You are on page 1of 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

GIÁO ÁN
HỌC PHẦN: GIÁO DỤC HỌC
CHƯƠNG X: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
(6 tiết)

Họ và tên: Vũ Khánh Linh


MSV: 705604033
Lớp: K70A
Khoa: Tâm lý – Giáo dục
Giảng viên:
Hà Nội – 2023

HỌC PHẦN: GIÁO DỤC HỌC


CHƯƠNG X: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- KT1: Xác định được khái niệm và cấu trúc của quá trình giáo dục
- KT2: Phân tích được bản chất, đặc điểm, quy luật, logic và động lực của quá trình giáo dục
- KT3: Trình bày được hệ thống các nguyên tắc giáo dục
2. Kĩ năng
- KN1: Xây dựng được quy trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh ở trường phổ thông
- KN2: Xây dựng được động lực cho quá trình giáo dục
- KN3: Biết vận dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc giáo dục trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo
dục
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng kiến thức lí luận giáo dục trong tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông
- Tích cực rèn luyện kiến thức, kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo
dục ở nhà trường phổ thông hiện nay
4. Năng lực
- Phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện và hoàn cảnh mới
- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh

II. CHUẨN BỊ
1. Về phía giáo viên
- Giáo trình Giáo dục học, NXB ĐHSP (Tập 1)
- Giáo trình Giáo dục học, NXB ĐHSP (Tập 2)
- Slide bài giảng, giáo án
2. Về phía học sinh
- Chuẩn bị trước nội dung bài học
- Giáo trình, tài liệu liên quan, phương tiện ghi chép
- Giấy A0
3. Các thiết bị CNTT khác
- Máy tính
- Máy chiếu
- Loa, mic

2
III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

Nội dung, PPDH, Kết quả học tập


Thời Hoạt động của
cấu trúc Hoạt động của GV mong đợi (mục
gian SV PTDH
bài học tiêu bài học)

Ổn định GV kiểm tra sĩ số SV ổn định


5p
lớp Các HĐ ổn định trật tự

Hoạt động 1: Hoạt động khởi động


KTDH:
động não
Mở bài
Gây hứng thú, liên hệ KN của SV đến PTDH:
10p Mục kiến thức và kĩ năng mới Máy
tiêu chiếu,
máy tính
Đặt vấn đề về thí nghiệm của nhà khoa
Nội hoạc suýt gây hại con vì nuôi cùng tinh
dung tinh  quá trình giáo dục đóng vai trò
quan trọng
Cách - GV cho SV xem một số bức ảnh về thí
thức nghiệm “nuôi con cùng tinh tinh” và
đặt vấn đề:
+ Có bạn nào biết những hình ảnh trên
đến từ cuộc thí nghiệm nào không?
+ Đây có lẽ không còn là một thí nghiệm
quá xa lạ đối với chúng ta nữa, vậy tại sao
đây lại được gọi là một “cuộc thí nghiệm
sai lầm?”
- GV giới thiệu về cuộc thí nghiệm trên:
Thí nghiệm này được mô tả như một
phép thử so sánh để xem phản ứng của
một con người và tinh tinh sẽ ra sao khi
sống trong cùng môi trường. Trên đây
là những hình ảnh của cậu bé Donald
và cô bé tinh tinh có tên là Gua, thời
điểm thí nghiệm bắt đầu, Gua 7 tháng
tuổi còn Donald là 10 tháng tuổi. Trong
9 tháng, 12 tiếng mỗi ngày và 7 ngày
mỗi tuần, nhà tâm lý học (người cha)
cùng vợ nuôi dạy Gua và Donald giống
nhau nhất có thể. Gua và Donald được
chăm sóc như hai anh em ruột thịt,
chúng cùng được mặc quần áo, tắm
rửa, cho ăn, dạy dỗ và kiểm tra các yếu
tố như huyết áp, trí nhớ, kích cỡ cơ thể,
phản xạ, nhận thức, sức mạnh, vận
động, khả năng hiểu ngôn ngữ. Gua
cũng được ngủ trên giường và cũng
được hôn chúc ngủ ngon giống với bất
kỳ đứa trẻ nào khác. Cả hai được ăn
cùng một loại thức ăn và được tham gia
vào các hoạt động giống nhau. Thời
3
gian đầu, Gua phát triển tốt, thậm chí
học một số hành vi nhanh hơn Donald.
Nó có thể đi giày, đứng thẳng, sử dụng
nĩa, bắt tay, mở cửa và cách thể hiện
tình cảm như ôm hôn Donald giống
như cách mà cha mẹ cậu làm với đứa
trẻ. Tuy nhiên, dù thế nào, con vật vẫn
không thể nói được tiếng người. Không
có sự dạy dỗ hay nuôi dưỡng nào có
thể vượt qua sự thật rằng Gua là một
con tinh tinh. Sau 9 tháng thử nghiệm,
nhà tâm lý học này đột ngột chấm dứt
mọi thứ bởi người vợ của ông nhận
thấy con trai mình ngày càng giống
tinh tinh. Donald vật lộn với Gua giống
như cách những con tinh tinh chơi với
nhau. Donald còn bắt chước tiếng kêu
của tinh tinh, cắn người và bò như Gua
dù đứa trẻ đã biết tự đi. Thay vì phát
triển như một con người bình thường,
Donald đã có xu hướng học và bắt
chước theo con tinh tinh. Rời khỏi gia
đình Kellogg, Gua bị đem nhốt, trở
thành đối tượng của một công trình
khác và chết vì viêm phổi vào tháng
12/1933. Donald lớn lên, trở thành bác
sĩ nhưng tự sát ở tuổi 42.”
- GV dẫn dắt vào bài học: “Qua thí
nghiệm trên, ta có thể thấy một vấn đề
mấu chốt đó là môi trường sẽ ảnh
hưởng rất rõ tới quá trình giáo dục.
Cùng với đó, phương pháp giáo dục
cũng không kém phần quan trọng để
đem lại hiệu quả cho quá trình giáo dục
 Để tìm hiểu rõ hơn về những thành
tố này có vai trò, vị trí như thế nào đối
với mỗi cá nhân ta hãy cùng nhau tìm
hiểu nội dung chương 10: quá trình
giáo dục”
GV quan sát, hướng dẫn, đặt câu hỏi, điều - Đoán được
khiển nội dung chủ
Dự kiến đề bài học
sản thông qua
phẩm vấn đề GV
đặt ra

Hoạt động 2: Quá trình giáo dục là gì?


Hình thành cho SV nắm được khái niệm
Mục
50p về “Quá trình giáo dục” và cấu trúc của
tiêu
quá trình giáo dục
Nội  Khái niệm “quá trình giáo dục” PTDH: KT1
dung - Quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) là Máy
một quá trình trong đó dưới vai trò chiếu,
chủ đạo nhà giáo dục, người được máy tính,

4
giáo dục tự giác, tích cực, chủ động giấy A0
tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
- Trong quá trình giáo dục, sự tác động
của nhà giáo dục đến các đối tượng
giáo dục là sự tác động có mục đích,
nội dung, chương trình, kế hoạch,
phương pháp, có sự kiểm tra, đánh giá
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
- Quá trình tác động của nhà giáo dục
nhằm hình thành cho đối tượng giáo
dục thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan đúng đắn, niềm tin, lí tưởng,
phẩm chất nhân cách của người công
dân, người lao động mà xã hội yêu cầu.
Đó chính là mục tiêu, nhiệm vụ giáo
dục của nhà trường phổ thông hiện nay.
- Quá trình giáo dục là quá trình tác
động qua lại một cách biện chứng giữa
nhà giáo dục và người được giáo dục
 nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo
(vai trò định hướng, tư vấn, tổ chức,
điều khiển, điều chỉnh, khuyến khích...
người được giáo dục tham gia vào quá
trình giáo dục), người được giáo dục
giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực
tham gia vào quá trình giáo dục  tự
tổ chức hoạt động giáo dục, rèn luyện
của bản thân  đáp ứng các yêu cầu
chuẩn mực xã hội.
- Quá trình giáo dục luôn chịu sự tác
động, quy định của xã hội  quá trình
giáo dục luôn đổi mới, vận động , phát
triển đáp ứng các yêu cầu của sự phát
triển xã hội. Các hoạt động giáo dục
luôn gắn liền với thực tiễn cuộc sống
của người được giáo dục, gắn với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước cũng như trên thế giới.
 Cấu trúc của quá trình giáo dục
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình
giáo dục bao gồm các thành tố cấu trúc
như: mục đích, nhiệm vụ giáo dục, nội
dung giáo dục, phương pháp và phương
tiện giáo dục, nhà giáo dục, người được
giáo dục, kết quả giáo dục. Mỗi thành tố
đều có chức năng riêng và có mối quan
hệ biện chứng với nhau.
- Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
+ Mục đích giáo dục là thành tố có
vai trò định hướng, ảnh hưởng, chi
5
phối, quy định sự phát triển của các
thành tố khác của quá trình giáo dục
(nội dung, phương pháp, phương thức
tổ chức giáo dục, kiểm tra, đánh giá...)
cũng như toàn bộ quá trình giáo dục.
+ Mục đích giáo dục của nhà trường
hiện nay là: đào tạo người được giáo
dục, trước hết là thế hệ trẻ trở thành
những người công dân, những người
lao động có đủ năng lực và phẩm chất,
năng động, sáng tạo, có khả năng hòa
nhập và thích ứng cao với cuộc sống
đang đổi mới toàn diện sâu sắc hiện
nay
+ Để thực hiện mục tiêu nêu trên,
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường là
tác động đến toàn bộ nhân cách của
người được giáo dục (nhận thức, thái
độ và hành vi) và đồng thời hướng dẫn,
khuyến khích người được giáo dục tạo
lập những thói quen hành vi phù hợp
với các chuẩn mực xã hội qui định.
 Vì vậy nhiệm vụ của quá trình
giáo dục bao gồm 3 nhiệm vụ sau
đây:
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD ý thức cá nhân về các
chuẩn mực xã hội (CMXH) nói chung,
các chuẩn mực đạo đức, pháp luật nói
riêng đã được qui định. Ý thức cá nhân
về các chuẩn mực xã hội là một thể
thống nhất giữa sự hiểu biết và niềm tin
của cá nhân về các chuẩn mực xã hội
đó.
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD những xúc cảm, tình
cảm tích cực đối với các CMXH, trên
cơ sở đó có tác dụng thúc đẩy cá nhân
chuyển hoá ý thức cá nhân về các
chuẩn mực xã hội thành hành vi, thói
quen hành vi tương ứng ở họ.
+ Tổ chức hình thành và phát triển ở
người được GD hệ thống những hành
vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội
đã qui định đồng thời lặp đi lặp lại
những hành vi đó thành những thói
quen bền vững gắn mật thiết với nhu
cầu tích cực của cá nhân.

- Nội dung giáo dục


+ Nội dung giáo dục là hệ thống
những tri thức, thái độ, hành vi, thói
quen hành vi phù hợp với những chuẩn
mực xã hội qui định cần được giáo dục
cho người được giáo dục.
+ Nội dung giáo dục trong nhà trường
6
được thiết kế theo mục đích giáo dục,
được chi tiết hóa thành từng mảng cụ
thể phù hợp với trình độ, lứa tuổi, theo
từng cấp học, phù hợp với từng tình
huống giáo dục cụ thể.

- Phương pháp và phương tiện giáo


dục
+ Phương pháp và phương tiện giáo
dục là những cách thức, biện pháp,
phương tiện tổ chức hoạt động giáo dục
cho người được giáo dục tham gia nhằm
giúp người được GD chuyển hóa các
yêu cầu, chuẩn mực xã hội qui định
thành hành vi và thói quen tương ứng ở
họ. Phương pháp, phương tiện giáo dục
càng khoa học, hiện đại, tiên tiến thì
càng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình giáo dục đạt kết quả cao.
- Nhà giáo dục
+ Nhà giáo dục là chủ thể của quá
trình giáo dục và giữ vai trò chủ đạo.
Nhà giáo dục trong phạm vi nhà trường
là giáo viên, tập thể sư phạm; ở gia
đình là ông bà, cha mẹ, những người
thân khác; trong các tổ chức xã hội là
cán bộ phụ trách đoàn thể,…
+ Vai trò chủ đạo của nhà giáo dục
được thể hiện ở những mặt sau:
.) Quán triệt mục đích, yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục và chuyển tải tới đối
tượng giáo dục.
.) Định hướng sự phát triển nhân cách
đối tượng giáo dục theo đúng mục đích
giáo dục của Đảng và Nhà nước đã đề
ra và mục tiêu giáo dục cụ thể của nhà
trường.
.) Nhà giáo dục là người tổ chức, điều
khiển toàn bộ quá trình giáo dục: xác
định mục tiêu, lựa chọn nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức,
hướng dẫn người được giáo dục; kiểm
tra, đánh giá kết quả quá trình giáo dục.
.) Có kế hoạch, phương pháp tổ chức
hợp lí, khoa học, hệ thống các hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà
trường.
.) Phát huy được ý thức tự giác, tính
chủ động, tích cực tự giáo dục của học
sinh.
.) Phối hợp kết hợp với các lực lượng
giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội)
tạo nên những tác động đồng bộ, thống
nhất đến người được giáo dục.

7
- Đối tượng giáo dục
+ Đối tượng giáo dục - người được
GD ở trường phổ thông là cá nhân hay
tập thể học sinh. Người được GD đóng
vai trò vừa là khách thể vừa là chủ thể
của quá trình giáo dục.
+ Với tư cách là khách thể của quá
trình giáo dục, các em nhận sự tác động
có định hướng, có kế hoạch, có phương
pháp, có tổ chức và có hệ thống của
nhà giáo dục.
+ Với tư cách là chủ thể của quá trình
giáo dục, các em tiếp nhận các tác động
giáo dục một cách có chọn lọc thông
qua lăng kính chủ quan của mình và tự
vận động, biến các yêu cầu giáo dục
bên ngoài thành nhu cầu được giáo dục
bên trong của bản thân.
+ Trong quá trình giáo dục, người được
GD luôn thể hiện vai trò chủ động, tích
cực, độc lập, sáng tạo của mình, không
phụ thuộc hoàn toàn vào nhà giáo dục,
tự tìm ra cách thức, con đường tu
dưỡng và rèn luyện để phát triển và
hoàn thiện nhân cách.

- Kết quả giáo dục


+ Kết quả giáo dục là sản phẩm của
những tác động giáo dục theo từng giai
đoạn và của quá trình giáo dục. Sản
phẩm của giai đoạn này là tiền đề cho
giai đoạn sau và chúng kế thừa nối tiếp
nhau để đạt mục đích giáo dục tổng thể.
+ Kết quả giáo dục được thể hiện
trong sự hình thành và phát triển nhận
thức, thái độ, tình cảm, hành vi và thói
quen của học sinh theo mục đích, nhiệm
vụ giáo dục của nhà trường. Nếu mục
đích giáo dục là dự kiến mô hình giáo
dục mong muốn thì kết quả giáo dục là
cái đã đạt được, là sản phẩm thực tế của
quá trình giáo dục.
Tóm lại, quá trình giáo dục là một
hệ thống gồm nhiều thành tố, mỗi thành
tố có vai trò và chức năng riêng nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại, tương hỗ lẫn nhau, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất. Mặt khác
chúng lại có quan hệ và bị chi phối bởi
môi trường chính trị - kinh tế - văn hóa
– khoa học kĩ thuật và quan hệ sản xuất
xã hội… Chất lượng giáo dục phụ thuộc

8
vào chất lượng của từng thành tố.

- GV nêu và phân tích khái niệm về - SV đọc tài


“Quá trình giáo dục” liệu, lắng
- GV thiết kế sơ đồ tư duy về mối liên hệ nghe, suy
giữa các thành tố trong quá trình giáo
nghĩ, và ghi
dục thông qua khái niệm
- Hoạt động thảo luận nhóm: chép nội
dung bài
+ GV chia lớp thành 4 nhóm đại diện cho
4 thành tố của quá trình giáo dục sau: giảng
Mục đích, nhiệm vụ của quá trình giáo - SV chia đều
dục; nội dung của quá trình giáo dục; thành 4
phương pháp, phương tiện của quá trình nhóm đại
giáo dục; kết quả của quá trình giáo dục diện cho 4
+ Thời gian thảo luận của các nhóm là 15 thành tố của
phút quá trình
+ SV trình bày phần thảo luận lên giấy A0 giáo dục:
mà nhóm đã chuẩn bị. Sau thời gian thảo Mục đích,
luận, các nhóm sẽ dán sản phẩm lên các nhiệm vụ
góc trong phòng học mà GV đã sắp xếp của quá
KTDH:
trước đó.
trình giáo Phương
+ Các nhóm có thời gian 5 phút để đi dục; nội pháp thảo
quan sát và ghi chép những nhận xét, góp luận
dung của
Cách ý cho sản phẩm của các nhóm khác nhóm
quá trình
thức + GV chốt lại kiến thức cho SV theo kĩ
giáo dục; thuật
- GV đặt vấn đề về hai thành tố còn lại phương
của quá trình giáo dục: nhà giáo dục và phòng
pháp, tranh
người được giáo dục
phương tiện
+ “Nhà giáo dục và người được giáo dục
của quá
có vị trí, vai trò như thế nào trong hệ
thống giáo dục?” trình giáo
dục; kết quả
+ “Nếu thiếu đi một trong hai thành tố
trên thì quá trình giáo dục sẽ thế nào?” của quá
trình giáo
+ Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
dục, thảo
thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo luận và trình
dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục bày lên giấy
của người được giáo dục khổ A0 đã
+ GV chốt lại kiến thức cho SV chuẩn bị.
- SV quan sát
sản phẩm
của các
nhóm và
nhận xét,
góp ý

Dự kiến GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển - Hiểu được


sản khái niệm
phẩm “quá trình
giáo dục” và
các thành tố

9
của quá trình
giáo dục.
- Sản phẩm
học tập về
các thành tố
của quá trình
giáo dục

Hoạt động 3: Bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục
PTDH:
Mục Hình thành cho SV nắm được bản chất và
50p Máy chiếu,
tiêu đặc điểm của quá trình giáo dục
máy tính
Nội 1. Bản chất của quá trình giáo dục
dung a. Cơ sở xác định bản chất của quá KT2
trình giáo dục
 Quá trình giáo dục là quá trình hình
thành một kiểu nhân cách trong xã
hội
- Nhân cách của mỗi người được thể hiện
không chỉ thông qua lời nói mà quan
trọng là ở hành vi và thói quen hành vi
của họ trong cuộc sống. Vì vậy, mục
đích của quá trình giáo dục là hình
thành ở người được giáo dục hành vi và
thói quen hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội đã quy định
- Sự phát triển nhân cách con người là
kết quả của quá trình hoạt động và giao
lưu của con người trong xã hội
Vì vây, để hình thành nhân cách con
người có hành vi, thói quen hành vi phù
hợp với các chuẩn mực xã hội quy định
đòi hỏi quá trình giáo dục phải tổ chức
cuộc sống, tổ chức hoạt động và các
quan hệ giao lưu của người được giáo
dục, nhằm thu hút sự tham gia của họ
vào quá trình giáo dục, trên cơ sở đó đạt
được mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
 Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục trong quá trình
giáo dục
- Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ
giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục (cá nhân hoặc tập thể) là quan hệ sư
phạm, một loại quan hệ xã hội đặc thù.
Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự
chi phối của các quan hệ chính trị, tư
tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa
học – kĩ thuật, đặc biệt là quan hệ chính
trị, xã hội.
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ

10
thuộc vào mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo
dục và vai trò tự giác, tích cực tự giáo
dục của người được giáo dục. Xét cho
cùng, sự nỗ lực của nhà giáo dục và
người được giáo dục trong quá trình
giáo dục là nhằm giúp người được giáo
dục chuyển hóa những yêu cầu của
chuẩn mực xã hội quy định thành hành
vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ,
trên cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ
giáo dục
Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại
hiệu quả khi nó phát huy được vai trò tự
giác, tích cực tự giáo dục của người
được giáo dục tham gia vào quá trình
giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục

b. Bản chất của quá trình giáo dục


• Quá trình giáo dục – quá trình xã
hội nhằm giúp đối tượng giáo dục
biến các yêu cầu khách quan thành
yêu cầu chủ quan của cá nhân
- Quá trình giáo dục nhằm hình thành và
phát triển cá nhân con người trở thành
những thành viên xã hội. Quá trình giáo
dục là quá trình làm cho đối tượng giáo
dục ý thức được các quan hệ xã hội và
các giá trị của nó, biết vận dụng vào các
lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế,
văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo,
pháp luật, gia đình, ứng xử … nhằm
thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu
cầu của xã hội.
- Bên cạnh đó, quá trình này cũng giúp
đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân
những quan niệm, những biểu hiện tiêu
cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù
hợp với xã hội hiện đại.

• Quá trình giáo dục là quá trình tổ


chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho đối tượng giáo dục
- Quá trình giáo dục là quá trình hình
thành bản chất người – bản chất xã hội
trong mỗi cá nhân một cách có ý thức,
là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân
chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã
hội.
- Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là
con người muốn tồn tại và phát triển
phải có hoạt động và giao lưu.
- Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa
mang tính chất của hoạt động, vừa
11
mang tính chất của giao lưu. Giáo dục
là một quá trình tác động qua lại mang
tính xã hội giữa nhà giáo dục và đối
tượng giáo dục, giữa các đối tượng giáo
dục với nhau và với các lực lượng, các
quan hệ xã hội trong và ngoài nhà
trường.
 Như vậy, bản chất của quá trình giáo
dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ
chức các hoạt động và giao lưu cho
người được giáo dục tham gia một cách
tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
chuyển hóa những yêu cầu của các
chuẩn mực của xã hội quy định thành
hành vi và thói quen hành vi tương ứng
ở họ trên cơ sở đó thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.

2. Đặc điểm của quá trình giáo dục


a. Quá trình giáo dục diễn ra dưới
những tác động phức hợp
- Sự phát triển nhân cách của người
được giáo dục chịu ảnh hưởng của rất
nhiều các yếu tố: khách quan, chủ
quan; Bên trong, bên ngoài; Trực tiếp,
gián tiếp; Có chủ định, không có chủ
đinh; Tích cực, tiêu cực… đan xen vào
nhau tác động tới người được giáo dục.
- Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt
cuộc đời mỗi con người, do đó quá
trình giáo dục cũng luôn chịu sự tác
động của rất nhiều những yếu tố đó.
- Yếu tố khách quan là những yếu tố
môi trường KTXH, KHCN ảnh hưởng
tới quá trình giáo dục (GD nhà
trường), ảnh hưởng tới người được
giáo dục. Ví dụ như: điều kiện kinh tế,
văn hóa, chính trị xã hội, phong tục,
tập quán, các hoạt động văn hóa, giáo
dục, xã hội ngoài nhà trường, các hoạt
động thông tin tuyên truyền qua các
phương tiện và các kênh thông tin khác
nhau…có ảnh hưởng tới.
- Yếu tố chủ quan là các thành tố của
quá trình giáo dục (mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện…) cách tổ
chức được chủ thể và khách thể của
quá trình giáo dục tác động để nó vận
hành và phát triển nhằm đem lại hiệu
quả giáo dục; các yếu tố tâm lí, trình
độ được giáo dục, điều kiện, hoàn cảnh
gia đình,… của đối tượng giáo dục; các
mối quan hệ sư phạm được tạo ra trong

12
quá trình tác động qua lại giữa học
sinh với giáo viên, giữa học sinh với
các lực lượng giáo dục khác.
- Quá trình giáo dục luôn diễn ra dưới
những tác động vừa phức tạp, vừa hỗn
hợp của rất nhiều các yếu tố. Tuy
nhiên, các yếu tố tác động đến quá
trình giáo dục với nhiều mức độ khác
nhau, chúng có thể thống nhất, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình giáo dục,
cũng có thể có mâu thuẫn làm hạn chế,
suy giảm, thậm chí làm vô hiệu hóa kết
quả của quá trình giáo dục. Chính vì
vậy, quá trình giáo dục chỉ có thể đạt
được mục tiêu của mình khi nhà giáo
dục biết chủ động phối hợp thống nhất
các tác động giáo dục (gia đình, nhà
trường, xã hội) nhằm phát huy những
tác động tích cực và hạn chế những tác
động tiêu cực tác động tới người được
giáo dục.
b. Quá trình giáo dục là một
quá trình diễn ra lâu dài
- Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình
thành quan điểm, thế giới quan, nhân
sinh quan, niềm tin, lý tưởng, phẩm
chất nhân cách của người công dân,
người lao động mà xã hội yêu cầu ở
người được giáo dục. Để thực hiện
mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo
dục phải diễn ra một thời gian dài
mới đạt được kết quả và thực tiễn
giáo dục đã cho thấy: giáo dục diễn ra
suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu
dài của quá trình giáo dục được xem
xét ở các góc độ sau:
+ Việc hình thành hành vi và thói quen
hành vi đúng đắn ở người được GD, đòi
hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến
nhận thức, tạo lập xúc cảm, tình cảm tích
cực đối với hành vi đó đồng thời người
được giáo dục phải trải qua một quá trình
luyện tập, trải nghiệm để lặp đi lặp lại
hành vi đó trở thành thói quen bền vững
gắn với nhu cầu của họ. Vì vậy quá trình
giáo dục đòi hỏi trong một thời gian dài,
liên tục mới có được kết quả.
+Trong quá trình hình thành quan điểm,
thái độ, niềm tin, thói quen hành vi mới
phù hợp với các CMXH quy định ở người
được giáo dục, bản thân người được giáo
dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh
động cơ giữa cái cũ và cái mới cần phải
hình thành (quan điểm, niềm tin, giá trị,
13
hành vi, thói quen hành vi mới). Thông
thường, những cái cũ, lạc hậu thường tồn
tại dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt là
những thói quen hành vi xấu đã được tạo
lập ở mỗi người. Nếu người được giáo
dục không quyết tâm thay đổi thì cái cũ
lại nhanh chóng quay trở lại và cái mới
khó được hình thành.
 Vì vậy, quá trình giáo dục muốn
đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục
đòi hỏi nhà giáo dục không được nôn
nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn mà
cần phải kiên trì, bền bỉ, liên tục tác
động cùng với sự tự giác, nỗ lực quyết
tâm tự rèn luyện của người được giáo
dục.

c. Quá trình giáo dục mang


tính cá biệt, cụ thể
- Quá trình giáo dục được thực hiện trong
cuộc sống, hoạt động và giao lưu của
mỗi cá nhân con người. Người được
giáo dục có sự khác nhau về tuổi tác,
trình độ, tính cách, điều kiện hoàn
cảnh….Vì vậy, trong những điều kiện
môi trường giáo dục xác định, với
những đối tượng giáo dục cụ thể…Quá
trình giáo dục luôn có những tác động
phù hợp.
- Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo
dục được thể hiện như sau:
+ Quá trình giáo dục phải tính đến đặc
điểm của từng nhóm đối tượng, từng
đối tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm tâm
sinh lý, trình độ được giáo dục, kinh
nghiệm sống, thái độ, hành vi, thói
quen, điều kiện hoàn cảnh sống,…khi
thực hiện tổ chức các hoạt động giáo
dục và đưa ra những quyết định của nhà
giáo dục.
+ Quá trình giáo dục diễn ra trong
thời gian, thời điểm, không gian với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do
đó quá trình giáo dục phải trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của tình huống
giáo dục để có những yêu cầu và tác
động phù hợp đối với người được giáo
dục.
+ Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú
ý luyện tập và rèn luyện các thao tác, kĩ
năng hành động ở người được giáo dục
thể hiện theo các yêu cầu, nội dung,
chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều
lĩnh vực trong đời sống của cá nhân
nhưng vẫn thể hiện nét tính cách độc
đáo riêng của mỗi con người.
14
+ Bên cạnh những tác động chung,
đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có những
tác động riêng phù hợp với từng đối
tượng giáo dục trong từng bối cảnh cụ
thể. Tuyệt đối tránh các cách giáo dục
rập khuôn máy móc, hình thức bởi, với
cách giáo dục đó sẽ mang lại thất bại,
tác động phản giáo dục.
+ Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ
thể của một quá trình giáo dục cho từng
đối tượng, từng nhóm đối tượng giáo
dục cụ thể, đối với từng mặt, từng yêu
cầu cụ thể…., trong những điều kiện,
hoàn cảnh nhất định.

d. Quá trình giáo dục thống


nhất biện chứng với quá trình dạy
học
- Quá trình dạy học và quá trình giáo
dục là hai quá trình bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể có mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau. Sự
thống nhất của hai quá trình này là
cùng hướng tới phát triển nhân cách
toàn diện cho người học đáp ứng các
yêu cầu của xã hội. Tuy nhiên, mỗi
quá trình có chức năng, nhiệm vụ riêng
nên giữa chúng có sự tác động qua lại,
hỗ trợ, đan xen bổ xung cho nhau cùng
đem lại sự phát triển nhân cách của
người học.
- Nhiệm vụ của quá trình dạy học không
những chỉ hình thành cho người học tri
trức, kỹ năng kỹ xảo, phát triển năng
lực hoạt động trí tuệ mà còn hình
thành phẩm chất nhân cách của người
công dân, người lao động. Hay ta
thường nói: thông qua “dạy chữ” để
“dạy người”. Ngược lại: nhờ có quá
trình giáo dục mà người được giáo dục
xây dựng được thế giới quan khoa học,
động cơ thái độ học tập đúng đắn, thói
quen hành vi tích cực… Chính kết quả
giáo dục này sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động học tập của người học nói
riêng, hoạt động dạy học nói chung
vận động phát triển.
- Mục đích cuối cùng của giáo dục là
phát triển con người có đủ tài và đức
để đáp ứng các yêu cầu của xã hội, đủ
sức cạnh tranh và phát triển. Vì vậy
trong công tác giáo dục nói chung,
giáo dục ở nhà trường nói riêng tránh
tách rời hai quá trình giáo dục và quá
trình dạy học.

15
- SV đọc tài
liệu và
nghiên cứu
nội dung “cơ
sở xác định
bản chất của
quá trình
giáo dục” tại
nhà
- SV thảo luận
nhóm về các
đặc điểm của
- SV đọc tài liệu và nghiên cứu nội dung
quá trình
“cơ sở xác định bản chất của quá trình
giáo dục” tại nhà giáo dục
- GV cung cấp kiến thức cho SV về bản - SV đại diện
chất của quá trình giáo dục từng nhóm
- Thảo luận nhóm trình bày
PPDH:
+ Thời gian thảo luận 10 phút phần thảo
Thảo luận
+ Kết thúc thời gian thảo luận, đại diện luận của nhóm
Cách
từng nhóm trình bày phần thảo luận của nhóm mình,
thức
nhóm mình, nêu rõ đặc điểm kèm ví dụ nêu rõ đặc
minh họa (Mỗi nhóm trình bày trong 8 điểm kèm ví KTDH: 3
phút) lần 3
dụ minh họa
+ GV sử dụng kỹ thuật 3 lần 3 cho các (Mỗi nhóm
nhóm nhận xét, góp ý lẫn nhau theo cấu trình bày
trúc 3 điều tốt – 3 điều chưa tốt – 3 điều
trong 8 phút)
cần cải tiến
- Các nhóm
- GV chốt lại kiến thức
khác lắng
nghe, nhận
xét, góp ý
theo cấu
trúc 3 điều
tốt – 3 điều
chưa tốt – 3
điều cần cải
tiến
- SV ghi chép
nội dung bài
học
- Trình bày kết
quả thảo luận
- Hiểu được
Dự kiến
GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt bản chất và
sản
câu hỏi, cung cấp kiến thức đặc điểm của
phẩm
quá trình
giáo dục.

Hoạt động 4: Quy luật, động lực và logic của quá trình giáo dục

16
PTDH
Mục Củng cố lại kiến thức về quy trình, kĩ Máy
50p
tiêu thuật sử dụng các phương pháp giáo dục. chiếu,
máy tính
Nội KT2
 Quy luật của QTGD
dung - Quá trình giáo dục thống nhất biện
chứng với môi trường kinh tế - xã hội
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ
thuộc vào việc tổ chức hợp lí những
hoạt động xã hội có ích và mối quan hệ
giao lưu của người được giáo dục
- Tác động sư phạm của nhà giáo dục và
hoạt động tự giác tích cực của người
được giáo dục thống nhất với nhau
- Các tác động giáo dục có tính toàn vẹn
đối với các mặt: nhận thức, tình cảm, kĩ
năng hành động, ý chí của người được
giáo dục
- Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục thống nhất biện
chứng với nhau
- Quá trình giáo dục thống nhất biện
chứng với quá trình dạy học

 Động lực của QTGD


- Động lực của quá trình giáo dục là
những yếu tố thúc đẩy quá trình giáo
dục vận động, phát triển không ngừng.
Do đó, động lực của quá trình giáo dục
chính là việc giải quyết đúng đắn và có
hiệu quả các mâu thuẫn của quá trình
giáo dục
- Quá trình giáo dục có hai loại mâu
thuẫn là mâu thuẫn bên ngoài và mâu
thuẫn bên trong
•Mâu thuẫn bên ngoài
- Là mâu thuẫn giữa các thành tố của
quá trình giáo dục với các điều kiện
khách quan bên ngoài
- Hay, quá trình giáo dục thực hiện
những tác động có định hướng tích
cực, tiến bộ tới người được giáo dục,
trong khi đó môi trường luôn có những
tác động gây nhiễu một cách tự phát
bằng những hiện tượng tiêu cực... Điều
đó gây khó khăn, ảnh hưởng tới quá
trình giáo dục...
- Việc giải quyết các mâu thuẫn bên
ngoài của quá trình giáo dục có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện cho quá trình giáo
dục phát triển. Tuy nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể, vào thời điểm nào đó
thì việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài
có ý nghĩa quyết định
17
•Mâu thuẫn bên trong
- Là mâu thuẫn giữa các thành tố của
quá trình giáo dục với nhau hoặc mâu
thuẫn giữa các yếu tố trong từng thành
tố của quá trình giáo dục
- Việc giải quyết các mâu thuẫn bên
trong của quá trình giáo dục có hiệu
quả tạo động lực thúc đẩy quá trình
giáo dục vận động phát triển
- Trong các mâu thuẫn bên trong của quá
trình giáo dục, có một mâu thuẫn tồn
tại xuyên suốt từ đầu đến cuối và có tác
dụng chi phối tất cả các mâu thuẫn
khác của quá trình giáo dục được gọi là
mâu thuẫn cơ bản.
- Mâu thuẫn cơ bản của quá trình giáo
dục là: Một bên là các yêu cầu, nhiệm
vụ giáo dục mới của nhà giáo dục đang
đặt ra cho đối tượng giáo dục với một
bên là trình độ được giáo dục và phát
triển hiện có của người được giáo dục
trước yêu cầu nhiệm vụ đó
- Việc giải quyết hiệu quả mâu thuẫn cơ
bản của quá trình giáo dục sẽ tạo ra
động lực chủ yếu thúc đẩy sự vận động
và phát triển của quá trình giáo dục

 Logic của quá trình giáo dục


- Khái niệm: Logic của quá trình giáo
dục là trình tự vận động hợp quy luật
của quá trình giáo dục, nhằm đảm bảo
cho người được giáo dục đi từ trình độ
tri thức, xúc cảm, tình cảm và hành vi,
thói quen hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội tương ứng từ lúc bắt
đầu tham gia một hoạt động giáo dục
nào đó, đến trình độ tri thức, xúc cảm,
tình cảm và hành vi, thói quen hành vi
phù hợp với các chuẩn mực xã hội,
tương ứng với lúc kết thúc hoạt động
giáo dục. Logic của quá trình giáo dục
phải xây dựng sao cho phù hợp với
logic của từng nội dung giáo dục cụ thể
và đặc điểm của người được giáo dục.
Chính vì vậy, nhà giáo dục khi tiến
hành tổ chức hoạt động giáo dục cho
những nhóm đối tượng giáo dục khác
nhau thì thực hiện cũng khác nhau. Do
đó, logic của quá trình giáo dục có tính
động cao
- Các khâu của QTGD: Để hình thành
và phát triển bất kì một phẩm chất nhân
18
cách nào đó đều phải tác động vào tất
cả các mặt của đời sống tâm lý cá
nhân: nhận thức, tình cảm, kĩ năng
hành động ý chí, … Từ lý luận và thực
tiễn giáo dục, ta có thể thấy quá trình
giáo dục diễn ra theo các khâu cơ bản
sau:
 Tổ chức điều khiển người được GD
nắm vững những tri thức về các
chuẩn mực xã hội đã quy định
+ Các chuẩn mực xã hội là thước đo
giá trị hành vi của con người được xã
hội thừa nhận, có tác dụng định hướng,
điều tiết hành vi của cá nhân, của nhóm
xã hội trong những điều kiện nhất định.
Chuẩn mực xã hội cũng chính là những
điều kiện mà xã hội kiểm tra hành vi của
cá nhân và cá nhân lại có thể sử dụng nó
để kiểm tra hành vi của mình, trên cơ sở
đó hướng tới sự phát triển xã hội.
+ Trong xã hội tồn tại rất nhiều hệ
thống các giá trị chuẩn mực xã hội: giá
trị chuẩn mực về pháp luật, chuẩn mực
về đạo đức, chuẩn mực về truyền thống,
chuẩn mực về phong tục tập quán,
chuẩn mực về thẩm mỹ…Trong đó,
nhiều loại chuẩn mực về đạo đức, pháp
luật đã được lựa chọn và đưa vào nội
dung quá trình giáo dục.
+ Nhận thức là cơ sở, là kim chỉ nam
cho sự hình thành và điều chỉnh tình
cảm, thái độ, hành vi của mỗi cá nhân.
Muốn người được giáo dục tự giác tích
cực thực hiện theo các chuẩn mực xã
hội đã quy định đòi hỏi nhà giáo dục cần
phải tác động tới nhận thức của người
được giáo dục, giúp cho người được
giáo dục nắm vững được những tri thức
về các chuẩn mực xã hội bao gồm: Ý
nghĩa xã hội và ý nghĩa cá nhân của các
chuẩn mực xã hội quy định. Nội dung
của các chuẩn mực (bao gồm các khái
niệm tương ứng). Cách thức thực hiện
theo các yêu cầu chuẩn mực đó.
+ Tuy nhiên, kết quả của quá trình
nhận thức đó phụ thuộc vào trình độ văn
hóa, kinh nghiệm sống, sự trải nghiệm
của mỗi người, là sản phẩm của quá
trình học tập và tự tu dưỡng. Đối với
học sinh phổ thông, giáo dục ý thức cá
nhân là khâu cực kì quan trọng, quá
trình này được thực hiện thông qua quá
trình học tập và các hoạt động rèn luyện
trong và ngoài nhà trường. Qua đó
19
những khái niệm về đạo đức, về quyền
lợi và nghĩa vụ, về quy tắc sống, chuẩn
mực xã hội, những giá trị văn hóa sẽ
được hình thành.
 Tổ chức điều kiển người được giáo
dục hình thành niềm tin và tình
cảm tích cực với các chuẩn mực xã
hội quy định
Chính trong quá trình hình thành, phát
triển tri thức về các chuẩn mực xã hội cho
người được giáo dục thì thái độ, niềm tin,
tình cảm tích cực đối với các chuẩn mực
xã hội ở họ dần được hình thành.
Trong quá trình giáo dục, niềm tin đối
với các chuẩn mực xã hội được thể hiện ở
người được giáo dục theo các mức độ
tăng dần như sau:
+ Người được giáo dục nắm được
những tri thức về các chuẩn mực xã hội
+ Tin về mặt lý luận cũng như về mặt
thực tiễn đối với tính chân lý đúng đắn
của các chuẩn mực xã hội
+ Mong muốn tuân theo những yêu cầu
được phản ánh trong các chuẩn mực xã
hội.
+ Bước đầu có hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội
+ Hài lòng về hành vi của mình khi đã
hoàn thành phù hợp với các chuẩn mực xã
hội
+ Tỏ thái độ không khoan nhượng đối
với những hành vi của người khác có mâu
thuẫn với những chuẩn mực xã hội.
Chính niềm tin đó cùng với những tri
thức tương ứng thu lượm được sẽ tạo nên
ở người được giáo dục ý thức đúng đắn.
Trong quá trình hình thành ý thức nói
chung, niềm tin nói riêng cho người được
giáo dục đã làm nảy nở những xúc cảm,
tình cảm tốt đẹp đối với các chuẩn mực xã
hội. Những xúc cảm, tình cảm tích cực đó
như là những “chất men” kích thích người
được giáo dục chuyển hoá ý thức cá nhân
thành hành vi thói quen tương ứng.
+ Đối với các trường phổ thông thì
công tác giáo dục thái độ, niềm tin, tình
cảm tích cực cho học sinh đối với việc
học tập, các mối quan hệ gia đình, bè
bạn, xã hội, đối với tự nhiên và môi

20
trường xung quanh là điều có ý nghĩa rất
quan trọng. Giáo dục xây dựng niềm tin
cho các em vào chân lí, lẽ phải, giáo dục
tình cảm yêu mến, kính trọng thầy cô
giáo, cha mẹ; thân ái với bạn bè,… và
đồng thời chú ý uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời những biểu hiện thái độ lệch lạc,
thiếu trong sáng làm ảnh hưởng tới hiệu
quả quá trình giáo dục.

 Tổ chức điều khiển người được


giáo dục hình thành hành vi và
thói quen hành vi phù hợp với các
chuẩn mực xã hội đã quy định
+ Nhân cách của mỗi ngưòi được thể
hiện bằng hành vi và thói quen hành vi
của họ chứ không chỉ dừng ở sự hiểu
biết của họ. Hành vi là biểu hiện cụ thể
nhất của bộ mặt tâm lí, đạo đức của
con người.
+ Mục đích của quá trình giáo dục là
hình thành ở người được giáo dục phẩm
chất nhân cách của người công dân,
người lao động đáp ứng yêu cầu xã hội.
Do đó, quá trình giáo dục quan trọng
nhất là phải tổ chức, điều khiển người
được giáo dục tham gia vào những mối
quan hệ hoạt động và giao lưu để họ tự
rèn luyện nhằm hình thành những hành
vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội và
lặp đi lặp lại những hành vi đó thành
thói quen tương ứng. Bởi hành vi văn
hóa khi đã trở thành thói quen sẽ mang
tính bền vững và tự động hóa trong
cách ứng xử của mọi tình huống cuộc
sống hàng ngày của người được giáo
dục.
+ Hành vi và thói quen hành vi của
mỗi người được hình thành trong quá
trình hoạt động và được rèn luyện trong
các tình huống cụ thể, đa dạng của cuộc
sống. Giáo dục hành vi, thói quen hành
vi có văn hóa là kết quả của cả một quá
trình học tập tu dưỡng và rèn luyện lâu
dài của người được giáo dục.
+ Chính vì vậy, quá trình giáo dục
phải tổ chức các hoạt động đa dạng
phong phú dưới nhiều hình thức khác
nhau và ngày càng phức tạp đồng thời
chú ý bồi dưỡng cho người được giáo
21
dục ý thức tự rèn luyện, năng lực tự
kiểm tra, tự đánh giá thường xuyên trên
cơ sở đó các thói quen hành vi đạo đức
của người được giáo dục mới được hình
thành.
+ Lưu ý: những hành vi hình thành ở
người được giáo dục phải thoả mãn các
tiêu chí sau đây:
•Hành vi đó có phù hợp với các chuẩn
mực xã hội quy định hay không?
•Hành vi đó có được thể hiện ở mọi
nơi mọi lúc hay không?
•Hành vi có được duy trì bền vững
theo thời gian hay không?
•Hành vi đó có động cơ đúng hay sai?
Có ý nghĩa xã hội và cá nhân như thế
nào?
Tóm lại: Các khâu trên đây của quá
trình giáo dục tác động đồng bộ tới
nhận thức, tình cảm, hành vi thói quen
của người được giáo dục có mối quan
hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau
thậm trí là thâm nhập vào nhau: nhận
thức là cơ sở là điều kiện cần cho việc
hình thành tình cảm, hành vi tương ứng
ở người được giáo dục; Niềm tin, tình
cảm là động lực thúc đẩy cá nhân hoạt
động để biến nhận thức thành hành
động; Việc thể nghiệm hành vi và rèn
luyện hành vi là yếu tố quyết định sự
hình thành phát triển nhân cách của
người được giáo dục.
Trong thực tiễn giáo dục, khi vận dụng
các khâu của quá trình giáo dục đòi hỏi
nhà giáo dục không nhất thiết phải tuân
theo trình tự các khâu nêu trên. Việc
vận dụng các khâu sao cho phù hợp với
từng đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục và hoàn cảnh cụ thể nhằm phát huy
tính hiệu quả của quá trình giáo dục.

Cách  Quy luật của quá trình giáo dục - SV đọc tài KTDH:
thức - GV tổng kết nhanh kiến thức trên lớp và Động não
liệu và
lấy ví dụ cho các quy luật của quá trình nghiên cứu PPDH:
giáo dục nội dung Nêu vấn
 Động lực của quá trình giáo dục “quy luật của đề
- GV đặt vấn đề: “Việt Nam ta có bao quá trình
nhiêu cuộc cải cách giáo dục? Vì sao giáo dục” và
giáo dục cần phải cải cách?” “động lực
22
+ Tính từ năm 1976 đến nay cả nền GD của quá trình
VN có 3 cuộc cải cách lớn vào các năm giáo dục” tại
1950, 1956, 1976 nhà  Lắng
+ 1950: Cách mạng Tháng Tám và sự nghe GV
thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng tổng kết
hòa ngày 02/9/1945 đã đặt nền tảng cho nhanh kiến
việc ra đời nền giáo dục mới – nền giáo
dục cách mạng. Chính quyền cách mạng thức trên lớp
rất quan tâm đến việc phải tiến hành một - SV lắng
chương trình cải cách triệt để thay thế nghe, suy
giáo dục nô dịch thực dân, phát triển cho nghĩ, trả lời
phù hợp với bước tiến của dân tộc câu hỏi và
+ 1956: Sau chiến thắng Điện Biên Phủ ghi chép nội
1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Tại dung bài học
thời diểm này, chúng ta đã khẩn trương
tiếp quản hệ thống giáo dục cũ trong vùng
tạm chiếm do thực dân Pháp để lại. Lúc
đó miền Bắc có hai hệ thống giáo dục phổ
thông song song tồn tại: hệ thống giáo dục
9 năm và hệ thống giáo dục 12 năm. Việc
gấp rút thống nhất hai hệ thống giáo dục
là một đòi hỏi khách quan cấp thiết.
+ 1976: Trước ngày miền Nam giải
phóng, nước ta có hai hệ thống giáo dục
khác nhau. Ở miền Bắc, giáo dục được tổ
chức chủ yếu theo mô hình Liên Xô cũ
(hệ thống giáo dục 10 năm). Ở miền Nam,
giáo dục được tổ chức theo mô hình
phương Tây (chủ yếu theo mô hình của
Pháp và một phần được cải tiến theo mô
hình của Mỹ). Đứng trước những bất cập,
khó khăn đó Đảng và Chính phủ đã khẩn
trương chuẩn bị cho một cuộc cải cách
giáo dục nhằm tiến tới một nền giáo dục
quốc dân thống nhất phù hợp với chiến
lược tái thiết và phát triển đất nước.
Quá trình giáo dục luôn có động lực
để không ngừng phát triển
 Logic của quá trình giáo dục
- GV phân tích khái niệm “Logic của
quá trình giáo dục”
- GV sử dụng kỹ thuật động não: “Lí do
bạn chọn học trường ĐHSPHN nói
chung và khoa TL-GD nói riêng là gì?”
Để yêu nghề, sống với nghề thì các
bạn cần phải làm gì?
+ Phải biết về nghề (Có tri thức về nghề)
+ Phải được trải nghiệm về nghề và có
niềm tin vào nghề
+ Hình thành những thói quen hành vi gắn
liền với yêu cầu của nghề
GV lấy ví dụ thực tiễn từ bản thân
- GV cung cấp kiến thức về các khâu của

23
quá trình giáo dục
Dự kiến -
GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt
sản
câu hỏi, tình huống, cung cấp kiến thức
phẩm
Hoạt động 5: Tự giáo dục và giáo dục lại
Mục Hình thành cho SV những kiến thức căn PTDH:
40p tiêu bản về quá trình tự giáo dục và giáo dục Máy chiếu,
lại máy tính

Nội KTDH:
 Giáo dục lại chia sẻ
dung - Giáo dục lại là quá trình tổ chức hoạt nhóm đôi
động giáo dục nhằm thay đổi những (thảo luận
quan điểm, những phán đoán, những cặp đôi)
đánh giá không đúng đắn, cải biến
những thói quen, hành động không
tốt đã hình thành ở người được giáo
dục giúp họ trở thành những người
công dân tốt, hòa nhập và đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
- Giáo dục lại là một quá trình thay đổi
quan điểm, tình cảm, niềm tin, hành
vi, thói quen hành vi không phù hợp
với các chuẩn mực xã hội. Vì vậy
thực hiện quá trình giáo dục lại là
một quá trình khó khăn, phức tạp, lâu
dài, đòi hỏi tổ chức các hoạt động
giáo dục đặc biệt. Khi tiến hành quá
trình giáo dục lại, cần chú ý một số
yêu cầu sau:
+ Xác định đúng, cụ thể hệ thống các
nguyên nhân gây ra những sai lịch trong
quá trình phát triển nhân cách để tìm ra
các biện pháp giáo dục thích hợp cho
từng đối tượng cụ thể.
+ Có phương pháp tổ chức, tác động
giáo dục khoa học, phù hợp với đối tượng
giáo dục lại.

 Tự giáo dục
- Tự giáo dục là một bộ phận của quá
trình giáo dục. Tự giáo dục là hoạt
động có ý thức, có mục đích của mỗi cá
nhân để tự hoàn thiện những phẩm chất
nhân cách của bản thân theo những
định hướng giá trị nhất định.
- Nhu cầu tự giáo dục nảy sinh theo từng
giai đoạn phát triển của cá nhân. Trẻ
em thường bắt chước những gì ở người
lớn mà chúng yêu thích, thần tượng.
Học sinh THCS có nhu cầu tự giáo dục
24
mạnh mẽ, đã tự ý thức, khao khát
những giá trị mà các em cho là hữu ích
với cuộc sống. Học sinh THPT thì luôn
tự ý thức về nghề nghiệp, lập nghiệp
trong tương lai, tự phấn đấu, nỗ lực học
tập để thực hiện được ước mơ, hoài bão
của mình.
- Quá trình tự giáo dục bao gồm những
yếu tố cơ bản sau
+ Năng lực tự ý thức của đối tượng
giáo dục về sự phát triển nhân cách của
bản thân, về một phẩm chất hay năng
lực nào đó cần được phát triển hơn lên,
hoặc cần phải thay đổi, sửa chữa cho
phù hợp, đáp ứng được yêu cầu mới
cao hơn. Năng lực là khả năng cá nhân
tự nhận thức, tự phản ánh của bản thân.
+ Biết phân tích và tự đánh giá
những phẩm chất và hành động, thói
quen của bản thân. Từ sự đánh giá
này, đối tượng giáo dục thấy cần phải
hướng đích đến những giá trị mong
muốn
+ Năng lực tổ chức tự giáo dục:
.) Lập kế hoạch: Tự nêu cho mình
những yêu cầu, nội dung, mức độ cần
và sẽ thực hiện nhằm đạt được một vấn
đề, một hoạt động hay một công việc
nhất định, dự định thời gian thực hiện,
hoàn thành kế hoạch. Bước lập kế
hoạch trong tự giáo dục tiến hành tốt
được xem như tự cam kết phấn đấu rèn
luyện bản thân
.) Lựa chọn các phương pháp,
phương tiện để thực hiện các cam kết
do bản thân đã đề ra
+ Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua
được những khó khăn, trở ngại gặp
phải trong quá trình thực hiện kế hoạch
tự giáo dục.
+ Tự kiểm tra, tự kiểm điểm xem đã
đạt được những kết quả tự giáo dục như
thế nào, mặt nào chưa đạt và phải làm
thế nào để hoàn thiện những điều đã dự
kiến trong kế hoạch tự giáo dục.

Cách  Giáo dục lại - - SV xem


thức - GV trình chiếu video về quá trình giáo video, lắng
dục lại nghe, suy nghĩ
+ Link video: và ghi chép
https://www.youtube.com/watch? nội dung bài
v=utCamcuiOEE học
- GV phân tích khái niệm và quá trình - - SV thảo luận
giáo dục lại cặp đôi về các

25
 Tự giáo dục yếu tố của quá
- GV cho SV đọc tài liệu và thảo luận trình tự giáo
cặp đôi về các yếu tố của quá trình tự dục
giáo dục (10 phút)
GV chốt lại kiến thức về quá trình tự
giáo dục

Dự kiến - GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt SV nắm được
sản câu hỏi, cung cấp kiến thức những kiến
phẩm - thức căn bản
về quá trình tự
giáo dục và
giáo dục lại
Hoạt động 6: Các nguyên tắc giáo dục
Mục tiêu -
50p

Nội a. Khái niệm


dung - Nguyên tắc giáo dục là những luận
điểm cơ bản có tính quy luật của lí luận
giáo dục, có vai trò định hướng trong
việc tổ chức các hoạt động giáo dục,
chỉ dẫn việc lựa chọn nội dung, phương
pháp và các hình thức tổ chức nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục và
đạt được mục đích giáo dục đề ra
- Nguyên tắc giáo dục là một hệ thống
nhiều luận điểm, mỗi luận điểm chỉ dẫn
một hay nhiều mặt của hoạt động giáo
dục. Nguyên tắc giáo dục trở thành cơ
sở cho mọi hoạt động giáo dục, giúp
cho những người làm công tác giáo dục
nói chung và giáo viên nói riêng vận
dụng, làm chỗ dựa để tiến hành các quá
trình giáo dục đúng phương hướng và
đạt hiệu quả.
b. Hệ thống nguyên tắc giáo dục
 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
trong các hoạt động giáo dục
- Tính mục đích của hoạt động giáo dục
giúp cho các nhà giáo dục có phương
hướng suy nghĩ và hành động đúng
đắn. Nâng cao tính tư tưởng chỉ đạo
trong hoạt động giáo dục, tránh được
những hoạt động giáo dục tự phát, tùy
tiện, vô tổ chức hay lịch chiều, lịch
hướng.
- Giáo dục là hoạt động có mục đích, do
đó nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức quá trình giáo dục đều phải căn
cứ vào mục đích và phải đạt được mục
đích giáo dục.
- Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào
trong và ngoài nhà trường đều có mục

26
đích là giáo dục thế trẻ trở thành người
công dân, những người lao động giàu
lòng nhân ái, năng động, sáng tạo, biết
sống và làm việc theo hiến pháp và
pháp luật, có tiềm năng, thích ứng được
với cuộc sống đang đổi mới toàn diện,
sâu sắc hiện nay.
- Để thực hiện nguyên tắc này trong quá
trình giáo dục cần:
+ Giáo dục cho thế hệ trẻ thế giới
quan, nhân sinh quan khoa học, niềm
tin, lý tưởng xây dựng nước Việt Nam
trở thành nước giầu mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh, hạnh phúc theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có lối sống và
nếp sống văn hóa.
+ Giáo dục cho người được giáo dục ý
thức, năng lực giải quyết được những
mối quan hệ giữa những giá trị truyền
thống và những giá trị hiện đại, những
giá trị dân tộc và những giá trị nhân loại
+ Tổ chức cho họ thực sự tham gia vào
các hoạt động xã hội một cách thích hợp.
+ Giúp cho học sinh có khả năng “miến
dịch” Với những tác động tiêu cực đi
ngược lại với những chuẩn mực xã hội đã
quy định.
 Nguyên tắc giáo dục gắn với đời
sống xã hội và lao động
- Thông qua các hoạt động hằng ngày
của cuộc sống thực, hoạt động lao động
vừa sức làm cho con người khỏe mạnh
về thể chất, thoải mái về tinh thần,
thông minh, sáng tạo hơn. Đặc biệt, lao
động giúp cho con người nhận ra
những giá trị cuộc sống, biết yêu
thương, quý trọng lẫn nhau và quý
trọng thành quả lao động. Lao động
hình thành cho thế hệ trẻ thái độ đúng
đắn đối với những người lao động, đối
với những sản phẩm lao động, có Ý
thức hợp tác, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau để đạt được kết quả cao nhất. Lao
động sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần, giúp ngăn ngừa và cải tạo
thói hư tật xấu… Vì vậy, giáo dục gắn
với đời sống xã hội và lao động chính
là làm cho thực tiễn cuộc sống trở nên
là môi trường, phương tiện thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình
giáo dục.
- Để thực hiện nguyên tắc này, quá trình
giáo dục cần phải:
+ Tổ chức cho người được giáo dục có

27
những hiểu biết về cuộc sống nói chung,
hoạt động lao động sáng tạo nói riêng
của đất nước đang trong quá trình đổi
mới, từ đó giáo dục cho họ Ý thức được
vai trò làm chủ đất nước của mình,
những nghĩa vụ, trách nhiệm mà họ phải
hoàn thành đối với bản thân, gia đình và
cộng đồng
+ Tổ chức thường xuyên những hoạt
động sinh hoạt tập thể, hoạt động lao
động hữu ích cho người được giáo dục
tham gia một cách vừa sức vào sự
nghiệp xây dựng đất nước, xây dựng trật
tự, kỷ cương xã hội trong cộng đồng dân
cư qua đó hình thành ở họ Ý thức và
phẩm chất cần thiết của người công dân,
người lao động trong tương lai.
+ Tránh tách rời quá trình giáo dục
khỏi cuộc sống thực tiễn, khỏi sự nghiệp
lao động vì như vậy dẫn đến hậu quả
những người được giáo dục sẽ trở nên
không hòa nhập vào cuộc sống lao động,
xây dựng đất nước giầu mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
+ Khuyến khích người được giáo dục tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong
các hoạt động lao động, hoạt động sinh
hoạt tập thể ở gia đình, nhà trường và
cộng đồng xã hội. Tổ chức tốt các hoạt
động sinh hoạt của đời sống cá nhân
người được giáo dục.
 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giữa giáo dục ý thức và tạo lập thói
quen hành vi của người được giáo
dục
- Khi thực hiện nguyên tắc này, trong
quá trình giáo dục cần lưu ý:
+ Chống tình trạng lời nói không đi
đôi với việc làm trong cuộc sống, lao
động và học tập hằng ngày
+ Nhà giáo dục luôn phải là những
tấm gương sáng về mọi mặt cho người
được giáo dục noi theo
+ Cần tổ chức các hình thức hoạt động
đa dạng, hấp dẫn, tạo điều kiện cho các
đối tượng giáo dục luyện tập, trải
nghiệm nhằm phát triển năng lực trí tuệ,
tạo lập thói quen hành vi văn hóa, phẩm
chất đạo đức của người công dân, người
lao động hiện đại.
+ Bên cạnh đó, quá trình giáo dục cần uốn
nắn, điều chỉnh kịp thời những nhận thức,
thái độ, hành vi thói quen không phù hợp

28
với các chuẩn mực xã hội và khuyến
khích người được giáo dục tự rèn luyện
trong cuộc sống hằng ngày để khẳng định
bản thân.
 Nguyên tắc giáo dục trong tập thể
và bằng tập thể
- Tập thể nói chung, tập thể học sinh nói
riêng được coi như là môi trường,
phương tiện để giáo dục con người. Vì
thông qua tập thể và bằng tập thể, nhân
cách mỗi người tác động qua lại với
nhau. Tập thể chính là phương tiện
giáo dục từng thành viên trong tập thể
đó thông qua các hoạt động chung, nội
qui, kỷ luật tập thể, dư luận tập thể,
truyền thống tập thể.
- Để thực hiện nguyên tắc này trong quá
trình giáo dục cần lưu ý:
+ Nhà giáo dục luôn chú ý xây dựng
tập thể học sinh trở thành một tập thể
vững mạnh. Một tập thể học sinh vững
mạnh là tập thể phải đảm bảo các yêu tố
sau đây:
• Mục đích của cá nhân, tập thể thống
nhất với mục đích của xã hội.
• Có chương trình và các hoạt động
chung được tổ chức khoa học, đa dạng,
phong phú thú được mọi người tham gia
với sự tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo của những người được giáo dục.
• Có hệ thống nguyên tắc hoạt động
chung được mọi thành viên Ý thức đầy
đủ và tự giác thực hiện.
• Có bộ máy cán bộ tự quản có năng
lực, uy tín, nhiệt tình và bản lĩnh, được
mọi người yêu quý.
• Tạo được dư luận tập thể lành mạnh
• Phát huy được tinh thần tự quản của
học sinh trên cơ sở sự định hướng của
nhà giáo dục, tạo cơ hội và điều kiện
cho các thành viên tự rèn luyện, tự kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động rèn
luyện của cá nhân, nhóm, tập thể
+ Lôi cuốn mọi người được giáo dục
và tập thể, tổ chức, kích thích họ liên kết
với nhau, cùng tham gia vào công việc
chung một cách tự giác và ý thức làm
chủ.
+ Nhà giáo dục luôn Ý thức vai trò
chủ đạo của mình trong mọi khâu, mà
hoạt động, mọi mặt của công tác giáo
dục học sinh.

29
+ Nhà giáo dục lưu ý bên cạnh những tác
động chung cần có những tác động riêng
phù hợp với từng đối tượng giáo dục
trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
 Nguyên tắc tôn trọng và yêu cầu
hợp lí đối với người được giáo dục
- Muốn giáo dục con người thì trước hết
phải tôn trọng nhân cách con người.
Trong QTGD, nhà giáo dục cần phải
tôn trọng nhân cách người được giáo
dục, coi họ như một chủ thể tự giáo dục
một cách tích cực, độc lập, tin tưởng và
lạc quan đối với họ. Có như vậy mới
nâng cao được lòng tự trọng, lòng tự
tin vào nghị lực của họ, khích lệ tinh
thần cầu tiến, ý thức vươn lên không
ngừng của họ.
- QTGD thực hiện nguyên tắc này cần
lưu ý:
+ Nhà giáo dục phải có lòng thương
yêu học sinh
+ Nhà giáo dục phải tôn trọng phẩm
giá, danh dự, thân thể của học sinh
+ Khuyến khích lòng tự trọng ở các em
+ Đề ra các yêu cầu ngày càng cao đối
với người được giáo dục
+ Luôn luôn tỏ ra nghiêm khắc nhưng
chân thành, tin tưởng, thiện chí
+ Kịp thời phát huy ưu điểm của người
được giáo dục, trên cơ sở đó kích thích
và giúp đỡ họ khắc phục những sai xót
trong rèn luyện.
+ Tránh tình trạng thô bạo, thiếu tin
tưởng, định kiến... đối với người được
giáo dục, đồng thời cũng tránh tình
trạng nuông chiều, dễ dãi đối với họ
 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giữa vai trò tổ chức sư phạm của
nhà giáo dục và vai trò tự giác, tích
cực, độc lập sáng tạo tự giáo dục
của người được giáo dục
- Trong QTGD, nhà giáo dục giữ vai trò
chủ đạo, tổ chức lãnh đạo quá trình
hình thành, phát triển những phẩm
chất, hành vi, thói quen ở HS, thể hiện:
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm, vai trò
lãnh đạo sư phạm của GV trong việc
theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình
và kết quả hoạt động của tập thể HS và
của từng HS.
+ Thuyết phục HS biết định hướng và
quyết tâm phấn đấu đạt những mục
đích đã đề ra.
+ Lựa chọn các phương pháp, phương
tiện để thực hiện các nhiệm vụ giáo

30
dục cho phù hợp.
- Khi thực hiện nguyên tắc này, cần chú
ý một số yêu cầu sau:
+ Nhà giáo dục phải có nâng lực chung
và năng lực giáo dục chuyên biệt
+ Tuyệt đối không buông lỏng vai trò
chủ đạo của nhà giáo dục
+ Phải biết ứng xử sư phạm khéo léo
+ Người được giáo dục phải tự giác, tự
vận động đi lên dưới tác động chủ đạo
của nhà giáo dục, tránh rơi vào tình
trạng cực đoan, coi thường tác động
chủ đạo của nhà giáo dục hoặc thụ
động làm theo ý kiến của nhà giáo dục
+ Tôn trọng sáng kiến và sự độc lập
của HS
+ Thu hút sự tham gia tích cực của Hs
vào các hoạt động chung, thường
xuyên theo dõi, động viên, uốn nắn
những sai lệch một cách kịp thời
+ Phát huy vai trò tự quản của tập thể
HS, biến những yêu cầu giáo dục thành
những yêu cầu tự giáo dục của tập thể
và của từng cá nhân
+ Lựa chọn các biện pháp và hình thức
tổ chức giáo dục, giúp HS tự đánh giá
kết quả rèn luyện của bản thân, của tập
thể, từ đó đề ra các mục tiêu phấn đấu
mới.
 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống,
kế tiếp, liên tục trong công tác giáo
dục
- Khi thực hiện nguyên tắc này, quá trình
giáo dục cần lưu ý:
+ Nội dung giáo dục, những tác động
giáo dục, hoạt động giáo dục phải có
tính hệ thống, không tản mạn, rời rạc.
+ Những kết quả giáo dục, kinh
nghiệm giáo dục đã thu hút được cần
kế thừa có chọn lọc, không coi thường
hay phủ định
+ Giáo dục phải được tiếp tục trong
mọi không gian, thời gian, không ngắt
quãng, gián đoạn.
 Nguyên tắc đảm bảo thống nhất
giữa tính vừa sức chung và tính
vừa sức riêng của đối tượng giáo
dục.
- Khi thực hiện nguyên tắc này, nhà giáo
dục cần lưu ý:
+ Tìm hiểu, nắm vững đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi, đặc điểm giới tính; đặc
điểm về sức khỏe, trình độ được giáo
dục, tính cách, nhu cầu, động cơ, điều
kiện hoàn cảnh riêng của từng đối
tượng giáo dục.
31
+ Trên cơ sở nắm vững đặc điểm đối
tượng giáo dục nhà giáo dục xác định
mục tiêu, nhiệm vụ, lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục cho phù hợp, có hiệu quả với nhóm
đối tượng và từng đối tượng giáo dục
cụ thể.
+ QTGD cần đa dạng các hình thức tổ
chức giáo dục nhằm thu hút được sự
tham gia tích cực của nhiều người được
giáo dục và phát triển được tiềm năng
đa dạng của các em
+ Cần có thái độ tôn trọng, khuyến
khích người được giáo dục tham gia
vào quá trình giáo dục; tôn trọng sự đa
dạng về tiềm năng, nhân cách của đối
tượng giáo dục; đảm bảo quyền bình
đẳng của những người được giáo dục
tham gia vào các mối quan hệ ứng xử,
các hoạt động giáo dục...
 Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất
giáo dục giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
- Để thực hiện nguyên tắc này, giáo dục
nhà trường cần chú ý:
+ Nhà giáo dục cần hiểu rõ đặc điểm
giáo dục của từng lực lượng giáo dục
ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách
người được giáo dục.
+ Thống nhất giữa nhà trường với gia
đình và xã hội về mục đích, mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức giáo dục và cách thức liên kết
giáo dục.
+ Liên kết, phối hợp tổ chức các hoạt
động giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục học sinh ở mọi lúc,
mọi nơi theo những mục tiêu đã đặt ra.
+ Tạo nên mối liên hệ thường xuyên
giữa nhà trường và gia đình, cha mẹ
học sinh và thầy cô giáo.
+ Khai thác có chọn lọc những tác
động tích cực, đồng thời góp phần điều
chỉnh, ngăn chặn những tác động tiêu
cực từ gia đình và cộng đồng, xã hội

Tóm lại: các nguyên tắc giáo dục là


một hệ thống toàn diện, chúng không
tồn tại tách biệt mà có quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau. Trong quá trình tổ
chức các hoạt động giáo dục, với vai
trò chủ đạo của mình, nhà giáo dục
cần quán triệt vận dụng phối hợp các
nguyên tắc giáo dục một cách linh
hoạt, sáng tạo nhằm thực hiện tốt

32
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đạt
được mục đích giáo dục đặt ra.
- GV cho SV xem video nói về giáo viên - SV tập trung
vi phạm quy tắc giáo dục và đặt ra câu theo dõi nội
hỏi dung video
- GV phân tích khái niệm “Nguyên tắc và suy nghĩ,
giáo dục” trả lời câu
- GV liệt kê – tổng hợp các nguyên tắc hỏi
giáo dục và lấy ví dụ cho từng nguyên - SV đọc tài
tắc giáo dục liệu và
nghiên cứu
nội dung
“các nguyên
Cách tắc giáo
thức dục” tại nhà.
Lắng nghe
GV tổng kết
nhanh kiến
thức trên lớp
- SV lắng
nghe, suy
nghĩ, trả lời
câu hỏi và
ghi chép nội
dung bài học

- GV quan sát, hướng dẫn, điều khiển, đặt SV nắm được


những kiến
Dự kiến câu hỏi, cung cấp kiến thức
thức căn bản
sản -
về quá trình tự
phẩm
giáo dục và
giáo dục lại

IV. Đánh giá – Tổng kết


- SV ôn tập lại nội dung đã học
- Đọc và chuẩn bị trước nội dung bài sau trong giáo trình
Hà Nội ngày 17 tháng 3 năm 2023
Người soạn
Vũ Khánh Linh

33

You might also like