Professional Documents
Culture Documents
Bài-Tiểu-Luận- H
Bài-Tiểu-Luận- H
I. Giới thiệu tổng quát chùa Thiên Trúc (Mễ Trì Thượng).
II. Lịch sử chư Tổ và các đời trụ trì.
III. Kiến trúc.
IV. Hệ thống bài trí tượng pháp tại Tam Bảo.
V. Hệ thống bài trí tượng pháp tại Tổ đường
VI. Hệ thống Hoành phi – Câu đối tại Tam Bảo.
VII. Hệ thống Hoành phi – Câu đối tại Tổ đường.
VIII. Tổng kết:
I. Giới thiệu tổng quát chùa Thiên Trúc (Mễ Trì Thượng).
1. Lịch sử hình thành:
Chùa Mễ Trì Thượng còn được gọi là chùa Tổ Quạ. Tên chữ là Thiên Trúc
Tự (天竺寺). Một ngôi chùa nằm giữa lòng thủ đô, tọa lạc tại phố Mễ Trì
Thượng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chùa Mễ Trì Thượng được xây từ cuối thời Lê Sơ đến đầu thời nhà Lê Mạt.
Tương truyền rằng có một vị sư pháp danh Quang Lộ Thích Đường, nhân đi qua
đây thấy thế đất đẹp bèn xin làng cho lập chùa để xiển dương đạo Phật. Được
dân ủng hộ, nhà sư đã tổ chức xây dựng và đặt tên chùa là Thiên Trúc Tự. Bản
thân ngài Quang Lộ Thích Đường được nhận về làm trụ trì ở đây, ngài vốn tu
theo thiền phái Tào Động, dân gian quen gọi là sư Tổ Quạ. Từ đấy cái tên chùa
Tổ Quạ ra đời.
Xưa kia vùng Mễ Trì chủ yếu là đồng ruộng trũng, ven bờ đầm trước cổng làng
có gò đất trông như con rùa đang bò từ dưới nước lên cạn, thế phong thủy phát
đạt. Thời Lý, gò đất này được gọi là Quy Sơn (Núi Rùa). Mễ Trì lại có giống
gạo tám thơm ngon được chọn để tiến vua, cho nên vua đã đặt tên là làng Mễ Trì
(Ao Gạo). Đến đầu thời Nguyễn, dân cư càng đông đúc, Mễ Trì chia làm hai
thôn Thượng và Hạ, thuộc tổng Dịch Vọng, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh
Hà Nội. Bởi vậy ngoài tên “Thiên Trúc Tự” dân gian vẫn quen gọi theo tên của
địa phương là chùa Mễ Trì Thượng.
Chùa Thiên Trúc là nơi tập trung sinh hoạt chính của phật giáo quận. Đồng thời
đây cũng là Hạ Trường An Cư của ba quận: Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm và
quận Cầu Giấy. Ngoài ra chùa cũng là nơi sinh hoạt của rất nhiều đạo tràng Phật
tử của quận với số lượng đông đảo hơn 500 tín đồ, Phật tử.
II. Lịch sử chư Tổ và các đời trụ trì.
Như đã trình bày ở trên, sơ Tổ chùa Mễ Trì Thượng là Hòa Thượng pháp
danh Quang Lộ Thích Đường. Theo những nghiên cứu, khảo tả thì cho thấy Hòa
Thượng đến và khai sơn lập tự vào khoảng những năm 1500 – 1550, tức là cuối
thời Lê Sơ đầu Lê Mạt.
Trải qua rất nhiều các đời tổ sư, chùa cảnh và các văn bia bị tàn phá bởi bom
đạn trong thời chiến tranh, cũng không có tài liệu nào lưu trữ một cách chính
xác và hoàn chỉnh về lịch sử các vị tổ sư tiền, hậu khai sáng già lam. Nhưng căn
cứ vào “Biệt khoa cúng Tổ” tại chùa có nhắc đến 6 vị tổ sư thuộc Tổ Đình Hồng
Phúc - Hòe Nhai. Trong đó có nhắc đến Tam Tổ: Sơ Tổ, nhị Tổ và tam Tổ.
Ngoài ra còn có cố Hòa Thượng đức đệ nhất pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt
Nam và cố tôn sư của thầy trụ trì bây giờ.
(Tài liệu tham khảo được trích từ biệt khoa cúng Tổ):
- Sơ Tổ khai sơn:
南無洞宗第九代洪福沙門瓊珍寶塔天竺開山啟教大士芻法諱光爐釋堂堂化
身菩禪座下
- Đệ nhị Tổ khai sơn:
南無英山寶塔洪福沙門摩訶比丘戒法名正斗釋如如轉身菩薩禪座下
- Đệ tam Tổ khai sơn:
南無洞宗第十代住持洪福沙門福城寶塔和太摩訶比丘戒法名正秉釋平平無
相禪師轉身菩薩禪座下
- Đệ tứ Tổ khai sơn:
南無洞宗十一代住持福隆寶塔摩訶沙門法諱心義釋仁慈禪師化身菩薩禪座下
- Đức đệ nhất pháp chủ:
南無金蓮寶塔漕洞南傳摩訶沙門德潤比丘菩薩戒法諱清紹號德輝禪師肉身
菩薩 禪座下
- Hậu khai sáng tổ sư cố trụ trì:
南無寶積塔摩訶比丘菩薩戒法諱釋仁智道號明德覺靈禪座下
Trong đó tiểu sử của cố hòa thượng Thích Phúc Trí trụ trì chùa Thiên Trúc
được ghi chép lại một cách rõ ràng nhất. Theo như ghi chép: “Ngài là đời
thứ 15 theo dòng Hồng Phúc – Hòe Nhai. Ngài sinh ra năm 1917 tại làng
Phương Viên, tổng Thượng Ốc, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông.
Nay là thôn Phương Viên, xã Song Phương, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Năm 1973 ngài được cố Hòa Thượng Đức đệ nhất pháp chủ Giáo hội Phật giáo
Việt Nam tiếp độ cho xuất gia. Đến năm 1974 ngài thụ nhất dạ thông tam đàn.
Năm 1985 ngài được sư phụ cho về chùa Thiên Trúc trông nom và trụ trì cho
đến tận năm 2014 ngài đã thâu thần thị tịch, trụ thế 97 năm”.
Hiện tại tại chùa Thiên Trúc đang được trụ trì bởi Thượng tọa Thích Quảng
Tĩnh, đệ tử thứ 3 của cố hòa thượng Thích Phúc Trí. Sư thầy đang tham gia sinh
hoạt giáo hội, đồng thời cũng đang giữ chức Trưởng ban trị sự Phật giáo quận
Nam Từ Liêm, trưởng ban tổ chức của Hạ trường Tổ đình Thiên Trúc – chùa Mễ
Trì Thượng.
III. Kiến trúc:
Chùa Thiên Trúc là một ngôi chùa có lối kiến trúc đẹp, khi mới được xây
dựng mang đặc điểm thời Lê – Mạc. Trải qua nhiều lần trùng tu, tôn tạo ngày
nay mang phong cách kiến trúc nghệ thuật thời nhà Nguyễn với khuôn viên khá
rộng rãi có rất nhiều cây cổ thụ và cây cảnh.
Tổng quan chùa có các khu như tam quan, tòa tiền đường, thượng điện, tích
thiện am, nhà khách, phủ thờ, hậu đường, khu vườn tháp, giếng tròn, miếu thờ,
hai hành lang chạy dọc hai bên sân sau và khu hậu đường. Hành lang 7 gian,
kiểu “đầu hồi bít đốc”, “vì kèo quá giang”. Ngoài ra, chùa còn có nhà Tổ và nhà
Mẫu, phía sau nhà Tổ là giảng đường nơi trụ trì giảng kinh thuyết pháp, cũng là
nơi sinh hoạt của các đạo tràng Phật tử. Chùa xây dựng nhiều khu, tất cả quây
lại thành hình chữ quốc 国, theo lối kiến trúc “Nội công, ngoại quốc”. Các mảng
kiến trúc gỗ của chùa trang trí rất đơn giản, chủ yếu được bào trơn và đóng bén.
Trước kia, chùa tuy không đồ sộ nhưng về tổng thể lại rất hài hòa với cảnh quan
bao gồm ao đầm, lũy tre và đồng ruộng xung quanh. Ngày nay, theo thời đại
công nghiệp hóa hiện đại hóa, cảnh xưa cũng không còn mà bị thay thế bằng khu
dân cư, tòa nhà và đại lộ.
1. Tam quan:
Tòa tam quan chùa có 3 cửa, cao 2 tầng với kiến trúc độc đáo, tương đối
giống kiến trúc tam quan chùa Bát Tháp tọa lạc tại Ba Đình – Hà Nội. Phía trên
gác phụ có treo chuông và khánh.
2. Phương đình.
Tiếp đến là phương đình gồm có 2 tầng, 8 mái trụ trên, 16 cột đá làm trụ
đỡ tầng mái và xung quanh là hồ nước nhỏ thả cá, đi lên phương đình bằng hai
cây cầu nhỏ bằng đá.
3. Tam Bảo:
Tòa tiền đường gồm 5 gian, cửa bức bàn, đầu hồi bít đốc. Phía trước có 2
lớp mái để ánh sáng tự nhiên lọt vào thượng điện qua khoảng trống giữa những
bức hoành phi chữ Hán đặt ngang; bộ vì kèo làm theo kiểu “chồng giường, trốn
cột, quá giang”. Tòa thượng điện sâu 4 gian, bộ khung kiểu “chồng giường thưa,
trốn cột”, kết nối với tiền đường thành hình chuôi vồ.
4. Nhà khách:
Nhà khách của chùa với 18 gian kéo dài từ tả môn cho đến hết đầu hồi nhà
Tổ, bắt vần vào nhà giảng phía sau. Với cách thiết kế phía trước là hành lang
kéo dài, phía sau là phòng ở phục vụ cho Tăng chúng sinh hoạt.
5. Nhà Mẫu:
Nhà mẫu mang kiến trúc “nội công, ngoại quốc” với tổng số hơn 20 gian
thờ. Là nơi thờ Tam tòa thánh Mẫu và những vị thánh trong dòng Tứ phủ.
6. Nhà Tổ:
Nhà tổ của chùa được thiết kế theo hình chữ nhị (二) với tiền đường là 7
gian và hậu cung là 3 gian. Hai bên tiền đường và hậu cung đều có phòng ở của
thầy trụ trì và Tăng chúng.
6. Nhà giảng:
Nhà giảng nằm phía sau nhà Tổ, với gần 20 gian kép. Được làm theo lối
kiến trúc 8 mái, thông thoáng. Ngoài là nơi giảng kinh thuyết pháp, sinh hoạt
đạo tràng, đây cũng là nơi diễn ra các lớp học chữ Hán do Nhân Mỹ Học Đường
tổ chức giảng dạy.
IV. Hệ thống bài trí tượng pháp tại Tam Bảo.
1. Sơ lược về hệ thống bài trí tượng pháp tại Tam Bảo:
Tam Bảo chùa Thiên Trúc được thiết kế với 9 gian thờ tự. Bao gồm 5 gian
tiền đường và 4 gian hậu cung. Chùa lưu giữ được 33 pho tượng Phật, chủ yếu
đó là những tác phẩm mang phong cách nghệ thuật thế kỷ 19; ngoài ra có một số
ít pho tượng cổ hơn với niên đại từ cuối thời Lê (thế kỷ 18). Các tượng Phật
được tạo tác với dáng vẻ và đường nét thanh thoát, đáng chú ý là ba pho Tam
Thế và bộ Di Đà Tam Tôn.
Hệ thống tượng pháp Tam Bảo chùa được thờ tự theo sơ đồ:
佛世三
音觀子送 音觀眼千手千
薩菩至勢 佛陀彌 薩菩音觀
天釋帝 天王梵
賢聖德 翁主德
十 十
殿 殿
閻 閻
王 王
門正
2. Danh sách tôn tượng được bày trí tại Tam Bảo:
a. Hậu cung:
* Phía chính giữa, trên cùng nơi cao nhất là bộ tượng Tam Thế Phật bao gồm có:
+ Quá khứ Phật. (Giữa)
+ Hiện tại Phật. (Trái)
+ Vị lai Phật. (Phải)
* Tại tầng thứ hai từ trên xuống là bộ tượng Tây phương Tam Thánh bao gồm có:
+ Di Đà Phật. (Giữa)
+ Quán Âm Bồ Tát. (Trái)
+ Thế Chí Bồ Tát. (Phải)
* Tại tầng thứ ba từ trên xuống là bộ tượng Thích Ca Tam Tôn bao gồm có:
+ Thích Ca Mâu Ni Phật. (Giữa)
+ Ca Diếp Tôn Giả. (Trái)
+ A Nan Tôn Giả. (Phải)
* Tại tầng thứ tư từ trên xuống là ba vị Bồ Tát bao gồm:
+ Chuẩn Đề Bồ Tát. (Giữa)
+ Tuyết Sơn Bồ Tát. (Trái)
+ Di Lặc Bồ Tát. (Phải)
* Tại tầng thứ năm từ trên xuống là bộ tượng bao gồm:
+ Cửu Long Tòa – Thích Ca đản sinh. (Giữa)
+ Văn Thù Bồ Tát. (Trái)
+ Phổ Hiền Bồ Tát. (Phải)
* Tầng thứ 6 là bộ tượng nhị vị:
+ Phạm Vương Thiên. (Trái)
+ Đế Thích Thiên. (Phải)
* Bên trái hâu cung là tượng:
+ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Âm.
* Bên phải hậu cung là tượng:
+ Tống Tử Quan Âm.
b. Tiền đường:
* Chính giữa tiền đường thờ bộ tượng Hoa Nghiêm Tam Thánh bao gồm:
+ Tỳ Lô Giá Na Phật. (Giữa)
+ Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. (Trái)
+ Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát. (Phải)
- Bên Trái:
* Bên trái tiền đường là tượng:
+ Khuyến Thiện Hộ Pháp.
* Bên trái liền kề với Khuyến Thiện Hộ Pháp là bộ tượng:
+ Đức Chúa Ông - Cấp Cô Độc. (Giữa)
+ Võ Tướng. (Trái)
+ Văn Quan. (Phải)
* Bên trái bộ tượng phù điêu đắp nổi hướng mặt vào trung tâm tiền đường bao gồm:
+ Đệ nhất điện: Tần Quảng Minh Vương.
+ Đệ nhị điện: Sở Giang Minh Vương.
+ Đệ tam điện: Tống Đế Minh Vương.
+ Đệ tứ điện: Ngũ Quan Minh Vương.
+ Đệ ngũ điện: Diêm La Minh Vương.
- Bên phải:
* Bên phải tiền đường là tượng:
+ Trừng Ác Hộ Pháp.
* Bên phải liền kề với Trừng Ác Hộ Pháp là bộ tượng:
+ Đức Thánh Hiền - A Nan Tôn Giả. (Giữa)
+ Hộ Pháp Vi Đà. (Trái)
+ Tiêu Diện Đại Sỹ. (Phải)
* Bên phải bộ tượng phù điêu đắp nổi hướng mặt vào trung tâm tiền đường bao gồm:
+ Đệ lục điện: Biến Thành Minh Vương.
+ Đệ thất điện: Thái Sơn Minh Vương.
+ Đệ bát điện: Bình Chính Minh Vương.
+ Đệ cửu điện: Đô Thị Minh Vương.
+ Đệ thập điện: Chuyển Luân Minh Vương.
3. Một số hình ảnh về tôn tượng và cách bày trí các tôn tượng tại Tam Bảo:
* Hệ thống tượng pháp bài trí tại hậu cung Tam Bảo.
Tượng pháp tại ba gian hậu cung Tam bảo
Tống Tử Quan Âm
Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Âm
* Hệ thống tượng pháp bài trí tại tiền đường TamBảo:
Chính giữa tiền đường Tam bảo
Đức Thánh Hiền
Đức Chúa Ông
Trừng Ác Hộ Pháp
Khuyến Thiện Hộ Pháp
Thập Điện Diêm Vương
4. Một số hình ảnh tách rời về hệ thống thờ tự tại Tam Bảo:
Vị Lai Chư Phật Quá Khứ Chư Phật Hiện Tại Chư Phật
Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát Cửu Long Tòa Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát
龍天獻瑞
Long Thiên Hiến Thụy
諸佛法報應化身相用多多原體一
Chư Phật Pháp Báo Ứng Hóa Thân Tướng Dụng Đa Đa Nguyên Thể Nhất
十方過現未來世者空別別法中圓
Thập Phương Quá Hiện Vị Lai Thế Giả Không Biệt Biệt Pháp Trung Viên
三寶慈尊
Tam Bảo Từ Tôn
法王堪忍界中慶喜多聞無礙辯
Pháp Vương Kham Nhẫn Giới Trung Khánh Hỷ Đa Văn Vô Ngại Biện
教主靈山會上飲光微笑一乘機
Giáo Chủ Linh Sơn Hội Thượng Ẩm Quang Vi Tiếu Nhất Thừa Cơ
天竺古寺
Thiên Trúc Cổ Tự
雪嶺悟真如萬古禪心天上日
Tuyết Lĩnh Ngộ Chân Như Vạn Cổ Thiền Tâm Thiên Thượng Nhật
皇宮呈聖瑞天秋梵宇法中王
Hoàng Cung Trình Thánh Thụy Thiên Thu Phạm Vũ Pháp Trung Vương
琉璃寶殿
Lưu Li Bảo Điện
纔熱五分香瑞氣氤氳騰宇宙
Tài Nhiệt Ngũ Phận Hương Thụy Khí Nhân Huân Đằng Vũ Trụ
弘宣三藏教法音演暢利人天
Hoằng Tuyên Tam Tạng Giáo Pháp Âm Diễn Sướng Lợi Nhân Thiên
2. Tiền đường Tam Bảo:
天人師
Thiên Nhân Sư
妙典演三乘普願上根人下根人齊臨聽法
Diệu Điển Diễn Tam Thừa Phổ Nguyện Thượng Căn Nhân Hạ Căn Nhân Tề Lâm Thính Pháp
真言傳六字欲求今生果來生果互早皈依
Chân Ngôn Truyền Lục Tự Dục Cầu Kim Sinh Quả Lai Sinh Quả Hỗ Tảo Quy Y
示權法
Thị Quyền Pháp
顯心珠
Hiển Tâm Châu
欲求超苦海渡迷川世界三天無浩劫
Dục Cầu Siêu Khổ Hải Độ Mê Xuyên Thế Giới Tam Thiên Vô Hạo Kiếp
安得祛邪 途歸正路法門不二有真修
An Đắc Khư Tà Đồ Mê Quy Chính Lộ Pháp Môn Bất Nhị Hữu Chân Tu
功莫測
Công Mạc Trắc
龍德正中職掌伽藍真宰
Long Đức Chính Trung Chức Chưởng Già Lam Chân Tể
神權特重公同文武參知
Thần Quyền Đặc Trọng Công Đồng Văn Võ Sam Tri
德無私
Đức Vô Tư
八難三途仗慈光而解脱
Bát Nạn Tam Đồ Trượng Từ Quang Nhi Giải Thoát
四生十類馮佛法以超昇
Tứ Sinh Thập Loại Bằng Phật Pháp Dĩ Siêu Thăng
運神基
Vận Thần Cơ
弘聖法
Hoằng Thánh Pháp
真主宰於伽藍劻護神功城府萬三長壽嶽
Chân Chúa Tể Ư Già Lam Khuông Hộ Thần Công Thành Phủ Vạn Tam Trường Thọ Nhạc
流多聞于法海汪涵德水類生四六沐恩波
Lưu Đa Văn Vu Pháp Hải Uông Hàm Đức Thủy Loại Sinh Tứ Lục Mộc Ân Ba
福慧莊嚴
Phúc Tuệ Trang Nghiêm
色相本空廣念忘來渾是佛
Sắc Tướng Bản Không Vong Lai Hồn Thị Phật
菩提無果善根培處即為因
Bồ Đề Vô Quả Thiện Căn Bồi Xứ Tức Vi Nhân
懲逸志
Trừng Dật Chí
發善心
Phát Thiện Tâm
大智眼圓明天上人間開暗昧
Đại Trí Nhãn Viên Minh Thiên Thượng Nhân Gian Khai Ám Muội
妙行門廣大此方他界作傳持
Diệu Hạnh Môn Quảng Đại Thử Phương Tha Giới Tác Truyền Trì
慈風普扇
Từ Phong Phổ Phiến
氣霜秋肅
Khí Sương Thu Túc
明心見性作準繩不足色含造化
Minh Tâm Kiến Tính Tác Chuẩn Thằng Bất Túc Sắc Hàm Tạo Hóa
大海彌山為筆墨曷能稱讚導師
Đại Hải Di Sơn Vi Bút Mặc Hạt Năng Xưng Tán Đạo Sư
別善惡
Biệt Thiện Ác
判陰陽
Phán Âm Dương
3. Hành lang Tam Bảo:
大雄御寓
Đại Hùng Ngự Ngụ
翠柳拂開金世界
Thúy Liễu Phất Khai Kim Thế Giới
紅蓮湧出玉樓臺
Hồng Liên Dũng Xuất Ngọc Lâu Đài
法身常住
Pháp Thân Thường Trụ
名重聖賢留古刹
Danh Trọng Thánh Hiền Lưu Cổ Sái
位高真宰護伽藍
Vị Cao Chân Tể Hộ Già Lam
金繩覺路
Kim Thằng Giác Lộ
寶筏迷川
Bảo Phiệt Mê Xuyên
寂墨聖賢皆自古
Tịch Mặc Thánh Hiền Giai Tự Cổ
權衡善惡妙無言
Quyền Hành Thiện Ác Diệu Vô Ngôn
氣高星漢
Khí Cao Tinh Hán
威肅風雲
Uy Túc Phong Vân
龍德正中
Long Đức Chính Trung
佛法大海
Phật Pháp Đại Hải
4. Một số hình ảnh về Hoành phi, câu đối tại Tam Bảo:
Thiên Trúc Cổ Tự
Thiên Nhân Sư
Đức Vô Tư
Vận Thần Cơ
Biệt Thiện Ác
Phán Âm Dương
b. Câu đối:
VII. Hệ thống Hoành phi – Câu đối tại Tổ đường.
Ngôi Tổ đường chùa Thiên Trúc có tổng số có 24 bức hoành phi và 13 đôi
câu đối với nhiều thể chữ khác nhau. Bao gồm hậu cung, tiền đường và phía trên
cửa nơi hành lang của Tổ đường.
1. Hậu cung:
* Hậu cung có 3 bức hoành phi và hai đôi câu đối. Đặc biệt có một đôi câu đối
cổ sử dụng hai địa danh: Thiên Trúc (tức chùa Thiên Túc) và Anh Sơn (tức là
tên gọi của ngôi đình làng). Trong câu đối cũng khéo léo lấy cách đối để ghép
thành địa danh “Mễ Trì”.
a. Chính ban:
祖印重光
Tổ Ấn Trùng Quang
憐憫群生昏衢燃巨燭
Lân Mẫn Quần Sinh Hôn Cù Nhiên Cự Chúc
淵通三昧苦海渡慈航
Uyên Thông Tam Muội Khổ Hải Độ Từ Hàng
大道無極
Đại Đạo Vô Cực
濟度人師
Tế Độ Nhân Sư
天竺迦藍花米真言傳妙法
Thiên Trúc Già Lam Hoa Mễ Chân Ngôn Truyền Diệu Pháp
英山勝景蓮池海會振禪宗
Anh Sơn Thắng Cảnh Liên Trì Hải Hội Trấn Thiền Tông
2. Tiền đường: Tiền đường gồm có 15 bức hoành Phi và 8 đôi câu đối:
和尚家風
Hòa Thượng Gia Phong
教奉覺皇承繼傳持弘正法
Giáo Phụng Giác Hoàng Thừa Kế Truyền Trì Hoằng Chính Pháp
跡留梵刹白緇瞻仰樹高天
Tích Lưu Phạm Sái Bạch Truy Chiêm Ngưỡng Thụ Cao Thiên
諸惡莫作
Chư Ác Mạc Tác
眾善奉行
Chúng Thiện Phụng Hành
時教紀綱經律論真三昧海
Thời Giáo Kỉ Cương Kinh Luật Luận Chân Tam Muội Hải
大科開合聞思修第一義天
Đại KHoa Khai Hợp Văn Tư Tu Đệ Nhất Nghĩa Thiên
常樂我淨
Thường Lạc Ngã Tịnh
歷代傳燈禪教律人天眼目
Lịch Đại Truyền Đăng Thiền Giáo Luật Nhân Thiên Nhãn Mục
大千繼攝信願行佛法棟樑
Đại Thiên Kế Nhiếp Tín Nguyện Hạnh Phật Pháp Đống Lương
洞源清潔
Đỗng Nguyên Thanh Khiết
漕派汪洋
Tào Phái Uông Dương
生非滅非不變隨緣無礙辯
Sinh Phi Diệt Phi Bất Biến Tùy Duyên Vô Ngại Biện
色即空即圓融行布一乘機
Sắc Tức Không Tức Viên Dung Hành Bá Nhất Thừa Cơ
三有齊思
Tam Hữu Tề Tư
靜寂圓通道本虛無中出現
Tĩnh Tịch Viên Thông Đạo Bản Hư Vô Trung Xuất Hiện
慈悲廣大心含覆載內參生
Từ Bi Quảng Đại Tâm Hàm Phú Tái Nội Tham Sinh
四恩總報
Tứ Ân Tổng Báo
風扇南天到處怡融和盡在
Phong Phiến Nam Thiên Đáo Xứ Di Dong Hòa Tận Tại
雲垂西極有緣遍覆利無邊
Vân Thùy Tây Cực Hữu Duyên Biến Phú Lợi Vô Biên
不異西方
Bất Dị Tây Phương
寶閣如來功德佛
Bảo Các Như Lai Công Đức Phật
慈航普渡夢迷人
Từ Hàng Phổ Độ Mộng Mê Nhân
即心即佛
Tức Tâm Tức Phật
是色是空
Thị Sắc Thị Không
慈悲在念皈衣佛
Từ Bi Tại Niệm Quy Y Phật
方便隨緣濟度人
Phương Tiện Tùy Duyên Tế Độ Nhân
禪門鼎盛
Thiền Môn Đỉnh Thịnh
海眾安和
Hải Chúng An Hòa
敷言是訓
Phu Ngôn Thị Huấn
順德者昌
Thuận Đức Giả Xương
3. Hành lang:
Hành lang ngôi Tổ đường gồm có 7 bức Hoành phi và 2 đôi câu đối:
如是如是
Như Thị Như Thị
梵唄真經衣缽一門傳妙諦
Phạm Bối Chân Kinh Y Bát Thức Môn Truyền Diệu Đế
清高貴像伽藍千載仰餘輝
Thanh Cao Quý Tượng Già Lam Thiên Tải Ngưỡng Dư Huy
優缽花開
Ưu Bát Hoa Khai
逍遙覺岸
Tiêu Giao Giác Ngạn
續命傳燈祖道弘開斯法印
Tục Mệnh Truyền Đăng Hoằng Khai Kì Pháp Ấn
開來繼往師生傳受此心燈
Khai Lai Kế Vãng Sư Sinh Truyền Thụ Thử Tâm Đăng
高超獨覺
Cao Siêu Độc Giác
坐中安
Tọa Trung An
4. Một số hình ảnh về Hoành phi, câu đối tại Tổ đường:
Tổ Ấn Trùng Quang
Tế Độ Nhân Sư