Professional Documents
Culture Documents
Giáo Án QTDH
Giáo Án QTDH
GIÁO ÁN
HỌC PHẦN: GIÁO DỤC HỌC
CHƯƠNG X: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
(6 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- KT1: Xác định được khái niệm và cấu trúc của quá trình giáo dục
- KT2: Phân tích được bản chất, đặc điểm, quy luật, logic và động lực của quá trình giáo dục
- KT3: Trình bày được hệ thống các nguyên tắc giáo dục
2. Kĩ năng
- KN1: Xây dựng được quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh ở trường phổ thông
- KN2: Xây dựng được động lực cho quá trình giáo dục
- KN3: Biết vận dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc giáo dục trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo
dục
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng kiến thức lí luận giáo dục trong tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông
- Tích cực rèn luyện kiến thức, kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo
dục ở nhà trường phổ thông hiện nay
4. Năng lực
- Phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện và hoàn cảnh mới
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
II. CHUẨN BỊ
1. Về phía giáo viên
- Giáo trình Giáo dục học, NXB ĐHSP (Tập 1)
- Giáo trình Giáo dục học, NXB ĐHSP (Tập 2)
- Slide bài giảng, giáo án
2. Về phía học sinh
- Chuẩn bị trước nội dung bài học
- Giáo trình, tài liệu liên quan, phương tiện ghi chép
- Giấy A0
3. Các thiết bị CNTT khác
- Máy tính
- Máy chiếu
- Loa, mic
2
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG
4
giáo dục tự giác, tích cực, chủ động giấy A0
tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
- Trong quá trình giáo dục, sự tác động
của nhà giáo dục đến các đối tượng
giáo dục là sự tác động có mục đích,
nội dung, chương trình, kế hoạch,
phương pháp, có sự kiểm tra, đánh giá
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
- Quá trình tác động của nhà giáo dục
nhằm hình thành cho đối tượng giáo
dục thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan đúng đắn, niềm tin, lí tưởng,
phẩm chất nhân cách của người công
dân, người lao động mà xã hội yêu cầu.
Đó chính là mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường phổ thông hiện nay.
- Quá trình giáo dục là quá trình tác
động qua lại một cách biện chứng giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục
nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo
(vai trò định hướng, tư vấn, tổ chức,
điều khiển, điều chỉnh, khuyến khích...
người được giáo dục tham gia vào quá
trình giáo dục), người được giáo dục
giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực
tham gia vào quá trình giáo dục tự
tổ chức hoạt động giáo dục, rèn luyện
của bản thân đáp ứng các yêu cầu
chuẩn mực xã hội.
- Quá trình giáo dục luôn chịu sự tác
động, quy định của xã hội quá trình
giáo dục luôn đổi mới, vận động , phát
triển đáp ứng các yêu cầu của sự phát
triển xã hội. Các hoạt động giáo dục
luôn gắn liền với thực tiễn cuộc sống
của người được giáo dục, gắn với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước cũng như trên thế giới.
Cấu trúc của quá trình giáo dục
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình
giáo dục bao gồm các thành tố cấu trúc
như: mục đích, nhiệm vụ giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp và phương
tiện giáo dục, nhà giáo dục, người được
giáo dục, kết quả giáo dục. Mỗi thành tố
đều có chức năng riêng và có mối quan
hệ biện chứng với nhau.
- Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
+ Mục đích giáo dục là thành tố có
vai trò định hướng, ảnh hưởng, chi
5
phối, quy định sự phát triển của các
thành tố khác của quá trình giáo dục
(nội dung, phương pháp, phương thức
tổ chức giáo dục, kiểm tra, đánh giá...)
cũng như toàn bộ quá trình giáo dục.
+ Mục đích giáo dục của nhà trường
hiện nay là: đào tạo người được giáo
dục, trước hết là thế hệ trẻ trở thành
những người công dân, những người
lao động có đủ năng lực và phẩm chất,
năng động, sáng tạo, có khả năng hòa
nhập và thích ứng cao với cuộc sống
đang đổi mới toàn diện sâu sắc hiện
nay
+ Để thực hiện mục tiêu nêu trên,
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường là
tác động đến toàn bộ nhân cách của
người được giáo dục (nhận thức, thái
độ và hành vi) và đồng thời hướng dẫn,
khuyến khích người được giáo dục tạo
lập những thói quen hành vi phù hợp
với các chuẩn mực xã hội qui định.
Vì vậy nhiệm vụ của quá trình
giáo dục bao gồm 3 nhiệm vụ sau
đây:
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD ý thức cá nhân về các
chuẩn mực xã hội (CMXH) nói chung,
các chuẩn mực đạo đức, pháp luật nói
riêng đã được qui định. Ý thức cá nhân
về các chuẩn mực xã hội là một thể
thống nhất giữa sự hiểu biết và niềm tin
của cá nhân về các chuẩn mực xã hội
đó.
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD những xúc cảm, tình
cảm tích cực đối với các CMXH, trên
cơ sở đó có tác dụng thúc đẩy cá nhân
chuyển hoá ý thức cá nhân về các
chuẩn mực xã hội thành hành vi, thói
quen hành vi tương ứng ở họ.
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD hệ thống những hành
vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội
đã qui định đồng thời lặp đi lặp lại
những hành vi đó thành những thói
quen bền vững gắn mật thiết với nhu
cầu tích cực của cá nhân.
7
- Đối tượng giáo dục
+ Đối tượng giáo dục - người được
GD ở trường phổ thông là cá nhân hay
tập thể học sinh. Người được GD đóng
vai trò vừa là khách thể vừa là chủ thể
của quá trình giáo dục.
+ Với tư cách là khách thể của quá
trình giáo dục, các em nhận sự tác động
có định hướng, có kế hoạch, có phương
pháp, có tổ chức và có hệ thống của
nhà giáo dục.
+ Với tư cách là chủ thể của quá trình
giáo dục, các em tiếp nhận các tác động
giáo dục một cách có chọn lọc thông
qua lăng kính chủ quan của mình và tự
vận động, biến các yêu cầu giáo dục
bên ngoài thành nhu cầu được giáo dục
bên trong của bản thân.
+ Trong quá trình giáo dục, người được
GD luôn thể hiện vai trò chủ động, tích
cực, độc lập, sáng tạo của mình, không
phụ thuộc hoàn toàn vào nhà giáo dục,
tự tìm ra cách thức, con đường tu
dưỡng và rèn luyện để phát triển và
hoàn thiện nhân cách.
8
vào chất lượng của từng thành tố.
9
của quá trình
giáo dục.
- Sản phẩm
học tập về
các thành tố
của quá trình
giáo dục
Hoạt động 3: Bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục
PTDH:
Mục Hình thành cho SV nắm được bản chất và
50p Máy chiếu,
tiêu đặc điểm của quá trình giáo dục
máy tính
Nội 1. Bản chất của quá trình giáo dục
dung a. Cơ sở xác định bản chất của quá KT2
trình giáo dục
Quá trình giáo dục là quá trình hình
thành một kiểu nhân cách trong xã
hội
- Nhân cách của mỗi người được thể hiện
không chỉ thông qua lời nói mà quan
trọng là ở hành vi và thói quen hành vi
của họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục
đích của quá trình giáo dục là hình
thành ở người được giáo dục hành vi và
thói quen hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội đã quy định
- Sự phát triển nhân cách con người là
kết quả của quá trình hoạt động và giao
lưu của con người trong xã hội
Vì vây, để hình thành nhân cách con
người có hành vi, thói quen hành vi phù
hợp với các chuẩn mực xã hội quy định
đòi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức
cuộc sống, tổ chức hoạt động và các
quan hệ giao lưu của người được giáo
dục, nhằm thu hút sự tham gia của họ
vào quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đạt
được mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục trong quá trình
giáo dục
- Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ
giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục (cá nhân hoặc tập thể) là quan hệ sư
phạm, một loại quan hệ xã hội đặc thù.
Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự
chi phối của các quan hệ chính trị, tư
tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa
học – kĩ thuật, đặc biệt là quan hệ chính
trị, xã hội.
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
10
thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo
dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo
dục của người được giáo dục. Xét cho
cùng, sự nỗ lực của nhà giáo dục và
người được giáo dục trong quá trình
giáo dục là nhằm giúp người được giáo
dục chuyển hóa những yêu cầu của
chuẩn mực xã hội quy định thành hành
vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ,
trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ
giáo dục
Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại
hiệu quả khi nó phát huy được vai trò tự
giác, tích cực tự giáo dục của người
được giáo dục tham gia vào quá trình
giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục
12
quá trình tác động qua lại giữa học
sinh với giáo viên, giữa học sinh với
các lực lượng giáo dục khác.
- Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới
những tác động vừa phức tạp, vừa hỗn
hợp của rất nhiều các yếu tố. Tuy
nhiên, các yếu tố tác động đến quá
trình giáo dục với nhiều mức độ khác
nhau, chúng có thể thống nhất, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình giáo dục,
cũng có thể có mâu thuẫn làm hạn chế,
suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hóa kết
quả của quá trình giáo dục. Chính vì
vậy, quá trình giáo dục chỉ có thể đạt
được mục tiêu của mình khi nhà giáo
dục biết chủ động phối hợp thống nhất
các tác động giáo dục (gia đình, nhà
trường, xã hội) nhằm phát huy những
tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực tác động tới người được
giáo dục.
b. Quá trình giáo dục là một
quá trình diễn ra lâu dài
- Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình
thành quan điểm, thế giới quan, nhân
sinh quan, niềm tin, lý tưởng, phẩm
chất nhân cách của người công dân,
người lao động mà xã hội yêu cầu ở
người được giáo dục. Để thực hiện
mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo
dục phải diễn ra một thời gian dài
mới đạt được kết quả và thực tiễn
giáo dục đã cho thấy: giáo dục diễn ra
suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu
dài của quá trình giáo dục được xem
xét ở các góc độ sau:
+ Việc hình thành hành vi và thói quen
hành vi đúng đắn ở người được GD, đòi
hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến
nhận thức, tạo lập xúc cảm, tình cảm tích
cực đối với hành vi đó đồng thời người
được giáo dục phải trải qua một quá trình
luyện tập, trải nghiệm để lặp đi lặp lại
hành vi đó trở thành thói quen bền vững
gắn với nhu cầu của họ. Vì vậy quá trình
giáo dục đòi hỏi trong một thời gian dài,
liên tục mới có được kết quả.
+Trong quá trình hình thành quan điểm,
thái độ, niềm tin, thói quen hành vi mới
phù hợp với các CMXH quy định ở người
được giáo dục, bản thân người được giáo
dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh
động cơ giữa cái cũ và cái mới cần phải
hình thành (quan điểm, niềm tin, giá trị,
13
hành vi, thói quen hành vi mới). Thông
thường, những cái cũ, lạc hậu thường tồn
tại dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt là
những thói quen hành vi xấu đã được tạo
lập ở mỗi người. Nếu người được giáo
dục không quyết tâm thay đổi thì cái cũ
lại nhanh chóng quay trở lại và cái mới
khó được hình thành.
Vì vậy, quá trình giáo dục muốn
đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục
đòi hỏi nhà giáo dục không được nôn
nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn mà
cần phải kiên trì, bền bỉ, liên tục tác
động cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết
tâm tự rèn luyện của người được giáo
dục.
15
- SV đọc tài
liệu và
nghiên cứu
nội dung “cơ
sở xác định
bản chất của
quá trình
giáo dục” tại
nhà
- SV thảo luận
nhóm về các
đặc điểm của
- SV đọc tài liệu và nghiên cứu nội dung
quá trình
“cơ sở xác định bản chất của quá trình
giáo dục” tại nhà giáo dục
- GV cung cấp kiến thức cho SV về bản - SV đại diện
chất của quá trình giáo dục từng nhóm
- Thảo luận nhóm trình bày
PPDH:
+ Thời gian thảo luận 10 phút phần thảo
Thảo luận
+ Kết thúc thời gian thảo luận, đại diện luận của nhóm
Cách
từng nhóm trình bày phần thảo luận của nhóm mình,
thức
nhóm mình, nêu rõ đặc điểm kèm ví dụ nêu rõ đặc
minh họa (Mỗi nhóm trình bày trong 8 điểm kèm ví KTDH: 3
phút) lần 3
dụ minh họa
+ GV sử dụng kỹ thuật 3 lần 3 cho các (Mỗi nhóm
nhóm nhận xét, góp ý lẫn nhau theo cấu trình bày
trúc 3 điều tốt – 3 điều chưa tốt – 3 điều
trong 8 phút)
cần cải tiến
- Các nhóm
- GV chốt lại kiến thức
khác lắng
nghe, nhận
xét, góp ý
theo cấu
trúc 3 điều
tốt – 3 điều
chưa tốt – 3
điều cần cải
tiến
- SV ghi chép
nội dung bài
học
- Trình bày kết
quả thảo luận
- Hiểu được
Dự kiến
GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt bản chất và
sản
câu hỏi, cung cấp kiến thức đặc điểm của
phẩm
quá trình
giáo dục.
Hoạt động 4: Quy luật, động lực và logic của quá trình giáo dục
16
PTDH
Mục Củng cố lại kiến thức về quy trình, kĩ Máy
50p
tiêu thuật sử dụng các phương pháp giáo dục. chiếu,
máy tính
Nội KT2
Quy luật của QTGD
dung - Quá trình giáo dục thống nhất biện
chứng với môi trường kinh tế - xã hội
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
thuộc vào việc tổ chức hợp lí những
hoạt động xã hội có ích và mối quan hệ
giao lưu của người được giáo dục
- Tác động sư phạm của nhà giáo dục và
hoạt động tự giác tích cực của người
được giáo dục thống nhất với nhau
- Các tác động giáo dục có tính toàn vẹn
đối với các mặt: nhận thức, tình cảm, kĩ
năng hành động, ý chí của người được
giáo dục
- Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục thống nhất biện
chứng với nhau
- Quá trình giáo dục thống nhất biện
chứng với quá trình dạy học
20
trường xung quanh là điều có ý nghĩa rất
quan trọng. Giáo dục xây dựng niềm tin
cho các em vào chân lí, lẽ phải, giáo dục
tình cảm yêu mến, kính trọng thầy cô
giáo, cha mẹ; thân ái với bạn bè,… và
đồng thời chú ý uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời những biểu hiện thái độ lệch lạc,
thiếu trong sáng làm ảnh hưởng tới hiệu
quả quá trình giáo dục.
Cách Quy luật của quá trình giáo dục - SV đọc tài KTDH:
thức - GV tổng kết nhanh kiến thức trên lớp và Động não
liệu và
lấy ví dụ cho các quy luật của quá trình nghiên cứu PPDH:
giáo dục nội dung Nêu vấn
Động lực của quá trình giáo dục “quy luật của đề
- GV đặt vấn đề: “Việt Nam ta có bao quá trình
nhiêu cuộc cải cách giáo dục? Vì sao giáo dục” và
giáo dục cần phải cải cách?” “động lực
22
+ Tính từ năm 1976 đến nay cả nền GD của quá trình
VN có 3 cuộc cải cách lớn vào các năm giáo dục” tại
1950, 1956, 1976 nhà Lắng
+ 1950: Cách mạng Tháng Tám và sự nghe GV
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng tổng kết
hòa ngày 02/9/1945 đã đặt nền tảng cho nhanh kiến
việc ra đời nền giáo dục mới – nền giáo
dục cách mạng. Chính quyền cách mạng thức trên lớp
rất quan tâm đến việc phải tiến hành một - SV lắng
chương trình cải cách triệt để thay thế nghe, suy
giáo dục nô dịch thực dân, phát triển cho nghĩ, trả lời
phù hợp với bước tiến của dân tộc câu hỏi và
+ 1956: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ghi chép nội
1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Tại dung bài học
thời diểm này, chúng ta đã khẩn trương
tiếp quản hệ thống giáo dục cũ trong vùng
tạm chiếm do thực dân Pháp để lại. Lúc
đó miền Bắc có hai hệ thống giáo dục phổ
thông song song tồn tại: hệ thống giáo dục
9 năm và hệ thống giáo dục 12 năm. Việc
gấp rút thống nhất hai hệ thống giáo dục
là một đòi hỏi khách quan cấp thiết.
+ 1976: Trước ngày miền Nam giải
phóng, nước ta có hai hệ thống giáo dục
khác nhau. Ở miền Bắc, giáo dục được tổ
chức chủ yếu theo mô hình Liên Xô cũ
(hệ thống giáo dục 10 năm). Ở miền Nam,
giáo dục được tổ chức theo mô hình
phương Tây (chủ yếu theo mô hình của
Pháp và một phần được cải tiến theo mô
hình của Mỹ). Đứng trước những bất cập,
khó khăn đó Đảng và Chính phủ đã khẩn
trương chuẩn bị cho một cuộc cải cách
giáo dục nhằm tiến tới một nền giáo dục
quốc dân thống nhất phù hợp với chiến
lược tái thiết và phát triển đất nước.
Quá trình giáo dục luôn có động lực
để không ngừng phát triển
Logic của quá trình giáo dục
- GV phân tích khái niệm “Logic của
quá trình giáo dục”
- GV sử dụng kỹ thuật động não: “Lí do
bạn chọn học trường ĐHSPHN nói
chung và khoa TL-GD nói riêng là gì?”
Để yêu nghề, sống với nghề thì các
bạn cần phải làm gì?
+ Phải biết về nghề (Có tri thức về nghề)
+ Phải được trải nghiệm về nghề và có
niềm tin vào nghề
+ Hình thành những thói quen hành vi gắn
liền với yêu cầu của nghề
GV lấy ví dụ thực tiễn từ bản thân
- GV cung cấp kiến thức về các khâu của
23
quá trình giáo dục
Dự kiến -
GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt
sản
câu hỏi, tình huống, cung cấp kiến thức
phẩm
Hoạt động 5: Tự giáo dục và giáo dục lại
Mục Hình thành cho SV những kiến thức căn PTDH:
40p tiêu bản về quá trình tự giáo dục và giáo dục Máy chiếu,
lại máy tính
Nội KTDH:
Giáo dục lại chia sẻ
dung - Giáo dục lại là quá trình tổ chức hoạt nhóm đôi
động giáo dục nhằm thay đổi những (thảo luận
quan điểm, những phán đoán, những cặp đôi)
đánh giá không đúng đắn, cải biến
những thói quen, hành động không
tốt đã hình thành ở người được giáo
dục giúp họ trở thành những người
công dân tốt, hòa nhập và đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục lại là một quá trình thay đổi
quan điểm, tình cảm, niềm tin, hành
vi, thói quen hành vi không phù hợp
với các chuẩn mực xã hội. Vì vậy
thực hiện quá trình giáo dục lại là
một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu
dài, đòi hỏi tổ chức các hoạt động
giáo dục đặc biệt. Khi tiến hành quá
trình giáo dục lại, cần chú ý một số
yêu cầu sau:
+ Xác định đúng, cụ thể hệ thống các
nguyên nhân gây ra những sai lịch trong
quá trình phát triển nhân cách để tìm ra
các biện pháp giáo dục thích hợp cho
từng đối tượng cụ thể.
+ Có phương pháp tổ chức, tác động
giáo dục khoa học, phù hợp với đối tượng
giáo dục lại.
Tự giáo dục
- Tự giáo dục là một bộ phận của quá
trình giáo dục. Tự giáo dục là hoạt
động có ý thức, có mục đích của mỗi cá
nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất
nhân cách của bản thân theo những
định hướng giá trị nhất định.
- Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng
giai đoạn phát triển của cá nhân. Trẻ
em thường bắt chước những gì ở người
lớn mà chúng yêu thích, thần tượng.
Học sinh THCS có nhu cầu tự giáo dục
24
mạnh mẽ, đã tự ý thức, khao khát
những giá trị mà các em cho là hữu ích
với cuộc sống. Học sinh THPT thì luôn
tự ý thức về nghề nghiệp, lập nghiệp
trong tương lai, tự phấn đấu, nỗ lực học
tập để thực hiện được ước mơ, hoài bão
của mình.
- Quá trình tự giáo dục bao gồm những
yếu tố cơ bản sau
+ Năng lực tự ý thức của đối tượng
giáo dục về sự phát triển nhân cách của
bản thân, về một phẩm chất hay năng
lực nào đó cần được phát triển hơn lên,
hoặc cần phải thay đổi, sửa chữa cho
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mới
cao hơn. Năng lực là khả năng cá nhân
tự nhận thức, tự phản ánh của bản thân.
+ Biết phân tích và tự đánh giá
những phẩm chất và hành động, thói
quen của bản thân. Từ sự đánh giá
này, đối tượng giáo dục thấy cần phải
hướng đích đến những giá trị mong
muốn
+ Năng lực tổ chức tự giáo dục:
.) Lập kế hoạch: Tự nêu cho mình
những yêu cầu, nội dung, mức độ cần
và sẽ thực hiện nhằm đạt được một vấn
đề, một hoạt động hay một công việc
nhất định, dự định thời gian thực hiện,
hoàn thành kế hoạch. Bước lập kế
hoạch trong tự giáo dục tiến hành tốt
được xem như tự cam kết phấn đấu rèn
luyện bản thân
.) Lựa chọn các phương pháp,
phương tiện để thực hiện các cam kết
do bản thân đã đề ra
+ Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua
được những khó khăn, trở ngại gặp
phải trong quá trình thực hiện kế hoạch
tự giáo dục.
+ Tự kiểm tra, tự kiểm điểm xem đã
đạt được những kết quả tự giáo dục như
thế nào, mặt nào chưa đạt và phải làm
thế nào để hoàn thiện những điều đã dự
kiến trong kế hoạch tự giáo dục.
25
Tự giáo dục yếu tố của quá
- GV cho SV đọc tài liệu và thảo luận trình tự giáo
cặp đôi về các yếu tố của quá trình tự dục
giáo dục (10 phút)
GV chốt lại kiến thức về quá trình tự
giáo dục
Dự kiến - GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt SV nắm được
sản câu hỏi, cung cấp kiến thức những kiến
phẩm - thức căn bản
về quá trình tự
giáo dục và
giáo dục lại
Hoạt động 6: Các nguyên tắc giáo dục
Mục tiêu -
50p
26
đích là giáo dục thế trẻ trở thành người
công dân, những người lao động giàu
lòng nhân ái, năng động, sáng tạo, biết
sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật, có tiềm năng, thích ứng được
với cuộc sống đang đổi mới toàn diện,
sâu sắc hiện nay.
- Để thực hiện nguyên tắc này trong quá
trình giáo dục cần:
+ Giáo dục cho thế hệ trẻ thế giới
quan, nhân sinh quan khoa học, niềm
tin, lý tưởng xây dựng nước Việt Nam
trở thành nước giầu mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh, hạnh phúc theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có lối sống và
nếp sống văn hóa.
+ Giáo dục cho người được giáo dục ý
thức, năng lực giải quyết được những
mối quan hệ giữa những giá trị truyền
thống và những giá trị hiện đại, những
giá trị dân tộc và những giá trị nhân loại
+ Tổ chức cho họ thực sự tham gia vào
các hoạt động xã hội một cách thích hợp.
+ Giúp cho học sinh có khả năng “miến
dịch” Với những tác động tiêu cực đi
ngược lại với những chuẩn mực xã hội đã
quy định.
Nguyên tắc giáo dục gắn với đời
sống xã hội và lao động
- Thông qua các hoạt động hằng ngày
của cuộc sống thực, hoạt động lao động
vừa sức làm cho con người khỏe mạnh
về thể chất, thoải mái về tinh thần,
thông minh, sáng tạo hơn. Đặc biệt, lao
động giúp cho con người nhận ra
những giá trị cuộc sống, biết yêu
thương, quý trọng lẫn nhau và quý
trọng thành quả lao động. Lao động
hình thành cho thế hệ trẻ thái độ đúng
đắn đối với những người lao động, đối
với những sản phẩm lao động, có Ý
thức hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau để đạt được kết quả cao nhất. Lao
động sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần, giúp ngăn ngừa và cải tạo
thói hư tật xấu… Vì vậy, giáo dục gắn
với đời sống xã hội và lao động chính
là làm cho thực tiễn cuộc sống trở nên
là môi trường, phương tiện thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình
giáo dục.
- Để thực hiện nguyên tắc này, quá trình
giáo dục cần phải:
+ Tổ chức cho người được giáo dục có
27
những hiểu biết về cuộc sống nói chung,
hoạt động lao động sáng tạo nói riêng
của đất nước đang trong quá trình đổi
mới, từ đó giáo dục cho họ Ý thức được
vai trò làm chủ đất nước của mình,
những nghĩa vụ, trách nhiệm mà họ phải
hoàn thành đối với bản thân, gia đình và
cộng đồng
+ Tổ chức thường xuyên những hoạt
động sinh hoạt tập thể, hoạt động lao
động hữu ích cho người được giáo dục
tham gia một cách vừa sức vào sự
nghiệp xây dựng đất nước, xây dựng trật
tự, kỷ cương xã hội trong cộng đồng dân
cư qua đó hình thành ở họ Ý thức và
phẩm chất cần thiết của người công dân,
người lao động trong tương lai.
+ Tránh tách rời quá trình giáo dục
khỏi cuộc sống thực tiễn, khỏi sự nghiệp
lao động vì như vậy dẫn đến hậu quả
những người được giáo dục sẽ trở nên
không hòa nhập vào cuộc sống lao động,
xây dựng đất nước giầu mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
+ Khuyến khích người được giáo dục tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong
các hoạt động lao động, hoạt động sinh
hoạt tập thể ở gia đình, nhà trường và
cộng đồng xã hội. Tổ chức tốt các hoạt
động sinh hoạt của đời sống cá nhân
người được giáo dục.
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giữa giáo dục ý thức và tạo lập thói
quen hành vi của người được giáo
dục
- Khi thực hiện nguyên tắc này, trong
quá trình giáo dục cần lưu ý:
+ Chống tình trạng lời nói không đi
đôi với việc làm trong cuộc sống, lao
động và học tập hằng ngày
+ Nhà giáo dục luôn phải là những
tấm gương sáng về mọi mặt cho người
được giáo dục noi theo
+ Cần tổ chức các hình thức hoạt động
đa dạng, hấp dẫn, tạo điều kiện cho các
đối tượng giáo dục luyện tập, trải
nghiệm nhằm phát triển năng lực trí tuệ,
tạo lập thói quen hành vi văn hóa, phẩm
chất đạo đức của người công dân, người
lao động hiện đại.
+ Bên cạnh đó, quá trình giáo dục cần uốn
nắn, điều chỉnh kịp thời những nhận thức,
thái độ, hành vi thói quen không phù hợp
28
với các chuẩn mực xã hội và khuyến
khích người được giáo dục tự rèn luyện
trong cuộc sống hằng ngày để khẳng định
bản thân.
Nguyên tắc giáo dục trong tập thể
và bằng tập thể
- Tập thể nói chung, tập thể học sinh nói
riêng được coi như là môi trường,
phương tiện để giáo dục con người. Vì
thông qua tập thể và bằng tập thể, nhân
cách mỗi người tác động qua lại với
nhau. Tập thể chính là phương tiện
giáo dục từng thành viên trong tập thể
đó thông qua các hoạt động chung, nội
qui, kỷ luật tập thể, dư luận tập thể,
truyền thống tập thể.
- Để thực hiện nguyên tắc này trong quá
trình giáo dục cần lưu ý:
+ Nhà giáo dục luôn chú ý xây dựng
tập thể học sinh trở thành một tập thể
vững mạnh. Một tập thể học sinh vững
mạnh là tập thể phải đảm bảo các yêu tố
sau đây:
• Mục đích của cá nhân, tập thể thống
nhất với mục đích của xã hội.
• Có chương trình và các hoạt động
chung được tổ chức khoa học, đa dạng,
phong phú thú được mọi người tham gia
với sự tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của những người được giáo dục.
• Có hệ thống nguyên tắc hoạt động
chung được mọi thành viên Ý thức đầy
đủ và tự giác thực hiện.
• Có bộ máy cán bộ tự quản có năng
lực, uy tín, nhiệt tình và bản lĩnh, được
mọi người yêu quý.
• Tạo được dư luận tập thể lành mạnh
• Phát huy được tinh thần tự quản của
học sinh trên cơ sở sự định hướng của
nhà giáo dục, tạo cơ hội và điều kiện
cho các thành viên tự rèn luyện, tự kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động rèn
luyện của cá nhân, nhóm, tập thể
+ Lôi cuốn mọi người được giáo dục
và tập thể, tổ chức, kích thích họ liên kết
với nhau, cùng tham gia vào công việc
chung một cách tự giác và ý thức làm
chủ.
+ Nhà giáo dục luôn Ý thức vai trò
chủ đạo của mình trong mọi khâu, mà
hoạt động, mọi mặt của công tác giáo
dục học sinh.
29
+ Nhà giáo dục lưu ý bên cạnh những tác
động chung cần có những tác động riêng
phù hợp với từng đối tượng giáo dục
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Nguyên tắc tôn trọng và yêu cầu
hợp lí đối với người được giáo dục
- Muốn giáo dục con người thì trước hết
phải tôn trọng nhân cách con người.
Trong QTGD, nhà giáo dục cần phải
tôn trọng nhân cách người được giáo
dục, coi họ như một chủ thể tự giáo dục
một cách tích cực, độc lập, tin tưởng và
lạc quan đối với họ. Có như vậy mới
nâng cao được lòng tự trọng, lòng tự
tin vào nghị lực của họ, khích lệ tinh
thần cầu tiến, ý thức vươn lên không
ngừng của họ.
- QTGD thực hiện nguyên tắc này cần
lưu ý:
+ Nhà giáo dục phải có lòng thương
yêu học sinh
+ Nhà giáo dục phải tôn trọng phẩm
giá, danh dự, thân thể của học sinh
+ Khuyến khích lòng tự trọng ở các em
+ Đề ra các yêu cầu ngày càng cao đối
với người được giáo dục
+ Luôn luôn tỏ ra nghiêm khắc nhưng
chân thành, tin tưởng, thiện chí
+ Kịp thời phát huy ưu điểm của người
được giáo dục, trên cơ sở đó kích thích
và giúp đỡ họ khắc phục những sai xót
trong rèn luyện.
+ Tránh tình trạng thô bạo, thiếu tin
tưởng, định kiến... đối với người được
giáo dục, đồng thời cũng tránh tình
trạng nuông chiều, dễ dãi đối với họ
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giữa vai trò tổ chức sư phạm của
nhà giáo dục và vai trò tự giác, tích
cực, độc lập sáng tạo tự giáo dục
của người được giáo dục
- Trong QTGD, nhà giáo dục giữ vai trò
chủ đạo, tổ chức lãnh đạo quá trình
hình thành, phát triển những phẩm
chất, hành vi, thói quen ở HS, thể hiện:
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò
lãnh đạo sư phạm của GV trong việc
theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình
và kết quả hoạt động của tập thể HS và
của từng HS.
+ Thuyết phục HS biết định hướng và
quyết tâm phấn đấu đạt những mục
đích đã đề ra.
+ Lựa chọn các phương pháp, phương
tiện để thực hiện các nhiệm vụ giáo
30
dục cho phù hợp.
- Khi thực hiện nguyên tắc này, cần chú
ý một số yêu cầu sau:
+ Nhà giáo dục phải có nâng lực chung
và năng lực giáo dục chuyên biệt
+ Tuyệt đối không buông lỏng vai trò
chủ đạo của nhà giáo dục
+ Phải biết ứng xử sư phạm khéo léo
+ Người được giáo dục phải tự giác, tự
vận động đi lên dưới tác động chủ đạo
của nhà giáo dục, tránh rơi vào tình
trạng cực đoan, coi thường tác động
chủ đạo của nhà giáo dục hoặc thụ
động làm theo ý kiến của nhà giáo dục
+ Tôn trọng sáng kiến và sự độc lập
của HS
+ Thu hút sự tham gia tích cực của Hs
vào các hoạt động chung, thường
xuyên theo dõi, động viên, uốn nắn
những sai lệch một cách kịp thời
+ Phát huy vai trò tự quản của tập thể
HS, biến những yêu cầu giáo dục thành
những yêu cầu tự giáo dục của tập thể
và của từng cá nhân
+ Lựa chọn các biện pháp và hình thức
tổ chức giáo dục, giúp HS tự đánh giá
kết quả rèn luyện của bản thân, của tập
thể, từ đó đề ra các mục tiêu phấn đấu
mới.
Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống,
kế tiếp, liên tục trong công tác giáo
dục
- Khi thực hiện nguyên tắc này, quá trình
giáo dục cần lưu ý:
+ Nội dung giáo dục, những tác động
giáo dục, hoạt động giáo dục phải có
tính hệ thống, không tản mạn, rời rạc.
+ Những kết quả giáo dục, kinh
nghiệm giáo dục đã thu hút được cần
kế thừa có chọn lọc, không coi thường
hay phủ định
+ Giáo dục phải được tiếp tục trong
mọi không gian, thời gian, không ngắt
quãng, gián đoạn.
Nguyên tắc đảm bảo thống nhất
giữa tính vừa sức chung và tính
vừa sức riêng của đối tượng giáo
dục.
- Khi thực hiện nguyên tắc này, nhà giáo
dục cần lưu ý:
+ Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi, đặc điểm giới tính; đặc
điểm về sức khỏe, trình độ được giáo
dục, tính cách, nhu cầu, động cơ, điều
kiện hoàn cảnh riêng của từng đối
tượng giáo dục.
31
+ Trên cơ sở nắm vững đặc điểm đối
tượng giáo dục nhà giáo dục xác định
mục tiêu, nhiệm vụ, lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục cho phù hợp, có hiệu quả với nhóm
đối tượng và từng đối tượng giáo dục
cụ thể.
+ QTGD cần đa dạng các hình thức tổ
chức giáo dục nhằm thu hút được sự
tham gia tích cực của nhiều người được
giáo dục và phát triển được tiềm năng
đa dạng của các em
+ Cần có thái độ tôn trọng, khuyến
khích người được giáo dục tham gia
vào quá trình giáo dục; tôn trọng sự đa
dạng về tiềm năng, nhân cách của đối
tượng giáo dục; đảm bảo quyền bình
đẳng của những người được giáo dục
tham gia vào các mối quan hệ ứng xử,
các hoạt động giáo dục...
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giáo dục giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
- Để thực hiện nguyên tắc này, giáo dục
nhà trường cần chú ý:
+ Nhà giáo dục cần hiểu rõ đặc điểm
giáo dục của từng lực lượng giáo dục
ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách
người được giáo dục.
+ Thống nhất giữa nhà trường với gia
đình và xã hội về mục đích, mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục và cách thức liên kết
giáo dục.
+ Liên kết, phối hợp tổ chức các hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục học sinh ở mọi lúc,
mọi nơi theo những mục tiêu đã đặt ra.
+ Tạo nên mối liên hệ thường xuyên
giữa nhà trường và gia đình, cha mẹ
học sinh và thầy cô giáo.
+ Khai thác có chọn lọc những tác
động tích cực, đồng thời góp phần điều
chỉnh, ngăn chặn những tác động tiêu
cực từ gia đình và cộng đồng, xã hội
32
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đạt
được mục đích giáo dục đặt ra.
- GV cho SV xem video nói về giáo viên - SV tập trung
vi phạm quy tắc giáo dục và đặt ra câu theo dõi nội
hỏi dung video
- GV phân tích khái niệm “Nguyên tắc và suy nghĩ,
giáo dục” trả lời câu
- GV liệt kê – tổng hợp các nguyên tắc hỏi
giáo dục và lấy ví dụ cho từng nguyên - SV đọc tài
tắc giáo dục liệu và
nghiên cứu
nội dung
“các nguyên
Cách tắc giáo
thức dục” tại nhà.
Lắng nghe
GV tổng kết
nhanh kiến
thức trên lớp
- SV lắng
nghe, suy
nghĩ, trả lời
câu hỏi và
ghi chép nội
dung bài học
33