.
trường
Hoạt động hướng nghiệp
- Kể tên được một số đức tính cần có của người lao động
Hoạt động trong nghề nghiệp mà mình yêu thích.
tìm hiểu về - Nhận ra được một số đức tính của bản thân liên quan đến
nghề nghiệp nghề yêu thích.
- Biết giữ an toàn trong lao động.

* Lớp 4:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
hoạt động
Hoạt động hướng vào bản thân
- Giới thiệu được đặc điểm, những việc làm đáng tự hào của
Hoạt động
bản thân.
khám phá
- Nhận diện được khả năng điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ
bản thân
của bản thân trong một số tình huống đơn giản.
- Thể hiện được nền nếp sinh hoạt, bước đầu hình thành thói
Hoạt động
quen tư duy khoa học.
rèn luyện
- Tự lực thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công,
bản thân
hướng dẫn.
27
- Nhận biết được nguy cơ bị xâm hại và thực hiện được những
hành động để phòng tránh bị xâm hại.
- Lựa chọn được mặt hàng muốn mua phù hợp với khả năng
tài chính của bản thân và gia đình.
Hoạt động hướng đến xã hội
- Biết tạo sự gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong gia
Hoạt động đình bằng các cách khác nhau.
chăm sóc - So sánh được giá của các mặt hàng phổ biến trong sinh
gia đình hoạt hằng ngày của gia đình và có ý thức tiết kiệm cho gia
đình.
- Thực hiện được những lời nói, việc làm để duy trì và phát
triển quan hệ với bạn bè, thầy cô.
Hoạt động
- Nêu được một số vấn đề thường xảy ra trong quan hệ với
xây dựng
bạn bè và đề xuất được cách giải quyết.
nhà trường
- Lập và thực hiện được kế hoạch lao động trong nhà trường.
- Tham gia hoạt động giáo dục theo chủ đề của Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh và của nhà trường.
- Thực hiện được hành vi có văn hoá nơi công cộng.
Hoạt động - Đề xuất được một số hoạt động kết nối những người sống
xây dựng xung quanh.
cộng đồng - Tham gia tích cực vào các hoạt động đền ơn đáp nghĩa và hoạt
động giáo dục truyền thống ở địa phương.
Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động
- Giới thiệu được với bạn bè, người thân về cảnh quan thiên
tìm hiểu
nhiên ở địa phương.
và bảo tồn
- Thực hiện được một số việc làm cụ thể để chăm sóc, bảo
cảnh quan
vệ cảnh quan thiên nhiên.
thiên nhiên
Hoạt động
- Tìm hiểu được thực trạng vệ sinh trường, lớp.
tìm hiểu và
- Thực hiện được những việc làm cụ thể để giữ gìn trường học
bảo vệ môi
xanh, sạch, đẹp.
trường

28
Hoạt động hướng nghiệp
- Tìm hiểu được những thông tin cơ bản về nghề truyền thống ở
địa phương.
Hoạt động
- Trải nghiệm một số công việc của nghề truyền thống ở địa
tìm hiểu về
phương và thể hiện được hứng thú với nghề truyền thống của
nghề nghiệp
địa phương.
- Biết giữ an toàn trong lao động khi làm nghề truyền thống.

* Lớp 5:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
hoạt động
Hoạt động hướng vào bản thân
Hoạt động - Nhận diện sự thay đổi của bản thân thông qua các tư liệu, các
khám phá sản phẩm được lưu giữ.
bản thân - Nhận diện được khả năng kiểm soát cảm xúc của bản thân.
- Rèn luyện được một số đức tính cần thiết để thích ứng với môi
trường học tập mới.
Hoạt động - Biết tự chủ và đảm bảo an toàn khi giao tiếp trên mạng.
rèn luyện - Nhận biết được những nguyên nhân gây hoả hoạn để
bản thân phòng chống và biết cách thoát hiểm khi gặp hoả hoạn.
- Tham gia lập kế hoạch kinh doanh dựa trên hoạt động do
trường tổ chức.
Hoạt động hướng đến xã hội
- Thể hiện được trách nhiệm, lòng biết ơn của mình với các
Hoạt động thành viên trong gia đình bằng thái độ, lời nói, việc làm cụ
chăm sóc thể.
gia đình - Biết tạo bầu không khí vui vẻ, đầm ấm trong gia đình.
- Biết lập sổ tay ghi chép chi tiêu của gia đình.
- Đề xuất được những cách làm cụ thể để nuôi dưỡng, giữ
Hoạt động
gìn tình bạn, tình thầy trò.
xây dựng
- Giải quyết được một số vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ
nhà trường
với bạn bè và thầy cô.
- Tham gia tổ chức sự kiện về truyền thống tôn sư trọng
29
đạo và các truyền thống khác của nhà trường.
- Tham gia các hoạt động giáo dục của Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh.
- Thiết lập được quan hệ thân thiện với những người sống
xung quanh.
Hoạt động
- Tham gia tích cực các hoạt động xã hội, hoạt động lao động
xây dựng
công ích và các lễ hội truyền thống ở địa phương.
cộng đồng
- Đánh giá được sự đóng góp và sự tiến bộ của các thành
viên khi tham gia hoạt động xã hội.
Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động
- Thể hiện được cảm xúc và niềm tự hào đối với cảnh
tìm hiểu
quan thiên nhiên của địa phương và đất nước.
và bảo tồn
- Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn cảnh quan thiên
cảnh quan
nhiên.
thiên nhiên
Hoạt động - Tìm hiểu được thực trạng môi trường nơi sinh sống.
tìm hiểu và - Tự nguyện tham gia và vận động được người thân cùng
bảo vệ môi tham gia lao động công ích, giữ vệ sinh môi trường khu dân
trường cư.
Hoạt động hướng nghiệp
Hoạt động - Tìm hiểu được những thông tin cơ bản về nghề mình mơ ước.
tìm hiểu về - Tìm hiểu được về an toàn nghề nghiệp của nghề mơ ước.
nghề nghiệp - Trình bày được ước mơ nghề nghiệp của bản thân.

1.2.4.4. Chương trình HĐTN cho cấp tiểu học (có tính tham khảo)
Mạch nội dung Chủ đề
Sống nề nếp
Ước mơ của em
Giá trị sống, kỹ năng sống Sống khỏe mạnh
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ
Giao tiếp Lịch sự
Quê hương đất nước và hòa Môi trường xanh, sạch, đẹp
bình thế giới Khám phá vẻ đẹp quê hương

30
Ngôi nhà hòa bình
Giúp đỡ gia đình neo đơn
An toàn giao thông
Gia đình của em
Gia đình hạnh phúc Kế hoạch tiết kiệm
Gia đình văn hóa
Nghề truyền thống địa phương
Quy trình sản xuất/chế tạo/chăn nuôi…
Thế giới nghề nghiệp Tìm hiểu loại hình dịch vụ
Nghệ thuật và em
Thành phố nghề nghiệp
Khám phá môi trường quanh em
Du lịch về thăm quê em
Khoa học và nghệ thuật
Em yêu nghệ thuật
Thế giới động vật

1.2.4.5. Gợi ý một số hoạt động cho cấp Tiểu học theo chủ đề
Chủ đề: TRƯỜNG HỌC
Tham quan phòng truyền thống nhà trường và bổ sung tài liệu cho
phòng truyền thống;
Tìm hiểu công việc của giáo viên và tập làm thầy/cô giáo;
Tìm hiểu về lịch sử/danh nhân mà trường mang tên;
Tham quan các mô hình trường khác;
Tập đóng vai làm chú công an, bộ đội, diễn viên;
Chăm sóc bồn hoa, cây cảnh trong trường;
Vẽ tranh về ngôi trường trong tương lai;
Tìm hiểu về anh Kim Đồng.

Chủ đề: VĂN HÓA – DU LỊCH


Dâng hương viếng Bác;
Làm tranh Đông Hồ;
Làm sản phẩm gốm sứ Bát Tràng;
Hội thi làm bánh trôi, bánh chay;

31
Hội thi kéo co, nhảy bao bố, nhảy lò cò …;
Chiến dịch thu gom rác thải bảo vệ môi trường;
Sưu tầm tem thư theo chủ đề;
Hội thi nặn tò he;
Tham quan các khu danh lam thắng cảnh.

Chủ đề: NỘI TRỢ


Vệ sinh lớp học;
Đóng vai đầu bếp;
Đi chợ mua đồ theo chỉ dẫn;
Chăm sóc cây xanh;
Sắp xếp góc học tập.

Chủ đề: GIAO THÔNG


Hoạt động nhận biết một số biển cấm về giao thông đường bộ và
đường sắt;
Hoạt động vẽ tranh tuyên truyền an toàn giao thông;
Tổ chức cuộc thi:“ Em làm cánh sát giao thông”;
Làm các mô hình biển báo giao thông trong trường học theo chủ đề;
Diễn kịch tuyên truyền về ứng xử văn hóa giao thông.

Chủ đề: THỦ CÔNG NGHIỆP


Trải nghiệm thực tiễn làng nghề thủ công nghiệp: làng gốm Bát Tràng -
Hà Nội, làng chạm bạc Đồng Xâm - Thái Bình...;
Tìm hiểu về các sản phẩm thủ công nghiệp ở địa phương em;
Chụp ảnh về các sản phẩm thủ công nghiệp trong gia đình;
Tổ chức vẽ tranh về các sản phẩm thủ công nghiệp;
Cắt và dán các hình ảnh về sản phẩm thủ công nghiệp trên báo, tranh
theo chủ đề;
Tạo hình sản phẩm thủ công nghiệp bằng các chất liệu đơn giản: làm lọ
hoa, trống đồng, nón...bằng đất sét, bìa cứng.

Chủ đề: LÂM NGHIỆP


Tham quan bảo tàng tài nguyên rừng Việt Nam;
32
Chăm sóc hoa trong khuôn viên trường học;
Vẽ tranh cổ động về chủ đề phủ xanh đất trống đồi núi trọc;
Tham gia làm khu vườn cổ tích ở trường học;
Viết thư gửi tổ chức AFEO (Tổ chức Hành động vì môi trường) về nạn
chặt phá rừng tại địa phương;
Thiết kế lôgô với chủ đề “Vì một môi trường xanh”;
Tham gia câu lạc bộ “Bảo vệ rừng xanh”;
Tập làm báo cáo viên về vấn đề khai thác rừng tại địa phương.

Chủ đề: KINH DOANH/KINH TẾ


Tổ chức hôi chợ;
Trao đổi đồ chơi, dụng cụ học tập;
Chơi đồ hàng;
Đi chợ cùng mẹ;
Đi siêu thị mua hàng với số tiền mẹ cho.

Chủ đề: NÔNG NGHIỆP


Tham quan trang trại chăn nuôi;
Học cách sử dụng nông cụ trong vườn trường;
Trồng hoa trong vườn trường;
Chăm sóc cây trong vườn trường;
Làm công nhân tí hon trong trạng trại nuôi gà, nuôi vịt, …;
Làm nông dân tí hon tại nông trại chè Tân Cương – Thái Nguyên;
Mùa thu hoạch cà chua ở hợp tác xã rau sạch.

Chủ đề: CÔNG NGHIỆP


Thực hành lắp ráp những mô hình đơn giản (ôtô, nhà…);
Thực hành thêu hình hoa, lá, các con vật đơn giản;
Thực hành cắt, khâu vá quần áo búp bê;
Tìm kiếm, phân loại các khoáng sản mà em biết (Các nhóm mang sản
phẩm đến lớp để trao đổi);
Quan sát quy trình sản xuất bánh kẹo tại nhà máy;
Thực hành pha chế màu thực phẩm tại lớp;
Tham quan hoạt động sản xuất tại các nhà máy ở khu công nghiệp;
33
Quan sát việc thu, lượm mủ cao su.

Chủ đề: NGƯ NGHIỆP


Tổ chức tham quan ao nuôi cá;
Tổ chức trò chơi câu thủy – hải sản để nhận biết một số loài;
Tổ chức cuộc thi vẽ tranh về các loài thủy – hải sản;
Tổ chức xem phim về cuộc sống của ngư dân;
Tổ chức làm quen và nhận biết các dụng cụ về ngư nghiệp;
Tổ chức trò chơi trong không gian làng nghề ngư nghiệp (ở trường) về
các công việc của ngư dân;
Tổ chức trò chơi nặn hình các con vật thủy hải sản mà em yêu thích;
Tổ chức thi thuyết trình về 1 loài thủy hải sản mà em yêu thích.

Chủ đề: Y TẾ
Tìm hiểu công việc của bác sĩ;
Bé làm tuyên truyền viên (rửa tay trước khi ăn, đánh răng…);
Bé tham gia vệ sinh môi trường xung quanh;
Tham quan các cơ sở y tế;
Vẽ tranh về các dụng cụ y tế.

Chủ đề: TDTT


Tham gia mô hình Câu lạc bộ các môn thể thao tại trường như cờ vua,
bóng đá, khiêu vũ thể thao,…;
Tham gia chương trình “tìm kiếm tài năng Dance sport nhí”;
Tham gia hội khỏe phù đổng toàn trường;
Tham quan thực tế một câu lạc bộ bóng đá địa phương;
Giao lưu với vận động viên thể thao nổi tiếng.

Chủ đề: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


Tham gia triển lãm về sản phẩm công nghệ phục vụ cuộc sống;
Tham gia thiết kế, xây dựng không gian lớp học xanh;
Tìm hiểu tác dụng của các loại máy móc ở gia đình và nhà trường;
Em tập làm một nghề mà em yêu thích;
Cuộc thi vẽ tranh về thành phố trong tương lai;
34
Xây dựng một số nhiệm vụ cá nhân và nhóm trong hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
1.2.4.6. Gợi ý một số hoạt động trải nghiệm theo khối lớp
Chủ đề hoạt động trải nghiệm khối lớp 1
1. Xin chào các bạn!
2. Chúng mình cùng khám phá lớp học nào
3. Gia đình bạn có mấy người
4. Các bạn ơi! Cây hoa kia tên gì nhỉ?
5. Các bạn đã tự mình làm được gì rồi?
6. Sẵn sàng cho giờ chào cờ
7. Chúng mình cùng chơi trò chơi nào!
8. Chuẩn bị đồ dùng trước khi đến lớp
9. Làm vệ sinh lớp học nhé
10. Ước gì một năm có 2 mùa hè nhỉ?
Chủ đề hoạt động trải nghiệm khối lớp 2
1. Chúng mình cùng khám phá ngôi trường nào!
2. Nhà bạn ở đâu?
3. Cô ơi! Nhà cô trồng những loài cây gì ạ?
4. Chúng mình là bạn tốt của nhau nhé!
5. Hôm nay nhà mình có khách!
6. Ngày mùng 8 tháng 3
7. Dọn vệ sinh và sắp xếp góc học tập
8. Những người sống quanh em
9. Bữa cơm tối ở gia đình
10. Đến thăm người thân
Chủ đề hoạt động trải nghiệm khối lớp 3
1. Các bạn đến trường bằng phương tiện gì?
2. Cùng đến thư viện nào!
3. Hôm nay trời mưa
4. Sắp đến tết rồi
5. Em tự đi mua hàng
6. Em làm việc nhà
7. Giúp đỡ người khác

35
8. Đọc sách
9. Mẹ ơi! Quạt này dùng như thế nào nhỉ?
10. Văn minh nơi công cộng.
Chủ đề hoạt động trải nghiệm khối lớp 4
1. Viết thư và tặng quà cho người mình yêu quý
2. Cùng khám phá nơi sản xuất nhé
3. Xử lý tình huống nguy hiểm như thế nào nhỉ?
4. Em tập làm đầu bếp
5. Mời bạn đến thăm ngôi chùa làng tớ
6. Phỏng vấn người nổi tiếng
7. Một buổi liên hoan văn nghệ
8. Triển lãm của chúng em
9. Em tập làm người lãnh đạo
10. Trang trí lớp học của em.
Chủ đề hoạt động trải nghiệm khối lớp 5
1. Các bạn ơi! Nhớ tắt điện khi không dùng nhé
2. Chúng mình cùng đi chơi xa nào!
3. Bố mình là giáo viên đấy!
4. Lễ hội quê em
5. Ngày yêu thương
1.2.4.7. Thời lượng thực hiện chương trình HĐTN, HĐTN và hướng nghiệp
trong chương trình phổ thông mới
Thời lượng dành cho Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp là 3 tiết/tuần (trong đó 2 tiết dành cho sinh hoạt dưới cờ và sinh
hoạt lớp, 1 tiết dành cho trải nghiệm thường xuyên theo chủ đề). Thời lượng
thực hiện các loại hoạt động có thể được phân bổ theo tỉ lệ % như sau:
Trung học Trung học
Nội dung Tiểu học
Cơ sở Phổ thông
Hoạt động hướng vào bản thân 60% 40% 30%
Hoạt động hướng đến xã hội 20% 25% 25%
Hoạt động hướng đến tự nhiên 10% 15% 15%
Hoạt động hướng nghiệp 10% 20% 30%

36
1.3. Phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức HĐTN ở tiểu học
1.3.1. Phương pháp giáo dục HĐTN ở tiểu học
 Phương pháp giáo dục Hoạt động trải nghiệm tuân thủ những định hướng
chung về phương pháp giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
 Định hướng về phương pháp tổ chức Hoạt động trải nghiệm: Tăng cường
vai trò chủ thể của HS trong mọi hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong toàn bộ quá trình tổ chức hoạt động (từ khâu xác
định mục tiêu, lập kế hoạch và thiết kế hoạt động, đến khâu tổ chức, điều khiển
và đánh giá kết quả hoạt động) từ đó giúp học sinh hình thành và phát triển các
phẩm chất, năng lực chung cũng như các năng lực đặc thù của hoạt động trải
nghiệm và những KNS khác.
 Dưới đây là một số phương pháp cơ bản, phù hợp trong việc tổ chức các
HĐ TNST cho HS phổ thông. Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt
động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà GV có thể lựa chọn
một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp được lựa
chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai
thác tối đa kinh nghiệm các em đã có. Bốn phương pháp chính, đó là:
1. Phương pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ)
GQVĐ là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
GQVĐ của HS. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc GQVĐ
giúp HS lĩnh hội tri thức, KN và phương pháp.
Trong tổ chức HĐ TNST, phương pháp GQVĐ thường được vận dụng khi HS
phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh
trong quá trình hoạt động.
Phương pháp GQVĐ có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của HS, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công
thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi
cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi GQVĐ GV phải coi trọng nguyên tắc
tôn trọng, bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục HS.
Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề

37
Trong bước này GV cần phân tích tình huống đặt ra giúp HS nhận biết
được vấn đề để đạt yêu cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình
bày rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.
Bước 2: Tìm phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án GQVĐ, HS cần so sánh, liên hệ với cách GQVĐ
tương tự hay kinh nghiệm đã có cũng như tìm phương án giải quyết mới. Các
phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lí ở giai
đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc không tìm được phương án giải quyết thì
cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và hiểu vấn đề.
Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
GV cần quyết định phương án GQVĐ, khi tìm được phải phân tích, so
sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc GQVĐ hay không. Nếu có nhiều
phương án giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu các
phương án đã đề xuất mà không giải quyết được vấn đề thì tìm kiếm phương án
giải quyết khác. Khi quyết định được phương án thích hợp là đã kết thúc việc
GQVĐ.
2. Phương pháp sắm vai
Sắm vai là phương pháp giáo dục giúp HS thực hành cách ứng xử, bày tỏ thái
độ trong những tình huống giả định hoặc trên cơ sở óc tưởng tượng và ý nghĩ sáng
tạo của các em. Sắm vai thường không có kịch bản cho trước mà HS tự xây dựng
trong quá trình hoạt động. Đây là phương pháp giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một
vấn đề bằng cách tập trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được.
Việc "diễn" không phải là phần quan trọng nhất của phương pháp này mà là xử
lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn đó.
Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu
cho một cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai
nên làm một cái gì đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu
người sắm vai làm đúng mọi chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các KN giao
tiếp cho HS. Thông qua sắm vai, HS được rèn luyện, thực hành những KN ứng
xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực
tiễn, tạo điều kiện phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và
hành vi theo hướng tích cực trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.

38
Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết
tốt hơn vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho
phép HS thích ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc
sống, các em mong muốn có được một vai yêu thích, khi sắm một vai HS bước
ra từ chính bản thân mình. Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui,
nỗi buồn, mối quan tâm, băn khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập
ngừng,... của chính các em. Thông qua các vai được sắm trong trò chơi, HS thể
hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu
biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những người bạn đang chơi cùng
với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều mặt đối
với HS.
Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước nhất định bao gồm:
- Nêu tình huống sắm vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình
huống mở; phù hợp với trình độ HS).
- Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat
động): yêu cầu nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho
sinh động, hấp dẫn, mang tính sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay
cách giải quyết tình huống. Kết thúc sắm vai là một kết cục mở để mọi người thảo luận.
- Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương trình
đưa ra các câu hỏi có liên quan để HS thảo luận.
- Thống nhất và chốt lại các ý kiến sau khi thảo luận.
3. Phương pháp trò chơi
Trò chơi là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành
động, việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó.
Đặc thù của trò chơi:
Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng
mang tính chân thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác,
hành vi phù hợp…). Hơn nữa, đây là một hoạt động tự do, tự nguyện không thể
gò ép hoặc bắt buộc chơi khi các em không thích, không đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của chúng.
Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian, có qui tắc tổ chức (luật
chơi do nội dung chơi quy định). Đặc thù này sẽ quy định quy mô, số lượng người

39
chơi, điều kiện, vật chất, cũng như xác định tính chất, phương pháp hành động, tổ
chức và điều khiển hành vi cũng như những mối quan hệ lẫn nhau của người chơi.
Trò chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo cao, thể hiện ở việc lựa chọn
chủ đề chơi, phân vai tạo ra tình huống, hoàn cảnh chơi, sử dụng phương tiện
thay thế trong các trò chơi sáng tạo, lựa chọn các phương thức hành động và
phân chia tình huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong những trò chơi có
luật.
Trò chơi là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện HS, giúp các em
nâng cao hiểu biết về thế giới hiện thực xung quanh, kích thích trí thông minh,
lòng ham hiểu biết, học cách giải quyết nhiệm vụ. Ngoài ra, trò chơi là phương
tiện giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS. Các phẩm chất nhân cách được hình
thành thông qua chơi như tính hợp tác, tính đồng đội, tính tập thể, tính kỷ luật,
tự chủ, tích cực, độc lập, sáng tạo, sự quan tâm lo lắng đến người khác, thật thà,
dũng cảm, kiên nhẫn,…Trò chơi còn là phương tiện giáo dục thể lực cho HS,
giáo dục thẩm mỹ, hình thành các KN giao tiếp, KN xã hội,...
Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực, hiệu quả, mang lại niềm vui,
sự hứng khởi, hồn nhiên, yêu đời cho HS,.... để các em tiếp tục học tập và rèn
luyện tốt hơn.
Về mặt tâm lý học, trong quá trình diễn ra trò chơi tất cả các thành viên của
nhóm đều tham gia hết mình và từ đó các em sẽ được trải nghiệm, bởi vì mỗi cá
nhân cũng như cả nhóm đang sống trong một tình huống khác với những gì các
em đã sống trong cuộc sống thực.
Việc tổ chức trò chơi được GV tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị trò chơi
- Xác định đối tượng và mục đích của trò chơi: thông thường, trò chơi nào
cũng có tính giáo dục, phụ thuộc vào các góc độ tiếp cận khác nhau đối với loại,
dạng trò chơi và người sử dụng, tổ chức trò chơi. Vì thế xác định đối tượng và
mục đích trò chơi phù hợp là công việc cần thiết khi tổ chức trò chơi.
- Cử người hướng dẫn chơi (GV).
- Thông báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến HS.
- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, tổ nhóm, đội chơi để chuẩn bị điều kiện
phương tiện (lực lượng; phục trang như quần áo, khăn, cờ; còi; phần thưởng)
cho cuộc chơi.
Bước 2: Tiến hành trò chơi
40
- Ổn định tổ chức, bố trí đội hình: tùy từng trò chơi, địa điểm tổ chức, số
lượng người chơi mà GV bố trí đội hình, phương tiện cho phù hợp, có thể theo
hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn hay chữ U,....
- GV xác định vị trí cố định hoặc di động sao cho mọi khẩu lệnh các em đều
nghe thấy, các động tác HS quan sát, thực hiện được, ngược lại bản thân GV phải
phát hiện được đúng, sai khi các em chơi.
- GV giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ
thực hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu
mục đích và các yêu cầu của trò chơi; Nói rõ cách chơi và luật chơi. Cho HS
chơi nháp/chơi thử 1 -2 lần. Sau đó HS bắt đầu chơi thật.
- Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, kẻng, chuông, trống để điều khiển cuộc chơi.
- GV hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá
thắng thua và rút kinh nghiệm....
Bước 3: Kết thúc trò chơi
- Đánh giá kết quả trò chơi: GV công bố kết quả cuộc chơi khách quan,
công bằng, chính xác giúp HS nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở
những trò chơi tiếp theo.
- Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương,
khen ngợi hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để
lại những ấn tượng tốt đẹp trong tập thể HS về cuộc chơi.
- Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phương tiện, vệ sinh nơi chơi,…)
4. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong
đó, GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực
tiếp giữa các thành viên, từ đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau
phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
- Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng
động, tinh thần trách nhiệm của HS, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng
định khả năng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
- Giúp HS hình thành các KN xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như:
KN tổ chức, quản lí, GQVĐ, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự

41
quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh
thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
- Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình
đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc
sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút
nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học,....
Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, GV cần lưu ý
một số vấn đề sau:
a. Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau
Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa HS trong nhóm với
nhau như:
- Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu;
- Tạo ra mục tiêu nhóm;
- Cho điểm chung cả nhóm;
- Cấu trúc nhiệm vụ như thế nào để HS phụ thuộc vào thông tin của nhau;
- Phân công các vai trò bổ trợ và có liên quan lẫn nhau để thực hiện nhiệm
vụ chung của nhóm, từ đó tạo ra sự phụ thuộc tích cực.
b. Tạo ra những nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng và khả năng làm việc nhóm
của học sinh
Khi thiết kế nhiệm vụ cho nhóm GV cần lưu ý các vấn đề sau:
- Đưa ra nhiệm vụ phù hợp với kĩ năng, khả năng và đảm bảo thời gian cho
HS tham gia đầy đủ nhưng không bắt chúng chờ đợi quá lâu để được khuyến
khích hay nhiệm vụ quá nặng nhọc;
- Điều tiết sự đi lại của HS xung quanh lớp học.
c. Phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhóm và các thành viên
GV cố gắng xây dựng nhiệm vụ như thế nào để mỗi thành viên trong nhóm
đều có công việc và trách nhiệm cụ thể, từ đó tạo ra vị thế của họ trong nhóm,
lớp. Muốn vậy, các nhiệm vụ phải được thiết kế cụ thể, giao việc rõ ràng và mỗi
thành viên phải tiếp nhận nhiệm vụ đó, có trách nhiệm giải quyết vì tập thể,
nhóm.
d. Đảm bảo trách nhiệm của cá nhân
Để cá nhân có trách nhiệm với công việc của mình GV cần:
- Giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên trong nhóm;

42
- Thường xuyên thay đổi nhóm trưởng cũng như người đại diện nhóm báo
cáo;
- Sử dụng quy mô nhóm nhỏ, đặc biệt với nhiệm vụ chung có tính chất tìm
hiểu, thu thập tư liệu hoặc các nhiệm vụ thực hành, thí nghiệm;
- Phân công HS trong nhóm đảm nhận các vai trò khác nhau như phân tích
ở trên;
- Đánh giá mức độ tham gia của cá nhân đối với kết quả công việc của
nhóm hoặc yêu cầu mỗi HS hoàn thành công việc trước khi làm việc nhóm.
e. Sử dụng nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc khác nhau
Có nhiều cách sắp xếp nhóm làm việc như:
- Hình thành nhóm theo nhiệm vụ;
- Hình thành nhóm học tập theo quy tắc ngẫu nhiên (đếm theo số thứ tự
tương đương với số nhóm muốn hình thành. Có thể thay đổi bằng cách đếm theo
tên các loài hoa, con vật,... cho thêm vui nhộn;
- Phân chia nhóm theo bàn hay một số bàn học gần nhau, hoặc dùng đơn vị
tổ của HS để làm một hay một số nhóm, theo giới, mức độ, thói quen làm
việc, khả năng của HS;
- Một vài người lại thích để HS tự chọn, tuy nhiên, điều này thích hợp nhất
đối với những lớp ít HS, những lớp mà các em đã biết rõ về nhau.
g. Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm
Kĩ năng làm việc nhóm là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm.
Với lợi thế linh hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, hoạt động giáo dục sẽ
rất tốt cho việc rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm và thực hành các kĩ năng xã hội
khác.
Vì vậy, để rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm cho học sinh có hiệu quả, khi
tiến hành làm việc theo nhóm trong HĐTN, giáo viên cần tiến hành theo các
bước sau:
+ Chuẩn bị cho hoạt động:
- GV hướng dẫn HS trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công
nhóm trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên;
- Hướng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ
thuộc nhau;

43
- Chú trọng HS vào một số kĩ năng làm việc nhóm cần thiết cho hoạt động
(chọn 2 - 3 kĩ năng để nhấn mạnh): giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và
cách thể hiện; tạo ra tình huống để luyện tập; tổ chức cho HS tự nhận xét, đánh
giá; yêu cầu HS thể hiện các kĩ năng đó trong hoạt động.
+ Thực hiện:
- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ HS xem các nhóm có hiểu rõ
nhiệm vụ không?, có thể hiện kĩ năng làm việc nhóm đúng không?, các vai trò
thể hiện như thế nào?;
- Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực;
- Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt;
- Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
+ Đánh giá hoạt động:
Ở bước này GV cần:
- Lôi cuốn HS nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ
tham gia của từng thành viên;
- Gợi mở cho HS phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên
trong nhóm, thể hiện các kĩ năng làm việc nhóm;
- Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm,
chú trọng phân tích những kĩ năng làm việc nhóm mà HS đã thể hiện;
- Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng
làm việc nhóm (cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).
1.3.2. Hình thức tổ HĐTN ở tiểu học
1.3.2.1. Nhóm hình thức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất
đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của HS, tùy theo điều kiện cụ thể của từng
lớp, từng trường, từng địa phương.
Hoạt động trải nghiệm được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như
hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan
dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
44
nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa
(kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,...), thể dục thể thao, tổ chức
các ngày hội,... Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những
khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp
dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu
cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện và
đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả giáo viên lẫn học sinh đều có cơ hội
thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn,
độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà
trường Việt Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế
giới, các hình thức sau nên được sử dụng trong nhà trường để tổ chức HĐTNST
cho học sinh:
 Hình thức có tính ngoài trời/di chuyển
1. Thực địa, thực tế;
2. Tham quan;
3. Cắm trại;
4. Trò chơi (lớn);
 Hình thức có tính triển khai kéo dài
5. Dự án và nghiên cứu khoa học;
6. Các câu lạc bộ;
 Hình thức có tính sân khấu
7. Diễn đàn;
8. Giao lưu;
9. Hội thảo/xemina;
10. Sân khấu hóa;
 Hình thức có tính cống hiến xã hội
11.Thực hành lao động việc nhà, việc trường;
12. Các hoạt động xã hội/tình nguyện.
Huy động tối đa sự tham gia của các lực lượng giáo dục vào quá trình tổ
chức hoạt động: Hoạt động trải nghiệm được tổ chức tại nhiều thời điểm, địa
điểm khác nhau với nhiều nội dung và quy mô khác nhau, bởi vậy khi tổ chức
hoat động cần huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
45
trong và ngoài nhà trường như : GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn,
Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền
địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương,
các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở
địa phương,… Mỗi lực lượng giáo dục có tiềm năng, thế mạnh riêng. Tùy theo
mục tiêu, nội dung, tính chất từng hoạt động mà huy động sự tham gia của các
lực lượng giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể là chủ trì, đầu mối
hoặc phối hợp, … Như vậy, hoạt động trải nghiệm mới tạo điều kiện cho HS
được học tập, giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lượng giáo dục; được lĩnh hội các
nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Điều đó làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của hoạt động
trải nghiệm.
Phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động thường xuyên và hoạt động định
kì: để giúp mọi học sinh hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cũng
như đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của HS phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi, hoạt động trải nghiệm cần được tổ chức thường xuyên, liên tục với
các nhiệm vụ chủ yếu mang tính cá nhân, nhóm nhỏ. Ngoài ra, để tạo cơ hội cho
học sinh được giao lưu, chia sẻ, hợp tác và tăng cường sự tham gia thì cần phải
tổ chức các hoạt động có tính chất định kì với quy mô lớn hơn như hoạt động ở
quy mô lớp, khối, trường. Hoạt động thường xuyên và hoạt động định kì cần
đươc thiết kế và tổ chức đan xen, phối hơp nhịp nhàng để tránh sự nhàm chán và
chồng chéo lẫn nhau.
1.3.2.2. Một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông
1. Hoạt động câu lạc bộ
Câu lạc bộ (CLB) là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm HS
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,... dưới sự định hướng của những nhà giáo
dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và
giữa HS với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của CLB tạo cơ
hội để HS được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà
các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của HS như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng

46
viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề,…
CLB là nơi để để HS được thực
hành các quyền trẻ em của mình như
quyền được học tập, quyền được tự do
kết giao và hiệp hội; quyền được vui
chơi giải trí và tham gia các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do
biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ
biến thông tin,... Thông qua hoạt động
của các CLB nhà giáo dục hiểu và
quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và mục đích chính đáng của các em.
CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt
định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như:
- CLB văn hóa nghệ thuật: âm nhạc (thanh nhạc, nhạc cụ, nhạc kịch, ... )
diễn kịch, thơ, múa rối, phóng viên, mỹ thuật, khiêu vũ, nhảy sạp, dân vũ, múa
khèn, dẫn chương trình,
- CLB thể dục thể thao: bóng đá, bóng rổ, thể dục nhịp điệu, điền kinh, bơi
lội, cầu lông, cắm trại, ...
- CLB học thuật: Toán học, Tin học, Tiếng Anh,
- CLB võ thuật: Taekwondo, Karatedo, Pencak silat, đấu vật, ...
- CLB trò chơi dân gian: cờ người, đánh đu, kéo co, ném còn, đánh cầu/đá
cầu, ô ăn quan, tập tầm vông, thả đỉa ba ba, đánh chuyền, đánh khăng, đánh
quay, đánh đáo, ....
- ........
Khi lựa chọn các thành viên tham gia CLB cũng như khi tổ chức các buổi
sinh hoạt CLB cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Tham gia trên tinh thần tự nguyện,
- Không phân biệt đối xử,
- Đảm bảo sự công bằng,
- Phát huy tính sáng tạo,
- Tôn trọng ý kiến và nhân cách học sinh,
- Bình đẳng giới,
- Đảm bảo quyền trẻ em,
47
- HS là chủ thể quyết định mọi vấn đề của CLB,
- Mỗi nhà trường đều có thể tổ chức nhiều CLB khác nhau cho các nhóm
HS tham gia và cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho mỗi CLB để việc tổ chức thực
hiện đạt được hiệu quả giáo dục cao.
2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt
động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu
được trong cuộc sống con người nói
chung và đặc biệt, đối với thanh thiếu
niên học sinh nói riêng, những trò
chơi phù hợp nhiều khi có tác dụng
giáo dục rất tích cực. Trò chơi là hình
thức tổ chức các hoạt động vui chơi
với nội dung kiến thức thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo
dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng
trong nhiều tình huống khác nhau của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo như
làm quen, khởi động, dẫn nhập vào
nội dung học tập, cung cấp và tiếp
nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn Chương trình" Trải nghiệm đồ chơi -
luyện các kĩ năng và củng cố những trò chơi dân gian" tại trường tiểu học
Hiệp Thành – Bình Dương
tri thức đã được tiếp nhận,... Trò chơi
có những thuận lợi như: phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho
học sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri
thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho
học sinh tác phong nhanh nhẹn, ...
Trò chơi có nhiều chức năng xã hội khác nhau như chức năng giáo dục,
chức năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp...
- Chức năng giáo dục: Trò chơi là phương tiện giáo dục hấp dẫn, đáp ứng
nhu cầu thiết thực của HS, tác động toàn diện đến tất cả các mặt khác nhau của

48
nhân cách: về thể chất, tâm lý, đạo
đức và xã hội. Trò chơi giúp các em
nâng cao thể lực, rèn luyện sự nhanh
nhẹn, dẻo dai và bền bỉ của cơ bắp,
thần kinh, phát triển tốt các chức năng
của các giác quan (thị giác, xúc giác,
khứu giác, thính giác...), các chức
năng vận động, phát triển tốt các
phẩm chất và năng lực tư duy sáng
tạo, linh hoạt.
Trò chơi còn phát triển tốt các
phẩm chất nhân cách cho HS như tính
tập thể, tính hợp tác, tính kỷ luật, tính
sáng tạo, tính tự chủ, tính tích cực, sự
nỗ lực ý chí, lòng dũng cảm, tính linh
hoạt, tính tự tin, sự thân thiện, lòng
bao dung, những tình cảm đạo đức,
tình cảm thẩm mĩ lành mạnh... HĐ trải nghiệm trò chơi “Rung chuông
Trò chơi là một phương tiện để vàng” chủ đề Tiếng anh tại trường TH
giúp HS nâng cao hiểu biết về tự Trưng Vương – Hà Nội.
nhiên, xã hội, về khoa học - kỹ thuật, văn hóa văn nghệ, phát triển tốt các năng
lực tư duy, trí nhớ, ngôn ngữ, tưởng tượng (đặc biệt là các trò chơi trí tuệ và trò
chơi sáng tạo). Chơi cũng đòi hỏi HS tư duy, ứng dụng tri thức vào hành động,
phát triển năng lực thực hành. Chơi cũng là một con đường học tập tích cực.
- Chức năng giao tiếp: Trò chơi là một hình thức giao tiếp. Trò chơi tạo cơ
hội để HS tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp bạn bè, phát triển tốt các năng
lực giao tiếp, trò chơi đồng thời là một phương tiện (một con đường) mà thông
qua đó, HS có thể giao tiếp được với nhau một cách tự nhiên và dễ dàng.
- Chức năng văn hóa: trò chơi là một hình thức sinh hoạt văn hóa lành
mạnh của con người, thể hiện những đặc điểm văn hóa có tính bản sắc của mỗi
dân tộc, mỗi cộng đồng. Mỗi trò chơi là một giá trị văn hóa dân tộc độc đáo. Tổ
chức cho HS tham gia trò chơi là một phương pháp tái tạo văn hóa, bảo tồn văn
hóa và phát triển văn hóa rất có hiệu quả (đặc biệt là các trò chơi dân gian, trò
chơi lễ hội).
49
- Chức năng giải trí: Trò chơi là một phương thức giải trí tích cực và hiệu
quả, giúp HS tái tạo năng lực thần kinh và cơ bắp sau những thời gian học tập,
lao động căng thẳng. Trò chơi giúp HS thư giãn, thay đổi tâm trạng, giải toả
những buồn phiền, những mệt mỏi về trí tuệ và cơ bắp, tạo niềm vui, hứng khởi,
sự hồn nhiên, yêu đời... để HS tiếp tục học tập và rèn luyện tốt hơn. Những trò
chơi vui nhộn và hào hứng không chỉ thoả mãn nhu cầu của các em mà nó còn
mang lại những giá trị tinh thần hết sức to lớn, hữu ích.
Mục đích của trò chơi nhằm lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động giáo
dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm; hình thành cho HS tác
phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng cường sự thân thiện,
hòa đồng giữa các HS, tạo hứng thú, xua tan căng thẳng, mệt mỏi cho các em
HS trong quá trình học tập và giúp cho quá trình học tập được tiến hành một
cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan nhàm chán.
Tùy theo từng trò chơi cụ thể mà trò chơi có quy mô tổ chức là nhóm nhỏ
(từ 2 đến 4 hoặc 5 HS) hoặc nhóm lớn (từ 10 đến 15 HS) hay quy mô lớp hoặc
khối lớp, toàn trường.
+ Một số trò chơi có thể tổ chức trong nhà trường phổ thông là:
- Trò chơi học tập,
- Trò chơi vận động,
- Trò chơi khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập,
- Trò chơi mô phỏng game truyền hình như: Đường lên đỉnh Olympia, Ai là
triệu phú, Đấu trường 100, Rung chuông vàng, ...
Với các trò chơi mô phỏng game truyền hình nội dung rất phong phú đa
dạng, vừa có thể thực hiện việc củng cố, khám phá kiến thức của tất cả các môn
học vừa có thể triển khai các nội dung giáo dục như giáo dục Quyền trẻ em, giáo
dục Sức khỏe sinh sản và phòng tránh HIV, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội
hay giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ rủi ro thiên tai, ....
Như vậy, tổ chức trò chơi cho học sinh trong trường tiểu học là một hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có tính phổ biến và có ý nghĩa giáo
dục tích cực.
3. Tổ chức diễn đàn

50
Diễn đàn là một hình thức tổ
chức hoạt động được sử dụng để thúc
đẩy sự tham gia của HS thông qua
việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ
ý kiến của mình với đông đảo bạn bè,
nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan.
Diễn đàn là một trong những hình
thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo
dục thiết thực. Thông qua diễn đàn,
Diễn đàn trẻ em tại lớp 3B trường TH
HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến,
Chương Dương – Hà Nội
quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất
của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện
vọng của các em; đồng thời đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học
tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được
biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người
khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với
những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho HS
được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định
vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để
khẳng định mình. Diễn đàn cũng giúp các em nâng cao khả năng tự tin và xây
dựng các kĩ năng cần thiết như: kĩ năng phát biểu trước tập thể, kĩ năng trình bày
vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng
phát hiện vấn đề,....
Qua các diễn đàn, các thầy cô giáo, cha mẹ HS và những người lớn có liên
quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè,
thầy cô, nhà trường và gia đình,... tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và
trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp
HS được thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền
được tham gia,... đồng thời giúp các nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính
sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà HS quan tâm từ đó có những
biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.

51
Diễn đàn có thể được tổ chức ở quy mô khối lớp, cấp trường, cấp quận/
huyện, cấp tỉnh hoặc cấp khu vực hay cao hơn nữa. Chủ đề của diễn đàn có thể
xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những nhu cầu và mong
muốn của các em về nhà trường, thầy cô, bố mẹ; hoặc căn cứ vào các vấn đề
thực tiễn của các lớp như mối quan hệ giữa các bạn HS trong lớp hoặc cách ứng
xử của thầy, cô giáo với HS, ....
Để phát huy khả năng sáng tạo và tăng cường tính độc lập của HS, trong
hầu hết quá trình của diễn đàn, HS là người chủ trì, từ khâu chuẩn bị, xây dựng
chủ đề diễn đàn đến khâu dẫn dắt, điều hành diễn đàn và đánh giá kết quả diễn
đàn dưới sự hướng dẫn của người lớn.
4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân
khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ
thuật tương tác dựa trên hoạt động
diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có
phần mở đầu đưa ra tình huống, phần
còn lại được sáng tạo bởi những
người tham gia. Phần trình diễn chính
là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa "Sân khấu hóa tiết chào cờ đầu tuần để
những người thực hiện và khán giả, học sinh được trải nghiệm sáng tạo" ở
trong đó đề cao tính tương tác hay sự Trường TH Phú Thành – Hòa Bình.
tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là
nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy
để HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và
cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc
sống. Thông qua sân khấu tương tác
sự tham gia của HS được tăng cường
và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS rèn
luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát Sân khấu hóa tiểu phẩm sự tích
hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, “ Bánh trưng bánh dày” của HS lớp
kĩ năng ra quyết định và giải quyết 5A5 trường PT song ngữ liên cấp
Wellspring - Hà Nội
52
vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với
những thay đổi của cuộc sống,...
Sân khấu tương tác bao gồm sự sáng tạo, tăng khả năng hoạt động tập thể
cũng như tính phản ứng với tập thể. Sân khấu tương tác tạo ra những trò chơi và
những bài tập khác nhau nhằm tăng cường sự nhận thức của bản thân và tính tự
chủ. Điều này có thể khởi đầu bằng kinh nghiệm của một cá nhân nhưng cuối
cùng phải kết thúc bằng kinh nghiệm của cả tập thể. Do vậy, trong môi trường
này thì kinh nghiệm cá nhân là rất quan trọng cho chính bản thân của cá nhân đó
cũng như là đóng vai trò như một công cụ nhằm củng cố kinh nghiệm nhóm.
Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác
động tới cuộc sống của HS. HS tự chọn ra vấn đề, các em tự xây dựng kịch bản
và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ
không có sự trợ giúp từ bên ngoài.
Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi hẹp (trong lớp học) hoặc
rộng hơn (phạm vi toàn trường).
5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại
là một hình thức tổ chức
học tập thực tế hấp dẫn đối
với HS. Mục đích của tham
quan, dã ngoại là để các em
HS được đi thăm, tìm hiểu
và học hỏi kiến thức, tiếp
xúc với các thắng cảnh, các
di tích lịch sử, văn hóa,
HĐ trải nghiệm Giáo dục ngoại khóa “Thăm
công trình, nhà máy hoặc
Quần thể Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh” của lớp
một đại danh nổi tiếng của
2A trường TH Lê Hồng Phong – Bắc Giang.
đất nước ở xa nơi các em
đang sống, học tập, ... giúp các em có được những kinh nghiệm từ thực tế, từ các
mô hình, cách làm hay và hiệu quả trong một lĩnh vực nào đó, từ đó có thể áp
dụng vào cuộc sống của chính các em.
Các chuyến tham quan, dã ngoại sẽ tăng cường cơ hội cho HS được giao
lưu, chia sẻ và thể hiện những khả năng vốn có của mình, đồng thời giúp các em

53
cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương đất nước, hiểu được các giá trị truyền
thống và hiện đại.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như:
giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách
mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của đội TNTP
HCM. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ
thông là:
- Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa,
- Tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp,
- Tham quan các cơ sở sản xuất, làng nghề,
- Tham quan các Viện bảo tàng,
- Tham quan du lịch truyền thống,
- Dã ngoại theo các chủ đề học tập,
- Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo,
- ....
Tham quan, dã ngoại là hoạt động thu hút đông đảo HS tham gia bởi tính
lãng mạn, mang màu sắc vui chơi của nó. Tham quan, dã ngoại là điều kiện và
môi trường tốt cho các em tự khẳng định mình, thể hiện tính tự quản, tính sáng
tạo và biết đánh giá sự cố gắng, sự trưởng thành của bản thân cũng như tạo cơ
hội để các em HS thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”, “lí luận đi đôi
với thực tiễn”, đồng thời là môi trường để thực hiện mục tiêu “xã hội hóa” công
tác giáo dục.
6. Hội thi/cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm
hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn
thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho
HS là một yêu cầu quan trọng, cần thiết của nhà trường, của giáo viên trong quá
trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

54
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách chủ
động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về
vui chơi giải trí cho HS; thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS; phát triển khả
năng hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em
động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
Hội thi/cuộc thi có thể
được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu,
thi đố vui, thi giải ô chữ, thi
tiểu phẩm, thi thời trang, thi
kể chuyện, thi chụp ảnh, thi
kể chuyện theo tranh, thi
sáng tác bài hát, hội thi học
tập, hội thi thời trang, hội
thi học sinh thanh lịch, ... có
nội dung giáo dục về một
chủ đề nào đó.
Hội thi có khả năng thu
hút sự tham gia của tất cả
HS trong nhà trường, từ cá
nhân đến nhóm hay tập thể HĐ trải nghiệm “Ngày hội kỹ năng sống - Trải
với các quy mô tổ chức nghiệm sáng tạo” tại trường TH Hợp Thành
khác nhau như quy mô lớp, - Tuyên Quang

quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Hội thi cũng có thể huy động sự
tham gia của các thành viên trong cộng đồng như các nghệ nhân, những người
làm công tác xã hội hay các tổ chức đoàn thể như Đoàn thanh niên phường/xã,
hội Phụ nữ, Hội cựu chiến binh hay cán bộ, nhân viên các cơ quan như y tế,
công an, bộ đội, ....
Nội dung của hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có
thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức
hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc
thi mới hấp dẫn.

55
Khi tổ chức hội thi/cuộc thi nên kết hợp với các hình thức tổ chức khác
(như văn nghệ, trò chơi, vẽ tranh, ...) để cuộc thi/hội thi phong phú, đa dạng, thu
hút được nhiều HS tham gia hơn.
7. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ
chức giáo dục nhằm tạo ra các
điều kiện cần thiết để cho HS
được tiếp xúc, trò chuyện và trao
đổi thông tin với những nhân vật
điển hình trong các lĩnh vực hoạt
động nào đó. Qua đó, giúp cho
các em có được những nhận
thức, tình cảm và thái độ phù
hợp, có được những lời khuyên
đúng đắn để vươn lên trong học
tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân
cách.
Hoạt động giao lưu có một
số đặc trưng sau đây:
- Phải có đối tượng giao
lưu. Đối tượng giao lưu là những
người điển hình, có những thành
tích xuất sắc, thành đạt trong các
lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm
gương sáng để HS noi theo, phù
hợp với nhu cầu hứng thú của Hoạt động trải nghiệm “Giao lưu nhóm ở thích”
HS. của trường tiểu học Phúc Than – Than Uyên.
- Thu hút sự tham gia đông
đảo và tự nguyện của HS, được HS quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và
sôi nổi giữa HS với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực,
liên quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu của các em.

56
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề. Nó dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện
của lớp, của trường.
Mục đích ý nghĩa của giao lưu:
Hoạt động giao lưu ở trường phổ thông có thể hướng vào các mục đích
giáo dục sau:
- Tạo điều kiện để HS thoả mãn nhu cầu giao tiếp, được tiếp xúc trò chuyện
trực tiếp với những con người mà mình yêu thích, ngưỡng mộ và kỳ vọng; được
bày tỏ tình cảm, tiếp nhận thông tin và được học hỏi kinh nghiệm để nâng cao
vốn sống và định hướng giá trị phù hợp.
- Giao lưu giúp cho HS hiểu đúng đắn hơn về các đặc trưng cơ bản của các
loại hình lao động nghề nghiệp, những phẩm chất và năng lực cao quý của
những con người thành đạt trong các lĩnh vực nào đó cũng như con đường đi
đến thành công của họ. Từ đó, giúp HS có được sự nỗ lực vươn lên trong học
tập, rèn luyện.
- Giao lưu cũng tạo điều kiện để HS thiết lập và mở rộng mối quan hệ xã
hội, giúp HS gần gũi nhau, tăng cường hiểu biết lẫn nhau, chia sẻ và cảm thông,
hình thành những tình cảm lành mạnh.
8. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS mà
tới cả các thành viên cộng đồng. Chính trong các hoạt động này, HS có cơ hội
khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình
vì mọi người, mọi người vì mình”.
Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết
và sự quan tâm của học sinh đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường,
giao thông, an toàn xã hội,… giúp HS có ý thức hành động vì cộng đồng; tập
dượt cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một
số kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng
đánh giá và kĩ năng ra quyết định.
Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:
- Chiến dịch giờ trái đất,
- Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học,
- Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu,

57
- Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn,
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn,
- Chiến dịch tình nguyện hè,
- Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện,
- Chiến dịch về trật tự xã hội,
- Chiến dịch khắc phục các định kiến.
- ....
Tùy thuộc vào các vấn đề của địa phương mà nhà trường có thể lựa chọn và
tổ chức cho HS tham gia các chiến dịch với những chủ đề phù hợp với đối tượng
và đặc điểm địa phương.
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cầnxây dựng kế hoạch để triển
khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS phải
được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia vào chiến
dịch.
9. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng
cảm, thấu cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thông qua hoạt động nhân đạo HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của
người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết
tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn,những đối tượng dễ bị tổn thương trong cuộc sống, ... để kịp thời giúp đỡ,
giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập
với cộng đồng
Hoạt động nhân đạo giúp các em HS được chia sẻ những suy nghĩ, tình
cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong cộng đồng, giúp các
em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị
cho HS như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương, trách nhiệm,
hạnh phúc,...
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau như:
- Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn,
- Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam,
- Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”,

58
- Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn HS vùng cao,
- Tổ chức trung thu cho HS nghèo vùng sâu, vùng xa,
- Gây quỹ ủng hộ người tàn tật, khuyết tật,
- Quyên góp ủng hộ nhân dân vùng bão, lũ,
- ....
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nhà trường mà tổ chức hoạt động
nhân đạo phù hợp, hiệu quả và có tính giáo dục cao cho HS.
10. Hoạt động tình nguyện
Hoạt động tình nguyện là hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác cao thông
qua việc HS tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng làm việc (thường là
những việc khó khăn, đòi hỏi phải hy sinh thời gian, công sức, tiền của, ...) và
thực hiện hoạt động mà không quản ngại khó khăn, gian khổ mà không nhất
thiết phải có quyền lợi vật chất cho bản thân.
Hoạt động tình nguyện có thể của cá nhân hay cộng đồng, được xuất phát
từ lòng nhân ái, tính tích cực xã hội và hoài bão lý tưởng của tuổi trẻ nhằm thực
hiện những nhiệm vụ khó khăn, đột xuất của địa phương, đơn vị vì lợi ích của xã
hội, cộng đồng. Hoạt động tình nguyện nhằm bồi dưỡng cho các em có lòng
nhân ái, biết chia sẻ, bao dung những người xung quanh, từ đó, giúp các em
sống có ý thức cộng đồng. Khi các em quan tâm và tham gia vào các hoạt động
của cộng đồng, các em sẽ nhận thức được vai trò cũng như trách nhiệm xã hội
của bản thân, từ đó, các em sẽ có thái độ đúng đắn, đóng góp cho sự phát triển
của cộng đồng địa phương mình.
Ý nghĩa hàng đầu của hoạt động tình nguyện là: tăng cường tình đoàn kết,
sự hỗ trợ, tin cậy lẫn nhau, biết trợ giúp, biết đồng tâm hiệp lực với những người
xung quanh, từ đó nuôi dưỡng tinh thần tương thân, tương ái. Tất cả các hoạt
động này đóng góp đáng kể đối với chất lượng cuộc sống.
Học sinh ở bất kì lứa tuổi nào cũng có thể tham gia hoạt động tình nguyện
để trở thành các tình nguyện viên. Tuy nhiên để hoạt động tình nguyện đạt hiệu
quả thì các nhà trường phổ thông cần lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức
phù hợp với từng độ tuổi.
Nhà trường có thể tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tình nguyện như:
- Giúp đỡ các bạn học kém, các bạn là người khuyết tật, ốm yếu, bệnh tật,
các bạn học sinh con em gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình neo đơn, …

59
- Giúp đỡ công việc tại các công trình phúc lợi, công trình công cộng, bệnh
viện, nông thôn, làng chài, …vv
- Giúp đỡ những người nghèo khó xung quanh, làm các công việc mang
tính chất động viên, giúp đỡ tại các cô nhi viện, viện dưỡng lão, bệnh viện,
doanh trại quân đội…v.v
- Tham gia cứu hộ thiên tai,
- Hoạt động bảo vệ môi trường,
- Tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, bảo vệ tự nhiên, hoạt động trồng cây gây
rừng, tạo thói quen sinh hoạt ít gây ô nhiễm môi trường, ….
- Bảo vệ công trình công cộng, di sản văn hóa, ...
- Tham gia điều hành an toàn giao thông
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
- Dạy chữ cho trẻ em vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
- Chăm sóc ý tế, phổ cập giáo dục, phát triển văn hóa
- Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình chính sách, các em thiếu
niên, nhi đồng
- ....
11. Lao động công ích
Lao động công ích là việc cá
nhân đóng góp một phần sức lao động
của mình để tham gia xây dựng, tu bổ
các công trình công cộng vì lợi ích
chung của cộng đồng nhằm duy trì,
bảo tồn các công trình công cộng cũng
như kịp thời phòng, chống và khắc
phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh, ...
Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp sức lao động
của HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các em
sinh sống. Lao động công ích giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết trân
trọng sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng. Thông
qua lao động công ích HS được rèn luyện các kĩ năng sống như: Kĩ năng hợp tác, kĩ

60
năng tìm kiếm và xử lí thông tin, kĩ
năng phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ
năng xác định giá trị, kĩ năng đặt mục
tiêu, kĩ năng lập kế hoạch, ...
Các hoạt động công ích HS có thể
tham gia ở nhà trường và địa phương là:
- Vệ sinh vườn trường, sân trường,
lớp học, môi trường xung quanh nhà
trường,
- Vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
- Trồng và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh,
- Tu sửa bàn ghế, trường lớp,
- Vệ sinh các công trình công cộng
- Trồng và chăm sóc cây xanh nơi công cộng
- Đóng góp ngày công lao động với các hoạt động của địa phương như
trồng lúa, gặt lúa, trồng rừng, làm các sản phẩm mây tre đan, tham gia vào các
làng nghề ở địa phương, ...
- Chăm sóc, bảo vệ các di tích lịch sử, các công trình công cộng, di sản văn
hóa
- ....
12. Sinh hoạt tập thể
Sinh hoạt tập thể là một yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào
và đoàn thể thanh thiếu niên. Sinh hoạt tập thể giúp các em được thư giãn sau
những giờ học mệt mỏi với những bài vở, lý thuyết ở trong nhà trường.
Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân
bản, luân lý, giá trị,... đến với HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. Chúng ta nên
biến những bài học đó thành những bài ca, điệu múa, điệu dân vũ, vở kịch hay
trò chơi,... để các em được học tập một cách dễ hiểu, gần gũi, thoải mái nhất.
Những hoạt động này không những giúp cho các em tiếp thu bài học một cách
thoải mái, tự nhiên, mà còn giúp cho các em được vui chơi, thư giãn.
Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới những hình thức hoạt động như: ca hát,
nhảy múa, vui chơi, dân vũ, vở kịch, múa hát sân trường, khiêu vũ, ...
* Ca hát

61
Trong sinh hoạt của các phong trào thanh thiếu niên, ca hát là một hoạt
động chủ lực không thể thiếu, vì nó nói lên được sức mạnh, sự đoàn kết, vui tươi
và trẻ trung của đoàn thể đó.
Ca hát là giáo dục bằng truyền cảm, là bộc lộ tâm tình của mình bằng ngôn
ngữ của âm thanh và nhịp điệu. Nó biểu dương ý chí và tình đồng đội, giải tỏa
những buồn chán, ức chế, làm hưng phấn tinh thần, giãi bày tâm trạng của cá
nhân hay tập thể, đem lại bầu khí vui tươi trong sinh hoạt...
Vì ca nhạc mang tính đa diện như hùng tráng, bi thương, vui vẻ, trầm buồn,
kích động... tùy theo bài hát cũng như tâm trạng người hát và người nghe. Cho
nên chỉ cần nghe một cá nhân hay tập thể hát lên một vài bài hát, thì chúng ta
cũng có thể đánh giá được tâm trạng và “trình độ” sinh hoạt của cá nhân hay tập
thể đó.
* Ca múa tập thể
Ca múa tập thể là một trong những sinh hoạt ưa thích của thanh thiếu niên, nó
vừa giải trí, vừa vận động, vừa là một phương tiện giáo dục rất hiệu quả.
Ca múa là hình thức bộc lộ tình cảm bằng những cử chỉ và điệu bộ một
cách có nghệ thuật, cho nên điệu múa phải đi đôi với lời ca, bổ túc cho nhau,
làm nổi bật ý tưởng của lời ca. Phải rập ràng, linh động, uyển chuyển, nhịp
nhàng theo tiết tấu nhịp điệu của bài ca.
Ca múa tập thể nghĩa là những điệu múa mà tất cả mọi người đều có thể
thực hiện được như: múa hát sân trường, dân vũ rửa tay, khiêu vũ tập thể, ….
1.4. Đánh giá giáo dục học sinh trong HĐTN
1.4.1. Yêu cầu khi đánh giá kết quả giáo dục trong HĐTN
Đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau:
 Mục đích đánh giá là thu thập thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị
về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt so với chương trình; sự tiến bộ của học
sinh trong và sau các giai đoạn trải nghiệm. Kết quả đánh giá là căn cứ để định
hướng học sinh tiếp tục rèn luyện hoàn thiện bản thân và cũng là căn cứ quan
trọng để các cơ sở giáo dục, các nhà quản lí và đội ngũ giáo viên điều chỉnh
chương trình và các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
 Nội dung đánh giá là các biểu hiện của phẩm chất và năng lực đã được
xác định trong chương trình: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết

62
kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp. Các yêu cầu cần đạt
về sự phát triển phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân chủ yếu được đánh
giá thông qua hoạt động theo chủ đề, hoạt động hướng nghiệp, thông qua quá
trình tham gia hoạt động tập thể và các sản phẩm của học sinh trong mỗi hoạt
động.
Đối với Sinh hoạt dưới cờ và Sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá chủ yếu tập
trung vào sự đóng góp của học sinh cho các hoạt động tập thể, số giờ tham gia
các hoạt động và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể. Ngoài
ra, các yếu tố như động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích
cực đối với hoạt động chung của học sinh cũng được đánh giá thường xuyên
trong quá trình tham gia hoạt động.
 Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng của
học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và đánh giá của cộng đồng; giáo viên
chủ nhiệm lớp chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá.
 Cứ liệu đánh giá dựa trên thông tin thu thập được từ quan sát của giáo
viên, từ ý kiến tự đánh giá của học sinh, đánh giá đồng đẳng của các học
sinh trong lớp, ý kiến nhận xét của cha mẹ học sinh và cộng đồng; thông tin
về số giờ (số lần) tham gia hoạt động trải nghiệm (hoạt động tập thể, hoạt
động trải nghiệm thường xuyên, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, hoạt
động hướng nghiệp, hoạt động lao động,...); số lượng và chất lượng các sản
phẩm hoàn thành được lưu trong hồ sơ hoạt động.
 Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá
thường xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một
số mức để xếp loại (cần cố gắng, đạt, tốt). Kết quả đánh giá Hoạt động trải
nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập
của học sinh (tương đương một môn học).
1.4.2. Phương thức đánh giá kết quả HĐTN
a. Tự đánh giá
Tự đánh giá là quá trình học sinh tự trả lời cho các câu hỏi: Tôi đã học
những gì? Tôi đang biết những gì? Làm thế nào để rút ngắn khoảng cách giữa
những điều tôi biết và cần biết? Bước tiếp theo cầm đạt là gì?...
Là hoạt động do mỗi HS thực hiện. Tự đánh giá tạo cơ hội để mỗi HS tự
xem xét và điều chỉnh nhận thức, hành vi của mình, đồng thời cung cấp thông

63
tin phản hồi có ý nghĩa cho giáo viên về quan niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và
cách thức rèn luyện mong muốn của HS. Khi HS trở thành người tự giám sát
độc lập, giáo viên cần đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quan hệ bình
đẳng, hợp tác với HS để vừa có thể đồng hành cùng các em vừa có định hướng
đánh giá sâu sắc hơn.
Tự đánh giá có thể giúp học sinh thể hiện rõ cách mà các em muốn rèn luyện.
Khi học sinh trở thành người tự giám sát độc lập, giáo viên cần đóng một vai trò
quan trọng trong việc xây dựng quan hệ đối tác, hợp tác với mỗi học sinh để vẫn có
thể đồng hành cùng các em và có đinh hướng sâu sắc.
b. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là quá trình đánh giá giữa các học sinh, nhằm cung cấp
các thông tin phản hồi để cùng học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau. Đánh giá đồng đẳng
tạo cơ hội cho học sinh nói chuyện, thảo luận, giải thích và thách thức lẫn nhau.
Đánh giá đồng đẳng giúp phát triển tự đánh giá, trong đó khuyến khích học
sinh độc lập, có trách nhiệm phấn đấu tiến bộ trong hoạt động. Học sinh khó có thể
tự đánh giá một cách tự phát, đặc biệt trẻ tiểu học, mà thường hình thành trước tiên
ở hình thức thụ động (yêu cầu, nhận xét từ giáo viên), sau đó tích cực dần (đánh giá
đồng đẳng), cuối cùng là chủ động (tự đánh giá).
Từ đánh giá đồng đẳng, giáo viên cũng thu nhận được thông tin về quan
niệm giá trị, nhu cầu rèn luyện và cách thức rèn luyện mong muốn của HS.
c. Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng
Là ý kiến nhận xét của cha mẹ HS và của những người có mối quan hệ nhất
định với HS (thôn bản, tổ dân phố, nơi HS tham gia các hoạt động…) về ý thức,
thái độ của HS trong cuộc sống hàng ngày và trong việc tham gia các hoạt động
trải nghiệm. Đánh giá của cha mẹ HS và cộng đồng giúp HS và giáo viên có
thông tin đầy đủ, toàn diện hơn về sự phát triển của HS trong quá trình rèn
luyện.
Giáo viên chủ động lập kế hoạch lấy ý kiến cha mẹ HS và cộng đồng bằng
hình thức phù hợp (lấy ý kiến thường xuyên hoặc định kỳ; qua trao đổi trực tiếp
hoặc qua phiếu nhận xét). Khi lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh HS và cộng
đồng, cần tập trung vào mục tiêu GD, làm rõ những gì HS đã thực hiện tốt,
những gì cần cải thiện và phản hồi, gợi ý cho HS về hướng tiếp tục rèn luyện để
đáp ứng mục tiêu GD.
d. Đánh giá của giáo viên
64
Là sự thu thập, xử lý các thông tin về quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ
của hoạt động (qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc tự luận, bài tập thực hành, bài tiểu
luận, bài thuyết trình, bài tập nghiên cứu, dự án nghiên cứu...) và về thái độ,
hành vi ứng xử của HS trong quá trình tham gia các hoạt động được tổ chức trên
lớp học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng, cũng như trong sinh hoạt và
giao tiếp hàng ngày. Giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với các giáo viên khác có
liên quan đến HS để thống nhất đánh giá về HS.
1.4.3. Đánh giá theo năng lực
Đánh giá theo năng lực là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý
thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân,
ra những quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả hoạt động không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá. Đánh giá theo tiếp cận năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo
tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh
giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý
nghĩa (Leen pil, 2011).
Trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đánh giá học sinh và đánh giá
chương trình trải nghiệm sáng tạo là vô cùng quan trọng. Kết quả này giúp giáo
viên đánh giá đúng được năng lực của học sinh, từ đó có thể hỗ trợ, thúc đẩy sự
tiến bộ của từng cá nhân học sinh. Thông qua việc đánh giá chương trình hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, nhà trường có thể đánh giá kết quả thực hiện chương
trình giáo dục của trường, cấp lớp, xem xét kế hoạch thực hiện có mang tính
thực tiễn không, nội dung hoạt động cũng như quá trình thực hiện có thích hợp
không, hiệu quả thu được trên học sinh có cao không. Điều này giúp cải tiến, đổi
mới phương pháp chỉ đạo thực hiện chương trình trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường đạt hiệu quả hơn.
Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá
kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so
với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một
mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình
huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức,
kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản

65
thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng
và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh
thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thực hiện và những giá trị, tình cảm của trẻ..
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực
trẻ và đánh giá kiến thức, kỹ năng của trẻ như sau:
Tiêu chí Đánh giá kiến thức,
Đánh giá năng lực
so sánh kỹ năng
- Đánh giá khả năng học sinh - Xác định việc đạt kiến thức,
vận dụng các kiến thức, kỹ kỹ năng theo mục tiêu của
năng đã học vào giải quyết chương trình giáo dục.
1. Mục đích
vấn đề thực tiễn của cuộc
chủ yếu nhất
sống.
- Vì sự tiến bộ của trẻ so với - Đánh giá, xếp hạng giữa
chính họ. những trẻ với nhau.
- Gắn với ngữ cảnh học tập và - Gắn với nội dung học tập
2. Ngữ cảnh thực tiễn cuộc sống của học (những kiến thức, kỹ năng,
đánh giá sinh. thái độ) được học trong nhà
trường.
- Những kiến thức, kỹ năng, - Những kiến thức, kỹ năng,
thái độ ở nhiều môn học, thái độ ở một môn học.
nhiều hoạt động giáo dục và
những trải nghiệm của bản
3. Nội dung thân học sinh trong cuộc sống
đánh giá xã hội (tập trung vào năng lực
thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ - Quy chuẩn theo việc trẻ có
phát triển năng lực của trẻ. đạt được hay không một nội
dung đã được học.
- Nhiệm vụ, bài tập trong tình - Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
4. Công cụ
huống, bối cảnh thực. trong tình huống hàn lâm hoặc
đánh giá
tình huống thực.
5. Thời điểm - Đánh giá mọi thời điểm của - Thường diễn ra ở những thời

66
đánh giá quá trình dạy học, chú trọng điểm nhất định trong quá trình
đến đánh giá trong khi học. dạy học, đặc biệt là trước và
sau khi dạy.
- Năng lực trẻ phụ thuộc vào - Năng lực trẻ phụ thuộc vào số
độ khó của nhiệm vụ hoặc bài lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay
tập đã hoàn thành. bài tập đã hoàn thành.
6. Kết quả
- Thực hiện được nhiệm vụ - Càng đạt được nhiều đơn vị
đánh giá
càng khó, càng phức tạp hơn sẽ kiến thức, kỹ năng thì càng
được coi là có năng lực cao được coi là có năng lực cao
hơn. hơn.

1.4.4. Quy trình đánh giá năng lực thông qua HĐTN
a. Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả hoạt động.
b. Xác định cách thức và công cụ thu thập thông tin: thông tin được thu
thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau
(quan sát trong hoạt động, bài viết thu hoạch, sản phẩm học tập, giải quyết tình
huống, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); thiết kế các công cụ, các tình huống
đánh giá đúng kỹ thuật; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung
thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo
điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến hoàn thiện.
c. Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin về năng lực thu được qua quan
sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ
ràng và được lưu trữ trong hồ sơ đánh giá học sinh.
d. Xác nhận kết quả: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng hoạt
động, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính
với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ
vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái
độ học tập và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh.
1.4.5. Xác định tiêu chí chất lượng đánh giá hoạt động
a. Quy tắc xây dựng tiêu chí chất lượng
Khi viết tiêu chí chất lượng, để các tiêu chí luôn nhất quán với nhau là điều
không dễ. Có thể viết nhiều tiêu chí và áp dụng các quy tắc sau:
- Mô tả một loạt kết quả thực hiện mà phần mô tả kế tiếp cho thấy chất lượng
thể hiện đạt mức cao hơn.
67
- Hành vi có thể quan sát trực tiếp.
- Các cấp độ phải theo trật tự và có tính cộng dồn.
- Có thể giúp đưa ra nhận định về quá trình học tập có tính phát triển - không
nêu những chi tiết đúng hay sai.
- Phân biệt sự khác nhau trong thực hiện, thể hiện được quá trình học tập có
chất lượng tăng lên.
- Thể hiện ý cốt lõi trung tâm và có thể nhận ra dễ dàng.
- Phản ánh được công việc hoặc các mẫu hành vi bao trùm nhiều mức chất
lượng mà học sinh thể hiện.
- Có những nội dung có tính thách thức với năng lực cao và lưu ý những
phần yếu nhất.
- Tránh sử dụng ngôn từ mập mờ, không sử dụng các thuật ngữ so sánh khi
kết luận kết quả thực hiện của học sinh.
- Để người được đánh giá có thể tự đánh giá về kết quả của mình.
- Tạo cơ hội cho những người được đánh giá đưa ra những đánh giá nhất
quán với 4 tiêu chí trở xuống cho mỗi chỉ số.
- Chỉ số đánh giá dựa trên cơ sở các năng lực được yêu cầu.
Dựa trên các tiêu chí chất lượng, chúng ta sẽ xác định được đường phát
triển năng lực của học sinh, để từ đó xác định các mốc phát triển cho từng độ
tuổi, bậc học đây là nền tảng vô cùng quan trọng trong đánh giá cũng như trong
việc định hướng cách tổ chức hoạt động sau này.
b. Xây dựng tiêu chí chất lượng cho các năng lực đặc thù
Nhóm Tiêu chí chất lượng/ yêu cầu
Cấu phần Chỉ số
năng lực cần đánh giá
1.1.1.1. Số lượng hoạt động tham gia;
1.1.1. Mức 1.1.1.2. Sự chủ động trong hoạt động;
1. Năng độ tham gia 1.1.1.3. Sự quan tâm tới hoạt động
lực hoạt 1.1. Năng chung.
động và lực tham 1.1.2.1. Là một phần không thể thiếu;
tổ chức gia hoạt 1.1.2. Hiệu 1.1.2.2. Tạo sự thay đổi cho bản thân;
hoạt động quả đóng
1.1.2.3. Tạo sự thay đổi cho tập
động góp
thể/XH
1.1.3. Mức 1.1.3.1. Lắng nghe tích cực;
68
độ tuân thủ 1.1.3.2. Đúng hẹn;
1.1.3.3. Chấp nhận ý kiến chung.
1.1.4. Tinh 1.1.4.1. Nhận trách nhiệm;
thần trách 1.1.4.2. Hoàn thành công việc;
nhiệm 1.1.4.3. Tự chịu trách nhiệm.
1.1.5.1. Mức độ tham gia HĐ nhóm;
1.1.5. Tinh
1.1.5.2. Tìm sự hợp tác;
thần hợp tác
1.1.5.3. Duy trì sự hợp tác.

1.2.1. Thiết 1.2.1.1. Lập mục tiêu;


kế hoạt 1.2.1.2. Xác định các nội dung;
động 1.2.1.3. Tìm nguồn lực.
1.2.2.1. Dự tính được thời lượng cho
1.2.2. Quản HĐ;
lý thời gian 1.2.2.2. Đúng lịch trình;
1.2.2.3. Điều chỉnh thời gian hợp lý.
1.2.3.1. Xác định được các CV cần;
1.2.3. Quản
1.2. 1.2.3.2. Phân công CV phù hợp;
lý công việc
Năng lực 1.2.3.3. Giám sát và đánh giá CV.
tổ chức 1.2.4.1. Nhận diện vấn đề;
hoạt 1.2.4. Xử lý 1.2.4.2. Xác định và Lựa chọn giải
động tình huống pháp;
1.2.4.3. Ứng xử/GQ hiệu quả.
1.2.5.1. Đánh giá mục tiêu;
1.2.5. Đánh
1.2.5.2. Chỉ ra nguyên nhân thành công
giá hoạt
/thất bại;
động
1.2.5.3. Đề xuất được giải pháp.
1.2.6.1. Tập hợp mọi người;
1.2.6. Lãnh
1.2.6.2. Dẫn dắt được các hoạt động;
đạo
1.2.6.3. Khích lệ mọi người.

69
c. Viết các tiêu chí chất lượng cho các chỉ số năng lực sau:
Tiêu chí
chất lượng
(yêu cầu cần
đạt)
2.1.1. Tự phục vụ
2.1. Năng 2.1.2. Thực hiện vai trò của nam
lực tổ chức 2.1.3. Thực hiện vai trò của nữ
2. Năng
cuộc sống 2.1.4. Chia sẻ công việc gia đình
lực tổ
gia đình 2.1.5. Xây dựng bầu không khí tích
chức và
cực
quản lý
cuộc sống
2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
gia đình 2.2. Năng
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài
lực quản lý
chính
tài chính
2.2.3. Phát triển tài chính

3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất


và năng lực chính của bản thân
3.1.2. Tiếp nhận có chọn lọc những
3.1. Năng
3. Năng phản hồi về bản thân
lực tự nhận
lực tự 3.1.3. Xác định vị trí XH của bản
thức
nhận thân trong ngữ cảnh giao tiếp
thức và 3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản
tích cực thân
hóa bản
thân 3.2. Năng 3.2.1. Suy nghĩ tích cực
lực tích 3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt
cực hóa 3.2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
bản thân 3.2.4. Vượt khó

4. Năng 4.1. Đánh 4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề


lực định giá năng nghiệp yêu cầu của nghề

70
hướng lực và 4.1.2. Đánh giá được năng lực và
nghề phẩm chất phẩm chất của bản thân
nghiệp cá nhân 4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường
trong mối lao động
tương quan
với nghề 4.1.4. Xác định hướng lựa chọn
nghiệp nghề

4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản


4.2. Hoàn
thân
thiện năng
4.2.2. Tham gia các hoạt động
lực và
phát triển bản thân (liên quan đến
phẩm chất
yêu cầu của nghề)
theo yêu
4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ
cầu nghề
trợ phát triển năng lực cho nghề
nghiệp đã
nghiệp
định hướng
4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ
hoặc lựa
của bản thân
chọn
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp

4.3. Tuân 4.3.1. Tuân thủ


thủ kỷ luật 4.3.2. Tự chịu trách nhiệm
và đạo đức 4.3.3. Tự trọng
của người
lao động 4.3.4. Cống hiến xã hội

5.1. Năng 5.1.1. Tính tò mò


lực khám 5.1.2. Quan sát
phá, phát
5. Năng
hiện cái
lực khám
mới 5.1.3. Thiết lập liên tưởng
phá và
sáng tạo
5.2. Năng 5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với

71
lực sáng thế giới xung quanh
tạo 5.2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo
5.2.3. Tính độc đáo của sản phẩm

1.4.6. Gợi ý một số công cụ đánh giá


a. Công cụ ghi chép
Giáo viên sẽ ghi lại những hành động thường nhật của học sinh hoặc những
thái độ, hành vi được biểu hiện trong môi trường học đường cũng như trong quá
trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tên hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Họ tên học sinh: Lớp:
Thời gian hoạt động VD nội dung
Em đã đưa một bạn bị ngã ở sân tập thể dục vào
Ngày tháng năm
phòng y tế của trường.
Em đã giúp đỡ bạn mới đi học bằng việc giải thích
Ngày tháng năm cặn kẽ những nội quy của lớp học và của trường
cho bạn ấy.
.. …

b. Công cụ bảng kiểm (Check list)


Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng hỏi về những hành vi dự định quan sát học
sinh trong giờ hoạt động trải nghiệm sáng tạo, trong quá trình quan sát sẽ đánh
dấu vào những nội dung ứng với biểu hiện hành vi nhằm đánh giá khuynh
hướng hoạt động của học sinh đó.
Họ tên học sinh
Nội dung quan sát Học sinh Học sinh Học sinh Học sinh
A B C D
1. Em có biết trình bày ý kiến
của bản thân một cách tích cực
và hợp lý không?
2. Em có lắng nghe ý kiến của
người khác không?

72
3. Khi có ý kiến trái với suy
nghĩ của bản thân, em có tuân
theo ý kiến hợp lý không?

c. Công cụ đánh giá theo cấp độ


Công cụ này sử dụng cho phương pháp đặt hệ thống câu hỏi và câu trả lời
theo các cấp độ quy ước trong hoạt động hay các đặc tính, yếu tố mà ta định
quan sát.
Tên hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Họ tên học sinh: Lớp:
Không đồng ý  Hoàn toàn đồng ý
Nội dung quan sát 1 2 3 4 5
1. Em có tinh thần trách nhiệm với
bản thân.
……..
……….

d. Công cụ khảo sát về suy nghĩ, thái độ của học sinh


Công cụ sử dụng cho phương pháp thường sử dụng để tìm hiểu về thái độ
tham gia, mức độ quan tâm, động cơ, hứng thú… khi tham gia hoạt động trải
nghiệm sáng tạo của học sinh.
Bảng khảo sát hoạt động trải nghiệm (Hoạt động CLB)
Họ tên học sinh: Lớp:
1. Trong giờ thảo luận bằng tiếng Anh, em muốn thảo luận về chủ đề
gì? (Có thể lựa chọn trên 2 chủ đề)
Quan hệ gia đình Ảnh hưởng của truyền thông
Vấn đề về môi trường Đời sống học đường
Mâu thuẫn về tôn giáo Đời sống xã hội
Quan hệ quốc tế Các vấn đề về kinh tế
Các vấn đề khác

e. Tự đánh giá bản thân

73
Là phương pháp đánh giá nhằm giúp học sinh tự kiểm điểm và nhìn nhận
lại năng lực, thái độ hành vi được biểu hiện trong quá trình hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.

BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN


Tên hoạt động:
Họ tên học sinh: Lớp:
Nội dung Tốt Khá Trung bình
1. Em đã tham gia hoạt động một cách tích
cực chưa?
2. Trong quá trình hoạt động, em hợp tác
với các bạn ở mức độ nào?
3. Em đã thực hiện hoạt động theo đúng kế
hoạch chưa?

f. Đánh giá đồng đẳng


Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi theo các tiêu chuẩn về thái độ và hành
động mà học sinh cần đạt được trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sau đó thì
học sinh sẽ tìm ra và đánh giá xem bạn nào đạt được các tiêu chuẩn ấy.

Bảng đánh giá đồng đẳng của học sinh


Tên hoạt động:
Họ tên học sinh: Lớp:
Em hãy viết tên 2 bạn đã đạt được các tiêu chí trong các nội dung dưới đây.
Tên của học sinh
Nội dung
thực hiện tốt
1. Học sinh nào có ý thức chuẩn bị đồ dùng phục vụ
cho hoạt động (…) và dọn dẹp đồ dùng, dụng cụ gọn
gàng sau khi kết thúc hoạt động?
2. Học sinh nào có ý kiến xây dựng và cải thiện hoạt
động một cách tích cực?

g. Đánh giá sản phẩm

74
Đây là phương pháp truyền thống thường được áp dụng để đánh giá sản
phẩm làm được của cá nhân học sinh hoặc một nhóm học sinh. Khi sử dụng hình
thức này cần lưu ý những điểm sau: không đánh giá mức độ đạt được hay chất
lượng của sản phẩm thời điểm đó mà cần xem xét, đối chiếu với mức độ đạt
được trước đây của học sinh để nhận định sự thay đổi, phát triển của học sinh
đó.
h. Phân tích bảng lưu hoạt động
Phương pháp phân tích bảng liệt kê hoạt động là phương pháp đánh giá
thông qua phân tích bảng liệt kê hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh.
Trong quá trình hoạt động của học sinh cần tập hợp lại kế hoạch đã thực hiện, và
trong quá trình thực hiện thực tế phải liên tục viết vào bảng lưu, sau khi hoạt
động kết thúc thì thu thập tất cả lại để tổng hợp đánh giá.
Ví dụ: xây dựng kế hoạch hoạt động từ thiện cá nhân và viết bảng lưu liên
quan đến hoạt động, sau đó đánh giá thái độ của học sinh đối với hoạt động từ
thiện đó, mức độ thay đổi tích cực của học sinh cũng như sự nỗ lực thực hiện…
i. Phân tích bài viết, bài phát biểu cảm nghĩ của học sinh
Trong quá trình hoạt động hoặc sau khi hoàn thành hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, học sinh sẽ nộp lại bài viết, bài phát biểu cảm nghĩ hay nhật ký…và
giáo viên sẽ đánh giá dựa trên những sản phẩm này.
Ví dụ: Học sinh viết cảm tưởng của mình sau chuyến đi tham quan Viện
bảo tàng dân tộc học, nông trại giáo dục hay hoạt động từ thiện tại Làng trẻ em
mồ côi SOS…
k. Hội ý giáo viên
Có thể sử dụng hình thức này trước khi hoạt động, trong quá trình hoạt
động hoặc sau khi hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra. Giáo viên sẽ trao đổi
thông tin về phương pháp và nội dung chỉ đạo cho từng loại hình hoạt động, sau
khi kết thúc hoạt động sẽ cùng đánh giá kết quả thực hiện của học sinh.
1.5. Vai trò của giáo viên và học sinh trong HĐTN ở trường tiểu học
Trong bước này, cả giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị.
Để chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt các công việc sau đây:
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự
kiến tiến trình hoạt động.

75
- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được
thực hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thể là:
+ Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức
hoạt động.
+ Các phương tiện hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ,
phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy
chiếu overhead hay projector, các loại bảng...
+ Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.
+ Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động...v.v...
Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy
động sự góp sức của học sinh và gia đình học sinh. Cần phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức ở địa phương để có sự trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi
và tính tiết kiệm.
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian
hoàn thành công tác chuẩn bị.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham
gia hoạt động.
- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích
cực trong quá trình tổ chức hoạt động.
Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp
hay các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những
công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế
hoạch triển khai công tác chuẩn bị.
Trong quá trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra
và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn
bị, tránh phó mặc hoặc qua loa, đại khái.
1.5.1. Vai trò của giáo viên trong tổ chức HĐTN
GV hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia
trực tiếp; hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động.

76
1.5.2. Vai trò của học sinh trong HĐTN
Phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS và khai thác tối
đa kinh nghiệm các em đã có. Chủ động tham gia vào quá trình tìm kiếm con
đường, lựa chọn những phương pháp, biện pháp để đạt đến kết quả cao nhất
nhằm thỏa mãn mục tiêu đặt ra. Ở mức độ thấp, tính tích cực của người học thể
hiện ở những nỗ lực cố gắng học hỏi cách giải quyết từng vấn đề, từng nhiệm vụ
học tập dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV; với sự cộng tác, giúp đỡ của bạn bè.
Ở mức độ cao hơn, người học chủ động, độc lập giải quyết các vấn đề đặt ra,
chủ động tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. Ở
mức độ lí tưởng, người học chủ động vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học
để sáng tạo ra cách giải quyết mới, độc lập và có hiệu quả hơn. Tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học trong hoạt động học tập còn được thể hiện ở
77
chỗ người học biết vận dụng, phối hợp các thao tác, hoạt động, các biện pháp cụ
thể vào quá trình tìm kiếm và xử lý nguồn thông tin tri thức. Và như thế người
học không chỉ sử dụng một kĩ năng mà phải biết phối hợp nhiều kĩ năng, kĩ xảo;
đồng thời biết lựa chọn những kĩ năng, thao tác thích hợp cho từng hoạt động cụ
thể. Đứng trước bài học mới với những nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết, người
học còn phải biết đặt nó trong mối liên hệ với những bài học trước đó, vận dụng
những điều đã biết, kĩ năng đã có làm cơ sở, nền móng giải quyết những vấn đề
mới. Tính tích cực trong học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng và nỗ lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.

1.6. Bài tập chương 1

1. Phân tích các quan điểm cơ bản khi xây dựng Chương trình Hoạt động trải
nghiệm ở trường tiểu học. Minh họa cụ thể bằng Hoạt động giáo dục ở cấp Tiểu
học (có thể minh họa bằng một bài/chủ điểm trong một khối lớp).
2. Trình bày những điểm mới về mục tiêu chung và mục tiêu của HĐTN ở
trường tiểu học (so sánh với mục tiêu chung trong Chương trình hiện hành).
3. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hướng tới hình thành cho học sinh
những phẩm chất nào? Chỉ ra những đóng góp của HĐTN trong việc bồi dưỡng
những phẩm chất cho học sinh tiểu học.
4. Chương trình HĐTN hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học những
năng lực đặc thù nào? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTN có đóng
góp như thế nào trong việc phát triển các năng lực chung cho học sinh?
5. Phân tích cấu trúc và các mạch nội dung của HĐTN ở trường Tiểu học trong
chương trình GDPT 2018.
6. Đề xuất một số chủ đề theo các mạch nội dung trong chương trình HĐTN ở
Tiểu học.
7. Xác định các loại hình HĐTN; đặc điểm và cách thức triển khai từng loại
hình.
8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
trường tiểu học.

78
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

2.1. Cơ sở khoa học để tổ chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học thông qua
hoạt động học tập
 Quan điểm dạy học thông qua hoạt động và bằng hoạt động
Triết học, Tâm lý học dạy học và Giáo dục dục học khẳng định:
- Thứ nhất: “Không có hoạt động, thì không có sự phát triển nhân cách”, do
đó, dạy học phải thông qua hoạt động và bằng chính các hoạt động của học sinh.
- Thứ hai: Dạy học và tri thức khoa học có bản chất hoạt động. Đối tượng
hoạt động học tập – tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…, bao hàm trong bản thân nó
phương thức tồn tại và phát triển của nó, cho nên “muốn chiếm lĩnh một đối
tượng phải thực hiện trọn vẹn các một hành động theo phương thức tồn tại và
vận động của chính đối tượng ấy”.
- Thứ ba: “Hoạt động học tập của học sinh có cơ cấu tâm lý giống như hoạt
động sống của con người”, nghĩa là nó phải xuất phát từ động cơ, mục đích rõ
ràng, phải được thực hiện thông qua hành động, thao tác và kiểm soát được.
Cuối cùng phải tạo ra sản phẩm của hoạt động đó là phẩm chất và năng lực của
học sinh.
Do đó, dạy học thực chất là tổ chức hoạt động học cho học sinh, tạo ra cái
mới chưa hề có ở các em bằng phương pháp nhà trường.
 Cơ sở khoa học để tổ chức HĐTN ở TH thông qua hoạt động học tập
a. Dạy học chính là quá trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh
Lý luận dạy học khẳng định rằng, dạy học chính là quá trình tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh để người học được hoạt động và lĩnh hội kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo, từ đó hình thành và phát triển phẩm chất (Đức) và năng
lực (Tài) cho người học. Quá trình dạy học vừa tạo ra sự phát triển tâm lí và vừa
tạo ra điều kiện cho sự phát triển các hoạt động có đối tượng khác. Chính vì thế
dạy học là quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động của trò nhằm chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng và hình thành nhân cách của chính trò.
b. Tổ chức một hoạt động học tập của học sinh theo cơ cấu của hoạt động
tâm lý
Theo Tâm lý học dạy học hiện đại, hoạt động học tập có cấu trúc chung của
một hoạt động của con người, nghĩa là nó phải có đủ các thành tố. Về phía chủ

79
thể hoạt động (Học sinh) phải có đủ: Hoạt động học, Hành động học và Thao tác
học. Về phía đối tượng hoạt động (Nội dung học…mà người học cần chiếm
lĩnh), phải có: Động cơ học tập, Mục đích – Nhiệm vụ học tập, Phương tiện học
tập.
Theo Tâm lý học hoạt động, con người học trong hoạt động và bằng hoạt
động. Hoạt động học là khái niệm chính được dùng để chỉ hoạt động học diễn
theo cách đặc thù, nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành và phát
triển năng lực người học. Hoạt động học là một quá trình, có cấu trúc tâm lý,
bao gồm các thành tố cơ bản: Động cơ học, mục đích học, phương tiện học,
hành động học, thao tác học, kết quả học tập, điều chỉnh,..
Tổ chức HĐTN cho học sinh theo quan điểm hoạt động học tập chính là tổ
chức nó dưới dạng một hoạt động học tập, do đó nó phải có đầy đủ các thành tố
của một hoạt động tâm lí, diễn ra trong đời sống thực của HS. HS thông qua việc
thực hiện các hoạt động học dưới sự tổ chức, điều khiển (hoặc tự điều khiển) của
GV mà tự khám phá, kiến tạo tri thức, hình thành và phát triển thái độ, năng lực
một cách chủ động, sáng tạo.
- Động cơ của HĐTN: Theo thuyết tâm lý hoạt động, những đối tượng nào
được phản ánh vào đầu óc con người mà có tác dụng thúc đẩy hoạt động, xác
định phương hướng hoạt động để thỏa mãn nhu cầu nhất định thì được gọi là
động cơ hoạt động. Khi con người có nhu cầu học tập, xác định được đối tượng
cần đạt thì xuất hiện động cơ học tập.
Do đó, động cơ của HĐTN được thể hiện ở đối tượng của hoạt động học,
tức là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và năng lực… mà giáo dục đem
lại. HĐTN của học sinh được thúc đẩy bởi nhiều động cơ. Các động cơ này tạo
thành cấu trúc xác định có thứ bậc của các kích thích, trong đó có một số động
cơ là chủ đạo, cơ bản, một số động cơ khác là phụ, là thứ yếu.
- Mục đích của HĐTN về cơ bản là: Kiến thức, kỹ năng cần chiếm lĩnh,
thái độ cần hình thành và năng lực cần có để phục vụ cuộc sống.
- Phương tiện của HĐTN: Là các thao tác học (Thao tác vật chất: Đo, ghi
chép, vẽ, nghe, nhìn…, Thao tác tinh thần: Phân tích, tổng hợp, tưởng tượng,
tương tự hóa ,khái quát hóa, cụ thể hóa, … ).
- HĐTN chỉ có thể diễn ra trong một điều kiện: Không gian, thời gian, cơ
sở vật chất (Tài liệu, phương tiện, mô hình, thiết bị đo đạc, tính toán; Phương
tiện nghe nhìn..), môi trường tự nhiên và môi trường tâm lý nhất định.
80
2.2. Tiêu chí xây dựng HĐTN
- Phải xuất phát từ mối quan tâm, hứng thú của HS;
- Có liên hệ mật thiết với cuộc sống, học tập của HS;
- Đảm bảo được an toàn của HS và GV;
- Phù hợp với trình độ nhận thức, năng lực, tâm lý lứa tuổi, điều kiện hiện
có;
- Phù hợp với chương trình nhà trường;
- Huy động được nhiều đối tượng tham gia.

2.3. Nguyên tắc và quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm ở tiểu học theo
quan điểm hoạt động
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế HĐTN
- Nghiên cứu thiết kế HĐTN cho HS theo tiếp cận hoạt động học tập là vấn
đề mới, phong phú, phức tạp, sẽ góp phần làm rõ hơn lí luận về tổ chức các
HĐTN, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho
GV phổ thông hiện nay.
- Để thiết kế được một HĐTN theo quan điểm hoạt động có hiệu quả, GV
(hoặc người thiết kế) phải quán triệt các vấn đề mấu chốt sau đây:
+ Căn cứ vào vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tính chất của HĐTN; Mục đích, nội
dung, hình thức, phương pháp và nguyên tắc tổ chức HĐTN.
+ Căn cứ vào bản chất hoạt động tâm lí của HS. Khi thiết kế HĐTN, phải
hình thành: Động cơ, mục đích - nhiệm vụ và phương tiện hoạt động học tập cho
HS. Các hoạt động phải được thiết kế rõ ràng, có thể lồng ghép nhưng phải
tường minh, tránh mù mờ. Mỗi hoạt động đều phải giải quyết được trọn vẹn một
vấn đề nào đó do nhu cầu đặt ra, hiển nhiên phải hình thành năng lực mới cho
HS, nếu không sẽ chẳng giải quyết được vấn đề gì bởi vì: “Hoạt động nào cũng
phải có động cơ, hành động nào cũng có mục đích, thao tác nào cũng phải có
phương tiện”.

81
2.3.2. Quy trình thiết kế HĐTN

Bước 1: Đặt tên cho hoạt động


Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó
đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt
động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy
hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên
hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Rõ ràng, chính xác, ngắn ngọn.
- Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
- Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục
tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ rang, cụ thể và phù hợp; phản ánh
được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và
định hướng giá trị.
- Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
+ Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động.

82
+ Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
+ Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò. Tùy theo chủ đề của
HĐTN, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ
được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
- Khi xác định mục tiêu cần phải trả lơi các câu hỏi sau:
+ Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
+ Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh va các mức độ của
nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
+ Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh
sau hoạt động?
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và
hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung
hoạt động phải thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể
trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan
xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là
phụ trợ.
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
Trong bước này, cả giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn
bị.
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự
kiến tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thê được
thực hiện một cách có hiệu quả. Các phương tiện và điều kiện cụ thê là:
+ Các tài liệu cần thiết liên quan đến các chủ đề, phục vụ cho các hình thức
hoạt động.
+ Các phương tiện hoạt động như phương tiện âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ,
phục trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, máy tính, máy
chiếu projector, các loại bảng...

83
+ Phòng ốc, bàn ghế và các phương tiện phục vụ khác.
+ Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động...v.v...
Cần khai thác những phương tiện, điều kiện sẵn có của nhà trường, huy
động sự góp sức của học sinh và gia đình học sinh. Cần phối hợp với các cơ
quan, đơn vi, tổ chức ở địa phương để có sự trợ giúp; cần đảm bảo tính khả thi
và tính tiết kiệm.
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian
hoàn thành công tác chuẩn bị.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mới tham
gia hoạt động.
- Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích
cực trong quá trình tổ chức hoạt động.
Về phía học sinh, khi được giao nhiệm vụ, tập thể lớp, cơ quan tự quản lớp
hay các tổ, nhóm cần bàn bạc một cách dân chủ và chủ động phân công những
công việc cụ thể cho từng cá nhân, tổ và nhóm; trao đổi, bàn bạc để xây dựng kế
hoạch triển khai công tác chuẩn bị.
Trong quá trình đó, giáo viên cần tăng cường sự theo dõi sát sao, kiểm tra
và giúp đỡ kịp thời, giải quyết những vướng mắc để hoàn thành tốt khâu chuẩn
bị, tránh phó mặc hoặc qua loa, đại khái.
Bước 5: Lập kế hoạch
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực
(nhân lực - vât lực - tài liệu) và thời gian, không gian...cần cho việc hoàn thành
các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục
tiêu với chi phí ít nhất là để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là
điều mà bất kì người quản lý nào cũng mong muốn và cố gắng đạt được.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện đê thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung
các nguồn lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác
đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực
hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người
giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu

84
hiểu từng mục tiêu và tính tóan tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một
phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
Trong bước này, cần phải xác định:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
- Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
- Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
- Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
- Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trinh hoạt động và cụ thể hóa
chương trinh đó bằng văn bản. Đó la giáo án ( kịch bản) tổ chức hoạt động.
2.4. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
Để đảm bảo tính hiệu quả, sau khi thiết kế một HĐTN có sự tham gia ý
kiến của HS và các lực lượng giáo dục khác (nếu cần), khi tổ chức một hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, người giáo viên nên đi theo một quy trình nhất định,
bao gồm các bước như sau:

85
Bước 1: Phổ biến nội dung, kế hoạch tổ chức, tiêu chí đánh giá
Trước khi tiến hành tổ chức hoạt động, giáo viên cần giới thiệu cho học
sinh về hoạt động các em sẽ tham gia như tên hoạt động, mục tiêu của hoạt
động, nội dung, hình thức hoạt động, các cách thức đánh giá kết quả học tập
giáo dục thông qua hoạt động.
Đây là giai đoạn quan trọng cần thiết, giúp học sinh xác định rõ những yêu
cầu cần thực hiện từ đó chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động. Giới thiệu
hoạt động có nhiều hình thức, có thể là các trò chơi giúp không khí trở nên sổi
nổi, hào hứng.
Bước 2: Phổ biến nhiệm vụ hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Đây là bước rất quan trọng khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Khi
tiến hành giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên cần:
- Truyền đạt một cách rành mạch, rõ ràng, đầu đủ, bao gồm cả nội dung
nhiệm vụ lẫn thời gian, địa điểm hoặc yêu cầu; giáo viên nên nêu rõ nhiệm vụ
được thực hiện theo hình thức cá nhân hay nhóm, và cần thiết thì tiến hành chia
nhóm luôn.
- Giáo viên lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh. Nếu các em có thắc mắc,
giáo viên cần giải đáp rõ ràng.
- Có thể gợi ý, đề xuất một số phương án về hoạt động trải nghiệm nếu học
sinh cảm thấy khó hiểu hay không có ý tưởng.
- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh sẽ ghi chép lại các yếu tố quan trọng liên
quan như: đối tượng thực hiện nhiệm vụ, thời gian, địa điểm thực hiện, lực
lượng mời tham gia hoạt động (nếu có), thời điểm tương tác giữa GV và HS
trong quá trình diễn ra hoạt động. Các nhiệm vụ trải nghiệm phải có sự bàn bạc
và thống nhất giữa GV và HS, đảm bảo từng HS hiểu rõ nhiệm vụ.
- Trong giai đoạn phổ biến nhiệm vụ, giáo viên cần nhấn mạnh căn dặn
những điểm cần lưu ý trong quá trình thamg gia, thực hiện các nhiệm vụ của
HĐTN.
Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm
Sau khi đã phổ biến tốt nhiệm vụ hoạt động, giáo viên tổ chức cho học sinh
tiến hành trải nghiệm. Trong giai đoạn này, HS phải được tham gia trải nghiệm
theo cá nhân hoặc theo nhóm để sáng tạo và chiếm lĩnh kiến thức trong quá trình

86
tham gia thực hiện nhiệm vụ. Khi học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, giáo
viên cần chú ý quan sát để đảm bảo một số vấn đề sau:
- Các học sinh hoặc nhóm học sinh đều tham gia trải nghiệm, không có học
sinh “chầu rìa”. Các em đều tham gia thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến, tập
trung vào hoạt động diễn ra.
- Trong khi tiến hành nhiệm vụ, nếu có học sinh không tìm ra hướng giải
quyết hay có thắc mắc, băn khoăn, giáo viên cần đưa ra gợi ý hay giải đáp tốt
những băn khoăn đó. Giáo viên cũng cần chú ý để đảm bảo tất cả các học sinh
đều đi đúng hướng đã đề ra.
- Khi tổ chức hoạt động, giáo viên tôn trọng ý kiến, khả năng hay sự sáng
tạo của học sinh.
Cần đảm bảo các em được tự mình trải nghiệm nhiều nhất có thể và phát
huy được khả năng sáng tạo.
Bước 4: Đánh giá hoạt động trải nghiệm
Đây là bước giáo viên tổ chức cho học sinh sau khi các em hoàn thành hoạt
động trải nghiệm sáng tạo. ở giai đoạn này, các sản phẩm hoạt động cũng như
các thông tin phục vụ việc đánh giá sẽ được công khai trước lớp. Giáo viên cần
chú ý đến việc phát huy vai trò tự đánh giá và đánh giá của HS. Để làm tốt phần
này, giáo viên nên:
- Chủ động phối hợp với HS xây dựng bộ công cụ đánh giá: phiếu quan sát,
bảng kiểm (checklist), phiếu hỏi, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm...
- Hướng dẫn học sinh cách nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động; tạo khoản
thời gian để học sinh, hoặc các nhóm quan sát, suy nghĩ, thảo luận cách đánh
giá.
- Khi học sinh nhận xét, giáo viên cần ở bên dẫn dắt, động viên; không áp
đặt ý kiến của mình vào quan điểm của học sinh; khi học sinh đưa ra ý kiến, có
thể yêu cầu giải thích lựa chọn của mình.
- Tạo điều kiện cho học sinh được trình bày, nêu câu hỏi nếu có thắc mắc
với sản phẩm của học sinh khác.
- Sau khi học sinh đã tiến hành xong hoạt động đánh giá, giáo viên cần có
sự nhận xét tổng thể, đưa ra những điểm tích cực cần phát huy hoặc hạn chế cần
khắc phục. Nhận xét không chỉ liên quan đến sản phẩm cuối cùng mà còn phải

87
đưa ra được đánh giá về thái độ, ý thức của học sinh trong quá trình tham gia
hoạt động.
2.5. Ví dụ về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
2.5.1. Ví dụ 1: Kế hoạch tổ chức HĐTN lớp 4
Nguồn: Đinh Thị Kim Thoa cùng nhóm tác giả (2019), Tài liêu Hướng dẫn thực
hiện chương trình Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp, 2019.

CHỦ ĐỀ : TỰ HÀO LÀ TÔI


(3 tiết)

1. Mục tiêu:
Sau chủ đề này, học sinh:
- Giới thiệu được đặc điểm, những việc làm đáng tự hào của bản thân:
- Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân và mọi người xung quanh;
có suy nghĩ tích cực.
- Biết ước mơ về những điều tốt đẹp và lập kế hoạch rèn luyện, hoàn thiện
bản thân.

88
- Nhận diện được khả năng điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của bản thân
trong một số tình huống đơn giản.
2. Chuẩn bị
2.1. Đối với giáo viên
- Tài liệu: Một số hình ảnh và bài giới thiệu về nghề truyền thống ở địa
phương...
- Phương tiện: Máy chiếu, máy tính, bảng nhóm, giá treo, sắp xếp không
gian HĐ.
2.2. Đối với học sinh
- Kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến chủ đề hoạt động.
- Chuẩn bị các đồ dùng, vật dụng, sản phẩm: có thể sưu tầm các sản phẩm
của nghề hoặc công cụ sản xuất có liên quan đến nghề mình tìm hiểu.
3. Gợi ý tổ chức hoạt động
Hoạt động 1. Khởi động - Kết nối chủ đề
Hoạt động giúp học sinh nhớ về những điều tốt đẹp mà các em đã thực hiện
từ chính đôi bàn tay của mình.
Phương thức tổ chức: Phỏng vấn nhanh
GV có thể thực hiện như sau:
- GV trao đổi với HS về ý nghĩa của mỗi cá nhân đối với gia đình, cộng
đồng, xã hội.
- Cho học sinh đứng thành vòng tròn, từng đôi quay mặt vào nhau (hoặc
ngồi theo cặp); 1 bạn làm người phỏng vấn, bạn kia là người trả lời, sau đó lại
đổi vai.
- Phỏng vấn nhanh các câu hỏi:
? Bạn đã làm điều gì tốt cho gia đình? (thí dụ: trông em, quét nhà..)
? Bạn đã làm điều gì tốt cho bạn bè? (thí dụ: cõng bạn đi học, thân ái với
bạn...)
? Khi bạn làm điều tốt, bạn thấy mọi người thế nào? Bạn cảm thấy thế nào?
- Nếu còn thời gian, đề nghị học sinh quay lại đằng sau, cặp với một bạn
mới và phỏng vấn lại bắt đầu.
- GV chốt lại: khi mình sống có lích, mình sẽ tự hào về bản thân mình hơn
và định hướng vào chủ đề.
Hoạt động 2: Khám phá: Tôi giỏi, bạn cũng thế

89
Hoạt động này giúp học sinh nhìn lại các điểm mạnh của bản thân, những
việc làm tốt của mình để tự hào về mình.
Phương thức tổ chức: Trò chơi
GV có thể thực hiện như sau:
1. Hướng dẫn học sinh cách chơi: Người đầu tiên nói: tôi giúp bạn và được
cô khen, còn bạn? Người bên cạnh nói: Tôi hoà đồng với bạn bè nên được bạn
yêu quí, còn bạn?
Người đứng cạnh lại tiếp tục như vậy....
2. Giáo viên có thể chia lớp làm mấy nhóm để tăng số lần học sinh được
nói và học sinh không bị chờ đợi lâu.
3. Trò chơi có thể diễn ra trong 5 phút
4. Giáo viên có thể là người bắt đầu nói, sau đó chỉ một học sinh nói và học
sinh đó nói xong chỉ bạn tiếp theo...
5. Hết thời gian, giáo viên hô: Kết thúc!
6. Giáo viên hỏi xem mỗi người nói được bao nhiêu điều tốt? Ai nói được
nhiều nhất?
Ghi nhận của GV về hoạt động này.
Hoạt động 3. Tìm hiểu giá trị của bản thân
Hoạt động này giúp học sinh thấy được giá trị của bản thân với người thân,
thầy cô và bạn bè, từ đó biết yêu bản thân, tự hào về bản thân.
Phương thức tổ chức: Hoạt động nhóm
GV có thể thực hiện như sau:
1. Giáo viên giải thích trước cả lớp về mối quan hệ giữa việc làm tốt của
từng cá nhân với giá trị của các em mang lại cho gia đình và nhà trường.
2. Giáo viên chia lớp thành nhóm 5-6 người.
3. Các nhóm thảo luận nhiệm vụ “em có ý nghĩa như thế nào đối với gia
đình và bạn bè của em”(nhiệm vụ trong sách học sinh).
4. Các nhóm trình bày.
5. GV chốt lại hoạt động.
Hoạt động 4. Điều chỉnh cảm xúc bằng suy nghĩ tích cực
Hoạt động này nhằm giúp học sinh biết cách suy nghĩ tích cực trong những
tình huống cuộc sống để làm chủ cảm xúc
Phương thức tổ chức: Hoạt động nhóm + trình bày
GV có thể thực hiện như sau:
90
1. Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ 2 trong sách học sinh (có
thể mỗi nhóm thực hiện một tình huống). Nhóm có thể viết lại 3 cách mà bạn
mình đã làm chủ được cảm xúc bằng cách suy nghĩ tích cực.
2. Giáo viên cho các nhóm trình bày các cách ứng xử. Nếu có thể cho học
sinh đóng vai tình huống ứng xử đó.
3. GV và cả lớp nhận xét.
4. GV chốt lại về việc làm tốt và suy nghĩ tích cực, làm chủ cảm xúc sẽ tạo
nên giá trị tốt đẹp của bản thân và chúng ta tự hào về bản thân vì điều đó.
Hoạt động 5. Rèn luyện nâng cao lòng tự trọng
Hoạt động này giúp học sinh hiểu rằng tự trọng sẽ giúp cho cá nhân tự giác
thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất. Vì thế mà tôi tự hào về mình.
Phương thức tổ chức: Thảo luận nhóm
GV có thể thực hiện như sau:
1. GV trao đổi với cả lớp: Tự trọng là tôn trọng bản thân mình. Người tự
trọng cũng là người luôn có trách nhiệm. Chính vì vậy, người tôn trọng bản thân
là người không để ai than phiền, phàn nàn về mình vì không hoàn thành nhiệm
vụ hay vi phạm qui định nào đó... Tuy nhiên, để là người có trách nhiệm với các
công việc và tuân thủ các qui định, học sinh cần rèn luyện ý chí vượt qua những
“vật cản” và có thể tìm sự hỗ trợ từ những người xung quanh.
2. Chia lớp theo nhóm, thảo luận và chia sẻ với các bạn trong nhóm xem
hành vi nào mình khó thực hiện hay khó hoàn thành nhất và xin lời khuyên từ
các bạn.
3. Nhóm liệt kê các hành vi mà các bạn hay vi phạm và các cách rèn luyện
để khắc phục theo bảng sau:
Bảng hành vi khó thực hiện tốt của nhóm.....
Hành vi khó thực hiện tốt Cách khắc phục
Hành vi 1
Hành vi 2
Hành vi 3
Hành vi 4
......

4. Các nhóm trình bày kết quả

91
5. GV tổng kết xem lớp mình có bao nhiêu hành vi khó thực hiện, hãy chọn
ra 2 hành vi dễ thay đổi nhất để đặt mục tiêu đạt được trong tháng (chọn từ dễ
đến khó để học sinh có động lực thay đổi).
6. GV nhấn mạnh: luôn biết hoàn thiện bản thân là sự tự trọng cao nhất!
Hoạt động 6. Mong gì ở bạn, ở tôi?
Hoạt động này giúp học sinh nhìn lại bản thân thông qua cách nhìn của các
bạn, làm cơ sở để rèn luyện và càng ngày càng thêm tự hào về bản thân mình.
Phương thức tổ chức: khảo sát đánh giá
GV có thể tổ chức hoạt động như sau:
1. Thảo luận nhóm chia sẻ hai câu hỏi sau:
- Tôi yêu quí bạn ở điểm nào?
- Tôi mong muốn gì hơn ở bạn?
Ví dụ: tôi rất thích nụ cười của bạn. Tôi mong bạn cười với tôi nhiều hơn
Các thành viên Điểm được yêu quí Điểm mong đợi
A
B
.....

Thư ký viết biên bản và đọc lại để thống nhất biên bản trong nhóm
Lưu ý: Giáo viên hướng dẫn các nhóm đưa ra ý kiến của mỗi người về từng
bạn trong nhóm. Để đảm bảo thời gian và 100% học sinh được nói, được chia
sẻ, hãy quy định thời lượng hoặc số lượng.
2. Báo cáo của các nhóm trước lớp
- Nhóm trưởng các nhóm báo cáo lại tình hình làm việc của nhóm cho giáo
viên.
- Nhóm trưởng chuyển lại cho giáo viên biên bản của nhóm.
- Giáo viên có thể trao đổi lại những điểm cần làm rõ trong biên bản.
Lưu ý: Người báo cáo nên luân phiên nhau để mọi trẻ đều có cơ hội trình
bày.
Hoạt động 7. Tôi tự tin
Thông qua hoạt động này, trẻ có cơ hội rèn luyện sự tự tin và GV có thể
đánh giá năng lực tự nhận thức bản thân của HS, chỉ ra cách rèn luyện tiếp theo
cho HS.
Phương thức tổ chức: Trình diễn
92
GV có thể thực hiện như sau:
1. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục đồng ca (HS tự lựa chọn bài).
Nhóm 2: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục dân vũ (HS tự lựa chọn bài).
Nhóm 3: Chuẩn bị và tập biểu diễn một tiết mục kể chuyện tiếp nối (HS tự lựa
chọn câu chuyện hoặc sáng tác câu chuyện của mình).
2. Các nhóm luyện tập nhanh trong 5 phút.
3. GV hỗ trợ các nhóm hình thành ý tưởng và tập luyện.
4. GV tổ chức cho các nhóm trình diễn, mỗi nhóm 2 – 3 phút.
5.GV quan sát và đưa ra nhận xét về sự tự tin, niềm tự hào thể hiện trên tác
phong trình diễn của mỗi tổ/cá nhân; ghi nhận, chỉ ra điểm cần cố gắng và cách
rèn luyện tiếp theo cho HS.
Hoạt động 8. Xây dựng kế hoạch rèn luyện
Hoạt động giúp học sinh sau chủ đề này vẫn tiếp tục rèn luyện, làm nhiều
việc tốt, có những suy nghĩ tích cực để thêm tự hào về mình.
Phương thức tổ chức: hoạt động cá nhân
GV có thể tiến hành hoạt động như sau:
1. Nhắc học sinh ghi lại những tiến bộ của em trong từng tuần.
2. HS ghi lại cách mà em đã vượt qua khó khăn để thành công.
3. GV có thể kết hợp với gia đình để gia đình luôn biết ghi nhận sự cố gắng
và chỉ ra điểm tiến bộ để HS có động lực hoàn thiện bản thân.

2.5.2. Ví dụ 2: Kế hoạch tổ chức HĐTN lớp 2


Nguồn: Nhóm tác giả Trường ĐHSP Hà Nội (2019)
CHỦ ĐỀ: EM VÀ NHỮNG NGƯỜI BẠN
(3tiết)
I. Mục tiêu
Thực hiện xong chủ đề, học sinh:
Về kĩ năng tự nhận thức: tự nhận thức
được về bản thân với những điểm mạnh,
điểm còn hạn chế; nhận thức, tôn trọng
những đặc điểm riêng của người khác, học
hỏi những điểm tích cực của người khác để
tiến bộ.

93
Về phẩm chất trách nhiệm: Biết thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ bạn bằng
những lời nói và việc làm cụ thể; biết cách giải quyết mối quan hệ bất đồng
trong mối quan hệ với bạn bè; biết tạo quan hệ tốt với những người xung quanh.
Về năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và năng lực hợp tác: Biết cách trình bày
suy nghĩ, cảm nhận về người khác (bằng ngôn ngữ và hình ảnh); biết phối hợp
với các bạn cùng chuẩn bị, thực hiện hoạt động và giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Loa, miccro, máy chiếu; một số clip về các tình huống (trong
Hoạt động) để HS thảo luận nhóm; các mảnh ghép cho Hoạt động “Những mảnh
ghép biết nói”; bảng tiêu chí tự đánh giá và bảng đánh giá đồng đẳng; một tập
giấy note màu vàng/hồng.
2. Học sinh: Giấy A4 và bút chì, bút màu để vẽ chân dung, kéo, hồ dán
III. Nội dung và các bước thực hiện hoạt động
Hoạt động 1. Khởi động - Kết nối chủ đề
a. Mục tiêu: Giới thiệu bài, tạo hứng thú cho HS vào bài
b. Cách thực hiện: Tổ chức trò chơi “Đừng có giận”
Bước 1: GV yêu cầu HS đứng lên ổn định bắt đầu chơi.
Bước 2: GV phổ biến cách chơi: Khi hát bài hát HS làm theo hành động.
VD: Nhìn mặt nhau đi xem ai có giận hờn gì ?. Hai người đứng kế nhau sẽ nhìn
mặt vào nhau.
Nhìn mặt nhau đi xem ai có giận hờn gì ?
Nhìn mặt nhau đi xem ai có giận hờn chi ?
Mình là anh em có chi đâu mà giận hờn.
Nhìn mặt nhau đi, hãy nhìn mặt nhau đi.
(GV thay thế bằng các cử chỉ động từ cho sinh động: Cầm tay nhau đi, rờ vai
nhau đi, sờ đầu nhau đi, ...)
Bước 3: GV cho cả lớp chơi từ 2-3 lần, càng ngày càng hát nhanh.
Bước 4: GV tổng kết, trao đổi với cả lớp:
+ Em cảm thấy thế nào khi tham gia trò chơi ?
+ Em có phải là người hay giận không ?
+ Em có muốn trở thành người giải quyết khi bạn bè giận không ?
Hoạt động 2. Biết mình trong mắt ai
a. Mục tiêu: Học sinh biết cách thể hiện bản thân mình với người khác,
đồng thời hiểu thêm về mình qua cảm nhận, suy nghĩ của người khác.
94
b. Cách thực hiện:
Bước 1: phát cho mỗi HS một tờ giấy note
Bước 2: Điểm danh từng cặp 1, 2. Làm việc theo từng cặp. Số 1 dành 3-4
phút để nói với số 2 về những điều mà mình cảm nhận về số 2, bắt đầu bằng câu
“Trong mắt tớ, bạn là người....”.
Gợi ý về nội dung các nhận xét: Ngoại hình của bạn; Tính cách của bạn; Sở
thích của bạn; Hành động/ việc tốt mà bạn hay làm; Điểm chưa tốt của bạn mà
theo mình bạn cần điều chỉnh; Tớ thích nhất điều gì ở bạn...
Số 2 ghi chép tóm tắt lại ra giấy note. Sau đó số 2 nói với số 1 về cảm nhận
của mình về số 1 với các nội dung tương tự, số 1 ghi chép lại. Sau đó 2 bạn chia
sẻ giấy note, chia sẻ về những điều mình vừa ghi lại và nói cho nhau những điều
mà mình cho là bạn hiểu chưa đúng/hiểu lầm về mình.
Bước 3: GV nêu câu hỏi thảo luận cho cả lớp sau hoạt động vừa rồi:
+ Em có cảm nhận gì sau khi thực hiện hoạt động vừa rồi?
+ Những điều bạn nghĩ về em có giống với những gì em tự nhận xét về
mình không?
+ Chúng ta học được điều gì qua hoạt động này?
Hoạt động 3. Tập làm người hòa giải
a. Mục tiêu: HS nhận thức được sự bất lợi của việc mâu thuẫn, tranh cãi,
có ý thức cởi mở, gỡ bỏ những mâu thuẫn với bạn bè, biết cách giúp đỡ các bạn
khác giải quyết mâu thuẫn.
b. Cách thực hiện:
Bước 1: GV chia nhóm 5HS/nhóm (HS tự bầu nhóm trưởng). GV chiếu 2
clip ngắn/truyện ngắn về 2 tình huống mâu thuẫn, tranh cãi giữa các học sinh
trong bối cảnh lớp học. Yêu cầu cả lớp xem/đọc.
Gợi ý tình huống:
a. Bạn Nam đang đi học trên đường nhìn thấy bạn Hậu và bạn Liên đang
cãi nhau vì Liên làm rơi cái mũ của Hậu, nếu em là Nam em sẽ làm gì?
b. Quân và An đến nhà Hà chơi, không may cả hai đùa giỡn và làm vỡ bình
hoa vậy là hai bạn cãi nhau không ai chịu nhận là người làm vỡ bình hoa, nếu
em là Hà em sẽ giải quyết như thế nào ?
c. Trong lớp cô giáo đã phân công hôm nay tổ 4 trực, mỗi người một công
việc, nhưng bạn Lan bị ốm không ai lau bảng lớp, vậy là các bạn cùng nhau

95
giúp bạn Lan làm công việc đó. Theo em, các bạn làm như vậy có đúng không ?
Vì sao?
d. Hôm trước, một nhóm bạn đi thăm bạn Bình bị ốm đến nhà bạn Bình có
hai bạn trong nhóm va vào nhau và cãi nhau. Theo em các bạn đó làm như vậy
có nên không? Các bạn ấy nên hành động như thế nào thì tốt hơn?
Bước 2: Thảo luận lần lượt về các tình huống trong clip/truyện
+ Tại sao các bạn ấy mâu thuẫn, tranh cãi?
+ Nếu em là bạn cùng lớp chứng kiến tình huống đó, em sẽ làm gì để giúp
các bạn hòa giải với nhau.
Bước 3: GV mời một số nhóm nêu ý kiến thảo luận. Có thể cho HS tự chọn
hình thức trình bày: mỗi nhóm có thể cử 1 bạn đứng lên trình bày (thuyết trình)
hoặc có thể đóng vai các HS trong từng tình huống và có thêm các vai khác để
giải quyết tình huống (sân khấu hóa đơn giản).
Bước 3: GV gợi ý và chốt lại những yêu cầu, nhận xét tuyên dương cách xử
lí hay.
Hoạt động 4. “Đố biết đây là ai?”
a. Mục tiêu: Học sinh thể hiện được những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân
về người khác đồng thời biết nhận định, ghi nhớ những đặc điểm nổi bật của
người khác.
b. Cách thực hiện:
Bước 1: GV yêu cầu HS lấy giấy A4 và bút chì/ màu, phác họa đơn giản lại
chân dung của một bạn mà em ấn tượng nhất trong lớp. Sau đó, ghi lại dưới bức
tranh những thông tin cơ bản sau về nhân vật trong bức chân dung:
- Ngoại hình: cao/thấp, béo/gầy
- Trạng thái thường thấy: vui vẻ/ cau có/ buồn bã
- Hoạt động vận động, nói cười: ít/ nhiều
- Học giỏi nhất môn: Toán/Tiếng Việt/tiếng Anh/Tin học/Tự nhiên xã hội...
- Thích nhất trò: ...................
Bước 2: GV cho HS dán các bức tranh lên bảng (khoảng 10) để hỏi trước
lớp “Đố biết đây là ai?”. Đáp án đúng sẽ do tác giả bức tranh xác nhận. Sau đó,
GV mời tác giả bức tranh, nhân vật trong tranh và người đoán đúng đáp án đứng
trên bục giảng và bắt tay/ôm nhau trong tiếng vỗ tay của cả lớp.

96
Bước 3: Hai nhóm HS thi đố nhau về các bức tranh còn lại. Nhóm 1 sẽ
đoán tranh của nhóm 2 và ngược lại. Nhóm nào đoán trúng nhiều hơn là nhóm
thắng cuộc.
Bước 4: GV tổng kết:
- Ai là người trở thành nhân vật trong nhiều bức tranh nhất? Đề nghị trao
danh hiệu “Người ấn tượng nhất của năm” cho HS đó.
- GV trao đổi với HS: cảm nhận của các em khi tham gia hoạt động này?
Em cảm thấy dễ/khó khi vẽ chân dung và viết các thông tin về người bạn mà
mình ấn tượng nhất?
Hoạt động 5. “Cây tình bạn của chúng ta sẽ mãi xanh tốt”
a. Mục tiêu : HS rèn kỹ năng dùng kéo, giấy, hồ dán và phát triển năng lực
thẩm mỹ, năng lực tư duy theo sơ đồ và thêm hiểu biết, ấn tượng về bạn bè trong
tổ.
b. Cách thực hiện:
Chuẩn bị: GV hướng dẫn các tổ HS làm cây tình bạn. Các tổ trưởng phân
công công việc cho các bạn trong tổ và giám sát việc thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị giấy màu, bút màu, kéo, hồ dán,...
Bước 2: Vẽ hình thân cây, tán cây, lá cây, quả trên giấy màu,...
Bước 3: Cắt theo những hình đã vẽ rồi dán chúng lại trên 1 tờ giấy A4 tạo
hình cái cây.
Bước 4: Dùng bút màu viết lên quả tên của các thành viên trong tổ, viết lên
lá những điều sẽ cùng nhau thực hiện để giữ cho tình bạn luôn đẹp. Mỗi lá là
một điều tốt đẹp. Không có quả và lá nào để không.
Bước 5: Triển lãm, trưng bày cây tình bạn của các tổ tại cuối lớp trong 2
tuần thực hiện chủ đề và đề nghị cả lớp thi đua xem cây của tổ nào càng về sau
càng xanh tốt (càng nhiều lá). Các thành viên của từng tổ có thể bổ sung các lá
cây trong 2 tuần đó nếu nghĩ thêm được những điều tốt đẹp có thể làm để giữ
tình bạn đẹp.
Hoạt động 6. Những mảnh ghép biết nói
a. Mục tiêu: HS biết thể hiện sự vui vẻ, thân thiện trong cuộc sống hằng
ngày.
b. Cách thực hiện:

97
Bước 1: GV chuẩn bị sẵn các mảnh ghép (cắt uốn lượn khác nhau để sau
ghép lại cho khớp theo từng cặp) bằng bìa/giấy màu cứng. Trên một nửa số
mảnh ghép ghi tình huống, nửa còn lại ghi câu nói phù hợp với tình huống đó.
Bước 2: Dán các mảnh ghép ghi tình huống lên bảng. Để úp các mảnh ghép
ghi câu nói trên bàn GV.
Bước 3: GV gọi HS lên, yêu cầu: khuôn mặt phải vui vẻ, tươi tắn; bốc 1
mảnh ghép bất kỳ trên bàn, sau đó đọc to câu nói trong mảnh ghép rồi ghép nó
với một mảnh trên bảng.
Bước 4: Sau khi các HS lên ghép, GV cho HS trong lớp đánh giá kết quả
(ghép đúng/sai). GV tổng kết lại kết quả của trò chơi. Cho HS thảo luận thêm về
các tình huống và các câu nói phù hợp mà HS thường gặp trong cuộc sống (ở
nhà, ở trường lớp)
Gợi ý tình huống và câu nói phù hợp:
- Tỏ sự vui vẻ, thân thiện khi xách đồ giúp bạn: Chào cậu, cậu bị ốm để
mình xách cặp cho nhé...
- Tỏ sự vui vẻ, thân thiện khi mượn đồ của bạn: Bạn ơi, hôm nay mình
quên mang bút, bạn cho mình mượn tạm nhé, mình cám ơn bạn nhiều lắm!...
- Tỏ sự vui vẻ, thân thiện khi muốn ngồi đọc sách cùng bạn: Mình đọc
chung cho vui nhé!..
- .............
IV. Đánh giá và xây dựng kế hoạch rèn luyện
Hoạt động 1: Tự đánh giá
1. GV đề nghị HS đọc và thực hiện tự đánh giá thông qua bảng tiêu chí tự
đánh giá (Phụ lục)
2. Khích lệ HS suy nghĩ và nói/viết thêm về những điều học được khác
ngoài những điều liệt kê trong bảng.
3. GV khích lệ động viên HS trong hoạt động tự đánh giá.
Hoạt động 2. Đánh giá đồng đẳng
1. GV HS làm việc theo nhóm HS2
theo mô hình sau: HS2 HS2
Lần lượt từng HS chia sẻ ý kiến
của mình về từng bạn cùng nhóm: HS2 HS1 HS2
- Em có vui khi giúp đỡ bạn
không?
98
- Bạn tiến bộ nhất ở điểm nào trong tháng vừa qua?
- Em thấy bạn có phải là người bạn tốt không?
GV lưu ý HS khi chia sẻ, hãy nhìn vào mắt bạn, tươi cười nói suy nghĩ của
mình. Người nghe cần nói cảm ơn sau khi bạn nói xong.
2. GV phát bảng Đánh giá đồng đẳng (Phụ lục 2) cho HS, yêu cầu HS hoàn
thành.
3. GV mời HS đại diện nhóm báo cáo điểm tiến bộ của mỗi bạn trong
tháng.
4. GV động viên khuyến khích HS trong việc tham gia các hoạt động tiếp
theo.
Hoạt động 3. Đánh giá tổng hợp
1. GV lựa chọn 2 phẩm chất cơ bản để đánh giá: sự tự tin, tự hào về bản
thân và thái độ vui vẻ, thân thiện với bạn bè.
2. Vẽ bậc thang mức độ
Bậc 1: Em chưa nhiệt tình/ chưa giúp bạn
Bậc 2: Em còn ngại ngùng/ còn lúng túng
Bậc 3: Em lúc giúp bạn, lúc không
Bậc 4: Em thỉnh thoảng giúp bạn
Bậc 5: Em luôn giúp bạn khi bạn gặp khó khăn
3. Đề nghị HS suy nghĩ và đứng vào bậc phù hợp với bản thân mình
4. GV trao đổi với HS về các vị
trí mà cá em lựa chọn, giúp các em
nhìn nhận mình khách quan hơn (GV
cần biết chấp nhận và tôn trọng đánh
giá chủ quan của HS; nếu điều chỉnh
cần tế nhị)
Hoạt động 4. Xây dựng kế hoạch rèn luyện
1. GV cho HS chia sẻ dự định rèn luyện tiếp theo trong nhóm.
+ Em sẽ làm gì để tạo dựng mối quan hệ tốt với người xung quanh?
- Luôn giúp đỡ bạn bè và người khác khi họ gặp khó khăn
- Luôn vui vẻ, thân thiện với mọi người khi giúp đỡ họ.
2. Đề nghị HS thực hiện đúng dự định rèn luyện, hướng dẫn HS cách theo
dõi sự tiến bộ của bản thân.
V. Bộ công cụ đánh giá
99
Phụ lục 1 - Bảng tự đánh giá kết quả hoạt động của HS
BẢNG TỰ ĐÁNH GIÁ BẢN THÂN

Tên hoạt động: ...............................................................................


Họ tên học sinh: ................................................ Lớp:.....................
Mức độ
Nội dung
Tốt Khá TB
1. Em đã tham gia hoạt động ở mức độ nào?
2. Trong quá trình hoạt động, em hợp tác với các bạn ở
mức nào?
3. Em cảm thấy hài lòng, vui vẻ khi tham gia các hoạt
động ở mức nào?
4. Em đã thực hiện hoạt động theo yêu cầu ở mức nào?
5. Em tự tin về việc mình thực hiện được các kế hoạch
rèn luyện đã xây dựng ở mức nào?

Phụ lục 2 - Bảng đánh giá đồng đẳng của HS: Giáo viên xây dựng hệ thống
câu hỏi theo các tiêu chuẩn về thái độ và hành động mà học sinh cần đạt được
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sau đó thì học sinh sẽ tìm ra và đánh giá
xem bạn nào đạt được các tiêu chuẩn ấy.
Bảng đánh giá đồng đẳng của học sinh

Tên hoạt động:................................................................................


Họ tên học sinh: ..........................................Lớp: ...........................
Em hãy viết tên 2 bạn trong nhóm/ tổ đã đạt được mỗi tiêu chí trong các nội
dung dưới đây.
Tên của học sinh
Nội dung
thực hiện tốt
1. Bạn nào có ý thức chuẩn bị đồ dùng phục vụ cho
hoạt động và dọn dẹp đồ dùng, học cụ gọn gàng sau khi
kết thúc hoạt động?
2. Bạn nào có ý kiến xây dựng và cải thiện hoạt động
100
một cách tích cực?
3. Bạn nào tích cực, vui vẻ, thân thiện với bạn bè trong
nhóm/tổ khi tham gia các hoạt động nhóm?
4. Bạn nào biết hỗ trợ bạn khác trong nhóm hoàn thành
các nhiệm vụ của Hoạt động?
5. Bạn nào có trách nhiệm đốc thúc, động viên cá bạn
trong nhóm hoàn thành sản phẩm chung của cả nhóm?

2.6. Bài tập chương 2

1. Thiết kế (tổ chức) hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề thuộc lĩnh vực giáo
dục và phát triển cá nhân.
2. Thiết kế (tổ chức) hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề thuộc lĩnh vực Quê
hương đất nước.
3. Thiết kế (tổ chức) hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề thuộc lĩnh vực chủ
đề Tình bạn.
4. Thiết kế (tổ chức) hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề thuộc lĩnh vực Thế
giới nghề nghiệp.

101
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông, 2018.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Hướng dẫn thực hiện Chương
trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong
Chương trình giáo dục phổ thông, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2019.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Mô hình trường học mới (2016), Phương pháp tổ
chức các hoạt động giáo dục ở trường tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[4]. Phạm Phú Cam, Nghiên cứu thiết kế hoạt động trải nghiệm ở tiểu học, Viện
nghiên cứu Sư phạm, 2019.
[5]. Nguyễn Thị Liên (CB) (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà
trường phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
[6]. Nguyễn Hữu Hợp (2015), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[7] Nguyễn Quốc Vương – Lê Xuân Quang, Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học (2017), Tập 1, 2, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.

102

You might also like