You are on page 1of 13

Các yếu tố dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN:

CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VN RA ĐỜI VÀ SỰ ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)

I.
1. Đảng CSVN ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
● Yếu tố bên trong:
- Trước sự đàn áp, bóc lột hết sức dã man và tàn bạo của thực dân Pháp, ở VN lúc này đã có một số Đảng đứng
lên lãnh đạo quần chúng nổi dậy nhưng vẫn chỉ mang tính tự phát. Đặc biệt lúc này các Đảng tuy có cùng 1
chí hướng là đem lại lợi ích cho người dân nhưng lại đi theo những con đường khác nhau. Điều đó đã khiến
thực dân Pháp lợi dụng mà gây chia rẽ, dễ triệt phá. Trước tình hình đó, việc thống nhất các Đảng phái thành 1
chính Đảng duy nhất là 1 yêu cầu cấp bách.
- Sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công nhân VN.
- Sự ra đời và phát triển ngày càng lớn mạnh của giai cấp công nhân.
● Yếu tố bên ngoài:
- Hình thành ĐCSVN là 1 yêu cầu cần thiết để hòa nhập với phong trào công nhân TG và các cuộc đấu tranh
dân chủ trên TG. Dần dẫn đến các hoạt động hợp pháp hơn của Đảng đối với thực dân Pháp và quốc tế.
- Tạo ra khả năng thuận lợi để liên kết giữa các ĐCS ở các nước theo mục tiêu chung.

2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
● Nội dung cơ bản:
- Cuối TK 19 đầu TK 20, các phong trào CM trước khi Đảng ra đời tuy góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu
nước của nhân dân nhưng đều lần lượt thất bại
⇨ Nguyễn Ái Quốc quyết chí ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc VN. Đó là con đường độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, là con đường CM vô sản.
- Do NAQ soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng 6/1-7/2/1930, ở Hương Cảng, Trung Quốc
- Được hình thành từ 2 văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắt tắt của Đảng
- Mục tiêu chiến lược:
+ Phân tích tình hình, xác định mâu thuẫn trong XH VN: mâu thuẫn giữa dân tộc VN với Đế quốc
+ Đường lối chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH CS”
- Nhiệm vụ trước mắt của CM VN:
+ Về chính trị: 4
o Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến;
o Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập
o Lập chính phủ công nông binh
o Tổ chức quân đội công nông
+ Về kinh tế: 6
o Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
o Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp để giao cho Chính Phủ công nông binh quản lý
o Tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
o Bỏ sưu thuế
o Mở mang công nghiệp và nông nghiệp
o Thi hành luật ngày làm tám giờ
+ Về XH: 3
o Dân chúng được tự do tổ chức
o Nam nữ bình quyền
o Phổ thông giáo dục theo công nông hoá,..
+ Về lực lượng CM: (công nhân + nông dân + khác) 2
o Lực lượng nòng cốt là công nông
o Các giai cấp và tầng lớp khác cũng là LLCM cần phải liên minh, lôi kéo hay làm họ đứng trung lập.
(🡪 Phản ánh tính độc lập sáng tạo và tự chủ của NAQ và những người cộng sản)
+ Về phương pháp CM VN:
1
o Bằng con đường bạo lực của quần chúng
+ Về quan hệ quốc tế: 2
o CMVN liên lạc mật thiết và là 1 bộ phận của CMTG.
o Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với giai cấp vô sản thế giới
+ Về lãnh đạo CM: 2
+ Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo CM VN
+ Vai trò của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng…

● Ý nghĩa:
- Giá trị lý luận: 4
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh được quy luật
khách quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN
+ Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện nước ta, giải quyết
đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
o MQH giữa dân tộc và giai cấp
o MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
=> Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac Lenin
+ CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn của HCM đối với Đảng và CMVN.
- Giá trị thực tiễn: 4
+ CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, trở thành sức mạnh vật chất,
chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
+ CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt ND ta từ thắng lợi này tới thắng lợi khác, đưa dân tộc VN
từ DT thuộc địa trở thành DT độc lập, đưa ND ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
+ CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho CMVN tiến bước
trên con đường tộc đã lựa chọn.
+ CL đã, đang và sẽ đc Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.

II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945):
1. Chủ chương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (Thể Hiện tại HNTW lần 8 - T5/1941)
a. Hoàn cảnh lịch sử: 4 ngoài + trong x2
- Chiến tranh TG thứ 2 bước vào năm thứ 3.
- Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
- TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ - Khối phát xít
- Cuộc đấu tranh của nd ta là 1 bộ phận của lực lượng dân chủ
- Tình hình trong nước ngày càng khẩn cấp.
- T1/1941, lãnh tụ NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào CM.
- Từ ngày 10-19/5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng họp tại Pác Bó (Cao Bằng) do NAQ
chủ trì
b. Nội dung:
● Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: (4)
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông
Dương với bọn đế quốc-phát xít xâm lược Pháp-Nhật
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của CM là giải phóng dân tộc
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu
“Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia
lại ruộng công”, tiến tới thực hiện “Người cày có ruộng”
- Hội nghị chủ trương giải quyết vđ dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. Song các dân tộc ở Đông
Dương phải đoàn kết với nhau chống kẻ thù chung là Pháp - Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và
các lực lượng dân chủ chống phát xít.

2
● Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp LLCM nhằm mục tiêu giải phóng
dân tộc: 3
- Quyết định thành lập ở VN 1 mặt trận lấy tên là Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu
quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng nd chống lại kẻ thù
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân chống lại kẻ thù chính là
đế quốc-phát xít Pháp và Nhật tay sai
- Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước VN dân chủ cộng hoà.

● Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: 2
- Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có đủ ĐK chủ quan và khách
quan
- Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.

c. Ý nghĩa:
- Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
CM
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nv giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp
thiết hơn bao giờ hết
- Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nv chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.

2. Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945)
a. Nội dung: 6
- Xác định đây là thời cơ chín muồi để thực hiện Tổng KN
- Xác định kẻ thù chính duy nhất là phát xít Nhật
- Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương”
- Phát động phong trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng KN giành thắng lợi
- Khẳng định phương châm đấu tranh là tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
- Chỉ thị cũng xác định rõ những thời cơ có thể nắm bắt, dựa vào sức mình để giành thắng lợi.

b. Ý nghĩa 3
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao
trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng phần, tiến tới Tổng
KN.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp

CHƯƠNG II: ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DT, THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC (1945-1975)

I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền và kháng chiến chống TD Pháp (1945-1975)
1. Hoàn cảnh lịch sử VN sau CMT8; Nội dung và ý nghĩa của chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc” (25/11/1945):
a. Hoàn cảnh lịch sử VN sau CMT8:
● Khó khăn:
- Giặc ngoại xâm và nội xâm:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tưởng kéo theo bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động (Việt quốc và
Việt cách) hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã dành được sau CMT8 thành công
+ Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.
Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá CM
- Chính quyền CM còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu
- Tàn dư của chế độ cũ để lại trên tất cả các mặt:
3
+ Nạn đói vẫn chưa khắc phục đc
+ Nạn lụt lớn
+ Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay tư bản Pháp
+ Hàng hóa khan hiếm, Đời sống nd gặp nhiều khó khăn
+ Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề
+ Hơn 90% dân số mù chữ
+ Ngân sách nhà nước trống rỗng,...
● Thuận lợi:
- Nhân dân ta đã giành được chính quyền
- Hệ thống XHCN trên TG đang hình thành, 1 trong những ý nghĩa CMT8 mang lại cho phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc trên TG là khích lệ, cổ vũ ptrao đó, nó là nguồn cổ vũ to lớn cho CM nước ta
- Sự lãnh đạo của Đảng và CT HCM là thuận lợi cơ bản nhất.

b. Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945)


● Nội dung:
- CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc CM dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết,
Tổ quốc trên hết”
- Kẻ thù chính của CM lúc này là thực dân Pháp xâm lược
- Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là:
+ Củng cố chính quyền CM
+ Chống TD Pháp xâm lược
+ Bài trừ nội phản
+ Cải thiện đời sống của nd
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn phản động,
củng cố chính quyền nd
+ Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân Tưởng, thực hiện
khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện”
● Ý nghĩa:
- Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ CM
- Lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ kẻ địch, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là 1
nguyên tắc đấu tranh.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền, đồng thời sẵn sàng kháng chiến.

2. Sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ chính quyền CM (1945-1946)
- Những chủ trương của Đảng và CT HCM đã có tác dụng giải quyết những khó khăn trong nước, xây dựng và
củng cố chính quyền CM, cải thiện đời sống nd
- Tại hội nghị toàn quốc lần thứ 8 - 1945, Đảng đã chủ trương: Phải tránh trường hợp 1 mình đương đầu với
nhiều kẻ thù, phải hết sức lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn đế quốc
● Sách lược hoà với quân Tưởng:
- Đảng ta đã xác định: Kẻ thù chính của nd ta lúc này là TD Pháp xâm lược. Để tập trung chống Pháp, Đảng và
CP đã thực hiện chủ trương hòa hoãn, nhân nhượng, từng bước đẩy lùi âm mưu chính trị, quân sự của quân
Tưởng và tay sai.
- CP ta đồng ý cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng, chấp nhận lưu hành tiền mất giá của
Tưởng ở Miền Bắc.
- Ngày 11/11/1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, mở rộng 70 ghế cho Việt quốc,Việt cách không thông qua bầu
cử
- Nhìn chung, những chính sách hòa hoãn, nhân nhượng của ta thể hiện sự mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về
nguyên tắc. Nhờ đó đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại của kẻ thù, bảo đảm cho nhân dân ta toàn tâm toàn
lực cho cuộc KC chống Pháp ở miền Nam.
4
● Sách lược hoà với Pháp:
- Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết. Theo đó, Pháp nhượng 1 số quyền lợi trên đất Trung Hoa cho Tưởng,
ngược lại, Tưởng sẽ để Pháp đưa quân ra Bắc thay Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.
- Ngay khi hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, Đảng ta đã quyết định chọn giải pháp hoà với Pháp nhằm buộc
quân Tưởng phải rút về nước, tránh tình trạng 1 lúc phải đối mặt với nhiều kẻ thù, tranh thủ thời gian chuẩn bị
lực lượng. Sự hoà hoãn thể hiện qua Hiệp định sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9
- Nhờ những sách lược này, ta đã phá vỡ thế bao vây của kẻ thù, tránh phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc,
bảo toàn đc thực lực, tạo ra thời gian hoà bình để xây dựng và phát triển lực lượng về mọi mặt.
=> Như vậy từ T9/1945 đến T12/1946, Đảng đã lãnh đạo nước ta qua những thử thách hiểm nghèo, chẳng những giữ
vững và phát huy thành quả CMT8 mà còn tạo ra thời gian hoà bình chuẩn bị thực lực cho cuộc chiến đấu lâu dài.
Thực tiễn lịch sử gđ này đã đem lại cho Đảng ta nhiều kinh nghiệm quý báu về sự Lãnh đạo của Đảng, sự phát huy sức
mạnh đoàn kết dân tộc, về việc lợi dụng triệt để mâu thuẫn nội bộ của kẻ thù, về sự nhân nhượng có nguyên tắc,...

II. Lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)


1. Hội nghị trung ương lần thứ 15 về CM miền Nam (T1/1959)
a. Bối cảnh lịch sử
- Đây là gđ đế quốc Mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở miền Nam và xd chính quyền
tay sai Ngô Đình Diệm, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta
- Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
=> Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề
- Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị
b. Nội dung của Nghị quyết
● Về mâu thuẫn xã hội:
- Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nd ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
● Về lực lượng tham gia CM:
- Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
- Lấy liên minh công nông làm cơ sở
● Về đối tượng của CM:
- Đế quốc Mỹ
- Tư sản mại bản
- Địa chủ PK
- Tay sai của đế quốc Mỹ
● Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
- Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và PK
- Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
- Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhưng trên con đường dài thực hiện NV cơ bản ấy, CM miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
● Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
- Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm,
- Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
- Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
- Cải thiện đời sống nd
- Thực hiện thống nhất nước nhà.
- Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
● Nghị quyết nhấn mạnh:
- Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường CM bạo lực
- Theo tình hình cụ thể và ycau hiện nay của CM thì con dg đó là lấy sức mạnh và lực lg chính trị của quần
chúng, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và PK, dựng lên cơ quan
CM của nd.
5
● Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng:
- Hội nghị dự kiến: Đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cx có khả
năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ
c. Ý nghĩa:
- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo
trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam
- Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao trào Đồng Khởi
oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên
2. Nội dung đường lối chung của CM VN được nêu tại Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (T9/1960)
● Về đường lối CM chung trong cả nước:
- Đại hội đã xác định CMVN bước vào gđ mới, cùng lúc thực hiện 2 chiến lược CM khác nhau:
+ Chiến lược CM XHCN ở miền Bắc
+ Chiến lược CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
=> 2 chiến lược đó có mối QH mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau
=> 2 chiến lược có mục tiêu cụ thể riêng nhưng trước mắt đều hướng tới 1 mục tiêu chung là giải phóng miền Nam,
hoà bình, thống nhất đnc.
● Về nhiệm vụ, vị trí, vai trò:
- Miền Bắc sau khi hoàn toàn giải phóng đã trở thành căn cứ địa CM chung cả nước. Tiến lên xd CNXH, miền
Bắc đc Tăng cường về mọi mặt, tạo ĐK thuận lợi cho các cuộc đấu tranh CM ở miền Nam, Bảo đảm sự ptrn
của CM trong cả nước
=> Vì vậy, CM XHCN ở miền Bắc rõ ràng là nv quyết định nhất đối vs sự phát triển của toàn bộ CM nước ta, đối vs sự
nghiệp thống nhất nc nhà của nd ta
- Nhiệm vụ CM miền Nam là giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc và PK, thực hiện độc lập dân tộc và
người cày có ruộng, góp phần xd 1 nước VN hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh
- Đại hội đề ra nv trước mắt của CM miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ
xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập 1
chính quyền dân tộc dân chủ ở miền Nam (giữ vai trò quyết định trực tiếp)
- Cả 2 chiến lược CM ở 2 miền đều
+ Nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nd ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của
chúng,
+ Thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất tổ quốc
● Về hoà bình thống nhất tổ quốc:
- Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hoà bình để thống nhất nước nhà. Song phải luôn đề cao
cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng với mọi tình thế nếu Mỹ chuyển sang xâm lược miền Bắc.
● Về triển vọng CM:
- Cuộc đấu tranh nhằm thống nhất nước nhà là nv thiêng liêng. Đó là quá trình đấu tranh gian khổ, phức tạp và
lâu dài của nhân dân ta.
● Về xây dựng XHCN:
- Miền Bắc từ 1 nền KT lạc hậu không qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên XHCN
=> Cuộc CM về mọi mặt, là quá trình đấu tranh giữa 2 con đường TBCN và XHCN trên mọi mặt KT, VH, Đời sống.
● Để đạt được mục tiêu trên, Đại hội đề ra 5 nhiệm vụ:
- Ra sức ptrn công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện 1 bước việc ưu tiên ptrn công nghiệp nặng, đồng thời ra
sức ptrn nông nghiệp toàn diện
- Hoàn thành công cuộc cải cách XHCN đối vs nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ
- Nâng cao trình độ văn hoá của nd, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng kinh tế và công
nhân lành nghề, xúc tiến công tác KH và KT
- Cải thiện thêm 1 bước đời sống vật chất và văn hoá của nd lao động
- Đi đôi với kết hợp ptrn kinh tế, cần ra sức củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an ninh, bảo vệ sự nghiệp
xây dựng CNXH.

6
CHƯƠNG III: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
(1975-1986)

I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (1975-1986)


1. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986)
a. Giai đoạn 1979 - 1981:
- Hội nghị TW 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết điểm sai
lầm trong quản lý kinh tế
- Nội dung :
+ Khoán sản phẩm đến nhóm và người Lãnh Đạo trong các hợp tác xã nông nghiệp
+ Ban hành quyết định về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài chính
+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng

b. Giai đoạn 1985 - 1986:


- Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng
- Nội dung:
+ Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá và lương
+ Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, thực hiện cơ chế 1 giá, khắc
phục tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
+ Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật. (Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc những sai lầm
trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng)
- Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) là bước đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra
đời trong đường lối đổi mới của Đảng
+ Cơ cấu sản xuất:
+ Cần tiến hành 1 cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp làm
mặt trận hàng đầu, phát triển công nghiệp nhẹ, xuất khẩu.
+ Cần tập trung vốn và vật tư để thực hiện 3 chương trình kinh tế quan trọng là sx lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Cải tạo XHCN: Lựa chọn hình thức thích hợp trên quy mô cả nước, phải nhận thức đúng đắn đặc trưng
của thời kỳ quá độ ở nc ta là nền KT nhiều thành phần để ptr lực lg SX, tạo công ăn việc làm
+ Cơ chế quản lý KT:
+ Đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN,
đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật của quan hệ hàng hoá-tiền tệ làm cho các đơn vị KT có
quyền chủ động trong kinh doanh.
+ Phân biệt chức năng quản lý hành chính của nhà nước với chức năng quản lý KD của các thành
phần KT, bảo đảm quyền tự chủ của cá nhân doanh nghiệp.

II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế (1986-2008)
1.Đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội VI (T12/1986)
a.Bối cảnh lịch sử:
- Quốc tế: 2
- Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT đang ptrn mạnh, xu thế đối thoại đang dần
thay thế xu thế đối đầu trên TG.
- Liên xô và các nước XHCN đang đều đang tiến hành cải tổ, xd XHCN.
- Trong nước: 3
- VN bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và đang trải qua tình trạng khủng hoảng KT.
- Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng đều bị khan hiếm.
- Lạm phát cao, các hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng tăng
🡺 Đòi hỏi cần phải đổi mới
b. Nội dung đường lối đổi mới kinh tế:

7
- Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh CN hoá XHCN: 4
1. Trong toàn bộ hđ của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc”
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
4. Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo ND tiến hành cuộc CM XHCN
- Đổi mới: 6
Đổi mới ở đây kp là thay đổi mục tiêu CNXH mà là thay đổi cách thức để đạt được mục tiêu CNXH
- Đổi mới về Kinh tế: Xoá bỏ KT bao cấp, thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần
- Đổi mới về cơ chế quản lý KT: Cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán KD XHCN
- Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá, thực hiện 3 chủ trương KT:
+ SX lương thực, thực phẩm
+ SX hàng tiêu dùng
+ SX hàng xuất khẩu
- 5 phương hướng lớn ptrn KT:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố QHSX XHCN;
+ Sd và cải tạo đúng đắn các TP KT;
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT;
+ Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
- Đổi mới trong chính sách xã hội: 4
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho ng LĐ
+ Thực hiện công bằng XH, bảo đảm an toàn XH, khôi phục trật tự kỷ cương
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục ,văn hóa bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân
+ Xd chính sách bảo trợ XH
- Đổi mới về Chính trị : 3
+ Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý và
điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới.
+ Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nd, thực hiện “dân
biết dân bàn dân làm dân kiểm tra”
+ Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài.

c. Ý nghĩa:
- ĐH ĐCSVN VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện Đảng
và nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con dg thích hợp đi lên CNXH ở VN.
- Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần KT ptr, giải phóng năng lực SX
của XH để mở đường cho ptr SX.

2. Bối cảnh diễn ra ĐH 7 và nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đnc thời kỳ quá độ đi lên CNXH được
thông qua tại ĐH 7 (1991):
a. Bối cảnh lịch sử:
- ĐH ĐCSVN 7 diễn ra trong bối cảnh Đnc đang thực hiện công cuộc Đổi mới đc đề ra từ ĐH ĐCSVN 6 và đạt
được thắng lợi bước đầu, đc nhân dân và quốc tế ủng hộ.
- Tình hình trong nước và quốc tế lúc bấy giờ có nhiều biến chuyển phức tạp, nhất là sự sụp đổ của khối Đông
Âu và cuộc khủng hoảng trầm trọng của Liên Xô.

b. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh 1991:


● Nêu rõ XHCN mà nd cần xây dựng là 1 XH:
- Do nd làm chủ
- Có nền KT ptrn cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu SX

8
- Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con ng đc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, hp
- Dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau
- Có QH hữu nghị và hợp tác vs nd TG

● Nêu ra 5 bài học lớn:


+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ Sự nghiệp CM là của nd, do nd, vì nd
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của CMVN
● 7 phương hướng xây dựng XHCN:
+ Xây dựng nhà nước CNXH
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng HĐH, CNH là nhiệm vụ trung tâm
+ Thiết lập quan hệ XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
+ Phát triển nền KT hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
+ Tiến hành CM trên lĩnh vực tư tưởng, VH, làm cho TTHCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc
+ 2 nhiệm vụ là xây dựng và bảo vệ tổ quốc
- Cương lĩnh chỉ rõ quá độ là 1 quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn, mục
tiêu phải đạt được sau thời kỳ quá độ là thực hiện xong cơ bản những cơ sở KT, chính trị và tư tưởng, VH phù
hợp
- Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xd hệ thống chính trị, xd nhà nc của dân, do dân, vì dân, Đảng là tổ chức lãnh
đạo của hệ thống nhà nc ấy. CN Mac Lenin và TT HCM làm nền tảng kim chỉ nam hành động.

3. Quan điểm ĐH 8 (1996) về đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới gồm:
- 1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
- 2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
- 3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- 4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN hiện đại, tranh
thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- 5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và
công nghệ.
- 6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

- Xây dựng Đảng xứng tầm với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, là vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu,
quyết định tới việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Đảng phải tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao hơn nữa
năng lực lãnh đạo, khắc phục biểu hiện yếu kém. Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cán
bộ
- Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và phát triển, điều chỉnh cho phù hợp
vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động của hoàn cảnh khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn
được kế thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
- nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất.

9
o - Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN, năm 1960 chúng ta
chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội dung tiến hành
là do con ng quyết định.
o - Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng vào để khai thác
của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
o - Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-HĐH, chúng
phục vụ cho con người.
Qđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của KHCN (phân tích vai trò: trong CN,
tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm
thay đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung, đưa nền kt
nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh).
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản lý dịch vụ, kt xã hội cho
đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc chuyển từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1
cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng
dư cao.
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo dục là động lực, then
chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh KHCN: Hiện tại đầu tư cho
KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công
nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành... (nội
sinh->cần vốn...bất cập)........
- Nền văn hóa tiên tiến
o Là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước, tiến bộ, nền tảng là CN Mác Lênin, TTHCM, hướng
tới con người và giải phóng con người 🡪 hoàn toàn phù hợp
▪ Có tinh thần dân chủ
▪ Tính nhân văn
▪ Tiên tiến ko chỉ ở ND mà còn ở hình thức truyền tải nội dung đó (Đầu tư CSVC)
▪ Thể hiện ở tư tưởng, thành tựu GD&ĐT, trình độ KHCN
- Đậm đà bản sắc VH dân tộc
o Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn
kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính
cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
o Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu qte, giao lưu VH nhưng ko để VH nước
ngoài làm lu mờ VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc
khác.
o Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói
cũ.
o Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa du nhập vào VN, vừa
có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những văn hóa đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ
tục => Cần tỉnh táo để không để những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người
VN đặc biệt là lứa trẻ…)
4. Chủ trương đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới trên lĩnh vực KT (đặc biệt là những nhận thức mới về
hoàn thiện thể chế KTTT, đổi mới nhận thức về KT tư nhân), trên lĩnh vực đối ngoại đc đề ra tại ĐH 10
(2006)

Trong ĐH X, Đảng đề ra chủ trương “đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới”. Tập trung vào các lĩnh vực
chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế
tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động,...cộng đồng qte.
a. Lĩnh vực Kinh tế

10
- Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của KT nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành
phần KT các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng
mô hình quản lý hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Hai là, đổi mới cơ bản mô hình, phương thức tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công.
- Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông
với thị trường khu vực và thế giới.
- Bốn là, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

b. Lĩnh vực đối ngoại


- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác..
- Nhiệm vụ của công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Phát triển quan hệ với tất cả
các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc: tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc
đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hòa bình; tôn trọng lẫn
nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
- Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, các phong trào độc lập dân tộc, cách
mạng và tiến bộ trên thế giới. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
- Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người. Kiên quyết làm thất bại các âm mưu, hành
động xuyên tạc và lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn giáo" hòng can thiệp vào
công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của Việt
Nam.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu,
khu vực và song phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất.
c. Thành tựu:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân tăng, tổng vốn đầu tư toàn XH gấp 2,5 lần gđ 01-05.
+ Khủng hoảng TC và suy thoái nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt cao.
+ Năm 2008 VN đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập trung bình.
- Liên hệ thực tế:...
5. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về phát triển KT tư nhân trở thành một động lực quan trọng của
nền KTTT định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị TƯ 5 khóa XII (5-2017).
1. Quan điểm chỉ đạo:
a. Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp
thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
b. Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng trưởng cao cả về số
lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.

11
c. Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành
mạnh và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt
tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm",
thao túng chính sách, cạnh tranh không lành mạnh để trục lợi bất chính.
d. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy
phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình
thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn
kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia
mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu.
e. Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi
cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh,
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo
sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
f. Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu
nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của
các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp
hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
2. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

3. Mục tiêu cụ thể

- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm
2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít
nhất 2 triệu doanh nghiệp.

- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng
tỉ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025
khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60 - 65%.

- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về
trình độ công nghệ, chất lượng nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm
dẫn đầu ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu.

6. Nội dung cơ bản của Chiến lược ptrn KT-XH 2011-2020 (đặc biệt là 3 đột phá chiến lược đc đề ra tại ĐH
11 (2011)
● Phát triển nhanh phải gắn liền với phát triển bền vững, mục tiêu xây dựng dnc VN “dân giàu nước mạnh,
dân chủ công bằng văn minh”
- Ptrn LLSX, hoàn thiện QH SX với nền KT thị trường định hướng XH CN
● Ba đột phá chiến lược:
12
- Hoàn thiện thể chế KT thị trg định hướng XHCN, trọng tâm là tạo ra 1 MTrg cạnh tranh bình đẳng và cải cách
hành chính
- Ptrn nhanh nguồn nhân lực chất lg cao, tập trung vào đổi mới căn bản nền giáo dục, kết hợp ptrn nhân lực vs
KH-KT
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ vs 1 số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị lớn.
● Định hướng ptrn:
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền KT
- Thực hiện tốt CN của nhà nc, giải quyết đúng vđ giữa nhà nước vs thị trg
- Hoàn thiện bộ máy NN, chuyển mạnh về cải cách hành chính
- Phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

13

You might also like