Professional Documents
Culture Documents
Oxit (E2O) : 3 oxit đều là chất rắn dạng bột , Cu2O có màu đỏ gạch, Ag2O màu nâu đen còn Au2O có
màu tím. Chỉ có Cu2O bền đối với nhiệt còn Ag2O và Au2O rất kém bền, khi đun nóng chúng dễ dàng bị
phân huỷ
- Cu2O và Ag2O có thể tan được trong dung dịch NH3 đậm đặc do tạo thành phức chất amoniacat:
Ag2O + 4NH3 + H2O → 2[Ag(NH3)2]OH
Cu2O + 4NH3 + H2O → 2[Cu(NH3)2]OH
- Cả 3 oxit này đều tan được trong dung dịch kiềm đặc để tạo thành phức chất dạng M[E(OH)2] tạo
thành muối
Hydroxit : Các MOH đều không bền đặc biệt là AgOH và AuOH thì không thể tách ra ở dạng tự do vì
ngay khi được tạo thành nó đã bị phân huỷ tạo thành oxit Ag2O và Au2O
Muối của Cu+, Ag+ và Au+ : Chỉ có muối của Ag+ là bền còn muối của Cu+ và Au+ hoàn toàn không bền
và dễ bị phân huỷ theo phản ứng:
2Cu+ → Cu2+ + Cu
3Au+ → Au3+ + 2Au
2. Hợp chất (+2) : Loại hợp chất này chỉ đặc trưng với Cu2+
Oxit (CuO) : Tạo thành khi đốt nóng Cu với không khí hoặc nhiệt phân Cu(OH)2
- Không tan trong nước, dễ tan trong axit, tan trong dd NH3 tạo phức amiacat, phân hủy khi đun nóng
CuO + CO → Cu + CO2
Hydroxit Cu(OH)2 :
-Muối Cu2+ thường dễ tan được trong nước và tạo ra dung dịch có màu xanh là màu của ion phức [Cu(H 2O)6]2+
-Cu2+ là chất tạo phức mạnh, đặc biệt với các phối tử như X- (F-, Cl-, Br-), NH3, C2O42- (oxalato), en
3. Hợp chất (+3) : Loại hợp chất này đặc trưng Au3+
Hydroxit Au(OH)3 : dạng bột, màu nâu đỏ, không tan trong nước
Cả Au(OH)3 và Au2O3 đều mang tính chất lưỡng tính có nghĩa là nó có thể vừa tan trong dung dịch kiềm và
Muối Au(+3):
- Dễ tạo phức
Muối của Au3+ là muối AuCl3 là chất rắn ở dạng tinh thể màu đỏ ngọc nó có cấu tạo dạng dime ở trạng thái
rắn cũng như trạng thái hơi là Au2Cl6 giống Al2Cl6