Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu marketing thương mại - CĐMATM26F
Tài liệu marketing thương mại - CĐMATM26F
-2-
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VÀ CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
-4-
Thị trường mục tiêu bao gồm tập hợp những khách hàng có những lợi ích hoặc
những đặc tính chung mà doanh nghiệp quyết định hướng sự phục vụ và những nỗ lực
marketing vào đó.
Sau khi đã có kết quả phân đoạn, xác định được các nhóm khách hàng có nhu cầu
khác biệt trên thị trường, doanh nghiệp cần xác định thị trường mục tiêu của mình.
2.3.2. Các cách tiếp cận thị trường mục tiêu
- Tiếp cận thị trường mục tiêu đơn giản
+ Chọn 1 trong số các phân đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu
+ Xây dựng chiến lược marketing –mix cho riêng thị trường này
- Tiếp cận thị trường mục tiêu phức tạp
+ Chọn 2 hoặc nhiều hơn trong các phân đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu
+ Xây dựng chiến lược marketing –mix cho từng thị trường mục tiêu đã lựa chọn
- Tiếp cận thị trường mục tiêu chấp nhận được
+ Chọn 2 hoặc nhiều hơn trong các phân đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu
+ Ghép các phân đoạn thị trường đã lựa chọn vào thành một thị trường tương đối đồng
nhất
+ Xây dựng chiến lược marketing –mix cho từng thị trường ghép
-5-
CHƯƠNG 3
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
3.1. Kích thước tập hợp sản phẩm và phân loại sản phẩm
3.1.1. Kích thước tập hợp sản phẩm: là số loại sản phẩm cùng với số lượng, chủng loại và
mẫu mã sản phẩm. Kích thước tập hợp sản phẩm gồm các số đo sau:
- Chiều rộng danh mục sản phẩm: cho biết doanh nghiệp kinh doanh bao nhiêu loại sản
phẩm.
- Chiều dài danh mục sản phẩm: là tổng số mặt hàng có trong tất cả các loại sản phẩm
của doanh nghiệp, được tập hợp theo từng loại sản phẩm khác nhau.
- Chiều sâu danh mục sản phẩm: biểu thị số lượng những mặt hàng khác nhau có
trong từng nhãn hiệu của từng loại sản phẩm của danh mục sản phẩm.
3.1.2. Phân loại sản phẩm:
- Hàng thông dụng: là những hàng hoá được mua thường xuyên, mua sắm nhanh với ít
thời gian và công sức. Giá loại hàng này thường rẻ. Bao gồm:
+ Hàng ổn định: là sản phẩm được mua thường xuyên phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày của khách.
+ Hàng tuỳ hứng: là sản phẩm khách hàng không có dự kiến mua từ trước. Họ
bất chợt cảm thấy có nhu cầu và cảm thấy cần mua khi nhìn thấy sản phẩm.
+ Hàng cấp bách: là sản phẩm được mua ngay lập tức vì nhu cầu của khách hàng
rất lớn.
- Hàng lâu bền: là những hàng hoá không được mua thường xuyên. Khách hàng
thường bỏ nhiều công sức trong việc mua sắm và giá cả thường cao.
- Hàng đặc biệt: là những sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu, thực sự ưa thích và
chấp nhận bỏ nhiều thời gian, công sức để có sản phẩm và không chấp nhận sự thay
thế bằng sản phẩm khác đã làm cho hàng hóa trở nên đặc biệt.
- Hàng ít được biết đến: là những sản phẩm mà khách hàng hoặc chưa có nhu cầu
hoặc chưa có đòi hỏi cao về việc thỏa mãn hoặc nhu cầu bất đắc dĩ.
-6-
- Xác định một tên nhãn: ngắn gọn và đơn giản, dễ nhớ và dễ nhận ra.
- Bảo vệ tên nhãn và nhãn hiệu thương mại: đăng kí bảo hộ nhãn hiệu và theo dõi
phát hiện, ngăn chặn sử dụng trái phép nhãn hiệu của doanh nghiệp bởi các doanh
nghiệp khác. Mặt khác, tổ chức kiểm tra, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đưa ra thị
trường để giữ vững và phát triển uy tín nhãn hiệu.
- Xây dựng chương trình khai thác uy tín nhãn hiệu trong kinh doanh: bao gồm cả
việc sử dụng nhãn hiệu cho sản phẩm cũng như nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu
cho các nhà sản xuất, kinh doanh khác.
- Đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhãn hiệu và đưa ra nhãn hiệu
mới.
3.3.3. Quyết định về người đứng tên nhãn hiệu: trong thời gian gần đây, những nhà bán
sỉ hoặc bán lẻ lớn đã triển khai nhãn hiệu riêng của họ.
3.3. Bao bì sản phẩm
3.3.1. Khái niệm
- Đối với nhà kinh doanh: bao bì là vỏ bọc nhằm bảo vệ cho sản phẩm.
- Đối với khách hàng : bao bì gắn chặt với sản phẩm và là một bộ phận không thể
thiếu của sản phẩm mà nhu cầu đồng bộ của họ cần phải thỏa mãn. Bao bì là một bộ
phận quan trọng của sản phẩm được đưa ra bán và khách hàng sẵn sàng trả tiền để
có nó. Dưới con mắt của khách hàng, sự khác biệt của bao bì có thể tạo ra sự khác
biệt của sản phẩm
3.3.2. Chức năng của bao bì sản phẩm
- Bảo vệ, bảo quản sản phẩm: hạn chế các hư hỏng và thiệt hại của sản phẩm trong
các điều kiện vận chuyển, sắp xếp hàng hoá trong kho, tránh các tác động bất
thường của môi trường tự nhiên.
- Bao bì làm cho sản phẩm thích hợp hơn với tiêu dùng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
- Bao bì tạo khả năng vận chuyển sản phẩm có hiệu quả hơn, góp phần giảm chi phí
lưu thông, giảm giá bán sản phẩm.
- Bao bì giúp cho việc nhận biết sản phẩm tốt hơn.
-7-
CHƯƠNG 4
CHIẾN LƯỢC GIÁ
-9-
4.4. Các bước thiết lập chiến lược giá
4.4.1. Phân tích tổng thể thị trường: là phân tích các yếu tố trên thị trường ảnh hưởng
đến chiến lược định giá ( nhu cầu, sự cạnh tranh, các luật lệ của chính phủ).
4.4.2. Xem xét các thành phần marketing-mix: cần xem xét chiến lược định giá trong mối
quan hệ với các chiến lược khác của marketing-mix. Chiến lược định giá không thể tách
rời với chiến lược sản phẩm, phân phối và xúc tiến.
4.4.3. Lựa chọn chính sách định giá: giá cả sản phẩm được quyết định tùy thuộc vào mục
tiêu chính sách định giá của công ty.
4.4.4. Xác định chiến lược định giá: trên cơ sở mục tiêu của chính sách định giá, công ty
sẽ xác định chiến lược định giá phù hơp.
4.4.5. Xác định mức giá cuối cùng: từ các bước trên, công ty sẽ xác định được giá bán
sản phẩm, là cơ sở để giao dịch đàm phán, ký kết thực hiện hợp đồng mua bán trong và
ngoài nước.
- 10 -
CHƯƠNG 5
CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
- 12 -
vẫn còn trưng bày trên các giá thẳng và người bán lẻ vẫn còn sẽ tiếp tục nhằm tối ưu
hóa cả khả năng tăng cường doanh số và nâng cao mức độ tiện nghi cho khách hàng.
5.4. Quyết định về phân phối sản phẩm vật chất
5.4.1. Khái niệm: Phân phối hiện vật là quá trình điều phối, vận chuyển và dự trữ hàng
hoá dưới dạng hiện vật vào các kênh phân phối của doanh nghiệp.
5.4.2. Điều phối hàng hoá vào các kênh phân phối
a. Khái niệm : điều phối hàng hoá là quá trình xác định các kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhằm đảm bảo nguồn cung cấp hàng hoá cho các kênh phân phối của
doanh nghiệp.
b. Kế hoạch phân phối hàng hoá bao gồm :
- Danh mục hàng hoá vận động trong kênh
- Khối lượng hàng hoá và từng loại hàng hoá trong kênh
- Thời gian xuất phát, dịch chuyển hàng hoá trong kênh
- Nguồn hàng và địa điểm giao nhận hàng hoá trong kênh
5.4.3. Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá trong các kênh
a. Ý nghĩa: lựa chọn đúng phương án vận chuyển cho phép đáp ứng tốt các yêu cầu về
thời gian, địa điểm và giảm chi phí trong bán hàng.
b. Yêu cầu chung của việc lựa chọn
- Về địa điểm: trách nhiệm của doanh nghiệp là phải thỏa mãn tốt yêu cầu về địa điểm
của khách hàng nếu muốn bán được hàng.
- Về thời gian: cần phải lựa chọn các phương án sử dụng các loại phương tiện vận
chuyển sao cho đáp ứng yêu cầu về thời gian của khách hàng trong mối quan hệ với khối
lượng và chi phí cũng như khả năng chấp nhận giá của khách hàng.
- Về chi phí vận chuyển: cần lựa chọn một cách hợp lí các phương tiện vận chuyển để có
thể có được chi phí thấp nhất trong điều kiện cụ thể, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh. Tuy
nhiên cần lưu ý khi lựa chọn chi phí vận chuyển thấp có thể làm giảm nhu cầu thoả mãn
của khách hàng như thời gian, địa điểm…
5.4.4. Lựa chọn dự trữ trong hệ thống kênh phân phối
a. Ý nghĩa: dự trữ trong hệ thống kênh phân phối ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu
cầu về thời gian có ích của khách hàng và chi phí của doanh nghiệp. Dự trữ không hợp lí
có thể làm mất khách hàng hoặc làm tăng chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
b. Yêu cầu về phương án dự trữ
- Địa điểm đặt dự trữ
- Danh mục các loại sản phẩm cần dự trữ
- Khối lượng dự trữ được xác định cho toàn hệ thống và tại từng điểm chủ chốt trong hệ
thống phân phối theo từng loại sản phẩm cụ thể.
- 13 -
CHƯƠNG 6
CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN
- 15 -
- Các hoạt động liên quan đến cộng đồng và xã hội : các đóng góp về thời gian và
tiền của cho các nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
- Các phương tiện nhận diện: văn phòng phẩm, danh thiếp, qui định về ăn mặc trong
công ty.
6.2.5. Bán hàng trực tiếp
a. Khái niệm : bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp giữa
người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó, người bán hàng có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền.
b. Nhiệm vụ của các đại diện bán hàng
- Cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như về công ty cho khách hàng.
- Làm dịch vụ phục vụ cho khách hàng
- Chào hàng
- Người cố vấn của khách hàng
c. Vai trò của bán hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Nhờ có hoạt động bán hàng, các nhà marketing truyền các thông tin có tính thuyết
phục đến các nhu cầu cụ thể của người mua giúp cho quá trình bán và mua diễn ra
nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian.
- Làm tốt công tác bán hàng, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bán được hàng cho người
mua thông qua việc khuyến khích trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng mục tiêu.
- Ngoài ra, nhân viên bán hàng sẽ tạo nên sự khác biệt của sản phẩm mà doanh
nghiệp cung cấp so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
6.2.6. Marketing trực tiếp
a. Khái niệm: marketing trực tiếp là một phương thức truyền thông trực tiếp mà
doanh nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu dưới các hình thức như thư
chào hàng, catalog, gửi phiếu góp ý …được gửi trực tiếp đến các đối tượng đã xác
định thông qua thư tín, phone, email, fax với mong muốn nhận được đáp ứng tức
thời.
b. Các hình thức marketing trực tiếp
- Thư chào hàng (thư điện tử, thư trực tiếp)
- Ấn phẩm gửi trực tiếp qua bưu điện
- Catalog
- Điện thoại...
6.3. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
6.3.1. Đánh giá về các hoạt động xúc tiến: mỗi một hình thức xúc tiến đều có những ưu
và hạn chế, doanh nghiệp cần cân nhắc sử dụng hoạt động xúc tiến nào hoặc phối hợp
chúng ra sao cho có hiệu quả nhất.
a. Trước khi khách hàng đến điểm bán, các hoạt động của chúng ta chủ yếu là các
hoạt động truyền thông để định vị điểm bán, xây dựng hình ảnh đẹp về điểm bán trong
tâm trí khách hàng, đặc biệt là trên vùng khách hàng của mình.
- 16 -
Đối với truyền thông hướng vào vùng khách hàng, bên cạnh việc sử dụng báo chí
và đài FM đa phương, thì việc sử dụng banderole và đặc biệt, tờ quảng cáo, catalogue
gởi đến thùng thư, nhét vào nhà khách hàng là hay được sử dụng và chứng tỏ tính hiệu
quả của nó.
Ngày nay, hệ thống mạng thông tin cho phép chúng ta thực hiện truyền thông cổ
động qua mạng và cả xem xét khả năng bán hàng qua mạng.
b. Tại điểm bán, đây sẽ là nơi chúng ta tập trung các hoạt động tấn công vào tâm
lý và tình cảm khách hàng thông qua giá cả, đặc điểm phổ hàng, sự trưng bày hàng,
hoạt động khuyến mại, quảng cáo và nhất là trình độ nghiệp vụ và khả năng giao tiếp
của nhân viên bán hàng. Hơn trong các loại hình doanh nghiệp khác, đối với điểm bán,
sự phối hợp giữa các công cụ trong promotion – mix. Một hoạt động khuyến mãi không
thể thành công nếu không được quảng cáo chu đáo ngoài và trong điểm bán, sự tham
gia tích cực và trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
Tại ĐB, hoạt động nổi bật là các chương trình xúc tiến. Nếu các điểm bán nhỏ, các
hoạt động xúc tiến được thực hiện chủ yếu từ sự nổ lực của bản thân điểm bán thì với
các điểm bán, vấn đề là cần lôi kéo và khai thác các nhả sản xuất đưa ra và tham gia vào
các chương trình xúc tiến của mình. Tất cả sự tham gia của nhà sản xuất phải đưa vào
kế hoạch hàng năm điểm bán.
6.3.2. Những hoạt động xúc tiến của điểm bán
a. Những hoạt động xúc tiến của điểm bán (Có thể có sự phối hợp của nhà sản
xuất)
Ở đây, điểm bán chủ động đưa ra chương trình xúc tiến để gia tăng doanh số
trong mùa vắng khách (sau tết, mùa mưa, …), để tăng cường sức thu hút trong những
mùa mua sắm trọng điểm (dịp tết, Noel, quốc khánh,…), để kỷ niệm ngày thành lập điểm
bán, hay đôi khi đơn giản là để khai thác một đợt hàng giá rẻ… Trong những hoạt động
này, một chiến dịch quảng cáo cần được thực hiện tích cực. Khác với các hoạt động xúc
tiến do nhà sản xuất thực hiện tại điểm bán, trong những dịp này, một số rất lớn các mặt
hàng của điểm bán được thực hiện xúc tiến. Vì vậy, cần phải biên tập một catalogue giới
thiệu tất cả các mặt hàng được xúc tiến.
Như đã trình bày, đây là các hoạt động xúc tiến của điểm bán, có thể do điểm bán
chịu toàn bộ về mặt tài chính nhưng điểm bán phải luôn tích cực khai thác sự tham gia
của nhà sản xuất. Vấn đề này cần phải đặt ra ngay khi thương lượng hợp đồng mua
hàng của nhà sản xuất. Sự tác động của các nghiệp vụ trên hoạt động này có thể rất ấn
tượng. Việc gia tăng doanh số lên 25 – 30 % so với cùng thời kỳ nếu không tổ chức xúc
tiến không phải là hiếm.
b. Những hoạt động xúc tiến của nhà sản xuất cộng tác với điểm bán:
Nhà sản xuât thường có những hoạt động giới thiệu những mặt hàng có nhãn hiệu
mới hay sản phẩm mới dưới một nhãn hiệu đang sử dụng. Chúng có thể được sử dụng
để theo đuổi mục tiêu cải thiện doanh số của một sản phẩm, hay để duy trì áp lực cho
nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu. Những hoạt động này luôn nhằm nâng cao giá trị của
sản phẩm so với những sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Thường các nhà sản xuất
sử dụng các kỹ thuật như giảm giá ngay lúc mua, phát phiếu giảm giá cho lần mua sau,
gia tăng khối lượng sản phẩm hoặc sản phẩm phụ thêm, giá cả không đổi, dùng thử sản
phẩm tại điểm bán. Mặt khác, nhà sản xuất còn có thể hỗ trợ điểm bán tăng cường sự
náo nhiệt trong điểm bán thông qua hỗ trợ trưng bày hàng, trang trí giá hàng khuyến
- 17 -
mại…Những hoạt động này có thể gây rắc rối cho điểm bán, ví dụ: các món hàng có sản
phẩm phụ thêm to hơn tiêu chuẩn sẽ làm khó khăn trong bày hàng. Vì vậy, nói chung,
chúng cần được phối hợp để sáp nhập vào chương trình hợp tác thương mại giữa nhà
sản xuất và nhà phân phối theo kế hoạch hàng năm. Trong giai đoạn đàm phán hợp
đồng, nhất thiết phải đưa những điều kiện yểm trợ việc vào nội dung thương lượng và ký
kết.
6.3.3. Hoạch định chương trình xúc tiến
- Xác định mục tiêu xúc tiến
- Quyết định thông điệp xúc tiến
- Lựa chọn công cụ xúc tiến
- Xác định thời gian
- Ngân sách xúc tiến
- 18 -