Professional Documents
Culture Documents
cá bạc, buồm vôi, con thuyền…và “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương làng
chài… (1,0 điểm)
– Tác giả sử dụng điệp từ “nhớ”, phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm
nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn
thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước… (0,75 điểm)
Câu 3:
a. Về kỹ năng
– Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách
dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ.
– Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc,
không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,…
b. Về kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm
bảo những nội dung sau:
* Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm.
- Điểm 0,5: Làm tốt theo yêu cầu.
- Điểm 0,25: Có phần mở bài nhưng chưa tốt.
- Điểm 0: Không làm hoặc sai hoàn toàn.
* Thân bài: (4,0 điểm)
– Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm
trăng trong hoàn cảnh tù ngục.
– Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa
để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.
– Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con
người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn
là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.
– Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến
cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com Youtube: Học Cùng VietJack
VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack
tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên
nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và
ánh sáng.
* Lưu ý: Dành 1,0 điểm khuyến khích bài viết có sự sáng tạo, giới thiệu hấp dẫn, lời
văn trong sáng, diễn đạt tốt.
* Cách cho điểm:
- Điểm 4: Đảm bảo tốt các yêu cầu trên, bài viết có sự sáng tạo, giới thiệu hấp dẫn,
diễn đạt tốt.
- Điểm 2,25 – 3: Cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu, diễn đạt khá tốt.
- Điểm 1 – 3: Bài viết sơ sài, diễn đạt còn yếu.
- Điểm 0: Không làm hoặc sai hoàn toàn
* Kết bài: khái quát lại vấn đề bàn luận. (0,5 điểm)
* Cách cho điểm:
- Điểm 0,5: Làm tốt theo yêu cầu.
- Điểm 0,25: Có phần mở bài nhưng chưa tốt.
- Điểm 0: Không làm hoặc sai hoàn toàn.
* Lưu ý:
– Đối với câu 3 phần II:
+ Bài làm của học sinh có thể trình bày suy nghĩ theo những cách khác nhau. Căn
cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo cho điểm phù hợp
với từng phần, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh.
+ Nếu sai từ 8 đến 10 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu trừ 0,5 điểm. Sai trên 10 lỗi trừ
1,0 điểm.
– Điểm của toàn bài là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0,25 không làm
tròn.
c) VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được
vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một
sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu
(1,0 điểm)
Câu 3: (5,0 điểm)
a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0,5 điểm)
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố
Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0,5 điểm)
c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0,5 điểm)
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
ành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến
da diết, khắc khoải......(0,5 điểm)
e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3,0 điểm)
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu),
có đánh số câu (0,5 điểm)
* Nội dung: (2,5 điểm)
- Mở đoạn: Giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực
bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
- Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: Đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt
trực tiếp
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com Youtube: Học Cùng VietJack
VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp
cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: Đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi,
thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng
xích của người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về
với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao
nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường
của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy
quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi.
- Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
+ Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào...) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa
chọn. (0,25 điểm)
+ Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm)
- Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm)
b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ).
Câu 2 (1,0 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm:
- Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển.
- Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn.
Câu 3 (2,0 điểm)
Học sinh cảm nhận được:
- Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ
của mình về làng quê miền biển thật cảm động... (0,25 điểm)
- Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ "luôn tưởng nhớ". Quê
hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh,
cá bạc, buồm vôi, con thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng
chài... (1,0 điểm)
- Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm
nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn
thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước... (0,75 điểm)
Câu 4 (5,0 điểm)
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm).
- Thân bài: (4,0 điểm)
+ Nguồn gốc trò chơi
+ Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như
yêu cầu về dụng cụ).
+ Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
+ Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội...
+ Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian.
- Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho
điểm, sát với từng phần đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh.
- Khuyến khích các bài viết sáng tạo, đủ ý, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng
thuyết minh, hành văn trong sáng, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
- Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh
hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
d. Giải pháp:
- Từ những tệ nạn trên, bản thân mỗi người phải có ý chí, nghị lực trước sự cám dỗ
của các tệ nạn
- Xã hội và đặc biệt các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm các em học sinh
nhiều hơn - Tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại khôn lường của các tệ nạn
- Tham gia vào các hoạt động phòng, chống tội phạm, góp phần làm giảm kỳ thị và
phân biệt đối xử đối với người đã từng mắc lỗi.
- Chúng ta hãy cùng nhau đẩy lùi các tệ nạn, vì một xã hội phát triển thì không có
những tệ nạn đó tồn tại, học sinh là những trụ cột đất nước sau này, đừng xa vào tệ
nạn trước hết là làm hại chính mình, sau nữa là gay nguy hại cho đất nước.
3. Kết bài
- Tránh xa tệ nạn xã hội là cách tự bảo vệ bản thân vừa là cách khẳng định nhân
cách, đạo đức của mình, góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh, trong sạch,
lành mạnh.
- Liên hệ bản thân
ĐÁP ÁN GỢI Ý
b. Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú – Tố Hữu
d. Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến
da diết, khắc khoải...
* Về kĩ năng:
- Ý tưởng sáng tạo, thể hiện được quan điểm, suy nghĩ của mình.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc; lập luận chặt chẽ, kết hợp tốt các phương thức
biểu đạt trong hành văn.
* Lưu ý: Nếu học sinh trình bày thành một đoạn văn nghị luận trình bày được những
hiểu biết, suy nghĩ về vai trò của gia đình, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giáo viên
chấm vẫn cho điểm nhưng không đạt điểm tối đa.( chỉ cho đến 2/3 tổng số điểm).
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều cách. Nhưng dù viết theo
cách nào cũng phải bám vào yêu cầu “Gia đình trong lòng em”.
1. Giải thích: Gia đình là chỉ những người thân thiết có quan hệ hôn nhân, huyết
thống,….
+ Là nơi ta được sinh ra, được nuôi dưỡng, chăm sóc để lớn khôn.
+ Là môi trường giáo dục đầu tiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách.
+ Là bến đỗ, nơi neo đậu, chốn bình yên để ta tìm về…
4. Phản đề: Phê phán những biểu hiện về ý thức, hành vi thiếu trách nhiệm với gia
đình không biết trân trọng mái ấm gia đình vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay.
- Ý thức được trách nhiệm với gia đình (bằng những việc làm, hành động cụ thể).
Câu 1: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
" Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt
đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho
trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
a. Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
b. Viết đoạn văn (6 - 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc
Tuấn?
c. Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói
về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả)
Câu 2: (2 điểm)
Cho 2 câu sau:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích?
b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó?
Câu 3: (5 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Ta nghe hè dậy bên lòng”
a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com Youtube: Học Cùng VietJack
VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack
c. Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động
nói là gì?
d. Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
e. Viết đoạn văn khoảng 10 - 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về
tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1: (3 điểm)
a. Đoạn văn gồm 2 câu (0,25đ)
Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm (0,25đ)
b. Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả- danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
- Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm
nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót
đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết
tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi
ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng". (2điểm)
c. HS kể đúng tên văn bản, tác giả:
- “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn (0.25đ)
- “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0.25đ)
Câu 2: (2 điểm)
a. Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích (0.5đ)
b. Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”
của tác giả Nguyễn Trãi (0,5 đ)
- Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm
tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược
c. VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được
vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một
sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu
(1đ)
Câu 3: (5 điểm)
a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ)
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố
Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0.5 đ)
c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0.5 đ)
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến
da diết, khắc khoải......(0.5 đ)
e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3đ)
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12
câu), có đánh số câu (0.5đ)
* Nội dung: (2.5đ)
- Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực
bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
- Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ
đạt trực tiếp
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên
tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ
“Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan
xiềng xích của người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục
trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực
rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên
cường của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống
đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi.
Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Học sinh nêu được đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn (1,0
điểm):
- Đặc điểm hình thức:
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com Youtube: Học Cùng VietJack
VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack
+ Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào...) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa
chọn. (0,25 điểm)
+ Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm)
- Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm)
b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ).
Câu 2 (1,0 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm:
- Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển.
- Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn.
Câu 3 (2,0 điểm)
Học sinh cảm nhận được:
- Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ
của mình về làng quê miền biển thật cảm động... (0,25 điểm)
- Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ "luôn tưởng nhớ". Quê
hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh,
cá bạc, buồm vôi, con thuyền...và "mùi nồng mặn" đặc trưng của quê hương làng
chài... (1,0 điểm)
- Tác giả sử dụng điệp từ "nhớ", phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm
nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn
thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước... (0,75 điểm)
Câu 4 (5,0 điểm)
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm).
- Thân bài: (4,0 điểm)
+ Nguồn gốc trò chơi
+ Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như
yêu cầu về dụng cụ).
+ Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
+ Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội...
+ Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian.
- Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)
* Lưu ý:
- Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho
điểm, sát với từng phần đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh.
- Khuyến khích các bài viết sáng tạo, đủ ý, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng
thuyết minh, hành văn trong sáng, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
(“Nước Đại Việt ta” Trích “ Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi )
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ
quyền của dân tộc Đại Việt. Để chứng minh cho nội dung ấy, tác giả đã nêu ra những
yếu tố nào ?
Câu 2 (1,0 điểm): Xét theo mục đích nói, câu văn “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao
đời gây nền độc lập” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ?
Câu 3 ( 2.0 điểm): Qua văn bản có đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của bản
thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về lòng yêu
nước của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
---------------Hết--------------
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Phần I. (6.0 điểm) Cho câu thơ sau:
Câu 1 :
- HS chép chính xác đoạn thơ. Nếu chép sai 1 từ trừ 0,25 điểm;
sai quá 4 từ, không cho điểm ( nếu sai về lỗi chính tả trong từ hoặc sai về dấu mà
không làm ảnh hưởng đến ý thơ thì trừ 0,25 đ)
- Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: Quê hương
- Tác giả: Tế Hanh
Câu 2 : Câu văn: Đoạn thơ trên miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá lúc bình
minh.
Câu 3 :
- Phép tu từ:
+ Nhân hóa: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
- Tác dụng:
+ Gợi liên tưởng con thuyền như những người dân chài lưới đang ở trạng thái nghỉ
ngơi thảnh thơi sau một ngày lao động vất vả, cảm nhận bằng tâm hồn mình chất
biển mặn mòi.
+ Giúp người đọc cảm nhận được được tình yêu quê hương thiết tha sâu đậm của
nhà thơ.
Câu 4 : * Yêu cầu về nội dung : HS có nhiều cách viết, song đảm bảo các ý cơ bản
sau :
- Thông qua những tính từ miêu tả trong, nhẹ, hồng -> cảnh sắc thiên nhiên hiện lên
với vẻ đẹp tươi sáng, tinh khôi, thanh nhẹ, yên bình.
- Nổi bật giữa thiên nhiên đó là hình ảnh những người dân chài và con thuyền băng
băng lướt sóng ra khơi.
+ Hình ảnh những người dân chài: trẻ khỏe, sung sức. Từ bơi thuyền gợi nên cái tư
thế nhẹ nhàng, thảnh thơi phù hợp với khung cảnh lãng mạn ở câu thơ trên.
+ Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi: nghệ thuật so sánh “chiếc thuyền nhẹ
hăng như con tuấn mã” và một loạt tính từ, động từ đặc tả sức mạnh: hăng, phăng,
mạnh mẽ, vượt… đã diễn tả khí thế của những con thuyền nối đuôi nhau ra khơi,
toát lên sức sống khỏe khoắn và một vẻ đẹp hào hùng.
+ Hình ảnh cánh buồm no gió: “Cánh buồm giương to… thâu góp gió”. Tác giả lấy
cái hữu hình so sánh với cái vô hình khiến cánh buồm trở nên vừa có hình hài, vừa
có linh hồn. Từ ngữ miêu tả tinh tế: “cánh buồm giương to” vừa thể hiện sự rộng
lớn vừa thể hiện xu hướng tiến về phía trước đồng thời cũng đầy linh thiêng. Động
từ “rướn” diễn tả tư thế vươn mình tiến lên khiến cánh buồm như kiêu hãnh hơn,
mạnh mẽ hơn.
- Nhịp thơ khỏe khoắn, tươi vui, thể hiện khí thế sôi nổi và niềm khát khao hạnh phúc
ấm no của người dân làng biển.
→ 6 câu thơ vừa là bức tranh phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh
lao động đầy hứng khởi qua đó cho thấy tình cảm tự hào của tác giả về sức sống
mãnh liệt của làng quê thân thương.
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành một đoạn văn quy nạp hoàn chỉnh (nếu không
đáp ứng được trừ 0,25 điểm)
- Đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp (nếu không đáp ứng trừ 0,25 điểm).
- Có sử dụng hợp lý câu hỏi tu từ (nếu không đáp ứng trừ 0,5 điểm).
* Cách cho điểm:
- Điểm 3,5: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 3: Bài viết đáp ứng được các yêu cầu trên. Còn một
vài sai sót không phải lỗi cơ bản.
- Điểm 2: Bài viết chỉ đáp ứng một nửa hoặc mắc lỗi kiến thức,
kĩ năng như đã hướng dẫn ở trên
- Điểm 1: Viết sơ sài, lộn xộn.
- Điểm 0: Để giấy trắng
Phần II. ( 4.0 điểm) Cho đoạn văn
Câu 1 :
Các yếu tố:
+ Yếu tố lịch sử,
+ Yếu tố văn hóa
+ Yếu tố cương vực lãnh thổ
+ Yếu tố phong tục
+ Yếu tố chủ quyền
Câu 2 :
- Câu trần thuật:
Học trực tuyến: khoahoc.vietjack.com Youtube: Học Cùng VietJack
VietJack.com Facebook: Học Cùng VietJack
nửa trang giấy thi) để chia sẻ với bạn bè về khát vọng, ước mơ của em và cả những
dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.
Phần II (5.0 điểm):
Kết thúc bài thơ “Quê hương”, nhà thơ Tế Hanh viết:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình
ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong
em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ
ngày nay.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Phần I (5.0 điểm):
Câu 1 : HS trả lời được:
- Đoạn văn trích từ: “Hịch tướng sĩ”.
- Tác giả: Trần Quốc Tuấn.
- Hoàn cảnh ra đời: Vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông -
Nguyên lần thứ hai (1285), nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu
lươc” do chính ông biên soạn.
Câu 2 :
- Nội dung đoạn văn: Chỉ ra cái hậu quả của giặc ngoại xâm.
Câu 3 :
- HS xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu được 0.5 điểm. Cụ thể:
+ Câu 1: Kiểu câu trần thuật; hành động trình bày nhằm phê phán thói hưởng lạc
của các tướng sĩ.
+ Câu 2: Kiểu câu cảm thán; hành động bộc lộ cảm xúc thể hiện thái độ đau đớn,
xót xa của tác giả.
+ Câu 4: Kiểu câu nghi vấn; hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm
của các tướng sĩ.
Câu 4 :
Học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt
được những nội dung cơ bản sau:
- Từ tư tưởng của Hịch tướng sĩ để thấy rằng không thể làm nên điều gì lớn lao nếu
không có khát vọng.
- Nêu ước mơ của cá nhân.
- Từ ước mơ bày tỏ được thái độ trách nhiệm.
*Hình thức: đoạn văn hướng đến đối tượng bạn bè, đảm bảo độ dài, diễn đạt rõ
ràng, mạch lạc.
Phần II (5.0 điểm):
a. Mở bài : Nếu quan niệm của cá nhân về tình yêu quê hương.
b. Thân bài :
- Giải thích quan niệm tình yêu quê hương của mình;
- Biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương.
- Trách nhiệm của bản thân.
c. Kết bài : Khẳng định tình yêu quê hương là tình cảm đẹp, nâng đỡ tâm hồn con
người,…
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 1 :
- Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác
giả bị bắt giam vào đây chưa lâu.
- Thể thơ lục bát.
Câu 2 :
- Kiểu câu cảm thán.
- Vì:
+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm
khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.
Câu 3 : Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:
- Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo
tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
- Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
- Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống
đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.
- Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như
thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết
sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với
đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
*Lưu ý:
- Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâu sắc,
chính xác về đối tượng thuyết minh, có lời giới thiệu về vai trò của bản thân: hướng
dẫn viên du lịch: cho điểm tối đa mỗi ý.
- Giới thiệu được về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượng
thuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; bài thuyết minh không sinh động,
không thể hiện được vai trò là hướng dẫn viên du lịch: giám khảo căn cứ vào yêu
cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
* Yêu cầu chung:
- Về kiến thức: cung cấp kiến thức chính xác, khách quan, hữu ích về một di tích
lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề có tính chất mở để
học sinh tự lựa chọn đối tượng thuyết minh mà mình yêu thích và am hiểu nhất để
giới thiệu.
- Về kỹ năng:
+ Bố cục bài hoàn chỉnh có mở bài, thân bài, kết bài.
+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kết hợp
sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
*Yêu cầu cụ thể:
- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của
quê hương Ninh Bình.
- Thân bài: Học sinh thuyết minh theo các ý chính sau:
+ Về vị trí địa lý, diện tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).
+ Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh theo trình tự hợp lý
(từ bao quát đến cụ thể hoặc thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loài động
vật, thực vật, cảnh quan khác).
+ Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đối với cuộc sống
con người, đối với việc phát triển ngành du lịch của quê hương.
- Kết bài: Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.