Professional Documents
Culture Documents
He4171 Chuong 8 Nang Luong Thuy Đien 2.2m
He4171 Chuong 8 Nang Luong Thuy Đien 2.2m
http://www1.eere.energy.gov/windandhydro/hydro_how.html
Thủy điện
Thuỷ điện là nguồn điện có được từ năng lượng nước. Đa số
năng lượng thuỷ điện có được từ thế năng của nước được tích
tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát
điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng lượng động
lực của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập
nước như năng lượng thuỷ triều.
◼ Ngoài nhiều mục đích phục vụ cho các mạng lưới điện công
cộng, một số dự án thuỷ điện được xây dựng cho những mục
đích thương mại tư nhân. Ví dụ, việc sản xuất nhôm đòi hỏi
tiêu hao một lượng điện lớn, vì thế thông thường bên cạnh nhà
máy nhôm luôn có các công trình điện phục vụ riêng cho
chúng. Các nhà máy này khi ở vùng có tiềm năng thủy điện thì
có thể phát điện bằng thủy điện.
Thủy điện
◼ Thuỷ điện, sử dụng động lực hay năng lượng dòng chảy của
các con sông hiện nay chiếm 20% lượng điện của thế giới. Na
Uy sản xuất toàn bộ lượng điện của mình bằng sức nước, trong
khi Iceland sản xuất tới 83% nhu cầu của họ (2004), Áo sản
xuất 67% số điện quốc gia bằng sức nước (hơn 70% nhu cầu
của họ). Canada là nước sản xuất điện từ năng lượng nước lớn
nhất thế giới và lượng điện này chiếm hơn 70% tổng lượng sản
xuất của họ.
◼ Ngoài một số nước có nhiều tiềm năng thuỷ điện, năng lực
nước cũng thường được dùng để đáp ứng cho giờ cao điểm bởi
vì có thể tích trữ nó vào giờ thấp điểm (trên thực tế các hồ
chứa thuỷ điện bằng bơm
Thủy điện ở Việt Nam
◼ Việt Nam có 2360 con sông với chiều dài từ 10
km trở lên, trong đó có 9 hệ thống sông có diện
tích lưu vực từ 10.000 km2.
◼ Mật độ sông suối trung binh trên toàn lãnh thổ là
0,6km/km2.
◼ Tổng kết các nghiên cứu về quy hoạch thuỷ điện
ở nước ta cho thấy tổng trữ năng lý thuyết của
các con sông đựơc đánh giá đạt 300 tỷ
KWh/năm, công suất đặt ước tính khoảng
34.647MW.
◼ Trữ năng kinh tế – kỹ thuật đựơc đánh giá
khoảng 80-84 tỷ KWh/năm, công suất đặt ước
tính khoảng 19.000 - 21.000MW.
Tiềm năng thủy điện ở Việt Nam
Mặt cắt ngang đập thủy điện
Quá trình phát triển của việc
sử dụng sức nước
Guồng nước tưới tiêu cho
nông nghiệp
Máy xay sử dụng sức nước
Máy xay sử dụng sức nước
Tua bin Fourneyron’s
Nhà máy thủy điện
◼ Cột áp
◼ Là độ chênh giữa mức nước tại điểm cao và mức
nước tại điểm xả ở cửa ra tua bin
◼ Đập thủy điện: có 3 loại
◼ Đập cao (hơn 800 feet (khoảng 244m))
◼ Đập trung bình (100 đến 800 feet (30 – 244m))
◼ Đập thấp (dưới 100 feet (30m))
◼ Năng lượng sinh ra tỉ lệ với
cột áp x lưu lượng
Quy mô của thủy điện
◼ Loại lớn
◼ Hơn 100 MW cung cấp cho mạng điện lớn
◼ Loại trung bình
◼ 15 - 100 MW thường cũng cấp lên lưới
◼ Loại nhỏ
◼ 1 - 15 MW – thường cấp lên lưới
◼ Loại mini
◼ Từ 100 kW đến1 MW
◼ Có thể cấp điện độc lập hoặc phát lên lưới
◼ Loại Micro
◼ Từ 5kW đến 100 kW
◼ Thường cung cấp cho cộng đồng nhỏ ở vùng xa vùng sâu cách xa
lưới điện trung tâm
◼ Loại Pico
◼ Từ vài trăm W đến 5 kWW
◼ Cấp cho vùng xa vùng sâu.
Một số loại hình nhà máy
◼ Chuyển động quay của tua bin được chuyển đổi thành
điện năng.
◼ Bao gồm các loại tua bin Propeller, Francis, and Kaplan
◼ Bao gồm các loại tua bin Pelton, Turgo, and Dòng ngang
Tua bin Francis
Mặt cắt của tua bin Francis
Cột áp
Cao Trung bình Tháp
Tính điện năng phát ra được của một nhà máy thủy
điện có cột áp hiệu dụng là 25 m và lưu lượng là
600 l/phút. Giả thiết hiệu suất nhà máy là 83%
◼ H = 25 m
◼ P 9.81QH = 9.81(0.83)(6000)(100)
P 4.885 triệu kW = 500 MW (megawatt)
◼ E = P×t = 500MW × 24 hrs/day × 365 days/yr
E = 43827 MWh
◼ Số người = E÷3000 = 43827 MWh / 3,000 kWh
People = 14.5 million people
◼ (This assumes maximum power production 24x7)
Có thể sử dụng ở phụ tải cơ sở, tải đỉnh Ảnh hưởng xã hội của việc phải di cư nhiều
hoặc hệ thống bơm chứa dự trữ người
Quy mô có thể từ nhỏ đến lớn từ 10 KW to Ảnh hưởng sức khỏe đối với các nước đang
20,000 MW phát triển
Chi phí vận hành bảo dưỡng thấp Chi phí đầu tư caoHigh initial capital costs
Tuổi thọ cao Thời gian chuẩn bị và xây dựng lâu đối với
dự án lớn