Professional Documents
Culture Documents
B
BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường
C
COD Nhu cầu oxy hóa học
CTNH Chất thải nguy hại
CTR Chất thải rắn
G, X
GPMB Giải phóng mặt bằng
XLNT Xử lý nước thải
M, N
MPN Số lớn nhất có thể đếm được
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
Q
QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
T, U
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBMTTQ Ủy ban mặt trận Tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
(Nguồn: Quyết định số 4080/QĐ-UBND ngày 12/01/2020 của UBND thành phố
Quy Nhơn về việc phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đồ án: Nhà
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 11
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh học rắn)
San nền
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Mật độ xây dựng công trình 39,60%
- Tầng cao xây dựng:
+ Khu nhà điều hành: 02 tầng.
+ Khu nhà sản xuất, kho xưởng: 01 tầng
- Chỉ giới xây dựng: Lùi tối thiểu 2,5m so với ranh giới lô đất
b/ Giải pháp thiết kế san nền:
- Khu vực quy hoạch hiện trạng đã được san nền bằng phẳng, phù hợp với các
công trình đã xây dựng lân cận khu vực quy hoạch, đảm bảo thoát nước và mỹ quang
chung.
Thoát nước mưa
Thoát nước bên ngoài dự án:
- Đối với tuyến suối chính thoát nước từ lưu vực phía Bắc Dự án được giữ lại theo
hiện trạng đồng thời gia cố mái taluy ở 2 bên, tại các vị trí qua đường bố trí các cầu
bản hộp để đưa nước về suối hiện trạng ở phía Nam Dự án.
- Đối với tuyến suối nhánh ở phía Đông Bắc, quy hoạch chỉnh tuyến về phía Nam
để tạo quỹ đất bố trí công trình, sau đó đấu nối với suối hiện trạng.
Thoát nước bên trong Dự án:
- Thoát nước bên trong Dự án: Hệ thống thoát nước mưa cho khu vực bên trong
quy hoạch được thiết kế tự chảy, dọc theo các đường nội bộ quy hoạch tuyến cống
BTLT 600 - 800 để thu gom nước mưa chảy về phía Đông Nam, thoát ra suối hiện
trạng.
- Cống qua đường thiết kế tải trọng H30, cống đi trên vỉa hè thiết kế tải trọng Hvh.
Chiều dày lớp đất đắp tính từ cao độ hoản thiện đến đỉnh cống không nhỏ hơn 0,7m
đối với cống nằm đưới đường và không nhỏ hơn 0,5m đối với cống trên vỉa hè.
- Để thuận tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm
thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm
từ 30m ÷ 35m. Các tuyến cống được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo độ dốc
tối thiểu imin = 1/D và vận tốc tối thiểu.
- Để thuận tiện cho việc nạo vét và kiểm tra, giếng thăm được bố trí tại các điểm
thay đổi hướng tuyến và thay đổi kích thước cống. Khoảng cách giữa hai giếng thăm
từ 30m ÷ 35m.
- Đối với các hố ga nằm trên vỉa hè sử dụng bê tông xi măng đá 2x4 M200, nắp hố
ga bằng gang tải trọng 25T. Các hố ga nằm dưới đường sử dụng bê tông cốt thép đá
1x2 M250 nắp hố ga bằng gang tải trọng 40T.
Nguyên Liệu
(gỗ rừng trồng: keo, tràm, bạch đàn…)
gỗ tròn chưa bóc vỏ
Cưa xẻ thành gỗ phôi theo quy cách Bụi gỗ, mùn cưa, phế
phẩm, tiếng ồn
Bụi, nhiệt dư, Phôi gỗ đưa vào hệ Phế phẩm từ gỗ cưa xẻ (đầu, cành,
khói thải thống lò sấy nhánh, mùn cưa…), băm thô
KCS
Thành phẩm
Hình 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất viên nén và đồ gỗ
Thuyết minh quy trình:
Nguyên liệu chính để sản xuất chủ yếu là gỗ rừng trồng: Keo, tràm, bạch đàn là
gỗ tròn chưa bóc vỏ… Sau khi nhập về nguồn gỗ này sẽ được phân loại và đưa vào
cưa xẻ ra các phôi gỗ thành phẩm sau đó đưa qua lò sấy và bán cho các Nhà máy chế
biến gỗ nội, ngoại thất.
Nguyên Liệu
(gỗ rừng trồng: keo, tràm, bạch, gỗ
tròn đàn…), gỗ tròn chưa bóc vỏ
Hình 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất dăm bào
Thuyết minh công nghệ:
Nguyên liệu gỗ rừng trồng như keo, tràm, bạch, gỗ tròn, gỗ chưa bóc vỏ, gỗ phế
phẩm đưa vào dây chuyền băm dăm để băm theo đúng kích thước quy định, sau đó
tiến hành lưu chưa tại bãi lưu chưa dăm bào.
Nguyên Liệu
Khung sắt tĩnh điện, sợi nhựa
giả mây
Thành phẩm
Hình 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất đan nhựa giả mây
Thuyết minh công nghệ:
Công ty tiến hành nhập các loại khung sắt tĩnh điện, sợi nhựa giả mây sau đó
thuê công nhân để tiến hành đan thủ công, sau đó đó tiến hành lưu chưa tại kho, định
kỳ Công ty sẽ đóng gói và xuất kho đến nơi tiêu thụ.
d/ Quy trình cho thuê kho
Xuất kho
Ghi chú: Định mức nhiên liệu được lấy theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng tỉnh Bình Định năm công bố theo Văn bản số 6633/UBND-KT ngày
02/10/2020 của UBND tỉnh Bình Định.
Nguồn cung cấp: Nhiên liệu được thu mua tại các cơ sở bán lẻ xăng dầu trên địa
bàn thành phố. Sử dụng các thùng phi thép chuyên dùng để chứa và tập kết trong kho
của lán trại. Khu vực kho được xây dựng đảm bảo an toàn công tác phòng cháy chữa
cháy và bảo đảm vệ sinh môi trường.
4.2. Giai đoạn hoạt động
Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu
a/ Nguyên liệu phục vụ sản xuất viên nén
- Nguyên liệu đầu vào để sản xuất viên nén gỗ sinh học chủ yếu là mùn cưa, dăm
bào và gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận như Phú Yên, Gia Lai. Đồng
thời Công ty sẽ ký hợp đồng thu mua gỗ phế phẩm tại các Nhà máy để đảm bảo nguồn
nguyên liệu phục vụ sản xuất cho quá trình sản xuất.
- Để sản xuất 01 tấn viên nén gỗ thành phẩm, cần có khoảng 1,8 tấn nguyên liệu.
Như vậy, với công suất 60.000 tấn viên nén/năm cần tối đa là 108.000 tấn nguyên
liệu/năm, tương đương 9.000 tấn nguyên liệu/tháng và 346,2 tấn nguyên liệu/ngày
trong đó khối lượng từng loại nguyên liệu cụ thể như sau:
+ Mùn cưa : 21.600 tấn nguyên liệu.
+ Dăm bào: 21.600 tấn nguyên liệu.
+ Gỗ rừng rồng, gỗ thừa và gỗ phế phẩm: 64.800 tấn nguyên liệu.
- Nhiên liệu củi tạp, viên nén không đạt yêu cầu và nguyên liệu thu hồi từ quá trình
xử lý bụi, sẽ được sử dụng cho quá trình hoạt động của lò đốt: Định mức sử dụng
nhiên liệu đối với lò đốt công suất 20 tấn/h là khoảng 4,548 tấn nhiên liệu/h tương
đương 54,6 tấn/ngày.
Tổng lượng nguyên, nhiên liệu cho quá trình sản xuất viên nén gỗ sinh học là
400,8 tấn/ngày.
b/ Nguyên liệu phục vụ sản xuất dăm bào và chế biến đồ gỗ
GIÁM ĐỐC
Chương IV
ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
BỂ ĐIỀU HÒA
BỂ XỬ LÝ THIẾU KHÍ
BỂ XỬ LÝ HIẾU KHÍ
SỤC KHÍ
BỂ LẮNG
BỂ KHỬ TRÙNG
HÒA CHẤT
QCVN 14:2008/BTNMT – cột
KHỬ TRÙNG
B, K=1,2
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
Thuyết minh
Nước thải sinh hoạt phát sinh tại Dự án với lưu lương tương đối ít, do đó, Chủ
Dự án sẽ đầu tư các bể xử lý bằng BTCT để xử lý lượng nước thải này nhằm mục đích
tiết kiệm diện tích, chi phí lắp đặt và vận hành, công suất xử lý 7m3/ngày.
Bể điều hòa: Nước thải sau bể tự hoại và sau bể tách mỡ sẽ nhập chung và được
bơm lên bể điều hòa. Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ chất ô
nhiễm có trong nước thải. Do lưu lượng và tính chất của nước thải thay đổi theo nên
việc điều hòa nước thải là cần thiết. Điều này tránh gây sốc tải đối với vi sinh vật
(thậm chí có thể gây tình trạng vi sinh chết hàng loạt) trong các bể sinh học cũng như
giảm bớt các sự cố về vận hành hệ thống. Bên cạnh đó, việc ổn định lưu lượng và nồng
độ nước thải trước khi vào các thiết bị xử lý còn giúp đơn giản hóa công nghệ, tăng
hiệu quả xử lý và giảm kích thước các công trình đơn vị một cách đáng kể. Tại bể điều
hòa có hệ thống bơm điều tiết lưu lượng hoạt động theo tín hiệu của phao báo mực
nước trong bể điều hòa. Tại bể điều hòa, hệ thống thu khí mùi hôi được lắp đặt và dẫn
về cụm thiết xử lý để khử mùi hôi bằng phương pháp sinh học.
Bể sinh học thiếu khí: Nước thải tại bể điều hòa được bơm qua bể sinh học thiếu
khí. Tại bể này, dưới tác dụng của các chủng vi sinh vật thiếu khí chúng thực hiện quá
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 67
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
trình xử lý Nitơ và Phot pho. Trong bể có bố trí thiết bị khuấy trộn làm tăng khả năng
tiếp xúc giữa bùn và nước thải, tăng hiệu suất xử lý.
Bể sinh học hiếu khí: Nước thải sau khi qua bể sinh học thiếu khí sẽ tự chảy vào
bể sinh học hiếu khí. Tại bể này, dưới tác dụng các chủng vi sinh vật hiếu khí dưới
dạng bùn hoạt tính chúng sẽ oxi hoá các hợp chất ô nhiễm có trong nước thải làm giảm
BOD, N tổng, P tổng. Tại bể này có lắp thiết bị sục khí chìm nhằm cung cấp oxi cho vi
sinh vật và tránh hiện tượng lắng đọng cục bộ.
Bể lắng: Sau khi qua bể sinh học hiếu khí nước thải tiếp tục chảy qua bể lắng.
Tại bể lắng, các bùn vi sinh và cặn có trong nước thải được lắng xuống đáy nước sau
khi lắng được chảy qua bể khử trùng.
Hóa chất khử trùng được châm vào để tiêu diệt toàn bộ các vi khuẩn gây bệnh có
trong nước thải. Nước thải sau khi xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT – cột B, K=1,2
sau đó đổ ra suối cạn bên trong khu vực Dự án (tọa độ đấu nối: 599.570; 1.517.187)
Đối với bùn thải: Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là sinh ra ít bùn và bùn có
khả năng tự phân huỷ rất cao vì bản chất của nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu
cơ. Với lượng nước thải phát sinh tại Nhà máy không nhiều nên chúng tôi không xây
dựng bể chứa bùn dư, mà bùn được lưu chứa tại bể hiếu khí. Định kỳ khoảng 1 – 2
năm, chúng tôi hợp đồng với đơn vị chức năng đến hút bùn và vệ sinh bể hiếu khí, bể
lắng theo quy định.
Chi tiết các bể xử lý của HTXL thải công suất 7 m3/ngày tính toán dự kiến và cho
kết quả như bảng sau:
Bảng 4.19 Dự kiến thiết kế công trình XLNT
Số Đơn Thời gian
TT Hạng mục Thông số kỹ thuật Vật liệu
lượng vị lưu (h)
- Kích thước:
1 Bể điều hòa 02 Bể 0,1 BTCT
LxWxH =1x1x1(m)
- Kích thước:
2 Bể thiếu khí 01 Bể 6 BTCT
DxH=1,24x1,88 (m)
- Kích thước:
3 Bể hiếu khí 01 Bể 18 BTCT
- DxH=2x2,5 (m)
- Kích thước:
4 Bể lắng 01 Bể 2 BTCT
DxH=1x1,41(m)
- Kích thước: D×H =
Thép
1,5×2(m)
CT3;
5 Bể khử trùng 01 Bể - Phủ composite chống 1,5
dày 3
ăn mòn và sơn màu mặt
mm
ngoài.
- Kích thước:
6 Hố ga 01 Bể 0,1 BTCT
LxWxH =2x2x1,5(m)
Dựa vào hệ số ô nhiễm trên, ta có thể tính được tải lượng ô nhiễm của lò đốt khi
đốt 4.550 kg củi/h = 4,55 tấn củi/h.
Bảng 4.27. Tải lượng ô nhiễm của khí thải
Chất ô
TT Tải lượng ô nhiễm (kg/h) Tải lượng ô nhiễm (mg/s)
nhiễm
1 TSP 16,2 4.500
2 SO2 0,341 94,7
3 NOX 1,5 416,6
4 CO 59,2 16.444
5 VOC 3,87 1.075
Nồng độ tính ở điều kiện tiêu chuẩn được tính toán theo công thức:
Ns (mg/m3) = Nn (mg/Nm3) x (273 + ts)/273 (ts: Nhiệt độ không khí: 250C)
Nhận xét: Như vậy, so với QCVN 19:2009/BTNMT (cột B, Kp=1, Kv=1) thì nồng độ
của TSP và CO cao hơn so với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia đối về khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ (TSP vượt ngưỡng 1,8 lần và CO vượt 1,29 lần)
còn các chỉ tiêu khác đều đạt giới hạn cho phép. Vì vậy, Chủ Dự án sẽ có biện pháp để
giảm thiểu tác nhân ô nhiễm này. Ngoài ra, trong quá trình vận hành lò hơi nếu cung
cấp không đủ O2 cho quá trình cháy hoàn toàn nhiên liệu, hoặc dùng nhiên liệu ẩm ướt
sẽ làm phát sinh hiện tượng khói đen, tăng nồng độ khí CO gây ô nhiễm môi trường.
Do đó cần lắp đặt hệ thống xử lý khí thải cho lò đốt.
Khí thải từ lò sấy sản xuất đồ gỗ (phôi gỗ)
Nguồn phát sinh khí thải chính trong giai đoạn hoạt động của Nhà máy là khu
vực lò hơi. Lò hơi dùng để cung cấp hơi cho các cụm lò sấy hơi nước để sấy khô gỗ
ván trước khi chuyển vào kho chứa, hoạt động bằng nhiên liệu là củi. Củi đốt lò được
tận dụng từ phế phẩm cuối cùng của các hoạt động chế biến gỗ.
Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của củi, chủ yếu là các khí
CO2, CO kèm theo một ít các tạp chất trong củi không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi
bay theo dòng khí. Khi đốt củi, thành phần các chất trong khí thải thay đổi tùy theo
loại củi, tuy vậy lượng khí thải sinh ra là tương đối ổn định và được dự báo nồng độ
của các chất gây ô nhiễm để đánh giá hiệu quả pha loãng khí thải vào môi trường
không khí như sau (theo Cơ quan Bảo vệ môi trường Mỹ - US.EPA).
Công ty tiến hành đầu tư hệ thống xử lý khí thải lò hơi với lưu lượng khí thải
L=28.000m3/h=7,7m3/s.
Lưu lượng khí thải từ 1 lò hơi đốt gỗ được tính từ công thức:
L = B . [V020 + (α – 1). V0]. (273 + t) /273 (m3/h)
Trong đó:
- Giảm thiểu bụi phát sinh từ các công đoạn nghiền thô, sấy, nghiền tinh:
Đa số bụi sinh ra từ các công đoạn này là bụi mịn, nhẹ nên khả năng phát tán
theo gió ảnh hưởng đến môi trường lao động sản xuất, sức khỏe của công nhân, ảnh
hưởng đến môi trường không khí xung quanh là rất lớn. Hiểu được vấn đề này nên
Chủ dự án sẽ có kế hoạch thực hiện các biện pháp sau để giảm thiểu bụi phát sinh:
Sử dụng các băng tải kín, đường ống hút để vận chuyển nguyên liệu đến các máy
móc, thiết bị; Khu vực chứa mùn cưa được thiết kế kín, có tôn bao quanh, chiều cao
ngang tới mái nhà xưởng, sử dụng xốp để chèn vào các vị trí khe hở của mái và silicon
dán tôn do đó hạn chế sự phát tán bụi;
Sử dụng hệ thống phun sương xung quanh khu vực xưởng sản xuất viên nén để
giảm thiểu bụi bay lơ lửng phát tán ra môi trường xung quanh;
Nguyên liệu được vận chuyển đến hệ thống máy nghiền thô: vì nguyên liệu có
kích thước lớn và độ ẩm cao nên bụi phát sinh không đáng kể, hơn nữa khu vực sản
xuất có mái và tường bao che nên cũng hạn chế bụi phát sinh do gió;
Lắp đặt các chụp hút bụi tại các vị trí máy nghiền thô, nghiền tinh, lò đốt, máy ép
viên và sàng phân loại. Các chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn kín, dưới tác dụng
của lực hút ly tâm, bụi theo hệ thống đường ống dẫn vào thiết bị xử lý bụi;
Bố trí công nhân vệ sinh nhà xưởng, thu gom bụi sau mỗi ca sản xuất;
Để đảm bảo sức khỏe cho công nhân trực tiếp sản xuất Công ty chúng tôi sẽ
trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và có kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho người lao
động theo quy định;
Tro lò đốt được thu gom vào các bao đặt trên các pallet, do đây là loại tro có
nguồn gốc từ sinh khối, thích hợp với việc bón lót cho cây trồng nên Công ty chúng tôi
sẽ sử dụng để bón cây xanh trong Nhà máy, phần dư thừa bán cho các đơn vị có nhu
cầu không để tích tụ lâu tại Nhà máy gây phát sinh bụi.
- Đối với bụi phát sinh từ công đoạn nghiền thô: sẽ được hút đưa về hệ thống
các cyclone lọc bụi khô.
Hình 4.2 Sơ đồ công nghệ xử lý bụi công đoạn nghiền thô, sấy, ép viên và sàng phân loại
Tại mỗi công đoạn sản xuất đều bố trí các chụp hút để hút bụi, dưới tác dụng của
lực hút ly tâm, bụi theo hệ thống ống dẫn kín vào cyclone. Hạt bụi trong dòng không
khí chuyển động chảy xoáy sẽ bị cuốn theo dòng khí vào chuyển động xoáy. Lực ly
tâm gây tác động làm hạt bụi sẽ rời xa tâm quay và tiến về vỏ ngoài cyclone. Đồng
thời, hạt bụi sẽ chịu tác động của sức cản không khí theo chiều ngược với hướng
chuyển động, kết quả là hạt bụi dịch chuyển dần về vỏ ngoài của Cyclone, va chạm với
nó, sẽ mất năng và rơi xuống. Bụi rơi xuống được thu hồi, tái sử dụng.
- Đối với bụi phát sinh từ công đoạn nghiền tinh, ép viên, làm nguội: được
thu gom và xử lý bằng các cyclone kết hợp túi vải lọc bụi.
Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ xử lý bụi công đoạn nghiền tinh, ép viên và làm nguội
Để xử lý triệt để lượng bụi mịn phát sinh tại công đoạn nghiền tinh, dòng khí
chứa bụi sau khi xử lý bằng cyclone sẽ được đưa về các túi vải lọc bụi.
Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các
sợi vải sẽ giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề
mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được
dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích
thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được tất cả các hạt rất nhỏ nhờ có lớp
trợ lọc. Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta
phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác
này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc. Thời gian hoàn nguyên của túi lọc thường
khoảng 01 tuần/lần nhằm đảm bảo tăng khả năng xử lý bụi. Bụi thu gom được sử dụng
hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển đi xử lý theo quy định.
Dòng khí có
Chụp hút Hệ thống đường ống
chứa bụi thu gom
Filter rung rũ
4 - - 180.000m3/h Vải
khí nén
Nước sạch
Xả ra nguồn
Bể lọc nước
tiếp nhận
Xả ra nguồn tiếp
Nồi hơi Cyclon Quạt Ống Tháp xử lý
nhận
hút venturi bụi
Ống khói
Tháp xử lý bụi
2 1 - 3,25m×1,8m×4,5m Inox 304 – 2mm
ướt
3 Bộ venturi 1 - − -
TT Phương tiện, máy móc Mức ồn cách nguồn 1,5 m (dBA) (*)
1 Xe tải 88
2 Máy cưa 115
TCVN 3985:1999 và (QCVN
85 (70)
26:2010/BTNMT)
Ghi chú:
- TCVN 3985:1999: Tiêu chuẩn tiếng ồn đối với khu vực sản xuất
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn đối với khu
dân cư (từ 6 - 21 giờ)
(*) Nguồn: Mackernize, L.Da, 1985.
Khả năng tiếng ồn tại khu vực sản xuất của Nhà máy lan truyền tới các khu vực
xung quanh được xác định như sau:
Li = Lp - ∆Ld - ∆Lc (dBA)
Li: Mức ồn tại điểm tính toán cách nguồn gây ồn khoảng cách d(m)
Lp: Mức ồn tại nguồn gây ồn (cách 1,5 m)
∆Ld: Mức ồn giảm theo khoảng cách d ở tần số i
∆Ld = 20 lg [(r2/r1)1+a] (dBA)
r1: Khoảng cách tới nguồn gây ồn ứng với Lp (m)
r2: Khoảng cách tính toán độ giảm mức ồn theo khoảng cách ứng với Li (m)
a: Hệ số kể đến ảnh hưởng hấp thụ tiếng ồn của địa hình mặt đất (a = 0)
∆Lc: Độ giảm mức ồn qua vật cản. Tại khu vực dự án ∆Lc = 0.
Từ công thức trên, tính toán mức độ gây ồn của các loại thiết bị tới môi trường
xung quanh ở khoảng cách 20 m và 50 m.
Bảng 4.35: Mức ồn thiết bị lan truyền ra môi trường (dBA)
TT Phương tiện, Mức ồn cách Mức ồn Mức ồn Mức ồn
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 100
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
máy móc nguồn 1,5 m cách nguồn cách nguồn cách nguồn
20 m 50 m 500 m
1 Xe tải 88 65,5 57,5 37,5
2 Máy cưa 115 92,5 84,5 64,5
TCVN 3985:1999 và
(QCVN 85 (70) 85 (70) 85 (70) 85 (70)
26:2010/BTNMT)
Nhận xét: Theo bảng trên, tiếng ồn trong Nhà máy như cưa, xẻ gỗ, sản xuất viên
nén và dăm bào hay vận chuyển ảnh hưởng chủ yếu đến công nhân trực tiếp tại phân
xưởng với cự ly gần và người vận chuyển. Chủ dự án, sẽ thực hiện các biện pháp cụ
thể để giảm thiểu tác động này.
b/ Biện pháp giảm thiểu
Trong quá trình sản xuất của Nhà máy, tiếng ồn phát sinh tại một số công đoạn
sản xuất. Tuy nhiên, tiếng ồn phát sinh thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Với các tác nhân
gây ồn như trên, Nhà máy sẽ có một số biện pháp khắc phục như sau :
- Xưởng sản xuất được bao che với vách tường bằng tole, hạn chế tối đa âm
thanh trong do máy móc phát ra bên ngoài.
- Khu vực văn phòng làm việc được lắp đặt các cửa kính để hạn chế bụi và tiếng
ồn do quá trình sản xuất gây ra.
- Công nhân vận hành trực tiếp được trang bị quần áo bảo hộ lao động, nút bịt tai,
bố trí thời gian làm việc xen kẽ để đảm bảo sức khỏe và hiệu quả công việc.
- Thường xuyên kiểm tra độ mòn chi tiết của máy móc thiết bị và cho dầu bôi
trơn.
- Móng máy đảm bảo xây dựng đủ khối và có biện pháp chống rung phù hợp.
- Xe vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm khi vào nhà máy phải hạn chế tốc độ,
tắt máy khi chờ hàng hoặc bốc dỡ nguyên liệu.
- Riêng với các thiết bị gây ồn vượt 85dB thì phải giảm giờ chạy máy và có biện
pháp chống ồn, chống rung phù hợp.
- Trồng cây xanh cách ly giữa khu sản xuất với các khu văn phòng, với xung
quanh bên ngoài.
2.5. Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong quá trình vận hành
thử nghiệm và trong quá trình hoạt động
a/ Nguồn gây ra sự cố
Trong quá trình vận hành dự án, do một số nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan nào đó có thể xảy ra những rủi ro, sự cố gây ảnh hưởng đến môi trường, ảnh
hưởng tới sức khỏe người lao động và tài sản của Chủ dự án. Các rủi ro, sự cố có khả
năng xảy ra thông thường là sự cố cháy nổ, tai nạn lao động và một vài sự cố khác liên
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 101
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
quan đến công tác bảo vệ môi trường tại Nhà máy.
Tai nạn lao động
Trong quá trình vận hành Dự án, tai nạn lao động là rủi ro luôn túc trực thường
xuyên và có nguy cơ xảy ra bất cứ lúc nào theo một số nguyên nhân sau đây:
- Công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động.
- Sử dụng lao động không có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ.
- Công ty không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao
động cho công nhân.
- Bất cẩn trong khâu vận hành các thiết bị, máy móc.
- Tai nạn trong quá trình vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, bốc xếp đến kho hoặc
lên xe.
- Công tác giám sát, bảo quản các thiết bị máy móc, công trình không thường
xuyên, không phát hiện kịp thời các sự cố,
- Tài xế chuyên chở nguyên liệu, sản phẩm nếu không tuân thủ, chấp hành đúng
luật giao thông cũng có thể gây ra các tai nạn giao thông.
- Bất cẩn về điện.
- Mệt mỏi, ngất xỉu do môi trường làm việc quá nóng, tiếng ồn lớn.
Xác suất xảy ra phụ thuộc nhiều vào ý thức chấp hành nội quy và quy tắc ATLĐ.
Các tác động này ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động như: Gây thương tật các loại,
bệnh nghề nghiệp hoặc thiệt hại tính mạng; ảnh hưởng đến tài sản của Công ty.
Sự cố cháy nổ
Với việc vận hành và sử dụng mạng lưới điện, vận hành lò đốt có nhiệt độ cao để
gia nhiệt nồi hơi thì nguy cơ xảy ra các sự cố môi trường liên quan đến cháy, nổ có thể
xảy ra tại dự án bất cứ lúc nào theo các nguyên nhân sau:
Bảng 4.36: Tổng hợp các sự cố rủi ro có thể dẫn tới nguy cơ cháy nổ đối với dự án
STT Loại sự cố, rủi ro Tính chất nguy hại điển
hình
01 Sự cố từ quá trình vận hành lò hơi (nổ lò hơi) Cháy nổ, gây hỏa hoạn
02 Sự cố từ việc sử dụng điện Cháy gây hỏa hoạn
03 Sự cố trong quá trình tổ chức và quản lý sản Cháy gây hỏa hoạn
xuất
04 Sự cố từ thiết bị phòng chống sét Cháy gây hỏa hoạn
Sự cố từ quá trình vận hành lò hơi (nổ lò hơi)
Trong quá trình vận hành lò hơi, nếu không tuân thủ đúng quy trình hoặc không
xả nước thải định kỳ sẽ dẫn đến nổ lò hơi vì trong nước thải có chứa hàm lượng các
muối vô cơ hòa tan, lâu ngày sẽ tích tụ trên các đường ống, làm tăng nhiệt đột ngột
nên khả năng nổ tăng cao. Một số sự cố về lò hơi có thể gặp như sau:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 102
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Cạn nước lò hơi;
- Ống thuỷ bị nứt vỡ;
- Áp kế hơi bị hư hỏng;
- Van an toàn bị hỏng;
- Hệ thống tự động cấp nước khống chế mức nước giới hạn bị hỏng;
- Van xả đáy lò bị hư;
- Sự cố cháy thủng ống lửa.
Sự cố từ việc sử dụng điện
Trong quá trình sản xuất, các sự cố liên quan đến việc sử dụng điện dẫn đến cháy
gây hỏa hoạn có thể được liệt kê như sau:
- Chập mạch điện tại các nguồn phân phối điện như ổ cắm điện, cầu giao, cầu
chì;
- Đường dây dẫn điện quá cũ, bi hư hỏng vỏ cách điện dẫn đến phát sinh tia lửa
điện hoặc tiết diện dây dẫn quá nhỏ, không đủ khả năng truyền tải điện.
- Các thiết bị sử dụng điện quá tải so với công suất định mức.
Sự cố trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất
Trong quá trình sản xuất, việc tổ chức và quản lý sản xuất của Chủ Dự án không
tốt cũng là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến các sự cố cháy nổ, gây hỏa
hoạn, gây tai nạn lao động ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và làm mất
mát tài sản. Các nguyên nhân đó có thể bao gồm:
- Nhà máy không có quy định về PCCC: Không có biển báo cấm hút thuốc trong
giờ làm việc, không trạng bị các phương tiện chữa cháy cần thiết theo quy định, không
thành lập tổ công tác PCCC để kịp thời ứng phó, khắc phục kịp thời những sự cố cháy
nổ xảy ra.
- Ban hành kỷ luật trong lao động không nghiêm: Công nhân hút thuốc và vứt tàn
thuốc bừa bãi tại các khu vực chứa nguyên nhiên liệu hoặc sản phẩm dễ bắt cháy.
- Việc quy hoạch, bố trí nguyên liệu và sản phẩm không hợp lý: Bố trí các vật dễ
cháy như gỗ, xăng dầu, sơn, … Gần các nơi phân phối điện, khu vực dây dẫn điện, khi
xảy ra sự cố chập điện dễ phát sinh cháy và gây hỏa hoạn lớn.
- Việc tập kết, lưu trữ gỗ nhiên liệu tại khu vực lò hơi không đảm bảo an toàn
trong công tác PCCC có thể dẫn đến hỏa hoạn ngay trong thời gian vận hành lò hơi
hoặc trong thời gian thay ca của công nhân đốt lò.
- Các thiết bị sản xuất yêu cầu phải kiểm định mức độ an toàn theo định kỳ của
các cơ quan chức năng nhưng không được Ban lãnh đạo nhà máy thực hiện có thể dẫn
đến các sự cố cháy nổ (đối với nồi hơi),…
Sự cố từ thiết bị phòng chống sét
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 103
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 46:2007 - Chống sét cho công
trình xây dựng - hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống thì các công trình có
chứa các loại vật liệu dễ cháy hoặc nổ cần phải có các biện pháp chống sét rõ ràng.
Đối với Dự án, trong quá trình vận hành, do có lưu chứa và sử dụng các loại nguyên
nhiêu liệu dễ bắt cháy như: Gỗ, sơn, dầu cùng hệ thống mạng điện và nồi hơi kim loại
có khả năng phát sinh rủi ro cháy nổ cao nên Chủ Dự án phải lắp đặt hệ thống chống
sét cho nhà và các công trình của Dự án. Tuy nhiên, trong quá trình lắp đặt và sử dụng
hệ thống chống sét, nếu việc tính toán và lắp đặt không đúng theo quy định hoặc hệ
thống chống sét hoạt động không hiệu quả có thể xảy ra các sự cố cháy nổ gây thiệt
hại nghiêm trọng về tài sản của doanh nghiệp, thậm chí có khả năng gây chết người
trong trường hợp thời điểm trời có sét là thời điểm nhà máy đang hoạt động.
Sự cố mất an ninh trật tự
Trong quá trình hoạt động của Dự án, các sự cố mất an ninh trật tự có khả năng xảy
ra theo một số nguyên nhân sau:
- Công tác quản lý lao động không tốt có thể xảy ra xung đột giữa các công nhân
làm việc tại Nhà máy, giữa công nhân lao động với cán bộ chuyên trách và với công
nhận tại các Nhà máy lân cận.
- Công tác quản lý nhân khẩu, đăng ký tạm trú tạm vắng cho người lao động không
được quan tâm;
- Các sự cố ô nhiễm môi trường như bụi, khí thải, tiếng ồn có thể dẫn đến các
khiếu kiện, khiếu nại của các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất lân cận.
Sự cố từ các công trình xử lý môi trường
- Sự cố từ quá trình trình hoạt động của lò đốt: Trong quá trình hoạt động của lò
đốt tại Nhà máy có thể xảy ra các sự cố như đường ống dẫn nhiệt (nơi thường bị thủng
nhất là điểm tiếp xúc giữa buồng sinh nhiệt và buồng đặt ống nhiệt), các sự cố gây
cháy nổ, hỏa hoạn do trong quá trình đốt cháy, nhiên liệu chưa cháy hết, trong khói ra
khỏi lò đốt còn chứa một lượng khí CO và các khí cháy, khi nhiệt độ khói đột ngột
tăng cao và việc thoát gặp trở ngại, như bị tro lấp một phần thân ống khói hay trời mưa
làm khói thoát ra khó... khi ấy ở ống dẫn khói sẽ xảy ra các phần cháy của các phần
nhiên liệu còn lại và gây ra tiếng nổ. Hoặc nếu trong quá trình vận hành công nhân
không tuân thủ quy trình vận hành như cho nhiều củi vào lò cùng lúc, hoặc chọc tro xỉ
trong thời gian hoạt động,… Thì sẽ xảy ra tình trạng phát thải khói đen gây ô nhiễm
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Sự cố rách túi vải lọc bụi: Tại các công đoạn nghiền, sấy, sàng,…Viên nén gỗ sẽ
phát sinh nhiều bụi, Chủ Dự án sẽ lắp đặt các túi vải lọc bụi. Nếu không định kỳ thay
mới các túi vải này, sau một thời gian sử dụng có thể dẫn đến sự cố rách túi vải làm phát
tán bụi ra ngoài không khí, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân vận hành.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 104
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Sự cố gây tắc nghẽn mương thoát nước mưa: Do bụi, tro rơi vãi, nguyên liệu dăm
gỗ rơi vãi trên mặt bằng, tràn xuống mương thoát nước mưa nội bộ gây bồi lấp, tắc
nghẽn dòng chảy.
- Một số sự cố từ hệ thống xử lý nước thải của Nhà máy:
+ Sau một thời gian dài sử dụng, các hạng mục xử lý nước thải bị xuống cấp, hư
hỏng nhưng công nhân vận hành không phát hiện kịp thời dẫn đến việc rò rỉ chất thải
chưa kịp xử lý ra ngoài hoặc làm giảm hiệu quả xử lý của hệ thống dẫn đến chất lượng
nước thải đầu ra không đạt tiêu chuẩn cho phép gây ô nhiễm môi trường cục bộ tại Dự
án và các khu vực xung quanh khác.
+ Sai sót trong quy trình vận hành hệ thống xử lý như: không nạo vét bùn cặn theo
đúng chu kỳ, vận hành không đúng dẫn đến làm cháy bơm cấp, bơm hóa chất, chập
điện và cuối cùng là hệ thống không hoạt động được, sự cố cúp điện làm ngưng hoạt
động một số hạng mục trong quy trình xử lý,…
+ Sự cố ngập úng hệ thống xử lý nước thải do trời mưa dẫn đến nước thải tràn ra
ngoài.
+ Trong quá trình thu gom nước thải về hệ thống xử lý nước thải tập trung có thể sẽ
bị rò rỉ trên đường dẫn do nhiều nguyên nhân như ống bị vỡ, thủng hoặc các khớp nối
không kín,…
Khi xảy ra các sự cố trên, có thể làm phát sinh mùi hôi, gây mất vệ sinh và phát
tán các vi sinh vật gây bệnh, gây ô nhiễm môi trường khu vực Dự án. Tuy nhiên, Chủ
Dự án sẽ có kế hoạch kiểm tra, bảo trì thường xuyên hệ thống, nếu xảy ra sự cố thì kịp
thời sửa chữa, khắc phục; nhân viên vận hành hệ thống được đào tạo để vận hành đúng
quy trình, có hiệu quả nên khả năng xảy ra sự cố từ hệ thống xử lý nước thải có thể
kiểm soát được.
Sự cố từ quá trình lưu chứa chất thải rắn
Trong quá trình lưu chứa chất thải rắn tại Dự án có thể phát sinh một số sự cố như sau:
- Chất thải rắn được thu gom nhưng không được vận chuyển đi xử lý thường xuyên,
lưu chứa lâu ngày tại Dự án làm phát sinh bụi, mùi hôi, tạo ra nước rỉ rác, phát sinh dịch
bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân;
- Các kho chứa chất thải rắn (đặc biệt là kho chứa CTNH) không được xây dựng
đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 20/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Diện tích kho chứa không đảm bảo khả năng lưu chứa làm chất thải rắn bị tràn ra
bên ngoài gây phát sinh bụi, mùi hôi, côn trùng;
- Chất thải rắn được thu gom, lưu chứa không đúng kho chứa theo quy định, chất
thải rắn sinh hoạt, sản xuất để lẫn chung với CTNH hoặc ngược lại;
- Chất thải rắn không được thu gom đảm bảo, vứt bừa bãi là nguy cơ dẫn đến sự cố
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 105
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
cháy nổ;
- Mưa lớn kéo dài làm nước tràn vào kho, nước mưa cuốn trôi chất thải vào hệ
thống thoát nước gây tắc nghẽn và ô nhiễm môi trường.
Nắm bắt được những sự cố có thể phát sinh trong quá trình lưu chứa chất thải
rắn, Chủ dự án sẽ có những biện pháp phòng ngừa tương ứng, các biện pháp này được
trình bày tại phần sau của báo cáo.
Sự cố tai nạn lao động
Tai nạn có thể xảy ra trong quá trình công nhân vận hành dây chuyền máy móc
hoặc bốc xếp, vận chuyển. Nguyên nhân có thể dẫn đến các tai nạn lao động là:
- Công nhân không tuân thủ nghiêm ngặt các qui định về an toàn lao động.
- Bất cẩn trong khâu vận hành dây chuyền công nghệ tại vị trí của từng thiết bị,
nhất là tại máy cưa, cắt, khoan, bào tiện, ...
- Bất cẩn trong khâu vận chuyển bốc dỡ nguyên liệu, sản phẩm.
- Tài xế chuyên chở nguyên liệu, sản phẩm nếu không tuân thủ, chấp hành đúng
luật giao thông cũng có thể gây ra các tai nạn giao thông do các xe này.
- Bất cẩn về điện, bị sét đánh khi trời mưa.
- Mệt mỏi, ngất xỉu do môi trường làm việc quá ồn, bụi.
- Rủi ro do thiên tai như gió bão làm đổ ngã cây cối, mái che, đứt dây điện,… gây
tai nạn cho công nhân.
- Bất cẩn không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong quá trình bảo quản, san
rót, vận chuyển hóa chất.
- Ngoài ra còn có bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng sức khỏe của công nhân vì làm
việc trong môi trường có nhiều tiếng ồn, bụi mà không được trang bị bảo hộ lao động
đầy đủ.
b/ Biện pháp giảm thiểu
Sự cố cháy nổ
Phòng ngừa khắc phục các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành lò hơi
1/ Cách xử lý sự cố cạn nước:
- Ngừng cấp nhiên liệu, cào toàn bộ than củi ra ngoài;
- Kiểm tra mực nước thực tế trong lò: Mở van xả hết hơi ra, mở van xả đáy xem
có nước ra không;
- Nếu không có nước ra mà chỉ có hơi xanh xì ra tức là lò bị cạn nước, thao tác
như sau:
+ Xả hơi ra ngoài nhanh chóng hoặc bằng van an toàn khi lò có áp suất cao;
+ Để áp suất hạ thấp và lò nguội, báo cáo cán bộ kỹ thuật đến xử lý.
2/ Xử lý ống thủy bị vỡ:
- Lấy vải hoặc bao bố trùm kín nơi có hơi hoặc có nước xì ra;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 106
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Đóng van hơi và van nước từ lò thông qua ống thủy;
- Thay ống thủy mới và thực hiện thay thế đúng quy trình kỹ thuật.
3/ Xử lý Áp kế hơi bị hỏng:
- Khóa van từ lò ra áp kế và thay áp kế mới;
- Trường hợp áp kế bị hỏng nhẹ vẫn hoạt động được thì tạm thời hoạt động đến
kỳ bảo dưỡng gần nhất sẽ thay thế.
4/ Xử lý hỏng van an toàn:
- Nếu có hơi xì ra thì dùng tay nhấc tay đòn của van lên cho hơi thoát ra, sau đó
thả tay ra xem van có đóng được không;
- Nếu lượng hơi quá lớn thì ngừng lò;
- Để áp suất hạ xuống mức 0, rồi tháo van ra sửa chữa, thay thế.
- Khi cho van hoạt động phải cáo thanh tra kiểm tra nồi hơi.
5/ Xử lý hệ thống cấp nước khống chế mức nước giới hạn bị hỏng:
Kiểm tra bộ phận bị hỏng dẫn đến sự cố cạn nước và xử lý như trường hợp cạn nước.
6/ Xử lý van xả đáy lò bị hư:
- Nếu nước xì ra nhẹ thì cho hoạt động tạm thời chờ bảo dưỡng;
- Nếu nước ra nhiều thì ngừng hoạt động và kiểm tra mức nước và xử lý như sự
cố cạn nước.
7/ Xử lý sự cố cháy thủng ống lửa:
Ngừng hoạt động, để áp suất hạ thấp và nguội lò rồi báo cáo cho cán bộ xử lý lò
hơi đến xử lý.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động lò hơi cần phải được định kỳ kiểm tra kiểm
định an toàn theo quy định.
Phòng ngừa các sự cố xảy ra trong quá trình sử dụng điện
Để hạn chế các sự cố rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng điện, Chủ Dự án và
toàn thể công nhân lao động trong nhà máy sẽ nghiêm túc thực hiện các biện pháp sau:
- Thường xuyên giám sát tình trạng của các thiết bị sử dụng điện, kể cả các
đường dây dẫn điện trong phạm vi toàn nhà máy.
- Trong trường hợp xảy ra các sự cố chập điện được phát hiện kịp thời, người lao
động sẽ thực hiện ngay việc cúp cầu giao điện tại khu vực đó, báo cáo kịp thời đến
Lãnh đạo Công ty để có biện pháp sửa chữa ngay.
- Nghiêm cấm việc sử dụng điện quá tải đối với các thiết bị sử dụng điện.
Sự cố hệ thống hút bụi và buồng chứa bụi
- Kiểm tra cửa ra vào để dòng khí không bị nghẹt trong quá trình đi vào hệ
thống. Điều này rất quan trọng đối với các hệ thống ngoài trời hoặc không khí ẩm ướt;
- Thay thế các túi bị thủng;
- Làm sạch từng túi bằng máy thổi khí;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 107
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Kiểm tra làm sạch ống thổi khí và lỗ thối khí vào;
- Kiểm tra hoạt động của các van và màng van, nếu cần thiết thì thay thế một
màng van mới.
Phòng ngừa các sự cố xảy ra trong quá trình tổ chức và quản lý sản xuất
- Lắp đặt biển báo cấm hút thuốc trong giờ làm việc tại từng khu vực sản xuất;
- Trang bị các phương tiện chữa cháy cần thiết theo quy định;
- Thành lập tổ công tác PCCC để kịp thời ứng phó, khắc phục kịp thời những sự
cố cháy nổ xảy ra.
- Ban hành và thực hiện nghiêm túc kỷ luật trong lao động như trừ lương nếu
công nhân hút thuốc và vứt tàn thuốc bừa bãi hoặc uống rượu bia trong quá trình làm
việc, chểnh mảng trong quá trình làm việc tại các vị trí quan trọng dễ xảy ra sự cố như
khu vực lò đốt, khu vực nồi hơi, …
- Quy hoạch, bố trí nguyên liệu và sản phẩm một cách hợp lý: Bố trí các vật dễ
cháy như gỗ, xăng dầu, sơn,… Cách xa các nơi phân phối điện, khu vực dây dẫn điện
để giảm thiểu các sự cố liên quan đến cháy.
- Thực hiện kiểm định mức độ an toàn các thiết bị sản xuất theo đúng định kỳ để
giảm thiểu các sự cố cháy nổ (đối với nồi hơi), …
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ với công nhân lao động, đảm bảo chế độ
tiền lương, thưởng hợp lý để giảm thiểu thấp nhất các mâu thuẫn giữa các công nhân
làm việc tại nhà máy, giữa công nhân lao động với cán bộ chuyên trách.
- Kiểm tra định kỳ đảm bảo các thiết bị phòng cháy chữa cháy hoạt động và tập
huấn định kỳ.
Phòng ngừa các sự cố do sét đánh
- Lắp đặt hệ thống chống sét theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, lựa chọn đơn vị
chuyển giao công nghệ chống sét có uy tín, có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực
này.
- Trong những thời điểm mưa bão, nhiều giông giật và sét, hạn chế thấp nhất việc
sử dụng các thiết bị điện như: máy tính để bàn, tivi văn phòng hoặc nhà bảo vệ (trường
hợp này sét thường đánh qua cột ăng ten). Trong trường hợp cần thiết, có thể tháo rời
một số line điện thoại cố định để phòng ngừa sét đánh thông qua hệ thống dây điện
thoại ngoài trời.
Khi có sự cố cháy nổ xảy ra:
- Người phát hiện cháy hô hoán cho mọi người xung quanh và báo cán bộ quản lý
nhà máy được biết.
- Gọi số điện thoại khẩn cứu hỏa 114;
- Ngăn chặn phạm vi cháy;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 108
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Ngăn chặn lửa bằng cách khắc phục các điều kiện phát triển đám cháy, nghĩa là
giảm hoặc loại trừ chất cháy, cách ly nguồn cháy.
+ Khoảng cách, vị trí: Đảm bảo khoảng cách giữa các khu sản xuất để ngăn
chặn ngọn lửa lan truyền từ khu vực này đến khu vực khác.
+ Cách ly: Ngăn ngừa lan truyền ngọn lửa bên trong điểm bị cháy để tránh
cháy lan ra cả nhà máy.
- Giảm tác hại do cháy
+ Khi cháy, nhanh chóng đưa các chất có tính chất cháy được ra khỏi điểm
cháy để giảm lượng chất có khả năng cháy, hạn chế tổn thất.
+ Sử dụng các phương tiện, thiết bị chữa cháy cố định và di động như: Nước,
bình khí CO2, cát đất khô, bơm nước từ bể chứa nước PCCC để dập lửa.
An toàn lao động
Để phòng ngừa và giảm thiểu sự cố tai nạn lao động, Chủ Dự án sẽ áp dụng một số
biện pháp sau:
- Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề và kiến thức về an toàn lao động;
- Trong quá trình vận chuyển hàng hóa, nguyên liệu vào kho: Yêu cầu công nhận phải
sử dụng thành thạo các thiết bị nâng, chuyên chở phù hợp, không vượt quá tải trọng;
- Phổ biến, tuyên truyền cho cán bộ, công nhân Nhà máy về các quy tắc an toàn
trong sản xuất công nghiệp và khi tham gia giao thông và định kỳ tham gia các lớp tập
huấn về an toàn lao động do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức;
- Tại các khu vực có nguồn nhiệt cao, nguồn điện, tại khu vực có khả năng đổ
ngã,… Dễ gây tai nạn lao động thì sẽ đặt biển báo hướng dẫn vận hành và đề phòng sự
cố, tai nạn;
- Thường xuyên kiểm tra và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ tiềm ẩn gây tai nạn
lao động để kịp thời khắc phục và ngăn chặn sự cố có thể xảy ra;
- Tuân thủ quy trình hoạt động của các máy móc, thiết bị tại Nhà máy;
- Nguyên liệu, sản phẩm được sắp xếp gọn gàng, tùy từng loại hàng mà có thể bố
trí chiều cao khác nhau, tránh hiện tượng chất cao gây đổ vỡ, cản trở quá trình bốc
xếp, vận chuyển;
- Trang bị tủ thuốc sơ cấp cứu sẵn sàng ứng phó nếu có sự cố xảy ra;
- Đảm bảo các yếu tố vi khí hậu và điều kiện lao động đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế
ban hành để đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, công nhân;
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, quần áo, giày bảo hộ;
- Hằng năm tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, công nhân. Có chế độ hợp lý đối
với những người làm việc ở nơi có độ ồn, nhiệt cao.
An ninh trật tự
Để đảm bảo vấn đề an ninh trật tự tại Dự án khi Nhà máy đi vào hoạt động, Chủ
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 109
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Dự án sẽ áp dụng một số biện pháp sau:
- Về hiện trạng Nhà máy được xây dựng tường rào, cổng ngõ bao quanh và có
người bảo vệ để tránh người dân hoặc công nhân từ các Nhà máy lân cận tự ý ra vào;
- Quản lý công nhân chặt chẽ. Cấm các tệ nạn xã hội trong Nhà máy. Nhắc nhở,
giáo dục công nhân quan hệ tốt, có thái độ hòa nhã với người dân ở địa phương và
công nhân các nhà máy khác để không xảy ra xung đột. Có chế độ khen thưởng, kỷ
luật phù hợp. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm, nếu cần thiết có thể đuổi việc
để tránh tình trạng gây rối làm ảnh hưởng tới trật tự chung;
- Kết hợp với chính quyền địa phương làm tốt công tác quản lý công nhân.
Sự cố đối với các công trình xử lý môi trường
- Sự cố rách túi vải lọc bụi
+ Công nhân vận hành máy tại các công đoạn phát sinh bụi phải thường xuyên theo
dõi quá trình lọc bụi của túi vải, nếu thấy tình trạng bất thường, kịp thời báo cáo Công
ty để sửa chữa hoặc thay mới;
+ Định kỳ thay mới túi lọc vải;
+ Kiểm tra nồng độ bụi của các thiết bị lọc bụi.
Khi có sự cố xảy ra, phải tạm dừng các công đoạn sản xuất để khắc phục sửa
chữa, tránh tình trạng bụi phát tán rộng ra các khu vực khác.
- Sự cố từ quá trình hoạt động của lò đốt
Công tác kiểm tra kỹ thuật cần thiết được thực hiện để đảm bảo hoạt động lò
được an toàn:
+ Định kỳ vệ sinh lò;
+ Lên kế hoạch xếp gỗ trong lò, tùy theo kích thước của gỗ;
+ Trước khi sấy hay vận hành lò đốt, kiểm tra một lần nữa tình trạng của thiết bị;
+ Kiểm tra các thiết bị đo lường;
Khi lò gặp sự cố, Chủ dự án sẽ thực hiện các bước như sau:
+ Không cung cấp nhiên liệu và không khí, lá chắn khói đóng gần hoàn toàn;
+ Nhanh chóng cào nhiên liệu đang cháy ra khỏi buồng đốt;
+ Sau khi đã chấm dứt sự cháy thì đóng hết các cửa van và lá chắn khói lại;
+ Đóng van cấp hơi và cho thoát hơi ra ngoài bằng cách kênh van an toàn lên;
+ Để lò nguội từ từ dưới sự giám sát của người vận hành lò. Tuyệt đối nghiêm cấm
việc dùng nước để dập lửa trong lò.
- Sự cố từ hệ thống thu gom, xử lý nước thải
+ Thường xuyên kiểm tra các đường ống và hệ thống XLNT của Dự án, kiểm tra
chế độ vận hành theo đúng thiết kế, sửa chữa kịp thời khi có sự cố;
+ Nhân viên vận hành thiết bị phải được đào tạo cơ bản, đúng tay nghề và có kiến
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 110
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
thức về xử lý sự cố;
+ Đối với sự cố vỡ đường ống dẫn nước thải: Nhân viên vận hành hệ thống sẽ kiểm tra
các hố ga và khu vực bị ứ đọng nước thải gây mùi hôi để kịp thời phát hiện, sửa chữa;
+ Đối với sự cố trong hệ thống xử lý nước thải: Yêu cầu nhà thầu phải tính toán và
đưa ra giải pháp công nghệ để ứng phó sự cố như: Sử dụng tín hiệu báo sự cố khi có sự
cố xảy ra, sử dụng bơm nước thải dự phòng khi bị cháy bơm, tính toán thể tích lưu
chứa phù hợp với lưu lượng nước thải phát sinh,… Áp dụng công nghệ xử lý với thời
gian lưu nước đủ dài để có thể khắc phục sự cố có khả năng xảy ra;
+ Định kỳ kiểm tra chất lượng nước thải sau xử lý.
Sự cố từ quá trình lưu chứa chất thải rắn
Để phòng ngừa sự cố từ quá trình lưu trữ chất thải rắn, Chủ Dự án sẽ thực hiện
các biện pháp sau:
- Bố trí nhân viên vệ sinh thường xuyên thu gom rác từ các thùng chứa, vệ sinh các
thùng sau khi thu gom để tránh phát sinh mùi hôi;
- Thu gom riêng chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại, vận chuyển về phòng
chứa tương ứng. Các phòng này được xây dựng đảm bảo khả năng lưu chứa, cos nền
cao hơn cos đường giao thông nội bộ và theo đúng quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 20/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Hợp đồng với các đơn vị chức năng định kỳ đến thu gom, vận chuyển, xử lý
đúng quy định, không lưu chứa lâu tại khu vực Dự án;
- Khi có dự báo mưa lớn kéo dài phải nhanh chóng thu gom, vận chuyển chất thải
rắn ra khỏi khu vực Dự án;
- Trang bị các thiết bị PCCC tại khu vực lưu chứa chất thải để kịp thời ứng phó.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
3.1 Danh mục công trình, bảo vệ môi trường của dự án đầu tư
Bảng 4.37 Bảng thống kê các công trình môi trường
STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng
1 Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Hệ thống 1
2 Hệ thống mương thu nước mưa Hệ thống 1
Hệ thống xử lý bụi trong quá trình sản
3 Hệ thống 1
xuất sản xuất viên nén
Hệ thống xử lý khí thải lò sấy của dây
4 Hệ thống 1
chuyền sản xuất viên nén
Hệ thống xử lý bụi của dây chuyền sản
5 Hệ thống 1
xuất đồ gỗ
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 111
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Hệ thống xử lý khí thải lò sấy của dây
6 Hệ thống 1
chuyền sản xuất đồ gỗ
7 Hợp đồng thu gom, vận chuyển CTR Tổng 1
8 Cây xanh Tổng 1
Trang bị thùng chứa, nhà chứa CTR, nhà
9 Tổng 1
chứa chất thải sản xuất và CTNH
10 Phòng ngừa, ứng phó các sự cố Tổng 1
11 Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân Tổng 1
3.2. Kế hoạch xây lắp các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, thiết bị
quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục: Các công trình bảo vệ môi trường sẽ
được tiến hành xây dựng hoàn tất trước khi Dự án đi vào vận hành thử nghiệm.
3.3. Kế hoạch tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường khác. Thời gian vận hành thử nghiệm dự án bắt đầu từ 3-6 tháng đến
khi các công trình đi vào hoạt động ổn định.
3.4. Tóm tắt dự toán kinh phí từng công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Bảng 4.38: Công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
Thời Kinh phí Trách
gian thực thực hiện các nhiệm
STT Công trình, biện pháp BVMT hiện và công trình, tổ chức
hoàn biện pháp thực
thành BVMT hiện
A Giai đoạn xây dựng
Sử dụng nhà vệ sinh hiện có để phục
1 vụ cho nhu cầu sinh hoạt của công
nhân làm việc tại nhà máy
Dụng cụ thu gom, lưu giữ tạm trời Thuê
2
CTR và CTNH đơn vị
Hợp đồng thu gom, xử lý CTR và Quý thi công
Tính trong
CTNH (chủ yếu là bao bì ni lông, đất IV/2022 và Chủ
3 kinh phí xây
đá thải, bóng đèn huỳnh quang, giẻ – Quý đầu tư
dựng Dự án
lau dính dầu mỡ,…) IV/2023 quản lý
thực
4 Phun nước chống bụi
hiện
5 Xây dựng hệ thống thoát nước mưa
6 Trồng cây xanh
7 Hệ thống PCCC
B Giai đoạn vận hành
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 112
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Thường xuyên duy tu, sửa chữa các
1
tuyến đường
Nước thải sinh hoạt được thu gom về
hệ thống xử lý nước thải được đầu tư
2
xây dựng bên trong khu vực Dự án
công suất 7m3/ngày.
- Chủ Dự án sẽ hợp đồng với đơn vị
chức năng thường xuyên quét dọn, thu
gom và xử lý lượng chất thải rơi vãi
trên các tuyến đường trục
- Đối với lượng bùn từ hệ thống
XLNT và bùn từ nạo vét định kỳ các
hố ga cống thoát nước mưa, nước thải
3 sẽ hợp đồng với đơn vị chức năng vận
chuyển đi xử lý theo quy định. Giao
Tính trong
Bố trí các thùng rác chuyên dụng có Từ quý cho đơn
kinh phí quản
nắp đậy kín, dán nhãn nhận biết để thu IV/2023 vị quản
lý vận hành
gom và hợp đồng với đơn vị chức trở đi lý thực
Dự án
năng đến vận chuyển đi xử lý đối với hiện
CTNH phát sinh tại khu vực điều
hành và khu xử lý nước thải
3.5. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường
Ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại địa phương và các huyện lân cận, đồng thời
luân chuyển một số cán bộ quản lý chủ chốt và công nhân kỹ thuật lành nghề tại các
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 113
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
đơn vị trực thuộc trong hệ thống của Công ty TNHH Một thành viên Thu Hoài hiện có
sang làm việc tại Nhà máy của Dự án này.
Nhà máy dự kiến được xây dựng mới khoảng 1,5 năm, trong thời gian này Chủ
đầu tư sẽ tuyển một số công nhân để đào tạo thành công nhân kỹ thuật có tay nghề cao,
đáp ứng được nhu cầu vận hành và sử dụng máy móc hiện đại. Ngoài số công nhân
tuyển vào đào tạo, Chủ đầu tư trực tiếp liên hệ với các trường Đại học đào tạo chuyên
ngành chế biến gỗ, công nghệ thông tin, cơ khí và bảo trì máy móc nhằm tuyển dụng
các kỹ sư có trình độ và chuyên môn đảm bảo hoạt động cho Dự án nhà máy chế biến
gỗ. Khi đi vào hoạt động, trong công tác quản lý và lao động Công ty tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Đảm bảo quyền lợi của người lao động và sử dụng lao động theo đúng quy
định của Pháp luật Nhà nước. Xây dựng tổ chức Công đoàn của Công ty.
- Có phương án đào tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Bố trí quản lý tinh gọn nhẹ và có hiệu quả.
- Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng và kịp thời nhằm bảo đảm an toàn
trong sản xuất và khuyến khích nâng cao hiệu quả lao động.
Khi Dự án đi vào hoạt động dự kiến sẽ sử dụng khoảng 150 công nhân, riêng
nhân viên phụ trách môi trường sẽ không bố trí phòng riêng mà thuộc nhân sự phòng
kỹ thuật, dự kiến 01 người, tốt nghiệp Đại học hoặc Cao đẳng chuyên ngành môi
trường. Thời gian làm việc 2ca/ngày và 312 ngày/năm.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 114
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
GIÁM ĐỐC
4. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO
Chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp đánh giá như: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích mẫu môi trường, phương pháp so sánh các TCVN,
QCVN hiện hành,… Sử dụng các nguồn dữ liệu, số liệu từ các dự án khác có tính
tương đồng về mức độ ảnh hưởng đến môi trường, thu thập các nguồn thông tin và từ
kinh nghiệm chuyên môn của cơ quan tư vấn, thông tin từ các văn bản pháp luật có
liên quan, trên cơ sở đó chúng tôi phân loại theo nguyên nhân các tác nhân gây tác
động môi trường, nguyên nhân gây ra các sự cố môi trường để có cơ sở đánh giá các
tác động môi trường một cánh khách quan, chặt chẽ và đưa ra các biện pháp giảm
thiểu cụ thể, phù hợp cho từng nguồn tác động. Các nguồn dữ liệu, số liệu, các tài liệu
tham khảo sử dụng trong báo cáo có nguồn gốc rõ ràng nên công tác đánh giá tác động
môi trường có mức độ chi tiết và tin cậy cao. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp thống kê: Chúng tôi đã thống kê được các số liệu qua các năm
như: Nhiệt độ, độ ẩm, gió, số giờ nắng, mưa và một số điều kiện khác. Ngoài ra chúng
tôi cũng thống kê được tình hình kinh tế xã hội của khu vực thực hiện Dự án. Phương
pháp thống kê tương đối đơn giản nhưng mức độ chi tiết và độ tin cậy của phương
pháp này là có cơ sở.
+ Phương pháp liệt kê: Mô tả đã giúp chúng tôi liệt kê được các tác động tích cực
và tiêu cực của Dự án gây ra đối với môi trường xung quanh bao gồm con người và tự
nhiên. Phương pháp này đã mô tả và đánh giá được mức độ các tác động xấu lên cùng
một nhân tố và chỉ ra được những điểm cần khắc phục khi Dự án đi vào hoạt động.
+ Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm: Phương pháp này mang tính thực tế, thể hiện tương đối chính xác hiện trạng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 115
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
môi trường.
+ Phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới (WHO): Đã góp phần
trong việc đánh giá các mức ô nhiễm của các tác nhân gây ô nhiễm ở nhiều mức độ
khác nhau. Chúng tôi đã sử dụng một số hệ số của WHO để tính toán các thông số ô
nhiễm một cách nhanh nhất.
+ Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu thực tế, so sánh với các Tiêu chuẩn, Quy
chuẩn quy định để xác định mức độ ô nhiễm. Phương pháp này có độ chính xác tương
đối cao.
+ Phương pháp kế thừa: Là đáng tin cậy vì các đánh giá đã được các cơ quan có
chức năng thẩm định và phê duyệt. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ mang tính tương
đối bởi tại thời điểm lập báo cáo có thể số liệu đó không còn hoàn toàn chính xác nữa.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 116
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Chương V
NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 117
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Chương VI
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
CHẤT THẢI VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC MÔI
TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
Trên cơ sở đề xuất các công trình bảo vệ môi trường của Dự án đầu tư, Chủ Dự
án đầu tư đề xuất kế hoạch vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chương
trình quan trắc môi trường trong giai đoạn Dự án đi vào vận hành, cụ thể như sau:
1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỬ NGHIỆM CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT
THẢI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Thời gian dự kiến vận hành thử nghiệm
Bảng 6.1. Kế hoạch dự kiến thời gian vận hành thử nghiệm
Công trình xử lý chất thải đã hoàn Thời gian bắt Thời gian kết
STT
thành đầu thúc
1.2. Kế hoạch quan trắc chất thải, đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình,
thiết bị xử lý chất thải
Dự án chúng tôi thuộc trường hợp tại “Khoản 5 Điều 21 Thông tư 02/2022/TT-
BTNMT Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”
nên chúng tôi thực hiện quan trắc 3 mẫu đơn 3 ngày liên tiếp trong của giai đoạn vận
hành ổn định các công trình xử lý chất thải.
Bảng 6.2. Bảng kế hoạch quan trắc chất thải
Giai đoạn Lần lấy mẫu Thời gian lấy mẫu
Giai đoạn vận hành ổn định Lần 1 Ngày .../.../2022
của hệ thống xử lý Lần 2 Ngày .../.../2022
(từ ngày .../.../2022 – ngày
Lần 3 Ngày .../.../2022
.../.../2022)
Giai đoạn vận hành ổn định (03 ngày liên tiếp sau giai đoạn điều chỉnh hiệu suất,
trường hợp bất khả kháng không thể đo đạc, lấy và phân tích mẫu liên tiếp được thì
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 118
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
phải thực hiện đo đạc, lấy và phân tích mẫu sang ngày kế tiếp).
Đầu ra của hệ thống xử lý bụi
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, (tọa độ: 1.517.776;602.332).
- Tần suất giám sát: 1ngày/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT.
- Loại mẫu: Đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng thiết bị lấy
mẫu liên tục trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
Đầu ra của hệ thống xử lý khi thải lò hơi
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, TSP, CO, NO2, SO2 (tọa độ: 1.517.971;602.232).
- Tần suất giám sát: 1ngày/lần.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 19:2009/BTNMT, cột B, với Kp = 1,0 và Kv = 1,0.
- Loại mẫu: Đo đạc, lấy và phân tích mẫu đơn hoặc mẫu được lấy bằng thiết bị lấy
mẫu liên tục trước khi xả thải ra ngoài môi trường.
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
Quan trắc nước thải sinh hoạt
- Vị trí quan trắc: 01 vị trí
+ 01 vị trí: Đầu ra của hệ thống (NTR) (Tọa độ: 1.517.787;602.100).
- Các chỉ tiêu quan trắc là: lưu lượng, pH, SS, BOD5, COD, PO43-, Độ màu,
Coliforms;
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT - cột B, K = 1,2;
- Tần suất quan trắc: 03 tháng/lần. Có thể tiến hành các đợt quan trắc bổ sung khi
có những dấu hiệu ô nhiễm môi trường;
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
2. CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC CHẤT THẢI (TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC VÀ
ĐỊNH KỲ) THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
2.1. Chương trình quan trắc môi trường định kỳ
Quan trắc khí thải
Vị trí quan trắc khí thải:
- Đầu ra của hệ thống xử lý bụi: (Tọa độ: 1.517.776;602.332).
- Đầu ra của hệ thống xử lý khí thải lò hơi: (Tọa độ: 1.517.971;602.232).
Đầu ra của hệ thống xử lý bụi
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi.Tần suất giám sát: 3 tháng/lần. Có thể tiến hành các đợt
quan trắc bổ sung khi có những dấu hiệu ô nhiễm môi trường.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 119
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT.
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
Đầu ra của hệ thống xử lý khi thải lò hơi
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, TSP, CO, NO2, SO2
- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần. Có thể tiến hành các đợt quan trắc bổ sung khi có
những dấu hiệu ô nhiễm môi trường.
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 19:2009/BTNMT, cột B, với Kp = 1,0 và Kv = 1,0.
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
Quan trắc nước thải sinh hoạt
- Vị trí quan trắc: 01 vị trí
+ 01 vị trí: Đầu ra của hệ thống (NTR) (Tọa độ: 1.517.787;602.100).
- Các chỉ tiêu quan trắc là: lưu lượng, pH, SS, BOD5, COD, PO43-, Độ màu,
Coliforms;
- Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 14:2008/BTNMT - cột B, K = 1,2;
- Tần suất quan trắc: 03 tháng/lần. Có thể tiến hành các đợt quan trắc bổ sung khi
có những dấu hiệu ô nhiễm môi trường;
- Các bước tiến hành lấy mẫu theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành của Việt Nam.
Giám sát chất thải rắn
- Vị trí giám sát: tại khu vực tập trung rác thải.
- Thông số giám sát: giám sát lượng phát sinh, loại phát sinh, tần suất thu gom,
tình hình thu gom và việc lưu giữ.
- Tần suất giám sát: 06 tháng/lần.
2.2. Chương trình quan trắc tự động, liên tục chất thải: Không
2.3. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ, quan trắc môi trường tự động, liên
tục khác theo quy định pháp luật có liên quan hoặc đề xuất của chủ dự án: Không
3. KINH PHÍ THỰC HIỆN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG HẰNG NĂM
Hàng năm, Chủ Dự án dành một phần kinh phí cho mục đích bảo vệ và giảm
thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường. Dự toán kinh phí cho các hoạt động quan
trắc hàng năm theo bảng sau:
Bảng 6.3: Tổng hợp kinh phí cho các hoạt động quan trắc môi trường
STT Nội dung thực hiện Kinh phí (VNĐ)/năm
1 Quan trắc chất lượng khí thải 12.000.000
2 Chi phí viết báo cáo 2.000.000
3 Chi phí đi lại 1.000.000
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 120
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Tổng cộng 15.000.000
(Ghi chú: Giá kinh phí trên chỉ mang tính tương đối trong quá trình tính toán sơ bộ)
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 121
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
Chương VIII
CAM KẾT CỦA CHỦ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Công ty TNHH Một thành viên Thu Hoài cam kết thực hiện đúng các nội dung
báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án sau khi được phê duyệt, đồng
thời cam kết:
− Thực hiện nghiêm túc các chương trình quan trắc môi trường như đã nêu ở
chương VII.
− Thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp giảm thiểu, khống chế ô nhiễm môi
trường như đã đề ra trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án đảm
bảo giảm thiểu bụi, chất thải rắn, nước thải,… Theo Tiêu chuẩn Việt Nam, Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đã quy định.
− Khắc phục hiện trạng tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm
trong trường hợp gây hư hại đường sá.
− Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền có kế hoạch theo dõi, giám sát thường
xuyên mọi hoạt động nhằm phát hiện kịp thời các sự cố môi trường có thể xảy ra để
hạn chế tới mức thấp nhất các tác động có hại đến môi trường.
− Trồng cây xanh theo đúng quy hoạch được duyệt.
− Niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường của Dự án tại UBND thành phố
Quy Nhơn cho người dân được biết và theo dõi.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 122
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 123
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của Dự án:
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một thành
Nhà máy sản xuất viên nén nhiên liệu chất đốt sinh
viên Thu Hoài
học rắn
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ BẢN VẼ
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường 124