Professional Documents
Culture Documents
Mệnh Đề Trong Tiếng Anh Bao Gồm 2 Loại Chính Là Mệnh Đề Phụ Thuộc
Mệnh Đề Trong Tiếng Anh Bao Gồm 2 Loại Chính Là Mệnh Đề Phụ Thuộc
và mệnh đề độc lập (mệnh đề chính). Mệnh đề độc lập thể hiện một ý nghĩa hoàn
chỉnh và có thể tách thành một câu đơn. Các mệnh đề phụ thuộc không thể tách thành
câu nhưng chúng bổ sung thông tin cho câu. Khi sử dụng các liên từ và dấu câu thích
hợp để nối các mệnh đề tạo thành câu ghép và câu phức thú vị và hấp dẫn hơn khi
đọc. Mỗi loại mệnh đề đều có có đặc điểm khác nhau.
Ví dụ:
-> Trong câu trên, “who lives next door” là mệnh đề phụ thuộc được chèn vào giữa 1
mệnh đề độc lập. Có thể thấy, khi bỏ mệnh đề phụ thuộc đi, câu văn vẫn đầy đủ về
mặt ý nghĩa và ngữ pháp. Trong khi đó, mệnh đề phụ thuộc lại không thể đứng 1 mình.
Mệnh đề phụ thuộc là một nhóm từ có chứa chủ ngữ và động từ dùng để bổ nghĩa cho
câu nhưng nó không có ý nghĩa hoàn chỉnh. Nó cần phải được kết hợp với mệnh đề
khác trong cùng một câu bằng một từ hay cụm từ để tạo thành một câu có ý nghĩa
hoàn chỉnh. Một mệnh đề phụ thuộc kết hợp với mệnh đề độc lập sẽ tạo thành một
câu phức chính phụ.
Ví dụ:
Even though it rained a lot, we still went to the supermarket.
Mặc dù trời mưa nhiều, chúng tôi vẫn đi siêu thị.
-> Trong ví dụ trên, mệnh đề “even though it rained a lot” (mặc dù trời mưa nhiều) là
một mệnh đề phụ thuộc. Nếu mệnh đề này đứng một mình thì nó hoàn toàn không có
nghĩa. Nó được sử dụng để bổ nghĩa cho mệnh đề chính là “we still went to the
supermarket” (chúng tôi vẫn đi siêu thị).
Ví dụ:
Câu sai: When I grow up.
Khi tôi lớn lên.
=> “When I grow up” là một mệnh đề phụ thuộc. Khi chỉ có mệnh đề này đứng một
mình, câu này chỉ là một đoạn câu chưa hoàn chỉnh.
Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề phụ thường được trả lời cho các câu hỏi như: Why (Tại
sao?), When (Khi nào?), Where (ở đâu), How (như thế nào?), …
Nó được nối với mệnh đề khác trong câu bằng các liên từ phụ thuộc
như although, if, when, until, as if, because…
Ví dụ:
-> Trong ví dụ trên, “where my favorite food is” (nơi có đồ ăn yêu thích của tôi) là một
mệnh đề trạng ngữ. Nó giải thích và bổ nghĩa cho “a restaurant” (nhà hàng) phía
trước, giúp người đọc hiểu được nhà hàng mà người viết/ người nói đang nhắc tới là
nhà hàng như thế nào.
Mệnh đề danh từ giống như cái tên, nó có chức năng giống như một danh từ. Mệnh đề
danh từ có thể là đối tượng bổ sung hoặc chủ từ trong câu. Mệnh đề này thường được
bắt đầu với các từ who, which, when, thạt, where, why, how, whether,…
Ví dụ:
-> Trong ví dụ trên, mệnh đề “What I saw in that movie” (Những gì tôi xem được trong
bộ phim ấy) đứng đầu câu làm chủ ngữ và có chức năng như một danh từ.
-> Tương tự ví dụ trên, mệnh đề “Who I met on the street” (Người tôi gặp trên đường)
giúp người đọc/ người nghe biết được người bạn cũ ấy là ai.
Mệnh đề tương đối giống như một tính từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ hoặc đại từ
trước nó (tiền tố). Mệnh đề tính ngữ được bắt đầu với các đại từ tương đối như who,
which, that, when, whose, where, whom, whoever,… và cũng là chủ thể của mệnh đề.
Ví dụ:
-> Trong ví dụ trên, “whom I had not seen in a long time” (người mà tôi đã không
gặp một thời gian dài) là mệnh đề tính ngữ bổ sung ý nghĩa cho “my grandmother” (bà
ngoại tôi).
Khác với mệnh đề phụ thuộc, mệnh đề độc lập có thể đứng độc lập giống như một câu
đơn hoặc một phần của câu đa mệnh đề. Nó là mệnh đề có ý nghĩa không phụ thuộc
vào mệnh đề khác trong cùng một câu. Trong 1 câu có thể có 2 hoặc nhiều mệnh đề
độc lập. Hai mệnh đề độc lập thường được nối với nhau bởi liên từ như but, and, for,
or, nor, so, yet,…
Ví dụ:
-> Trong câu ví dụ trên có hai mệnh đề độc lập là “That book was very
interesting” (Cuốn sách đó rất thú vị) và I loved it (mình thích nó). Hai mệnh đề trên
được nối với nhau bằng từ “and” và có thể tách thành hai câu đơn lẻ.
-> Tương tự như vậy với ví dụ thứ hai, hai mệnh đề “I traveled to Vietnam in
2012” (Mình đã đi du lịch Việt Nam vào năm 2012) và “ in 2013 we went to the UK” (đến
năm 2013 chúng tôi đến nước Anh) là hai mệnh đề độc lập. Chúng có thể đứng riêng lẻ
một mình. Tuy nhiên, việc nối chúng lại bởi liên từ “and” khiến câu văn dài và hay hơn.
3.2 CÁCH ĐẶT DẤU CÂU KHI NỐI HAI MỆNH ĐỀ ĐỘC LẬP VỚI NHAU
Ví dụ:
3.2.2 SỬ DỤNG DẤU CHẤM PHẨY GIỮA HAI MỆNH ĐỀ ĐỘC LẬP VÀ KHÔNG CÓ TỪ NỐI
Ví dụ:
3.2.3 SỬ DỤNG DẤU CHẤM PHẨY TRƯỚC VÀ DẤU PHẨY SAU CÁC TỪ NỐI DƯỚI ĐÂY:
Ví dụ:
Câu đơn (simple sentence) là câu chỉ bao gồm một mệnh đề độc lập (independent clause), tức là chỉ có
một cặp Chủ ngữ + động từ (Subject + verb) để diễn đạt một ý hoàn chỉnh.
Có thể chủ ngữ là 2 danh từ nối bằng 'and' hoặc có 2 động từ nối bằng 'and' nhưng vẫn là 1 câu đơn thôi.
Ví dụ:
She wrote.
I went to the supermarket yesterday.
Mary and Tom are playing tennis.
My brother ate a sandwich and drank beer last night.
Trạng từ liên kết (conjunctive adverb) là trạng từ dùng để liên kết các mệnh đề độc lập với nhau, phía trước có
dấu chấm phẩy, phía sau có dấu phẩy để nối hai mệnh đề.
Cấu trúc:
Independent clause 1; conjunctive adverb, independent clause 2
(mệnh đề độc lập 1; trạng từ liên kết , mệnh đề độc lập 2)
- Có 1 mệnh đề chính (independent clause) và 1 hay nhiều mệnh đề phụ (dependent clause) (nhưng
thường là 1 mệnh đề phụ). Hai mệnh đề thường được nối với nhau bởi dấu phẩy hoặc các liên từ phụ
thuộc. Trong câu phức, mệnh đề phụ thuộc được dùng để để bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề chính.
Because,before