Professional Documents
Culture Documents
Tên khác: Diêm cam thảo, Sinh cam thảo, Phấn cam thảo
Licorice, Liquorice Glukurrhiza = sweet root (Dioscorides)
O 11
Acid glycyrrhizic
g lc A
g lc A O
Ammoni glycyrrhizate
III. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
(rễ Glycyrrhiza glabra L.)
Ngoài ra, còn có dẫn chất triterpenoid khác như : acid
liquiritic (acid này khác acid glycyrrhetic do nhóm
carboxyl ở C-29), acid 18-α-hidroxy-glycyrrhetic, acid
24-hydroxy-glycyrrhetic, glabrolide, deoxyglabrolide,
isoglabrolide …
g lc
g lc O 7 OH
O 7 O
O O
Liquiritin Isoliquiritin
Aglycon của liquiritin và isoliquiritin lần lượt là
liquiritigenin và isoliquiritigenin. Trong môi trường
acid, isoliquiritigenin chuyển thành liquiritigenin.
Ngoài ra, có các flavonoid nhóm khác: isoflavan
(glabridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren) …
III. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
(rễ Glycyrrhiza glabra L.)
7 2
HO O O
1
Umbelliferone Herniarin
- Các thành phần khác: chất vơ cơ 4-6%; carbohydrat
(glucose và saccharose) 3-5%; manitol, tinh bột 25-30%,
lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%.
III. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC (rễ G. uralensis L.)
Chứa thanh phần tương tự G. glabra
- Saponin triterpen: glycyrrhizin (hàm lượng tính theo
acid glycyrrhizic thay đổi 5-10%), ngoài ra còn có
acid 24-hydroxyglycyrrhetic, 3-β-hydroxyolean-
11,13(18)-dien-30-oic acid.
- Flavonoid: liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritin,
isoliquiritigenin, neoliquiritin, (dl)-liquiritigenin-7-β-
D-glucopyranoside, neoisoliquiritin, trans-iso-
liquiritigenin 4-β-D-glucopyranoside ...
- Các thành phần khác: đường khử, tinh bột và chất
béo ...
IV. KIỂM NGHIỆM
A- Định tính
1. Soi vi phẫu và soi bột
Vi phẫu: Mặt cắt dược liệu tròn, từ ngoài vào gồm:
- Lớp bần tương đối dày gồm những tế bào hình chữ
nhật xếp thành vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm, có
nhiều chỗ bị nứt, rách, thường cuộn xoắn ra phía
ngoài.
- Mô mềm vỏ cấu tạo từ những tế bào thành mỏng,
phần ngoài thường bị ép bẹt.
- Libe gồm những tế bào nhỏ, xếp thành từng đám
hình nón cùng với các bó gỗ tạo thành từng chồng
riêng biệt, trong libe có nhiều bó sợi.
- Tầng phát sinh libe-gỗ ở giữa phần libe và gỗ của
mỗi bó.
Nguyễn Viết Thân, KN dược liệu bằng phương pháp hiển vi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật (2003)
IV. KIỂM NGHIỆM
A- Định tính
1. Soi vi phẫu và soi bột (tt)
Vi phẫu (tt):
- Gỗ có nhiều mạch gỗ to, nhỏ khác nhau, vi phẫu rễ
các bó gỗ xuất phát từ tâm, vi phẫu thân rễ ở giữa có
mô mềm ruột cấu tạo bởi những tế bào kích thước
lớn, thành mỏng, trong mô gỗ có các bó sợi gỗ.
- Tia ruột cấu tạo từ 3-7 hàng tế bào.
- Trong các mô đặc biệt ở sát các sợi có các tinh thể
calci oxalat hình khối.
- Quan sát vi phẫu dưới kính hiển vi huỳnh quang thấy
mô gỗ và sợi có huỳnh quang vàng sáng.
Nguyễn Viết Thân, KN dược liệu bằng phương pháp hiển vi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật (2003)
Vi phẫu rễ Cam thảo
Nguyễn Viết Thân, KN dược liệu bằng phương pháp hiển vi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật (2003)
Vi phẫu rễ Cam thảo (Soi KHV huỳnh quang)
Nguyễn Viết Thân, KN dược liệu bằng phương pháp hiển vi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật (2003)
IV. KIỂM NGHIỆM
A- Định tính
1. Soi vi phẫu và soi bột (tt)
Soi bột
Bột màu vàng sáng vị ngọt, soi thấy các cấu tử:
- Mảnh mô mềm với tế bào thành mỏng chứa nhiều tinh
bột.
- Hạt tinh bột đứng riêng lẻ, hình trứng, hình cầu đường
kính 10 -20 µm.
- Mảnh bó sợi mang tinh thể calci oxalat hình trụ, hình
lập phương.
- Mảnh mạch chấm đường kính 100 – 200 µm, các chấm
thẳng hàng.
- Dược liệu chưa cạo vỏ còn có mảnh bần màu đỏ.
(1) Mô mềm mang tinh bột
(2) Mảnh bần cấu tạo từ những tế bào hình đa giác
(3) Mảnh mạch vạch, điểm
(4,5) Bó sợi mang tinh thể calci oxalat hình khối
(~ 0,02-0,035 mm)
(6) Tinh bột hình tròn hoặc hình trứng (~0,005-0,015 mm)
Nguyễn Viết Thân, KN dược liệu bằng phương pháp hiển vi,
NXB Khoa học và Kỹ thuật (2003)
IV. KIỂM NGHIỆM
A- Định tính
2. Flavonoid:
Phản ứng màu: Dịch cồn Cam thảo + Mg + HCl →
màu đỏ tím (P.Ư. cyanidin/Shinoda)
3. Saponin:
- Thử nghiệm tạo bọt: Tạo bọt bền khi lắc dung dịch
nước trong ống nghiệm
- Phản ứng màu: Dùng cắn dịch chiết cồn Cam thảo,
thực hiện phản ứng Liebermann-Burchard → vòng
ngăn cách nâu đỏ.
4. Coumarin:
Dịch chiết Cam thảo có huỳnh quang xanh da trời
dưới UV 366nm.
IV. KIỂM NGHIỆM
A- Định tính
Ghi chú:
2: Dịch chiết Cam thảo trong cồn.
T3: Acid glycrrhetic
Ghi chú:
1: Dịch chiết cam thảo trong cồn.
T1: Glycyrrhizin chuẩn
H. Wagner, S. Bladt; PLANT DRUG ANALYSIS
– A Thin Layer chromatography Atlas;
Springer; p.326-327
IV. KIỂM NGHIỆM
B. Định lượng acid glycyrrhizic
1. Phương pháp cân (DĐVN IV, 2009)
- Chiết với ethanol 20% 3 lần, thêm ethanol để tuả qua
đêm.
- Lọc lấy dịch lọc, cô bốc hơi ethanol.
- Thêm HCl thủy phân, đặt vào nước đá để tủa. Lọc lấy
tủa.
- Hòa tủa trong cồn sôi → lọc thu dịch, rửa lọc đến hết
màu vàng.
- Cách thủy rồi sấy đến KL không đổi → Cân.
Phương pháp này hiện nay không dùng vì kém chính
xác
IV. KIỂM NGHIỆM
B. Định lượng acid glycyrrhizic
2. Phương pháp thể tích
- Chiết acid glycyrrhizic bằng aceton/ có mặt HNO3.
- Thêm NH4OH vào, RCOO−NH4 sẽ tủa,
- Lọc thu tủa, hòa nước.
- Thêm H−CHO vào, acid glycyrrhizic sẽ được giải
phóng (kèm hexamethylene tetramine)
18 HCHO 3 (CH2)6 N4 4
3 NaOH 3 H2O
IV. KIỂM NGHIỆM
B. Định lượng acid glycyrrhizic (tt)
3. Phương pháp phổ UV
- Hai giai đoạn đầu giống phương pháp thể tích
(thu được dung dịch RCOO−NH4 trong nước, dung
dịch này được đo phổ UV ở max = 285 nm, ghi nhận
trị số Abs ở max này (A).
- Biết RCOO−NH4 có độ hấp thu phân tử = 11000,
suy ra nồng độ C của RCOO−NH4.
X%= (A = C l)
4. Phương pháp so màu
Tạo màu bằng thuốc thử vanilin sulfuric. Đo màu ở
bước sóng thích hợp.
IV. KIỂM NGHIỆM
5. Phương pháp HPLC
Coät: Shim-pack CLC-ODS; Pha ñoäng: DD ñeäm natri
phosphate 10 mM (pH 2,6) – natri perclorate 100 mM vaø
acetonitril (3:2); Nhieät ñoä: 40oC; Toác ñoä doøng: 15 ml/phuùt.
Detector: UV, 250 nm.
1 (i) Saéc kyù ñoà glycyrrhizin
chuaån
(1) pic glycyrrhizin.
1
(ii) Saéc kyù ñoà dòch cao
Cam thaûo
(1) pic glycyrrhizin.
(i) (ii)
- Coät: RP18
- Pha ñoäng : Acetonitril – H3PO4 0,05% (38:62)
- Detector: UV (254 nm)
- Dung dịch chuẩn: Ammoni glycyrrhizate/EtOH 70%.
Scoparia dulcis L. -
Họ Hoa mõm chó (Scrophulariacae)
I. MÔ TẢ
- Cây thảo, cao 0,3-1 m.
- Lá mọc vòng 3 lá, cuống ngắn, hình mác hay bầu dục.
- Hoa màu trắng.
- Quả nang.
II. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
- Chứa các hợp chất diterpene:
Scoparinol, dulanol, acid scoparic A, B …
- Các flavonoid:
Hymenoxin, apigenin, luteolin, scutelarin,
vixetin …
- Ngoài ra còn có các acid hữu cơ, amellin,
alcaloid, phytosterol, tannin …
III. KIỂM NGHIỆM (DĐVN V), 2017
- Các phản ứng định tính flavonoid:
+ Tăng màu với NaOH 10%.
+ Phản ứng Cyanidin (với Mg/HCl cho màu đỏ nâu).
- SKLM trên slica gel với dung môi benzene, phát hiện
bằng TT vanillin-sulfuric, sấy bản mỏng 100-105 oC/5
phút.
→ Sắc ký đồ phải có các vết màu tím hay xanh tím, có
Rf tương ứng với các vết của dược liệu chuẩn Cam
thảo nam.
III. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG
An thần.
Amellin có tác dụng chống đái tháo đường.
Dùng chữa sốt, ho, viêm họng, giải độc cơ thể.
Liều: ngày dùng 8-12 g khô; 20-40 g tươi.
CAM THẢO ĐÁ BIA
Vỏ rễ cây Cam thảo đá bia
Telosma procumbens (Blanco) Merr. ;
Họ Thiên lý (Asclepiadaceae)
I. MÔ TẢ
- Cây leo to, dài 6-8 m. Vỏ thân
trắng xám.
- Lá mọc đối, hình bầu dục.
- Hoa mọc thành tán ở kẻ lá.
- Quả gồm 2 đại. Hạt dẹt, hình
trứng ngược.
- Rễ có vị ngọt giống Cam thảo.
Phát hiện ở vùng núi Đá bia,
Tuy Hoà, Phú Yên năm 1981.
II. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
- Hợp chất terpenoid.
- Từ Cam thảo đá bia Việt nam, Võ Duy Huấn và
CS. đã phân lập nhiều hợp chất polyoxyprenan
glycosid có cấu trúc mới và có vị ngọt.
A. Ito, R. Kasai, K. Yamasaki, N. M. Duc and N. T. Nham, Phytochemistry, 37, 1455 (1994)
II. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Ngoài ra, đã phân lập từ vỏ cây Sóng rắn một alcaloid có
cấu trúc spermidin vòng lớn. Đây là lần đầu tiên một
alcaloid có cấu trúc loại này được tìm thấy ở một cây
thuộc họ Mimosaceae, vì các chất có cấu trúc tương tự
chỉ được tìm thấy ở các họ khác xa họ này về mặt phân
loại thực vật như Equisetaceae và Moraceae.
O H
N
N N
H A. Ito, R. Kasai, N. M. Duc, K.
Ohtani, N.T. Nham and K. Yamasaki,
O Chem.Pharm. Bull., 42, 1966
R (1994)
Albizzine A
III. CÔNG DỤNG
Dùng thay thế Cam thảo do có vị ngọt, nhưng vị
ngọt Sóng rắn sau đó có cảm giác tê lưỡi.
Lưu ý:
- Cố tình dùng Sóng rắn thay thế Cam thảo Bắc là
giả mạo.
- Sóng rắn thể hiện có độc tính tế bào (ức chế sự
phân bào mô phân sinh củ hành tây) in vitro, cần
nghiên cứu kỹ thêm về hóa học và tác dụng sinh
học.
R
NGƯU TẤT
Hoài ngưu tất
Ox Knee, Two Tooth Achyranthes Root
(Ngưu: trâu, tất: đầu gối)
Radix Achyranthes bidentatae
Rễ đã chế biến của:
Ngưu tất Bắc: Achyranthes bidentata Blume.,
Cỏ xước (Ngưu tất Nam): Achyranthes aspera L.
Họ Dền (Amaranthaceae)
I. MÔ TẢ
NT Bắc:
- Cây thảo, cao 0,4 - 1,5 m.
- Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng mép nguyên.
- Cụm hoa là bông mọc ở đầu cành hay nách lá.
- Quả nang, lá bắc tồn tại và biến thành gai (mắc
quần áo).
Nguồn gốc : Trung quốc. Việt Nam đã di thực và
trồng nhiều, chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc nước ta.
NT Nam (Cỏ xước):
Có hình dạng tương tự, nhưng quả nang sắc và
chắc hơn. Mọc hoang ở nhiều nơi ở Việt Nam.
Ngưu tất Bắc
Achyranthes bidentata Blume.,
Họ Dền (Amaranthaceae)
Cỏ xước
(Ngưu tất Nam)
Achyranthes aspera L.,
Họ Dền (Amaranthaceae)
II. BỘ PHẬN DÙNG & CHẾ BIẾN
Thu hái rễ khi cây chớm úa vàng (vùng núi: tháng
1-2, đồng bằng: tháng 3-4).
Loại bỏ rễ con, rửa sạch, xông sinh rồi phơi hoặc
sấy (hiện nay WHO khuyến cáo không nên xông
sinh). Có thể dùng ở dạng sống (thường dùng),
hoặc tẩm rượu hoặc muối, rồi phơi hay sấy khô).
R1 R2
A. oleanolic -H -H
A. sap. A -GlcA4-Glc4-Rha -H
A. sap. B -GlcA4-Glc4-Rha -Gal
A. sap. C -GlcA4-Rha -GlcA
A. sap. D -GlcA4-Glc4-Rha -GlcA
III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
R R1
Ecdysterone -CH3 -OH
Inokosterone -CH2OH -H
Viện Dược liệu, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Tập 1, tr.432
III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
- Ngưu tất Nam (Cỏ xước): Nguyễn Minh Đức và CS
đã xác định thành phần saponin nhóm oleanane có
trong rễ Ngưu tất Nam mọc tại Việt Nam (1999).
28
2"
1"
Nguyễn Minh Đức và CS,
Tạp chí Dược liệu, Tập 4 (3),
p. 90 (1999)
28
1' Sap I:
3 Metyl ester của
2' 3' achyrantoside-C
1" 2"
IV. KIỂM NGHIỆM
Ngưu tất Bắc (DĐVN V, 2017)
- Vi phẫu: Mặt cắt rễ gần tròn, từ ngoài vào trong có:
1. Lớp bần gồm các tế bào nhỏ, dẹt, xếp thành dãy
đồng tâm và xuyên tâm, phần ngoài có nhiều chỗ bị
bong ra.
2. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình nhiều cạnh,
thành mỏng, xếp lộn xộn.
3. Libe - gỗ xếp thành từng bó, libe phía ngoài, mạch
gỗ ở phía trong.
4. Các bó libe - gỗ xếp rải rác thành bốn vòng đồng
tâm, ở tâm các bó libe - gỗ có hình tam giác cân xếp
sát nhau tạo thành những hình quạt.
IV. KIỂM NGHIỆM
Ngưu tất Bắc (DĐVN V) 1
- Vi phẫu: 2
1. Lớp bần
2. Mô mềm vỏ
3. Libe - gỗ 3
4. Các bó libe - gỗ ở tâm
http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/365
IV. KIỂM NGHIỆM
Vùng trung trụ:
- Thường 3-4 vòng libe gỗ.
- Tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2.
- Tia tủy từ tâm vi phẫu, xuyên qua vùng gỗ và loe
rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật hay đa giác kéo
dài, vách cellulose, xếp thành dãy xuyên tâm, thường
chừa những đạo nhỏ ở góc các tế bào.
- Vòng libe gỗ thặng dư xuất hiện phía ngoài vòng libe
gỗ chính, tuần tự từ trong ra ngoài, số vòng tăng dần
theo độ già của rễ, là một vòng đều đặn hay uốn lượn
không đều.
- Tinh thể calci oxalate hình khối nhỏ trong tế bào mô
mềm.
IV. KIỂM NGHIỆM
Ngưu tất Nam
Soi vi phẫu:
Hoa
R1 R2
Acid asiatic -H -H
Asiaticoside -H -Glc6-Glc4-Rha
Acid madecassic -OH -H
Madecassoside -OH -Glc6-Glc4-Rha
II. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
Acid asiatic và asid madecassic cũng tồn tại
trong cây dưới dạng tự do.
Ngoài ra còn có một số saponin nhóm oleanane
khác dưới hàm lượng thấp và saponin nhóm
lupane (acid betulinic).
COOH
HO
Acid betulinic
II. THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
- Flavonoid mà chủ yếu là các glycoside của
kaempferol (3, 5, 7, 3’, 4’ pentahydroxy flavonol).
- Centellose, mesoinositol.
- Vitamin C.
- Carotenoid.
- Tinh dầu.
- Alkaloid (hydrocotylin).
...
IV. KIỂM NGHIỆM
1. Soi vi phẫu thân:
- Biểu bì gồm 2 - 3 hàng tế bào hình chữ nhật.
- Mô dày ở những chỗ lồi của thân.
- Ống tiết ở sát biểu bì, đường kính 23 – 24 µm gồm
có 5 – 7 tế bào tiết. Mô mềm ruột.
- Các bó libe-gỗ chồng kép, xếp theo vòng tròn liên
tục, mỗi bó gồm:
Một đám mô cứng,
Libe và gỗ.
Tầng sinh libe-gỗ gồm một lớp tế bào xếp đều
đặn giữa libe và gỗ.
Mô mềm ruột.
IV. KIỂM NGHIỆM
1. Soi vi phẫu thân
http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/142
IV. KIỂM NGHIỆM
2. Soi bột (DĐVN V, 2017)
:
http://www.uphcm.edu.vn/caythuoc/index.php?q=node/142
III. KIỂM NGHIỆM
3) Định tính (DĐVN V, 2017)
Phản ứng màu
Dịch chiết EtOH 20% được loại tạp bằng cách tủa
với dd chì acetat 10%. Dịch lọc được chiết với
EtOH-CHCl3 (1:3). Làm khan dịch chiết bằng natri
sulfate khan, bốc hơi cách thủy đến khô. Cắn hoà
vào 1 ít EtOH làm 2 phản ứng:
- Dịch thử + 1 ít tinh thể α-naphtol, thêm acid
sulfuric → màu đỏ carmin.
- Dịch thử + dd NaOH 10% và dd. acid picric bão
hoà → màu đỏ da cam.
III. KIỂM NGHIỆM
3. Định tính (DĐVN V, 2017)
SKLM
- - Chiết bột Rau má bằng EtOH 96% Bốc hơi dịch
chiết, hòa trong cắn vào nước, chiết bằng nBuOH
bão hòa nước. Rửa bằng cách lắc với nước và bốc
hơi n-BuOH đến cắn để chẩm sắc ký.
- - Bản mỏng: Silicagel G.
- - Dung môi: CHCl3-MeOH-Nước (7:3:0,5).
- - Chất đối chiếu: Asiaticoside/bột Rau má chuẩn.
- - Phát hiện: Phun H2SO4 10%/EtOH, sấy 105 oC đến
khi hiện màu.
III. KIỂM NGHIỆM
SKLM (NM Đức và CS, 2011)
- Bản mỏng: Silica gel F254.
- Hệ dung môi: Chloroform - Methanol - Nước
(65 : 35 : 10, lớp dưới).
- Thuốc thử phát hiện: dd H2SO4 10% trong EtOH,
sấy ở 105 oC để phát hiện
- Tiến hành: chấm riêng biệt trên bản mỏng lần lượt
2 mẫu sau:
+ Mẫu thử: Cân khoảng 1g cao chiết với MeOH (3 x
10 ml), làm đậm đặc dịch MeOH và chấm sắc ký.
+ Mẫu chuẩn: hòa một ít asiaticoside chuẩn/MeOH
Cắn methanol
Quy trình chiết xuất cắn MeOH100% (saponin thô) từ cao Rau má.
a b
Sắc ký đồ HPLC của asiaticoside chuẩn (trái)
và cao Rau má (phải)
Cột Supelcosil LC 18 (250x4,6 mm), 5±0,3 µm; Detector: Photodiod Array
(UV 203 nm); Pha động:CH3CN - MeOH - H2O (25 : 20 : 55); Tốc độ dòng:
0,55 ml/phút.; Thể tích bơm 20 µl, Nhiệt độ cột: 25 – 30 oC.
Nguyễn Minh Đức, Trần Thị Như Phượng, 2011
V. TÁC DỤNG – CÔNG DỤNG
- Rau má có vị đắng hơi ngọt, mùi thơm, tính mát.
- Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm,
sát trùng, cầm máu, nhuận gan.
- Làm tăng tổng hợp collagene và fibronectin (do
đó có tính làm lành vết thương, vết loét, vết
phỏng, làm mau lành sẹo, làm mờ sẹo).
- Giải độc, lợi tiểu, hạ huyết áp, chậm nhịp tim.
- Làm bền thành mạch, trị rối loạn tuần hoàn tĩnh
mạch (chữa trĩ).
- Kháng viêm, kháng nấm, kháng khuẩn.
- Trị eczema, chữa tổn thương giác mạc, chữa
chứng rụng tóc, trị cùi, trị giang mai, kháng lao.
V. TÁC DỤNG – CÔNG DỤNG
- Nhân dân dùng làm rau sống, giải khát, giải nhiệt,
thông tiểu, chữa sốt, rôm sảy, mẩn ngứa.
- Chữa các bệnh gan, thổ huyết, tiêu chảy, lỵ viêm
họng, viêm phế quản, viêm đường tiểu.
Thường dùng tươi. 30 -40 g/ngày.
- Trước đây, Rau má và asiaticoside được dùng để
chữa bệnh hủi và lao da.
- Dùng làm thuốc giúp lành sẹo, chữa vết loét, bỏng,
vết mổ, eczema dưới dạng thuốc bột, gạc chống bỏng,
kem (MADECASSOL® của Syntex chứa 1% cao Rau
má chuẩn độ theo asiaticoside, acid madecassic và
acid asiatic).
V. TÁC DỤNG – CÔNG DỤNG
Một số chế phẩm có chứa Rau má tại Việt Nam