You are on page 1of 82

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ

GVHD: ThS. THÁI HUY PHÁT


SVTH: HUỲNH VĨ KHANG
HOÀNG PHƯƠNG THẢO

SKL010456

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ

SVTH : HUỲNH VĨ KHANG - 18145147

HOÀNG PHƯƠNG THẢO - 18145233

Khoá: 2018
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
GVHD: ThS. THÁI HUY PHÁT

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ

SVTH : HUỲNH VĨ KHANG - 18145147

HOÀNG PHƯƠNG THẢO - 18145233

Khoá: 2018
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
GVHD: ThS. THÁI HUY PHÁT

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2022

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Họ tên sinh viên: 1. HUỲNH VĨ KHANG MSSV: 18145147

2. HOÀNG PHƯƠNG THẢO MSSV: 18145233

Ngành: Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô

Khóa: 2018 Lớp: 18145CL1A

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Thái Huy Phát

Ngày giao nhiệm vụ đề tài: 26/09/2022

Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/12/2022

1. Tên đề tài: THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ.

2. Nội dung thực hiện

- Nghiên cứu bộ ly hợp hoạt động trên ô tô.

- Thi công mô hình bộ ly hợp trên ô tô phục vụ công tác nghiên cứu.
3. Sản phẩm của đề tài

- Mô hình bộ ly hợp trên ô tô phục vụ công tác nghiên cứu.

- File tài liệu về ly hợp.

TRƯỞNG NGÀNH GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


(Dành cho giảng viên hướng dẫn)

Họ tên sinh viên: 1. HUỲNH VĨ KHANG MSSV: 18145147

2. HOÀNG PHƯƠNG THẢO MSSV: 18145233

Hội đồng:

Tên đề tài: THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ.

Ngành đào tạo: Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô Khóa: 2018

Họ và tên GV hướng dẫn: GV. ThS THÁI HUY PHÁT

Ý KIẾN NHẬN XÉT

1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Ưu điểm:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
4. Đề nghị cho bảo vệ hay không?

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

5. Đánh giá loại:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

6. Điểm:

...................................................................................................................................
Bằng chữ:
...................................................................................................................................

Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng 12 năm 2022

Giảng viên hướng dẫn

(Ký, ghi rõ họ tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


(Dành cho giảng viên phản biện)

Họ tên sinh viên: 1. HUỲNH VĨ KHANG MSSV: 18145147

2. HOÀNG PHƯƠNG THẢO MSSV: 18145233

Hội đồng:

Tên đề tài: THI CÔNG MÔ HÌNH BỘ LY HỢP TRÊN Ô TÔ.

Ngành đào tạo: Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô Khóa: 2018

Họ và tên GV phản biện: GV. ThS VĂN ÁNH DƯƠNG

Ý KIẾN NHẬN XÉT

1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

2. Ưu điểm:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

4. Đề nghị cho bảo vệ hay không?

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

5. Đánh giá loại:

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

6. Điểm:

...................................................................................................................................

Bằng chữ:
...................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày….tháng năm 2022

Giảng viên phản biện

(Ký, ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Thi công mô hình bộ ly hợp trên ô tô” là một đề tài có tính ứng dụng
cao trong việc học tập và phát triển các thế hệ sau. Nhóm thực hiện đã nổ lực tìm
hiểu, học hỏi để áp dụng vào mô hình thực tế cùng với sự trợ giúp đắc lực đến từ giáo
viên hướng dẫn, nhóm thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Thái Huy
Phát, người đã tận tình hướng dẫn, chia sẻ tài liệu và đưa ra các góp ý để đề tài của
nhóm có thể hoàn thiện tốt hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm đã gặp không
ít khó khăn về cả phần lý thuyết lẫn thực hành nhưng nhờ sự hướng dẫn góp ý quý
báu của thầy mà nhóm có thể giải quyết được các vấn đề.

Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy phản biện đã nhận xét cụ thể và đóng
góp những ý kiến quý báu để đồ án được hoàn thiện hơn.

Để có thể thực hiện được đề tài thì kinh nghiệm tích lũy từ 4 năm đại học rất
quan trọng, qua đó nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Đào
Tạo Chất Lượng Cao đã giúp nhóm thực hiện có được kiến thức trong việc học và có
thể áp dụng vào việc làm sau này.

Nhóm xin gửi lời cảm ơn đến các nhóm thực hiện đồ án khác và các anh chị
khóa trước đã hỗ trợ và góp ý chân thành.

Xin chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, tràn đầy năng lượng và có thật
nhiều niềm vui trong cuộc sống. Nhóm thực hiện xin chân thành cảm ơn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng 12 năm 2022

Nhóm Sinh viên thực hiện

i
TÓM TẮT

1. Vấn đề nghiên cứu

- Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của ly hợp trên ô tô.

- Nghiên cứu sự đóng ngắt ly hợp.

- Thiết kế mô hình ly hợp.

2. Các hướng tiếp cận

- Thông qua cơ sở vật chất và ứng dụng trong học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM.

- Dựa vào tài liệu tham khảo và khóa học trước cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn và
cung cấp tài liệu của thầy Thái Huy Phát.

3. Cách giải quyết vấn đề

- Tham khảo tài liệu về ly hợp trên ô tô.

- Tham khảo các mô hình đã có trên xưởng.

- Tham khảo tài liệu có sẵn trên Internet, ý kiến bạn bè, anh chị khóa trước và
đặc biệt là giảng viên hướng dẫn.

4. Một số kết quả đạt được

- Tài liệu ly hợp trên ô tô.

- Thiết kế được mô hình ly hợp trên ô tô phục vụ cho công tác giảng dạy.

ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
TÓM TẮT ..............................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vi
PHẦN A: TỔNG QUAN ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.3. Mục tiêu đề tài ....................................................................................................... 1
1.4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.6. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP .................................................................... 3
1.1. Lịch sử ly hợp ........................................................................................................ 3
1.2. Khái niệm về ly hợp .............................................................................................. 4
1.3. Yêu cầu của ly hợp ................................................................................................ 4
1.4. Các bộ phận của ly hợp ........................................................................................ 5
1.4.1. Bánh đà ........................................................................................................... 6
1.4.3. Vòng bi cắt ly hợp .......................................................................................... 7
1.4.4. Bàn đạp ly hợp ............................................................................................... 8
1.4.5. Xi lanh chính của ly hợp................................................................................ 9
1.4.7. Nắp ly hợp..................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI LY HỢP ........................................................................... 11
2.1. Theo phương pháp truyền mômen .................................................................... 11
2.1.1. Ly hợp ma sát loại 1 đĩa hoặc nhiều đĩa .................................................... 11
2.1.1.1 Cấu tạo ly hợp ma sát loại 1 đĩa hoặc nhiều đĩa.................................. 11
2.1.1.2. Nguyên lý hoạt động của ly hợp ma sát 1 đĩa hay nhiều đĩa ............. 12
2.1.1.3. Ưu và nhược điểm của ly hợp ma sát loại 1 đĩa hay nhiều đĩa ......... 12
2.1.2. Ly hợp thủy lực (loại thủy động và thủy tĩnh) .......................................... 12
2.1.2.1. Cấu tạo ly hợp thủy lực ........................................................................ 13
2.1.2.2. Nguyên lý hoạt động ly hợp thủy lực .................................................. 14
2.1.2.3. Ưu và nhược điểm của ly hợp thủy lực ............................................... 14

iii
2.1.3 Ly hợp điện từ ............................................................................................... 15
2.2. Theo trạng thái làm việc của ly hợp .................................................................. 15
2.3. Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép .............................................. 15
2.4. Theo phương pháp dẫn động ly hợp ................................................................. 16
2.4.1. Dẫn động cơ khí ........................................................................................... 16
2.4.2. Dẫn động thủy lực ........................................................................................ 17
2.4.3. Dẫn động bằng điện ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP MA SÁT 20
3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát lò xo trụ ............................. 20
3.1.1. Cấu tạo ly hợp lò xo trụ ............................................................................... 20
3.1.2. Nguyên lý làm việc của ly hợp lò xo trụ ..................................................... 20
3.1.3. Ưu và nhược điểm của lò xo trụ ................................................................. 21
3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát lò xo một đĩa ..................... 21
3.2.1. Cấu tạo ly hợp ma sát lò xo một đĩa ........................................................... 21
3.2.2. Nguyên lý hoạt động của ly hợp ma sát loại một đĩa ................................ 22
3.3.2. Nguyên lý làm việc lò xo nhiều đĩa ............................................................. 23
3.4. So sánh ly hợp ma sát ......................................................................................... 24
3.4.1. So sánh ly hợp ma sát loại 1 đĩa và nhiều đĩa ............................................ 24
3.4.2. So sánh ly hợp ma sát lò xo đĩa và lò xo trụ .............................................. 24
3.5. Các biến chứng trên ly hợp ................................................................................ 25
3.5.1. Đĩa ép bị cháy ............................................................................................... 25
3.5.2. Đai thép (Strap) ở đĩa ép mất, cong ........................................................... 26
3.5.3. Đĩa ép bị cong ............................................................................................... 27
3.5.7. Đĩa ma sát bị mòn ........................................................................................ 31
3.5.8. Đĩa ma sát vỡ, hỏng...................................................................................... 32
3.6. Các trường hợp xảy ra khi ly hợp hư hỏng ...................................................... 33
3.6.1. Những dấu hiệu xe bị trượt ly hợp và phương pháp kiểm tra ................ 33
3.6.1.1. Dấu hiệu xe bị trượt ly hợp .................................................................. 33
3.6.1.2. Phương pháp kiểm tra xe bị trượt ly hợp ........................................... 33
3.6.2. Những nguyên nhân khiến ly hợp bị trượt (xe bị trượt côn) ................... 34
3.6.3. Cách khắc phục, sửa chữa hiện tượng xe bị trượt ly hợp ........................ 36
3.6.2. Tiếng kêu xuất phát từ bộ ly hợp. ............................................................. 37
3.6.3. Ly hợp mở (cắt) không dứt khoát ............................................................. 37

iv
3.6.4. Bàn đạp chân côn nặng và bị rung giật ..................................................... 37
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP VÀ BẢO DƯỠNG LY HỢP ................. 38
4.1. Phương pháp lắp ráp ly hợp .............................................................................. 38
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ thay ly hợp ô tô ............................................................. 38
4.1.2. Tháo rời bộ ly hợp ....................................................................................... 38
4.1.3. Kiểm tra độ hao mòn của ly hợp ................................................................ 40
4.1.5. Thay thế bạc đạn đỡ đầu trục sơ cấp ......................................................... 41
4.1.6. So sánh bộ ly hợp mới với cũ ...................................................................... 41
4.2. Phương pháp bảo dưỡng ly hợp ........................................................................ 42
4.2.1. Kiểm tra bạc đạn dẫn hướng (bạc đạn đỡ trục sơ cấp) ............................ 42
4.2.2. Kiểm tra bánh đà ......................................................................................... 42
4.2.3. Kiểm tra đĩa ma sát ..................................................................................... 43
4.2.4. Kiểm tra đĩa ép và đĩa ép trung gian ......................................................... 44
4.2.5. Kiểm tra lò xo ............................................................................................... 44
4.2.6. Kiểm tra đòn mở (đòn bẩy) ly hợp ............................................................. 45
Chương 5: THI CÔNG MÔ HÌNH .............................................................................. 46
5.1. Mô phỏng mô hình .............................................................................................. 46
5.2. Thi công mô hình ................................................................................................ 50
5.2.1 Tiến hành thi công vỏ hộp số ....................................................................... 51
5.2.2 Tiến hành thực hiện bộ phận gá bàn đạp ly hợp cắt ly hợp ..................... 55
5.2.3. Thực hiện mô hình ....................................................................................... 58

v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Bộ phận ly hợp .................................................................................................... 5
Hình 1. 2. Bánh đà ............................................................................................................... 6
Hình 1. 3. Đĩa ly hợp ............................................................................................................ 6
Hình 1. 4. Vòng bi cắt ly hợp .............................................................................................. 7
Hình 1. 5. Bàn đạp cắt ly hợp.............................................................................................. 8
Hình 1. 6. Xy lanh chính của ly hợp ................................................................................... 9
Hình 1. 7. Xy lanh phụ cắt ly hợp ....................................................................................... 9
Hình 1. 8. Nắp ly hợp ......................................................................................................... 10

Hình 2. 1. Ly hợp ma sát loại 1 đĩa và nhiều đĩa ............................................................. 11


Hình 2. 2. Ly hợp thủy lực ................................................................................................ 13
Hình 2. 3. Ly hợp dẫn động cơ khí ................................................................................... 16
Hình 2. 4. Ly hợp dẫn động thủy lực ............................................................................... 17

Hình 3. 1. Ly hợp ma sát lò xo trụ .................................................................................... 20


Hình 3. 2. Ly hợp ma sát lò xo 1 đĩa ................................................................................. 21
Hình 3. 3. Ly hợp ma sát lò xo nhiều đĩa ......................................................................... 23
Hình 3. 4. Bề mặt đĩa ép bị cháy ....................................................................................... 25
Hình 3. 5. Đai thép của đĩa ép bị cong.............................................................................. 26
Hình 3. 6. Đĩa ép bị cong ................................................................................................... 27
Hình 3. 7. Lò xo giảm chấn bị lỏng ................................................................................... 28
Hình 3. 8. Moay ơ mòn hoặc nứt ...................................................................................... 29
Hình 3. 9. Đĩa ma sát nhiễm dầu ...................................................................................... 30
Hình 3. 10. Đĩa ma sát bị mòn ........................................................................................... 31
Hình 3. 11. Đĩa ma sát bị vỡ .............................................................................................. 32

Hình 4. 1. Nắp ly hợp khi tháo .......................................................................................... 38


Hình 4. 2. Thứ tự tháo bulong .......................................................................................... 39
Hình 4. 3. Dùng tay đỡ bộ ly hợp...................................................................................... 39
Hình 4. 4. Kiểm tra độ mòn ly hợp ................................................................................... 40
Hình 4. 5. Kiểm tra bánh đà ............................................................................................. 40
Hình 4. 6. Thay thế bạc đạn .............................................................................................. 41
Hình 4. 7. So sánh bộ ly hợp mới và cũ ............................................................................ 41

Hình 5. 1. Mô phỏng mô hình bộ ly hợp ma sát .............................................................. 46


Hình 5. 2. Bộ ly hợp ma sát lò xo màng ........................................................................... 46
Hình 5. 3. Vỏ hộp số ........................................................................................................... 47
Hình 5. 4. Bàn đạp ly hợp .................................................................................................. 47
Hình 5. 5. Xy lanh chính .................................................................................................... 48

vi
Hình 5. 6. Xy lanh phụ....................................................................................................... 48
Hình 5. 7. Vòng bi cắt ly hợp ............................................................................................ 49
Hình 5. 8. Càng cắt ly hợp ................................................................................................. 49
Hình 5. 9. Đường dầu......................................................................................................... 50
Hình 5. 10. Trục sơ cấp...................................................................................................... 50
Hình 5. 11. Vỏ hộp số sau khi cắt ..................................................................................... 51
Hình 5. 12. Vỏ hộp số sau khi mài .................................................................................... 51
Hình 5. 13. Bản lề vỏ hộp số phía trước ........................................................................... 52
Hình 5. 14. Bản lề vỏ hộp số phía sau............................................................................... 52
Hình 5. 15. Vỏ hộp số sau khi lắp bản lề .......................................................................... 53
Hình 5. 16. Bánh răng trục sơ cấp sau khi tháo .............................................................. 53
Hình 5. 17. Trục sơ cấp sau khi cắt .................................................................................. 54
Hình 5. 18. Trục sơ cấp sau khi tiện ................................................................................. 54
Hình 5. 19. Bản lề trục sơ cấp ........................................................................................... 55
Hình 5. 20. Trục sơ cấp sau khi gá ................................................................................... 55
Hình 5. 21. Thanh sắt gá bàn đạp côn.............................................................................. 56
Hình 5. 22. Bàn đạp côn sau khi hàn................................................................................ 56
Hình 5. 23. Bản lề của bàn đạp côn .................................................................................. 57
Hình 5. 24. Mô hình bàn đạp côn ..................................................................................... 57
Hình 5. 25. Bộ dụng cụ lã ống đồng.................................................................................. 58
Hình 5. 26. Ống đồng đã loe .............................................................................................. 58
Hình 5. 27. Mô phỏng mô hình ......................................................................................... 59
Hình 5. 28. Mô phỏng mô hình ......................................................................................... 59
Hình 5. 29. Khung mô hình ............................................................................................... 60
Hình 5. 30. Tấm mica được sử dụng để làm đế ............................................................... 60
Hình 5. 31. Khung mô hình sau sơn ................................................................................. 61
Hình 5. 32. Chân đế vỏ hộp số sau sơn............................................................................. 61
Hình 5. 33. Càng cắt và chân đế sau sơn.......................................................................... 62
Hình 5. 34. Nắp ly hợp và vỏ hộp số sau sơn ................................................................... 62
Hình 5. 35. Châm dầu phanh vào xy lanh chính ............................................................. 63
Hình 5. 36. Mô hình bộ ly hợp ma sát .............................................................................. 64
Hình 5. 37. Mô hình bộ ly hợp ma sát .............................................................................. 64

vii
PHẦN A: TỔNG QUAN
1. Lý do chọn đề tài

Nước ta đang đánh dấu quá trình đi lên không ngừng, khẳng định con đường Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa là con đường tất yếu để phát triển. Trong sự nghiệp Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa nghành công nghiệp đóng vai trò quan trọng. Và một phần
không thể thiếu để phát triển công nghiệp chính là các ô tô chuyên chở hàng hóa, vấn
đề chuyên chở hàng hóa và đi lại của con người là một trong những nhu cầu rất cần
thiết.

Ô tô là phương tiện rất phát triển, phổ biến trên thế giới và ở nước ta hiện nay.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật các hệ thống trên ô tô ngày
càng được hoàn thiện và cải tiến, trong đó có hệ thống ly hợp.

Là một trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật dẫn đầu về công nghệ ô tô, việc cập
nhật những thiết bị mới phục vụ cho giảng dạy là hết sức quan trọng, do đó chúng em
đã đảm nhận đề tài “Thi công mô hình bộ ly hợp trên ô tô”. Trên mô hình, người
học có thể trực tiếp quan sát hoạt động của hệ thống, kiểm tra sửa chữa những hư
hỏng có thể gặp, người học có thể biết được các chi tiết cũng như hoạt động của hệ
thống thông qua nội dung đề tài. Đây là điều chúng em mong muốn. Tuy nhiên, trong
quá trình nghiên cứu, thiết kế, chúng em còn nhiều thiếu sót, xin quý thầy cô và các
bạn nhận xét, góp ý để đề tài hoàn thiện hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu


Thi công mô hình để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu của sinh viên.
Thông qua đó giúp người học nhận diện và nhận biết được cấu tạo, nguyên lý hoạt
động và các lỗi thường gặp ở bộ ly hợp.

1.3. Mục tiêu đề tài


- Hiểu được cấu tạo, công dụng, nguyên lý làm việc của bộ ly hợp trên ô tô.

- Hoàn thành mô hình bộ ly hợp trên ô tô phục vụ cho công tác giảng dạy.

1
1.4. Đối tượng nghiên cứu
- Bộ ly hợp ma sát lò xo màng trên xe ô tô.

- Thiết kế, chế tạo mô hình bộ ly hợp trên xe ô tô phục vụ cho công tác giảng dạy.

1.5. Phương pháp nghiên cứu


Ứng dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để có cơ sở kiến thức cho đề
tài:

- Nghiên cứu lý thuyết sơ bộ về ly hợp trên xe ô tô sau đó nghiên cứu về bộ ly hợp


ma sát sử dụng lò xo màng.

- Tham khảo nguồn tài liệu liên quan đến chuyên đề.

- Sự hướng dẫn nhiệt tình và trao đổi với giảng viên phụ trách là ThS. Thái Huy Phát.

1.6. Nội dung nghiên cứu


Giai đoạn 1: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.

- Ôn lại kiến thức về bộ ly hợp trên ô tô.

Giai đoạn 2: Thiết kế mô hình bộ ly hợp trên ô tô.

- Thiết kế và thi công mô hình bộ ly hợp.

- Thiết kế và thi công khung để trưng bày sản phẩm.

Giai đoạn 3: Tiến hành thử nghiệm mô hình và viết báo cáo.

- Viết thuyết minh bằng Word.

- Viết báo cáo bằng Powerpoint để thuyết trình.

- Hoàn tất đề tài.

2
PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP
1.1. Lịch sử ly hợp
Lịch sử về ly hợp là một lịch sử phức tạp. Người phát minh ra ly hợp trên ô tô đầu
tiên là Karl Benz, ông cũng là người đã thiết kế và cấp bằng sáng chế cho chiếc ô tô
chạy bằng động cơ đốt trong đầu tiên trên thế giới vào năm 1885. Tuy nhiên, Charles
Borg và Marshall Beck được ghi nhận là người đã phát minh ra bộ ly hợp trượt và
Giáo sư Henry Selby Hele-Shaw đã phát minh ra ly hợp ma sát. Bộ ly hợp được phát
triển qua nhiều năm và trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống truyền động
phức tạp.

Ly hợp Hele-Shaw là ly hợp nhiều đĩa và ra đời sau ly hợp trượt vào năm 1905.
Giáo sư Henry Selby Hele-Shaw là người phát minh ra loại ly hợp này được sử dụng
trong cả ô tô và hàng hải. Trên thực tế, bộ ly hợp này đã được sử dụng cho các hệ
thống đẩy có công suất cực cao. Không giống như ly hợp trượt, ly hợp Hele-Shaw có
khả năng chống quá nhiệt cao và sự hao mòn điển hình mà các phương tiện sử dụng
ly hợp vào thời kỳ đó. Ly hợp Hele-Shaw được thiết kế để hoạt động ướt, nghĩa là nó
liên tục cần dầu bôi trơn trong quá trình vận hành. Bộ ly hợp Hele-Shaw cũng là một
bộ ly hợp có nhiều đĩa và không giống như tất cả các bộ ly hợp trước đây, bộ ly hợp
Hele-Shaw không sử dụng ma sát. Đó là một hệ thống ly hợp đầu tiên dựa vào chất
lỏng và áp suất, phù hợp đến từ một người đàn ông nổi tiếng về sự hiểu biết của mình
về độ nhớt.

Những đổi mới công nghệ trong bộ ly hợp không thay đổi nhiều so với phiên bản
của Hele-Shaw, nhưng chắc chắn có nhiều phức tạp hơn về chức năng và khả năng
tích hợp của chúng với các hệ thống truyền động tự động ngày nay. Cả ly hợp khô và
ướt vẫn được sử dụng cho đến ngày nay và mặc dù công nghệ, chủ yếu là về vật liệu,
đã được cải thiện kể từ thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 20, các khái niệm do Benz, Borg,
Beck và Hele-Shaw khởi xướng vẫn không thay đổi.

3
1.2. Khái niệm về ly hợp
Ly hợp là một thiết bị cơ khí trung gian trong việc đóng hoặc ngắt quá trình truyền
động từ động cơ đến hộp số, ly hợp ô tô có một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Thực hiện nhiệm vụ kết nối giữa động cơ ô tô với hệ thống truyền lực trong quá
trình xe ô tô di chuyển (cụ thể là truyền mô men xoắn từ động cơ đến các bánh xe để
ô tô có thể di chuyển). Đảm bảo sự phù hợp giữa chế độ làm việc của động cơ với mô
men sản sinh ra trong quá trình ô tô chuyển động.

- Ngắt đường truyền mô men trong thời gian dài khi động cơ ô tô vẫn hoạt động.

- Đổi chiều chuyển động của ô tô. Bên cạnh đó, ly hợp còn có nhiệm vụ đảm bảo sự
an toàn cho các bộ phận của hệ thống truyền lực trong những trường hợp bị quá tải
như trường hợp phanh đột ngột mà không nhả ly hợp.

- Dập tắt các dao động cộng hưởng nhằm mục đích nâng cao chất lượng truyền lực
của hệ thống truyền lực.

1.3. Yêu cầu của ly hợp


Để đảm bảo thực hiện tốt được vai trò, nhiệm vụ của mình, ly hợp phải đảm bảo được
các yêu cầu sau:

- Ly hợp phải đảm bảo được khả năng truyền lực tối ưu. Tức là phải có khả năng
truyền tối đa mô men lực từ động cơ đến bánh xe chủ động mà không bị hao hụt, thất
thoát trong bất cứ điều kiện nào.

- Ly hợp phải có khả năng đóng êm dịu để làm giảm lực va đập sinh ra ở các răng của
hộp số trong quá trình khởi hành ô tô và khi sang số trong khi ô tô đang chuyển động.

- Ly hợp phải đảm bảo được khả năng đóng, mở dứt khoát và nhanh chóng, phải có
khả năng tách rời giữa động cơ với hệ thống truyền lực một cách dứt khoát trong
khoảng thời gian ngắn.

- Phần bị động của ly hợp phải có mô men quán tính nhỏ giúp giảm tối đa lực va đập
của phần bị động ly hợp lên các bánh răng khi xe khởi hành hoặc sang số.

4
- Ly hợp phải có khả năng điều khiển dễ dàng trong điều kiện lực tác động lên bàn
đạp ly hợp ở mức độ nhỏ.

- Các bề mặt ma sát của ly hợp phải có khả năng thoát nhiệt tốt.

- Ly hợp phải có kết cấu đơn giản, dễ dàng điều chỉnh và bảo dưỡng.

1.4. Các bộ phận của ly hợp


Cấu tạo ly hợp ô tô bao gồm 3 phần chính:

- Phần chủ động bao gồm: bánh đà ,vỏ ly hợp, đĩa ép và giá đỡ lên vỏ ly hợp.

- Phần bị động bao gồm: đĩa ma sát và trục bị động.

- Cơ cấu điều khiển dùng để ngắt ly hợp khi cần, bao gồm: bàn đạp, thanh nối, khớp
trượt, các cần bẩy và các lò xo ép.

Hình 1. 1. Cấu tạo các bộ phận ly hợp.

5
1.4.1. Bánh đà

Hình 1. 2. Bánh đà.


Bánh đà là bộ phận nhằm tạo ra mômen quán tính khối lượng giúp động cơ hoạt
động. Bánh đà thường được khoan các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Bánh đà thường
nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát và được làm từ chất liệu dày để hấp thụ lượng nhiệt lớn
tỏa ra khi sử dụng ly hợp.

Bạc đạn ở tâm của bánh đà giống như một ổ lót dẫn hướng có vai trò giữ cho đầu
ngoài cùng của trục sơ cấp hộp số, và luôn cần phải được bôi trơn.

1.4.2. Đĩa ly hợp (lá côn)

Hình 1. 3. Đĩa ly hợp.

6
Đĩa ly hợp được lắp ráp sao cho tiếp xúc một cách đồng đều với bề mặt ma sát của
đĩa ép ly hợp và bánh đà. Đĩa ly hợp hình tròn, mỏng được làm từ thép với một mayơ
đặt ở giữa, bề mặt ngoài của đĩa ly hợp được ép vật liệu ma sát bằng đinh tán. Vật
liệu ma sát được tán vào những phần gợn sóng ở phần ngoài của đĩa ly hợp. Chúng
như đệm đàn hồi, giúp giảm va chạm khi đĩa ly hợp bị ép mạnh vào bánh đà. Đĩa ly
hợp có thể dịch chuyển dọc theo trục, nhưng khi đĩa quay thì trục cũng phải quay
theo.

1.4.3. Vòng bi cắt ly hợp

Hình 1. 4. Vòng bi cắt ly hợp.


Vòng bi cắt ly hợp là một chi tiết khá quan trọng trong cấu tạo, có vai trò đóng và
cắt ly hợp. Vòng bi được gắn trên ống trượt có thể trượt dọc trục, nó đã được bôi mỡ
đầy đủ tại nhà máy và không cần bảo dưỡng trong suốt thời gian sử dụng. Vòng bi
cắt ly hợp hấp thụ chênh lệch tốc độ quay giữa càng cắt li hợp (bộ phận không quay)
và lò xo đĩa (bộ phận quay sau đó truyền chuyển động của càng cắt vào lò xo đĩa).
Vòng bi cắt ly hợp tự định tâm dùng để tránh tiếng ồn do ma sát giữa lò xo đĩa và
vòng bi cắt ly hợp. Vòng bi cắt ly hợp tự định tâm sẽ tự động điều chỉnh giữ cho
đường tâm của vòng bi cắt ly hợp (trục khuỷu) thẳng với đường tâm của trục sơ cấp
hộp số.

7
1.4.4. Bàn đạp ly hợp

Hình 1. 5. Bàn đạp cắt ly hợp.


Bàn đạp ly hợp có vai trò là tạo ra áp suất thủy lực trong xi lanh chính, áp suất này
tác dụng lên xy lanh cắt ly hợp và sẽ tạo ra việc đóng và ngắt ly hợp. Trong những
tình huống khi đạp hết hành trình mà không thể cắt được động lực thì nguyên nhân
ly hợp đã bị mòn hoặc hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không chuẩn. Hành trình
tự do của bạn đạp chính là khoảng cách mà bàn đạp ly hợp có thể dịch chuyển được
cho đến khi vòng bi cắt ly hợp ép vào lò xo đĩa.

Khi nhấn bàn đạp ly hợp, một cần liên động hoặc piston thuỷ lực sẽ tác dụng lên
một cần bẩy (còn gọi là càng cua ly hợp) một lực khá lớn. Lực này được truyền đến
vòng bi chặn của ly hợp, còn gọi là bi T (viết tắt của từ throw-out bearing) làm cho
lò xo đĩa trung tâm (diaphragm spring) bị nén lại. Nhờ kết cấu cơ khí dẫn động, đĩa
ma sát được giải phóng ra khỏi bánh đà và đĩa ép ly hợp. Do đó trục sơ cấp của hộp
số được giải phóng khỏi động cơ.

8
Khi nhả bàn đạp ly hợp, các lò xo đẩy mâm bàn ép bộ ly hợp (pressure plate) vào
các đĩa ma sát (clutch plate) và ép chặt chúng với bánh đà. Điều này đã làm cho bánh
đà động cơ bị khoá vào trục sơ cấp của hộp số làm cho chúng quay cùng một tốc độ.
Độ lớn của momen lực mà ly hợp có thể truyền được phụ thuộc vào ma sát giữa các
đĩa ma sát với bánh đà và lực nén mà các lò xo tác dụng lên các đĩa ma sát.

1.4.5. Xy lanh chính của ly hợp

Hình 1. 6. Xy lanh chính của ly hợp.


Xy lanh chính của ly hợp gồm có cần đẩy, piston xy lanh chính, các lò xo hãm và
lò xo côn, buồng chứa dầu. Trong quá trình hoạt động, sự trượt của pít tông tạo ra áp
suất thuỷ lực để điều khiển đóng cắt ly hợp. Lò xo sẽ phản hồi của bàn đạp liên tục
kéo cần đẩy về phía bàn đạp ly hợp.

1.4.6. Xy lanh cắt ly hợp

Hình 1. 7. Xy lanh phụ cắt ly hợp.

9
Xy lanh cắt ly hợp nhận áp suất dầu thuỷ lực từ xy lanh chính để điều khiển pít
tông dịch chuyển, từ đó điều khiển càng cắt ly hợp thông qua cần đẩy. Hiện nay, các
xe thường sử dụng hai loại xy lanh cắt ly hợp là loại tự điều chỉnh và loại có thể điều
chỉnh được.

Đối với loại tự điều chỉnh thì có một lò xo côn ngay trong buồng xy lanh cắt ly
hợp. Lò xo này luôn luôn ép cần đẩy vào càng cắt ly hợp để làm cho hành trình tự do
của bàn đạp không thay đổi.

Loại có thể điều chỉnh được thì nếu ly hợp bị mòn, vị trí của lò xo đĩa thay đổi,
vòng bi cắt ly hợp không áp sát vào lò xo đĩa làm hành trình tự do của bàn đạp thay
đổi. Vì vậy chúng ta buộc phải điều chỉnh vít lắp ở đầu cần đẩy để càng ly hợp ép sát
vào vòng bi.

1.4.7. Nắp ly hợp

Hình 1. 8. Nắp ly hợp.


Nắp ly hợp có tác dụng để nối và ngắt công suất của động cơ. Nắp ly hợp có lò xo
để đẩy đĩa ép ly hợp vào đĩa ly hợp. Có 2 loại lò xo là lò xo đĩa hoặc lò xo xoắn nhưng
hiện nay chủ yếu sử dụng lò xo đĩa.

10
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI LY HỢP
2.1. Theo phương pháp truyền mômen
Theo phương pháp truyền momen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền
lực, chia ly hợp thành các loại sau:

2.1.1. Ly hợp ma sát loại 1 đĩa hoặc nhiều đĩa


Đây là loại ly hợp sử dụng cơ chế truyền động và ngắt truyền động từ động cơ
đến cầu chủ động dựa vào các bề mặt ma sát, sử dụng 1 hoặc nhiều đĩa ma sát.

Hình 2. 1. Ly hợp ma sát loại 1 đĩa và nhiều đĩa.


2.1.1.1 Cấu tạo ly hợp ma sát loại 1 đĩa hoặc nhiều đĩa
Trong một bộ ly hợp ta có thể chia thành 3 thành phần chính: phần chủ động,
phần bị động, hệ thống dẫn động.

- Phần chủ động: Bánh đà được lắp với trục khuỷu động cơ bằng những con bulong,
đĩa ép nối với bánh đà bằng vỏ ly hợp sao cho khi bánh đà quay đĩa ép cùng bánh đà
có thể dịch chuyển dọc theo trục của ly hợp (trục sơ cấp của hộp số). Giữa vỏ ly hợp
và đĩa ép, ta bố trí các lò xo ép và các đòn mở. Số lò xo ép luôn là bội của số đòn mở
(số đòn mở ít nhất là 3).

11
- Phần bị động: Gồm đĩa bị động có gắn các tấm ma sát được lắp với trục ly hợp bằng
then hoa. Một đầu trục ly hợp gối lên ổ bi ở bánh đà và một đầu nối với trục hộp số
(ở ô tô trục ly hợp đồng thời là trục sơ cấp của hộp số ).

2.1.1.2. Nguyên lý hoạt động của ly hợp ma sát 1 đĩa hay nhiều đĩa
Khi hoạt động bình thường do sức căng của lò xo ép, đĩa ép đã ép đĩa bị động tác
dụng lên bánh đà, lúc này các chi tiết của ly hợp tạo thành một khối cứng. Momen
được truyền từ động cơ qua đĩa ma sát ra trục ly hợp rồi tới hộp số của xe. Khi mở ly
hợp, người lái tác dụng vào bàn đạp ly hợp qua thanh dẫn động và càng mở, đẩy ổ bi
dịch sang trái tác động vào đầu đòn mở ly hợp, nhờ có bu lông đĩa ép bị kéo tách ra
khỏi đĩa bị động sau khi đã khắc phục được lực nén của lò xo, làm cho ly hợp mở,
lúc này có sự trượt tương đối với nhau giữa đĩa bị động và đĩa chủ động.

Khi người lái thôi tác dụng lực vào bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị sẽ kéo bàn đạp trở
về vị trí ban đầu do sức căng của lò xo, đĩa ép lại ép đĩa bị động tác dụng lên bánh đà
thành một khối hợp nhất, momen được truyền từ bánh đà sang đĩa bị động đến trục
ly hợp và sau đó là trục sơ cấp của hộp số.

2.1.1.3. Ưu và nhược điểm của ly hợp ma sát loại 1 đĩa hay nhiều đĩa
Ưu điểm:

- Kết cấu đơn giản, được ứng dụng nhiều trên các loại xe.

- Truyền được momen khi tốc độ vòng quay cao (so với ly hợp thủy lực).

Nhược điểm:

- Trong quá trình truyền momen sinh ra nhiệt khiến đĩa ma sát mòn, hệ số ma sát
làm giảm momen truyền tải.

- Không làm việc được trong môi trường có dầu bôi trơn.

2.1.2. Ly hợp thủy lực (loại thủy động và thủy tĩnh)


Ly hợp thủy lực là một loại ly hợp, thường được trang bị trên các hộp số tự động.
Loại ly hợp này áp dụng cơ chế truyền động chất lỏng và dầu thủy lực, cùng với biến

12
mô thủy lực để truyền động momen xoắn tới động cơ. Ly hợp thủy lực thường được
sử dụng chung với cụm chi tiết như bộ khuếch đại momen xoắn truyền đến đầu vào
hộp số để tối ưu hóa hiệu quả truyền lực.

2.1.2.1. Cấu tạo ly hợp thủy lực

Hình 2. 2. Ly hợp thủy lực.


- Bộ bánh bơm: Được gắn trực tiếp lên vỏ biến mô, qua đó vỏ biến mô kết nối với
trục động cơ và chi tiết là các cánh quạt cong có góc cạnh. Bộ bánh bơm gồm dầu
hộp số quay và tốc độ động cơ. Trong đó, các cánh của bánh bơm được thiết kế theo
hướng môi chất lỏng về phía các cánh tuabin. Theo đó, bộ bánh bơm hoạt động giống
như một máy bơm ly tâm khi hút chất lỏng từ hộp số tự động và đưa đến tuabin.

- Stator nằm giữa tuabin và bánh bơm, được cố định trên vỏ của hộp số. Chức năng
chính của stator là cung cấp hướng cho chất lỏng quay trở lại từ tuabin, từ đó chất
lỏng đi vào bánh công tác theo hướng quay của bánh bơm. Do đó, khi chất lỏng đi
theo hướng của bánh công tác, stator sẽ làm tăng mômen xoắn lên nhiều lần.

- Tuabin: Bộ phận này được kết nối với trục đầu vào của hộp số tự động, bao gồm
các lưỡi cong và góc cạnh. Tuabin còn có một ly hợp khóa ở phía sau, khi biến mô
đạt điểm kết nối của hộp số thì bộ ly hợp khóa sẽ hoạt động.

13
2.1.2.2. Nguyên lý hoạt động ly hợp thủy lực
Khi động cơ làm việc, bánh bơm và vỏ quay cùng tốc độ góc với trục khuỷu, chất
lỏng nằm giữa hai bánh bơm cũng chuyển động. Dưới tác dụng của lực ly tâm, chất
lỏng chuyển động theo các cánh của bánh bơm từ tâm ra với tốc độ tăng dần. Khi ra
khỏi bánh bơm, chất lỏng đập vào các cánh của bánh tua bin làm cho bánh tua bin
quay, do đó trục bị động quay. Sau đó chất lỏng lại từ bánh tua bin trở về bánh bơm
và chu kỳ chuyển động của dầu lại lặp lại. Khi nào momen của bánh tua bin thắng
được momen cản ở các bánh xe chủ động thì ô tô sẽ bắt đầu chuyển động. Khi tải
trọng thay đổi làm thay đổi momen cản trên trục của tua bin, tốc độ bánh tua bin sẽ
thay đổi, do đó làm thay đổi sự tuần hoàn của chất lỏng (dầu) và dẫn đến sự thay đổi
của momen trên trục tua bin tương ứng với chỉ số momen cản chuyển động.

Ở ly hợp thủy lực, giữa bánh bơm và bánh tua bin có sự trượt nhưng không ảnh
hưởng tới sức bền của các chi tiết và chế độ làm việc của ly hợp vì trong ly hợp không
có sự tiếp xúc trực tiếp nào. Do có sự trượt này mà cho phép trục khuỷu của động cơ
quay ở tốc độ cao trong khi tốc độ chuyển động của ô tô có thể nhỏ.

2.1.2.3. Ưu và nhược điểm của ly hợp thủy lực


Ưu điểm:

- Khởi động và lấy đà êm dịu.

- Tạo khả năng ổn định chuyển động của ô tô với tốc độ rất thấp với tỷ số truyền khi
số vòng quay và momen xoắn của động cơ ở giá trị cao.

- Dập tắt được mọi chấn động xuất hiện trong hệ thống truyền lực, giảm được tải
trọng va đập và kéo dài tuổi thọ của các chi tiết trong hệ thống truyền lực.

- Đối với những xe quân sự có tính việt dã cao khi sức cản của đường tăng đột ngột
có thể làm ô tô ngừng hẳn thì động cơ vẫn không bị tắt máy.

Nhược điểm:

-Kết cấu rất phức tạp.

14
-Có sự trượt của bánh bơm và bánh của tua bin vì vậy tiêu hao một phần công suất
động cơ.

- Không tách dứt khoát giữa động cơ và hệ thống truyền lực, do đó khi gài số có tiếng
kêu bánh răng ở hộp số.

- Không thể phanh và dừng hẳn ô tô bằng phương pháp gài số.

2.1.3 Ly hợp điện từ


Loại ly hợp này sử dụng cơ chế truyền momen lực từ động cơ ô tô đến bánh xe chủ
động dựa vào nguyên lý hoạt động của từ trường nam châm điện. Ngoài ứng dụng
trong ngành sản xuất ô tô thì ly hợp điện từ còn được ứng dụng nhiều trong ngành
công nghiệp hàng không, cơ khí chế tạo.

2.2. Theo trạng thái làm việc của ly hợp


Theo trạng thái làm việc của ly hợp người ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau:

- Ly hợp thường đóng: đây là loại ly hợp thông thường (ly hợp ma sát) với trạng thái
lò xo luôn ép đĩa ép, đĩa ma sát và mặt bích bánh đà tạo thành khối cứng để truyền
mô men.

- Ly hợp thường mở: ly hợp này thì ngược lại, nó luôn mở khi không có tác động.
Khi có tác động điều khiển thì nó đóng, và thực hiện vai trò kết nối của nó. Loại này
thường sử dụng trên máy kéo xích. Đối với máy kéo xích điều kiện làm việc khác với
ô tô là quá trình làm việc máy kéo thường phải mở ly hợp trong thời gian rất lâu nếu
dùng ly hợp thường đóng thì không thuận lợi. Đặc điểm của ly hợp thường mở là lực
ép giữa các đĩa ma sát không do lò xo ép mà do hệ thống đòn điều khiển có cấu tạo
đơn giản, dễ điều chỉnh tăng giảm lực ép.

2.3. Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép


Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép người ta chia ra các loại ly hợp sau:

- Loại lò xo (lò xo đặt xung quanh, lò xo trung tâm, lò xo đĩa).

15
- Loại nửa ly tâm: Lực ép sinh ra ngoài lực ép của lò xo còn có lực ly tâm của trọng
khối phụ ép thêm vào.

- Loại ly tâm: Ly hợp ly tâm sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở ly hợp.

2.4. Theo phương pháp dẫn động ly hợp


2.4.1. Dẫn động cơ khí
- Với loại dẫn động này, việc thực hiện đóng và mở ly hợp dựa vào dây cáp nối từ
càng gạt ly hợp đến bàn đạp ly hợp.

- Cấu tạo bao gồm: bàn đạp ly hợp, càng gạt ly hợp , ô bi T, dây cáp (hoặc thanh đòn).

Hình 2. 3. Ly hợp dẫn động cơ khí.


Khi đạp bàn đạp ly hợp, cơ cấu ở bàn đạp côn sẽ kéo một đầu của dây cáp. Đầu
còn lại sẽ kéo càng gạt ly hợp (Kéo đầu A sang bên trái). Lúc này, ổ bi T tì vào và
đẩy mở ly hợp. Khi không đạp ly hợp nữa, các chi tiết trở lại vị trí ban đầu nhờ các
lò xo hồi vị, đóng ly hợp.

16
- Ưu điểm:

+ Kết cấu đơn giản, chi phí thấp.

+ Phản hồi lực đạp nhanh do hệ dẫn động cơ khí hiệu suất cao.

- Nhược điểm

+ Vận hành không êm phục thuộc vào kinh nghiệm người lái.

+ Cần dùng lực đạp ly hợp nhiều hơn.

+ Sau thời gian dài sử dụng dây cáp có thể bị dãn làm cho việc đóng ngắt ly hợp
không chính xác.

2.4.2. Dẫn động thủy lực

Hình 2. 4. Ly hợp dẫn động thủy lực.


- Hệ thống dẫn động phức tạp hơn dẫn động cơ khí, dùng chất lỏng thủy lực để dẫn
động đóng và mở ly hợp.

17
- Cấu tạo bao gồm: bàn đạp ly hợp, cụm xylanh chính, đường ống dẫn dẫn dầu, xylanh
cắt, càng cắt, vòng bi cắt ly hợp và cụm ly hợp.

Dưới tác dụng của người lái, bàn đạp ly hợp, cơ cấu cụm piston- xylanh chính sẽ
ép dầu thủy lực thông qua đường dẫn dầu đến xylanh cắt ly hợp, piston cắt sẽ đẩy
càng cắt tác dụng vào vòng bi cắt, ép cơ cấu mở ly hợp, ngắt kết nối đường truyền
năng lượng từ động cơ đến hộp số. Khi thôi tác dụng lên bàn đạp, lúc này lực đàn hồi
của lò xo ép ly hợp và lực đàn hồi của lò xo hồi vị sẽ đẩy dòng thủy lực ngược lại để
đưa bàn đạp về vị trí ban đầu, đóng ly hợp kết nối đường truyền năng lượng.

- Ưu điểm

+ Vận hành đóng ngắt ly hợp êm dịu, độ phản hồi thủy lực nhanh.

+ Dễ dàng thiết kế tỷ số truyền, tạo lực đạp nhẹ vận hành êm dịu.

- Nhược điểm

+ Cơ cấu phức tạp hơn dẫn đến chi phí cao, sửa chữa phức tạp hơn.

+ Hệ thống dầu thủy lực sử dụng thời gian dài bị lọt khí hoặc nước vào dẫn đến hoạt
động không chính xác.

2.4.3. Dẫn động bằng điện


Đây là sự kết hợp giữa điện và thủy lực. Lúc này bàn đạp ly hợp không truyền lực
trực tiếp đến cơ cấu ngắt ly hợp, mà nó truyền tín hiệu điện đến module điều khiển,
module này kích hoạt cơ cấu chấp hành (bơm thủy lực, hoặc hệ dẫn động xilanh điện
để tác động ngắt ly hợp).

Trong hệ thống này, bàn đạp ly hợp thực tế là một cảm biến góc độ, chuyển động.
Tùy vào độ nhấn và lực đạp của người lái, tín hiệu sẽ truyền vệ bộ xử lý, bộ xử lý này
sẽ điều khiển cơ cấu chấp hành là cơ cấu thủy lực (có thể là cơ – điện cơ) để tác dụng
lực phù hợp (tương ứng lực đạp) đến cơ cấu ngắt ly hợp.

Ưu điểm

18
- Việc đóng, ngắt ly hợp không còn phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ năng của lái xe nữa.
Bởi vì lái xe chỉ tác dụng vào bàn đạp, cơ cấu điều khiển điện tử mới quyết định việc
đóng ngắt ly hợp. Do đó ly hợp sẽ được đóng, và ngắt êm hơn, tối ưu hơn, tiết kiệm
nhiên liệu cho động cơ.

Nhược điểm

-Hệ thống phức tạp, đắt tiền.

-Việc sửa chữa hay bảo dưỡng cần đòi hỏi kỹ thuật viên có kinh nghiệm lâu năm hơn.

19
CHƯƠNG 3: CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP MA
SÁT
3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát lò xo trụ
3.1.1. Cấu tạo ly hợp lò xo trụ

Hình 3. 1. Ly hợp ma sát lò xo trụ.


Lò xo trụ được sử dụng để cung cấp áp lực tác dụng lên đĩa ép. Số lượng lò xo trụ
sử dụng thay đổi tùy thuộc vào nhiệm vụ của đĩa được thiết kế. Các lò xo trụ tác dụng
lên nắp ly hợp và đĩa ép. Cần ép ly hợp được thiết kế để kéo đĩa ép ra khỏi đĩa ly hợp.
Một đầu của cần ép ly hợp dính vào đĩa ép, đầu còn lại tự do và được thiết kế để ép
vào trong.

3.1.2. Nguyên lý làm việc của ly hợp lò xo trụ


Ở trạng thái hợp thì các lò xo trụ ép mạnh vào đĩa ép làm cho đĩa ly hợp được ép
chặt vào bánh đà để truyền mô men của động cơ đến trục sơ cấp hộp số. Khi đạp bàn
đạp ly hợp thì vòng bi sẽ ép mạnh vào ba cần ép làm cho đĩa ép thả lỏng đĩa ly hợp,
nên mô men từ bánh đà không được truyền đến trục sơ cấp hộp số. Đây chính là trạng
thái ngắt của ly hợp.

20
3.1.3. Ưu và nhược điểm của lò xo trụ
Ưu điểm:

– Kết cấu nhỏ gọn, khoảng không gian chiếm chỗ ít vì lực ép tác dụng lên đĩa ép lớn.

– Đảm bảo được lực ép đều lên các bề mặt ma sát bằng cách bố trí các lò xo đối xứng
với nhau và với các đòn mở.

– Luôn giữ được đặc tính tuyến tính trong toàn bộ vùng làm việc.

– Giá thành rẻ, chế tạo đơn giản.

Nhược điểm:

– Các lò xo thường không đảm bảo được các thông số giống nhau hoàn toàn, đặc biệt
là sau một thời gian làm việc, lực ép của các lò xo sẽ không đều nhau. Do đó phải chế
tạo lò xo thật chính xác nếu không thì lực ép không đều sẽ làm cho đĩa ma sát mòn.

– Không đều và dễ bị cong vênh.

3.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát lò xo một đĩa
3.2.1. Cấu tạo ly hợp ma sát lò xo một đĩa

Hình 3. 2. Ly hợp ma sát lò xo 1 đĩa.

21
Trong một bộ ly hợp ta có thể chia thành 3 thành phần chính: phần chủ động,
phần bị động, hệ thống dẫn động.

- Phần chủ động: Bánh đà được lắp với trục khuỷu động cơ bằng những con bulong,
đĩa ép nối với bánh đà bằng vỏ ly hợp sao cho khi bánh đà quay đĩa ép cùng bánh đà
có thể dịch chuyển dọc theo trục của ly hợp (trục sơ cấp của hộp số). Giữa vỏ ly hợp
và đĩa ép, ta bố trí các lò xo ép và các đòn mở. Số lò xo ép luôn là bội của số đòn mở
(số đòn mở ít nhất là 3).

- Phần bị động: Gồm đĩa bị động có gắn các tấm ma sát được lắp với trục ly hợp bằng
then hoa. Một đầu trục ly hợp gối lên ổ bi ở bánh đà và một đầu nối với trục hộp số
(ở ô tô trục ly hợp đồng thời là trục sơ cấp của hộp số).

3.2.2. Nguyên lý hoạt động của ly hợp ma sát loại một đĩa
Khi bánh đà đang quay:

- Ấn bàn đạp ly hợp, thông qua cơ cấu điều khiển sẽ ấn ba đòn mở ly hợp xuống, các
đầu kia của đòn mở sẽ nâng mâm ép lên.

- Lúc này đĩa ma sát không bị ép vào mặt bánh đà nên tự do và đứng yên cùng với
trục sơ cấp của hộp số.

- Trong lúc đó bánh đà vẫn quay, nhờ vậy liên hệ giữa động cơ và hộp số tạm gián
đoạn.

Sau khi cài số:

- Buông chân ly hợp, bạc đạn chà trở về vị trí cũ, không còn ép lên ba đòn mở nữa,
các lò xo ép lại ấn mâm ép đè đĩa ma sát bám vào bánh đà. Liên kết giữa động cơ và
hộp số lúc này được nối trở lại.

3.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp ma sát lò xo nhiều đĩa

3.3.1. Cấu tạo ly hợp ma sát lò xo nhiều đĩa

22
Hình 3. 3. Ly hợp ma sát lò xo nhiều đĩa.
3.3.2. Nguyên lý làm việc lò xo nhiều đĩa
Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa cũng có nguyên lý tương tự như ly hợp ma sát loại
một đĩa, chỉ khác là ở loại này có thêm các đĩa ép để lò xo tỳ vào.

- Khi ly hợp đóng:

Vỏ ly hợp được bắt chặt trên bánh đà bằng bulông nên luôn luôn quay với bánh đà.

Hai đĩa ép ép chặt đĩa ma sát vào bánh đà. Khi trục khuỷu của động cơ quay làm cho
bánh đà quay và làm quay đĩa ma sát. Moayơ của đĩa ma sát được lắp trượt lên trục
sơ cấp của hộp số bằng các rãnh then hoa. Do đó khi đĩa ma sát quay làm cho trục sơ
cấp của hộp số quay nên mô men quay của động cơ được truyền qua hộp số.

- Khi ly hợp mở, dưới tác dụng của lực bàn đạp theo chiều mũi tên như hình vẽ:

Lực này được truyền đến càng mở số qua hệ thống dẫn động (đòn kéo), làm cho
càng mở tỳ vào bạc trượt và đẩy bạc trượt dịch chuyển lên phía trước. Trên bạc trượt
có gắn vòng bi tỳ số, vòng bi này tỳ vào đầu của đòn mở. Đòn mở số trước kéo đĩa
ép sau dịch chuyển về phía sau tách khỏi đĩa ép và đĩa ma sát phía sau. Lúc đó lò xo

23
sẽ đẩy đĩa ép sau tách khỏi đĩa ma sát phía trước. Mô men quay động cơ tách rời với
trục sơ cấp của hộp số.

3.4. So sánh ly hợp ma sát


3.4.1. So sánh ly hợp ma sát loại 1 đĩa và nhiều đĩa
So sánh Ly hợp một đĩa ma sát Ly hợp nhiều đĩa ma sát
Cấu tạo - Đơn giản, rẻ tiền. - Phức tạp (nhiều đĩa ma sát)
- Kích thước vỏ ly hợp lớn. - Kích thước vỏ ly hợp nhỏ
hơn do đường kính ngoài đĩa
ma sát nhỏ hơn.
Quá trình - Đóng mở dứt khoát, êm. - Đóng mở không dứt khoát,
đóng mở - Thoát nhiệt tốt. kém êm hơn do nhiều đĩa phải
đóng cùng lúc nên có độ trễ.
- Thoát nhiệt không tốt.
Xu hướng - Xu hướng sử dụng cho nhiều - Xu hướng dùng cho các xe
loại ô tô hiện nay (xe du lịch, xe đua, xe tải hạng nặng
tải nhẹ) vì kết cấu đơn giản.

3.4.2. So sánh ly hợp ma sát lò xo đĩa và lò xo trụ


Lò xo đĩa được sử dụng rất phổ biến ở các xe du lịch, xe tải nhỏ và các xe hiện nay
nhờ các ưu điểm hơn so với lò xo trụ (thường dùng ở xe tải hạng nặng, xe đua):

- Lực bàn đạp ly hợp được giữ ở mức thấp nhất.

- Lực tác dụng của nó lên mâm ép đều hơn lò xo trụ.

- Đĩa ly hợp có thể mòn rộng hơn mà không làm giảm áp lực vào đĩa ép.

- Lực lò xo không giảm ở tốc độ cao.

- Các lá tản nhiệt có thể được lắp trên đĩa ép.

24
- Vì các chi tiết có dạng tròn và không có các chi tiết lắp ở vòng ngoài bộ ly hợp
nên cân bằng tốt hơn.

- Có cấu trúc đơn giản hơn lò xo trụ.

- Độ mòn của các tấm ma sát không ảnh hưởng đến sức ép do lò xo màng tạo nên,
do đó tránh được tình trạng bộ ly hợp quay trượt.

3.5. Các biến chứng trên ly hợp


3.5.1. Đĩa ép bị cháy

Hình 3. 4. Bề mặt đĩa ép bị cháy.


Triệu chứng:

+ Ly hợp bị trượt, làm xe mất công suất.

+ Ly hợp nhanh mòn.

Nguyên nhân:

+ Trong quá trình lái, người lái hay rà côn.

+ Điều chỉnh hành trình tự do của ly hợp không đúng.

25
Giải pháp:

+ Thay đĩa ép mới.

+ Kiểm tra lại bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

+ Điều chỉnh lại hành trình tự do ly hợp.

+ Hạn chế rà côn.

3.5.2. Đai thép (Strap) ở đĩa ép mất, cong


Đai thép đĩa ép (thường là nhiều hơn một chiếc) được sử dụng để gắn các miếng
bên trong của đĩa ép, để hỗ trợ việc tháo cụm ly hợp và cung cấp độ bền xoắn cho
đĩa ép.

Hình 3. 5. Đai thép của đĩa ép bị cong.

26
Triệu chứng:

+ Tiếng ồn ở ly hợp.

+ Khó vào số.

Nguyên nhân:

+ Thường phanh bằng hộp số.

+ Dồn số gấp.

+ Sử dụng côn không đúng cách (ly hợp tiếp xúc bánh đà đột ngột).

Giải pháp:

+ Thay đĩa ép mới.

+ Kiểm tra lại bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

+ Hạn chế dồn số.

+ Sử dụng côn nhẹ nhàng.

3.5.3. Đĩa ép bị cong

Hình 3. 6. Đĩa ép bị cong.

27
Triệu chứng:

+ Khó gắn vào bánh đà.

+ Khó vào số.

Nguyên nhân:

+ Gắn đĩa ép vào bánh đà không chuẩn.

+ Sử dụng bulong để lắp đĩa ép vào bánh đà không đúng thông số kỹ thuật hãng
khuyến cáo.

+ Đĩa ép bị rớt.

+ Không làm sạch bề mặt trước khi lắp ráp.

Giải pháp:

+ Thay mới.

+ Kiểm tra lại bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

+ Sử dụng đúng bulong yêu cầu.

+ Làm sạch bề mặt trước khi lắp ráp.

3.5.4. Lò xo giảm chấn lỏng hoặc mất

Hình 3. 7. Lò xo giảm chấn bị lỏng.

28
Triệu chứng:

+ Tiếng ồn ở ly hợp.

+ Khó vào số.

Nguyên nhân:

+ Lắp đặt không chuẩn.

+ Sử dụng côn không đúng cách (ly hợp tiếp xúc bánh đà đột ngột).

+ Ổ bi đỡ ở bánh đà hỏng.

Giải pháp:

+ Thay đĩa ma sát mới.

+ Kiểm tra lại bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

+ Kiểm tra ổ bi đỡ, thay thế nếu cần.

+ Sử dụng côn nhẹ nhàng.

3.5.5. Moay ơ mòn hoặc nứt

Hình 3. 8. Moay ơ mòn hoặc nứt.

29
Triệu chứng:

+ Tiếng ồn ở ly hợp.

+ Khó chuyển số.

+ Ổ bi đỡ ở bánh đà nhanh mòn.

Nguyên nhân:

+ Trong quá trình gắn hộp số, hộp số bị “treo” vào ly hợp ở trục sơ cấp.

+ Do thời gian sử dụng.

Giải pháp:

+ Căn chỉnh lại hộp số, vỏ bao ly hợp

+ Kiểm tra trục sơ cấp có mòn không.

+ Thay đĩa ma sát mới.

+ Thay ổ bi đỡ mới.

3.5.6. Đĩa ma sát nhiễm dầu

Hình 3. 9. Đĩa ma sát nhiễm dầu.

30
Triệu chứng:

+ Bị trượt, mất công suất.

+ Đĩa ma sát nhanh mòn.

Nguyên nhân: Dầu rò rỉ từ động cơ hoặc hộp số.

Giải pháp:

+ Khắc phục chỗ rò rỉ.

+ Làm sạch các bộ phận liên quan.

+ Thay đĩa ma sát mới.

3.5.7. Đĩa ma sát bị mòn

Hình 3. 10. Đĩa ma sát bị mòn.

31
Triệu chứng:

+ Ly hợp bị trượt, mất công suất.

+ Ly hợp rung

Nguyên nhân:

+ Căn chỉnh hành trình tự do không đúng.

+ Rà côn quá nhiều.

Giải pháp:

+ Căn chỉnh lại hành trình tự do.

+ Thay đĩa ma sát mới.

+ Kiểm tra bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

3.5.8. Đĩa ma sát vỡ, hỏng

Hình 3. 11. Đĩa ma sát bị vỡ.

32
Triệu chứng:

+ Ly hợp bị trượt, mất công suất.

+ Khó chuyển số.

+ Tiếng ồn ở ly hợp.

Nguyên nhân:

+ Sử dụng côn không đúng cách làm ly hợp tiếp xúc bánh đà đột ngột.

+ Rà côn quá nhiều.

Giải pháp:

+ Thay đĩa ma sát mới.

+ Kiểm tra bề mặt bánh đà, thay thế nếu cần.

3.6. Các trường hợp xảy ra khi ly hợp hư hỏng


3.6.1. Những dấu hiệu xe bị trượt ly hợp và phương pháp kiểm tra
3.6.1.1. Dấu hiệu xe bị trượt ly hợp
Xe bị trượt ly hợp có nghĩa là đĩa ma sát bị trượt so với mâm ép (bàn ép, đĩa ép) và
bánh đà khi đóng ly hợp. Khi xe bị trượt ly hợp cũng đồng nghĩa với việc lực từ động
cơ không được truyền hoàn toàn tới hộp số, làm giảm hiệu suất hoạt động của xe.

Trên thực tế, hiện tượng xe bị trượt ly hợp thường biểu hiện bằng các dấu hiệu sau:

- Có mùi cháy khét từ ly hợp.

- Khi tăng ga đột ngột thì tốc độ xe không tăng cùng với tốc độ động cơ.

- Xe bị ì, công suất động cơ giảm khi lái xe lên dốc.

3.6.1.2. Phương pháp kiểm tra xe bị trượt ly hợp


Cách 1:

- Sử dụng các khối chặn để chèn dưới bánh xe.

33
- Sau đó kéo hết phanh tay.

- Đạp bàn đạp ly hợp và khởi động động cơ.

- Đặt cần số ở vị trí số cao nhất.

- Tăng dần tốc độ động cơ và nhả thật chậm bàn đạp ly hợp.

Kết quả: Nếu động cơ không bị tắt, điều đó đồng nghĩa với ly hợp bị. Ngược lại, nếu
động cơ tắt tức là xe không bị trượt ly hợp. Tuy nhiên khi kiểm tra bằng phương pháp
này cần chú ý chỉ kiểm tra trong thời gian ngắn để tránh làm cho ly hợp bị quá nóng.

Cách 2: Gài số cao, đóng ly hợp. Chọn một đoạn đường bằng, cho xe đứng yên tại
chỗ, nổ máy, gài số tiến ở số cao nhất (số 4 hay số 5), đạp và giữ phanh chân, cho
động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn bằng tay ga, từ từ nhả bàn đạp chân ly hợp. Nếu
động cơ bị chết máy chứng tỏ ly hợp làm việc tốt, nếu động cơ không tắt máy chứng
tỏ ly hợp đã trượt lớn.

Cách 3: Giữ trên dốc. Chọn đoạn đường phẳng và tốt có độ dốc (8-10) độ. Xe đứng
bằng phanh trên mặt dốc, đầu xe theo chiều xuống dốc, tắt động cơ, tay số để ở số
thấp nhất, từ từ nhả bàn đạp phanh, bánh xe không bị lăn xuống dốc chứng tỏ ly hợp
tốt, còn nếu bánh xe lăn chứng tỏ ly hợp trượt.

Cách 4: Đẩy xe. Chọn một đoạn đường bằng, cho xe đứng yên tại chỗ, không nổ
máy, gài số tiến ở số thấp nhất (số 1), đẩy xe. Xe không chuyển động chứng tỏ ly hợp
tốt, nếu xe chuyển động chứng tỏ ly hợp bị trượt. Phương pháp này chỉ dùng cho ô tô
con, với lực đẩy của 3 đến 4 người.

Cách 5: Xác định ly hợp bị trượt qua mùi khét đặc trưng khi ô tô thường xuyên làm
việc ở chế độ đầy tải. Cảm nhận mùi khét chỉ khi ly hợp bị trượt nhiều, tức là ly hợp
đã cần tiến hành thay đĩa bị động hay các thông số điều chỉnh đã bị thay đổi.

3.6.2. Những nguyên nhân khiến ly hợp bị trượt


- Đĩa ly hợp bị dính dầu mỡ.

34
Đĩa ma sát của ly hợp được cấu tạo gồm một đĩa thép gợn sóng liên kết với moayơ
lỗ then hoa nhờ các lò xo giảm xoắn. Hai bên đĩa thép gồm có 2 tấm bố ma sát được
ghim chặt vào đĩa thép nhờ các đinh tán. Nhiệm vụ chính của đĩa ma sát ly hợp là ép
sát vào bánh đà để truyền mô men lực từ động cơ tới bánh xe chủ động. Vì vậy, dù
chỉ là một vết dầu hoặc mỡ nhỏ nhất bám trên bề mặt đĩa ly hợp cũng có thể là nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng ly hợp bị trượt.

Hiện tượng dính dầu mỡ trên bề mặt đĩa ma sát có thể đến từ nguyên nhân do bạc
đạn đỡ hay bạc đạn chà quá dư thừa dầu mỡ; sự bôi trơn quá nhiều trong hộp số làm
cho trục sơ cấp của hộp số dính dầu dẫn đến dầu bám dính trên bề mặt đĩa ma sát;
việc các bu lông lắp chặt bánh đà bị lỏng hay sự hở của các tấm đệm kín phía sau
động cơ cũng có thể khiến cho dầu mỡ rơi xuống và bám dính vào bề mặt của đĩa ma
sát.

- Đĩa ma sát bị mòn quá giới hạn cho phép. Việc đĩa ma sát bị mòn quá giới hạn cho
phép cũng là nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trượt ly hợp, thậm chí nó còn có
thể dẫn đến những hư hỏng nghiêm trọng đối với mâm ép và bánh đà. Giới hạn mòn
cho phép của đĩa ly hợp là bề mặt đĩa ly hợp phải cao hơn đầu đinh tán ít nhất 0,5mm.
Khi bề mặt lá côn bị mòn quá giới hạn này sẽ làm cho độ ma sát của đĩa ma sát bị
giảm nghiêm trọng, khiến cho nó không thể ép chặt bánh đà và truyền tối đa mô men
lực từ động cơ đến các bánh xe chủ động.

- Lò xo ở mâm ép (bàn ép, đĩa ép) bị gãy hoặc bề mặt của mâm ép bị mòn, láng. Mâm
ép hay còn gọi là bàn ép, đĩa ép ly hợp là bộ phận trung gian thực hiện nhiệm vụ ép
sát và đẩy đĩa ly hợp ép chặt vào bánh đà khi ta đóng ly hợp và ngược lại, tiến hành
kéo đĩa ly hợp ra khỏi bánh đà khi ngắt ly hợp. Việc mâm ép hay bàn ép bị mòn, láng
cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xe bị trượt ly hợp.

- Điều chỉnh sai khe hở giữa càng đẩy và bạc đạn chà.

- Các đầu đòn bẩy không đồng phẳng.

- Các đòn bẩy bị cong.

35
3.6.3. Cách khắc phục, sửa chữa hiện tượng xe bị trượt ly hợp
- Đối với trường hợp xe bị trượt ly hợp do đĩa ly hợp bị dính dầu mỡ: Cần tiến hành
rửa sạch dầu mỡ dính trên bề mặt lá côn bằng xăng, dùng bàn chải sắt hoặc dũa đánh
sạch về mặt ma sát của lá côn.

- Đối với trường hợp ly hợp bị trượt do đĩa ly hợp bị mòn: Dùng thước kẹp để đo độ
mòn của đĩa ly hợp. Đo độ mòn không đều của đĩa ma sát bằng cách đo chiều sâu của
nhiều lỗ đinh tán, hiệu số kích thước cho phép không được lớn hơn 0,45mm. Độ đảo
giới hạn tối đa của đĩa ma sát không được vượt quá 0,8mm. Vị trí lắp đinh tán để tán
vào moay ơ then hoa chỉ được mòn, méo trong giới hạn từ 0,3-0,4mm.

- Trong trường hợp phát hiện lò xo giảm chấn của đĩa ma sát có dấu hiệu bị cháy, gãy
hay rạn nứt, cần kiểm tra sự đàn hồi của lò xo bằng cách: cố định rãnh then hoa, sau
đó cầm đĩa bị động quay cho đến khi lò xo giảm chấn đã bị ép hết mức. Nếu thấy đĩa
ép quay ngược về vị trí ban đầu nghĩa là lò xo còn hoạt động tốt. Nếu thấy đĩa ép
không quay ngược về vị trí ban đầu tức là lò xo đã bị mất độ đàn hồi. Giới hạn mất
đàn hồi cho phép ở lò xo đĩa ly hợp là từ 10-20%. Nếu quá giới hạn này thì cần phải
thay mới.

- Trong trường hợp xe bị trượt ly hợp do hư hỏng ở đĩa ép (bàn ép, mâm ép) ly hợp.
Cần kiểm tra một cách kỹ lưỡng và cẩn thận từng phần để xác định chính xác tình
trạng của đĩa ép ly hợp và tìm ra những bộ phận bị hư hỏng. Dùng bột màu để kiểm
tra sự tiếp xúc của mâm ép (đĩa ép, bàn ép) với lá côn. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu giữa
mâm ép với đĩa ly hợp phải đảm bảo lớn hơn 70% diện tích tiếp xúc.

- Đối với các đòn bẩy (đòn mở) ly hợp:

+ Cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng để xác định sự hư hỏng. Độ mòn của các đầu đòn
mở phải đều nhau, nếu không mòn đều thì cần phải sửa chữa lại.

+ Khi các đòn mở bị cong hoặc bị xoắn thì cần tiến hành nắn lại hoặc thay mới.

+ Đòn mở ly hợp không được có các vết nứt, lò xo lá không được nứt hoặc gãy.

36
3.6.2. Tiếng kêu xuất phát từ bộ ly hợp.
Khi động cơ tắt, đạp và nhả bàn đạp ly hợp mà nghe thấy các tiếng kêu lạ, thì đó
có thể là do hư hỏng ở cơ cấu điều khiển ly hợp thủy lực. Có thể kiểm tra và sửa chữa
nhanh vấn đề này mà không cần quá nhiều thời gian. Ngoài ra, các tiếng rít cũng có
thể bắt nguồn từ bộ ly hợp do bạc đạn bánh đà và bạc đạn bitê bị mòn và cọ sát với
các chi tiết khác. Thêm vào đó, có thể nghe thấy tiếng mài mòn khi chuyển số, điều
này là do đĩa ma sát bị kẹt, nó khiến cho trục sơ cấp vẫn quay cùng tốc độ với động
cơ khi bạn đã đạp hết bàn đạp ly hợp. Trong trường hợp này mà vẫn cố tình vào số
thì có thể gây hư hỏng cho các bánh răng bên trong hộp số.

Hiện tượng trên có thể là do mâm ép quá yếu, hoặc do thiếu dầu trong xy lanh
chính, hay là do hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không được điều chỉnh đúng.

3.6.3. Ly hợp mở (cắt) không dứt khoát


Khi người lái tác dụng lực vào bàn đạp và giảm ga nhưng sang số khó có tiếng khua
và rung giật ở cụm ly hợp hoặc không sang số được. Nguyên nhân là do:

- Đĩa ma sát và đĩa ép bị vênh, lỏng đinh tán.

- Điều chỉnh sai hành trình tự do của bàn đạp, chiều cao các đầu đòn mở không đều
(khe hở ổ bi tỳ quá lớn) .

3.6.4. Bàn đạp chân côn nặng và bị rung giật


Khi người lái tác dụng lực vào bàn đạp cảm thấy nặng và rung giật. Nguyên nhân là
do:

- Bàn đạp bị cong hoặc kẹt khô dầu mỡ.

- Các chốt, khớp trượt khô thiếu mỡ bôi trơn.

- Đĩa ma sát và đĩa ép bị vênh.

37
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP LẮP RÁP VÀ BẢO DƯỠNG LY HỢP
4.1. Phương pháp lắp ráp ly hợp
4.1.1. Chuẩn bị dụng cụ thay ly hợp ô tô
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết như: Con đội thủy lực, con đội cố định, vít dẹp, kìm,
bộ tuýp, bộ cờ-lê.

- Nâng gầm xe lên và kê con đội cố định bên dưới.

- Tháo trục các đăng xe (đối với xe dẫn động cầu sau), tháo láp ngang (đối với xe dẫn
động cầu trước), tháo đường ống xả (tùy từng xe), tháo và hạ hộp số xuống.

4.1.2. Tháo rời bộ ly hợp


- Ngay sau khi tháo và hạ hộp số ra, sẽ nhìn thấy bộ ly hợp với phần ngoài là đĩa ép
hoặc mâm ép. Mâm ép này thường được cố định trên bánh đà bởi các bulong có
kích cỡ 10 đến 14 mm, và phân bố đều trên chu vi của mâm ép.

Hình 4. 1. Nắp ly hợp khi tháo.


- Sử dụng cần tuýp để nới lỏng bulong, sau đó dùng súng bắn ốc để tháo. Chú ý,
không nên tháo rời tất cả bulong cùng một lúc, nếu không mâm ép sẽ bị rơi xuống.
Tháo lần lượt từng bulong một, thứ tự tháo đối diện nhau.

38
Hình 4. 2. Thứ tự tháo bulong.
- Khi còn lại một bulong cuối cùng, dùng hai tay để đỡ bộ ly hợp xuống.

Hình 4. 3. Dùng tay đỡ bộ ly hợp.

39
4.1.3. Kiểm tra độ hao mòn của ly hợp

Hình 4. 4. Kiểm tra độ mòn ly hợp.


- Kiểm tra độ hao mòn của mâm ép và đĩa ma sát. Nếu nhận thấy các đinh tán trên
đĩa ma sát xuất hiện những lỗ nhỏ, thì có thể là đĩa ma sát đã quá mòn, lớp bố trên bề
mặt đĩa đã mòn hết. Nếu để tình trạng này diễn ra lâu, nó sẽ làm hư hỏng bánh đà.
Ngoài ra, sử dụng thước đo độ mòn để xác định xem đĩa ma sát đã mòn hay chưa.
Tham khảo sách hướng dẫn sử dụng xe để biết chính xác thông số chuẩn của đĩa ma
sát.

4.1.4. Kiểm tra bánh đà

Hình 4. 5. Kiểm tra bánh đà.

40
- Bề mặt ma sát trên bánh đà không được quá mòn hay nứt, bởi đây là vị trí tiếp xúc
với mặt đĩa ma sát. Nếu bánh đà quá mòn hay nứt thì cũng cần được thay thế.

4.1.5. Thay thế bạc đạn đỡ đầu trục sơ cấp

Hình 4. 6. Thay thế bạc đạn.


Trục sơ cấp thường được nâng đỡ bằng một ổ bi nhỏ lắp bên trên trung tâm bánh
đà. Nếu nó bị kẹt thì trục sơ cấp sẽ không thể quay dẫn tới hư hỏng hộp số. Vậy nên,
bạc đạn cần được thay thế trong quá trình bảo dưỡng bộ ly hợp.

4.1.6. So sánh bộ ly hợp mới với cũ


- Kiểm tra xem bộ ly hợp mới có giống với bộ ly hợp cũ hay không. Trước khi tiến
hành lắp ráp bộ ly hợp mới, hãy đưa đĩa ma sát lên trục cơ sở để thử xem chúng có
khớp hay không.

Hình 4. 7. So sánh bộ ly hợp mới và cũ.

41
- Lắp bộ ly hợp mới vào, nâng hộp số và lắp vào vị trí cũ. Sau đó khởi động xe để
kiểm tra ly hợp mới.

4.2. Phương pháp bảo dưỡng ly hợp


4.2.1. Kiểm tra bạc đạn dẫn hướng (bạc đạn đỡ trục sơ cấp)
Một bạc đạn đỡ bị mòn sẽ làm cho trục sơ cấp hộp số và đĩa ly hợp lắc lên xuống.
Điều này có thể sinh ra trong hộp ly hợp những tiếng động không bình thường và làm
hư hỏng hộp số. Kiểm tra xem xét bạc đạn hoặc ổ trượt, dùng một dụng cụ đo hay
thước kẹp để đo lượng mòn trong ổ trượt, nếu sử dụng bạc đạn đũa, kiểm tra bằng
cách quay trục bạc đạn bằng tay và cảm nhận độ mòn hoặc độ rơ. Nếu cần thiết thì
thay mới.

Bạc đạn đỡ trục có thể tháo ra khỏi trục khuỷu. Bằng một cái búa, tay gõ nhẹ sẽ
làm cho bạc đạn được đẩy ra khỏi trục, nếu không có búa chuyên dùng thì bôi vào
bên trong một lớp mỡ bò đặc, sau đó dùng trục kim loại đẩy vào bên trong bạc đạn.
Gõ nhẹ lên bạc đạn, ép bạc đạn đi ra khỏi trục khuỷu. Kiểm tra sự ăn khớp của bạc
đạn mới bằng cách đẩy trượt vào trong trục sơ cấp hộp số, sau đó lấy ra lắp vào trong
ổ phần cuối trục khuỷu, cho một ít mỡ bò vào bạc đạn nếu cần. Khi kiểm tra ta thấy
độ rơ quá nhiều hay cần phải thay mới thì thay mới.

4.2.2. Kiểm tra bánh đà


Bánh đà dùng để tích lũy năng lượng cho động cơ và dùng để truyền động khởi
động cho động cơ. Đồng thời dùng bề mặt bánh đà để truyền công suất từ động cơ
đến các bánh xe thông qua các bộ truyền động.

- Bánh đà hấp thụ quá nhiều nhiệt độ sẽ làm cho bề mặt bị biến chứng, sinh ra những
vết nứt hay có những chỗ bị cong, quằn, những điều này làm cản trở hoạt động của
ly hợp, những vết nứt sinh ra trên bánh đà có thể là nguyên nhân làm cho đĩa ly hợp
bị mòn nhanh chóng.

- Nếu bánh đà bị cong thì ly hợp có thể bị kẹt hoặc rung động trước sự tăng tốc. Cần
phải xem xét kỹ lưỡng bề mặt bánh đà bằng thước thẳng hay panme, tìm những nơi

42
tập trung nhiệt quá nhiều, chỗ bị đổi màu và những vết nứt, kiểm tra bề mặt ngoài
bằng đồng hồ đo, nếu bị cong hoặc quằn thì đem gia công lại hoặc thay mới.

- Kiểm tra vòng răng trên bánh đà, nếu bị mòn hoặc gãy răng thì thay vòng răng khác
trên bánh đà. Ta thay bằng cách nung nóng vòng răng cũ bằng ngọn lửa axêtylen sẽ
làm giãn nở vòng răng và cho phép lấy ra khỏi bánh đà một cách dễ dàng bằng búa.
Muốn lắp răng mới vào ta cũng nung nóng vòng răng với ngọn lửa axêtylen, sau đó
lắp vòng răng này vào bánh đà bằng cách dùng búa gõ nhẹ và để cho nguội dần.
Không nên làm nguội một cách đột ngột. Độ đảo cho phép của bánh đà là 0.1 mm.

4.2.3. Kiểm tra đĩa ma sát


Một đĩa ma sát bị mòn sẽ là nguyên nhân gây ra sự trượt ly hợp và đôi khi làm hư
hỏng bánh đà và mâm ép. Để kiểm tra đĩa ma sát ta kiểm tra bề mặt đĩa có dính dầu
hay không, cần phải lau chùi sạch các vết dầu trước khi lắp ráp hay thay tấm mới,
một lượng mỡ quá dư ở bạc đạn đỡ hay bạc đạn chà sẽ làm dính lên mặt đĩa ma sát.
Sự bôi trơn quá nhiều trong hộp số sẽ làm cho đầu trục sơ cấp hộp số dính dầu và sẽ
làm dính dầu trên trên tấm ma sát, sự hở của tấm đệm kín phía sau động cơ hoặc lỏng
hay không kín những bulông lắp chặt bánh đà cũng làm cho dầu động cơ rơi vào bề
mặt đĩa ma sát. Tấm ma sát bị dính dầu phải được rửa sạch bằng xăng, dùng cọ hay
bàn chải sắt hoặc dũa đánh sạch bề mặt ma sát.

- Dùng thước kẹp để kiểm tra độ mòn của đĩa ma sát, độ mòn tối đa cho phép là bề
mặt phải cao hơn đầu đinh tán ít nhất 0.5 mm.

- Dùng thước kẹp để đo độ mòn không đều của đĩa ma sát bằng cách đo chiều sâu
nhiều lỗ đinh tán, hiệu số kích thước không lớn hơn 0.45 mm. Độ đảo cho phép của
đĩa ma sát là 0.8 mm. Chỗ lắp đinh tán để tán vào moay-ơ then hoa cho phép mòn,
méo đến 0.3 – 0.4 mm.

- Kiểm tra độ đảo của đĩa ma sát bằng cách dùng đồng hồ so.

- Kiểm tra các lò xo giảm chấn của đĩa ma sát như sau: quan sát và kiểm tra sự rạn
nứt hay cháy, gãy, kiểm tra sự đàn hồi của lò xo bằng cách cố định rãnh then hoa,

43
cầm đĩa bị động quay cho đến khi lò xo giảm chấn đã bị ép hết cỡ, sau đó bỏ ra đĩa
ép phải quay ngược lại đúng vị trí ban đầu. Độ mất sự đàn hồi cho phép là 10 – 20%,
lò xo mất sự đàn hồi cần phải thay mới.

4.2.4. Kiểm tra đĩa ép và đĩa ép trung gian


Một đĩa ép trung gian quá tệ cũng là nguyên nhân làm trượt ly hợp (làm cho pedal
bị kẹt cứng, ly hợp bị dính và sinh ra những tiếng động khác thường). Những lò xo
bên trong đĩa ly hợp bị cong hoặc bị dãn hư, cần đẩy có thể bị cong hoặc bị trượt ra
ngoài sự điều chỉnh, bề mặt đĩa ép bị xước. Ta kiểm tra một cách kỹ lưỡng và cẩn
thận từng phần, tìm ra những bộ phận nào bị hư hỏng và xác định chính xác tình trạng
của đĩa ép.

- Bề mặt đĩa ép trung gian và mâm ép được kiểm tra xem có các vết cháy, vết xước
hay sự rạn nứt trên bề mặt và sự bằng phẳng hay gồ ghề của chúng. Nếu vết xước bị
vênh còn nằm trong giới hạn cho phép thì ta đem tiện hay mài nhẵn lại để tránh sự
hư hỏng của tấm ma sát và để di chuyển được dễ dàng.

- Bề mặt mâm ép phải phẳng, nhẵn cho phép 0.2 mm, nếu vết xước còn khắc phục
được thì nên mài trong phạm vi cho phép.

- Dùng bột màu để kiểm tra sự tiếp xúc của mâm ép và tấm ma sát, độ tiếp xúc này
phải lớn hơn 70% diện tích tiếp xúc.

- Độ mòn lỗ chốt đòn mở ly hợp quá 0.05 mm đối với đường kính tiêu chuẩn thì phải
đưa đi hàn đắp và gia công kích thước trở lại.

- Rảnh lắp đòn mở cho phép mòn 0.12 mm nếu quá trị số này phải sữa chữa lại. Các
đĩa ép được phục hồi hay thay mới, trước khi lắp vào sử dụng cần cân bằng tĩnh bằng
cách khoan lỗ.

4.2.5. Kiểm tra lò xo


Trước khi ráp vào ly hợp chúng ta phải kiểm tra lò xo ép từ sự rạn nứt, gãy hay bị rỗ
mặt ngoài của các lò xo.

44
- Kiểm tra sự đàn hồi của các lò xo bằng dụng cụ kiểm tra lực nén lò xo, nếu không
đủ sự đàn hồi thì phải thay mới.

- Mặt đầu của lò xo phải vuông góc với đường tâm lò xo. Lò xo bị mòn hay bị gãy
khi kiểm tra nếu phát hiện thì thay mới.

4.2.6. Kiểm tra đòn mở (đòn bẩy) ly hợp


Đòn mở ly hợp không cho phép có các vết nứt, lò xo lá không được nứt hoặc bị
gãy. Độ mòn các đầu đòn mở phải đều nhau, nếu không đều cần phải sửa chữa lại.
Các đòn mở khi bị cong hay bị xoắn cần phải thay mới hoặc sửa chữa.

Muốn tháo đòn mở ta tháo các chốt ở đầu trong đòn mở để lấy các chốt ra, sau đó
cần kiểm tra các chốt định vị xem có bị khuyết hay hư hỏng không, nếu cần thì thay
mới.

45
Chương 5: THI CÔNG MÔ HÌNH
5.1. Mô phỏng mô hình

Hình 5. 1. Mô phỏng mô hình bộ ly hợp ma sát.


Tìm kiếm các chi tiết phù hợp để thi công mô hình

- Bộ ly hợp ma sát lò xo màng.

Hình 5. 2. Bộ ly hợp ma sát lò xo màng.

46
- Vỏ hộp số.

Hình 5. 3. Vỏ hộp số.


- Bàn đạp cắt ly hợp.

Hình 5. 4. Bàn đạp ly hợp.

47
- Xy lanh chính.

Hình 5. 5. Xy lanh chính.


- Xy lanh phụ.

Hình 5. 6. Xy lanh phụ.

48
- Vòng bi cắt ly hợp.

Hình 5. 7. Vòng bi cắt ly hợp.


- Càng cắt ly hợp.

Hình 5. 8. Càng cắt ly hợp.

49
- Đường dầu.

Hình 5. 9. Đường dầu.


- Trục sơ cấp.

Hình 5. 10. Trục sơ cấp.


5.2. Thi công mô hình
Chia mô hình ra làm 3 cụm chính để thi công

50
- Cụm vỏ hộp số bao gồm: bộ ly hợp, xy lanh phụ, 2 phần giá đỡ để cố định vỏ hộp
số đứng yên, 1 giá đỡ để cố định trục sơ cấp.

- Cụm bàn đạp ly hợp bao gồm: bàn đạp ly hợp, xy lanh chính, bình dầu thủy lực.

- Sau khi hoàn thành được 2 cụm trên, nhóm tiến hành sắp xếp các chi tiết để đo kích
thước của khung.

5.2.1 Tiến hành thi công vỏ hộp số


- Sử dụng máy cắt bằng khí nén để cắt vỏ hộp số.

Hình 5. 11. Vỏ hộp số sau khi cắt.


- Sau khi cắt được vỏ hộp số, sử dụng máy mài để mài các vết cắt.

Hình 5. 12. Vỏ hộp số sau khi mài.

51
- Để giữ được hộp số cố định vào khung, cần làm 2 giá đỡ đế trước và sau. Đầu tiên
đo các thông số phù hợp, sau đó cắt sắt thành các thanh nhỏ và hàn vào chân đế.
Cuối cùng xác định lỗ để gá và khoan trên chân đế vừa làm.

Hình 5. 13. Phần giá đỡ vỏ hộp số phía trước.

Hình 5. 14. Phần giá đỡ vỏ hộp số phía sau.

52
- Tiến hành lắp ráp với vỏ hộp số như sau:

Hình 5. 15. Vỏ hộp số sau khi lắp với phần giá đỡ.
- Tiến hành tháo bánh răng trục sơ cấp. Để tháo được các bánh răng, ta phải sử
dụng đến bộ cảo chuyên dùng.

Hình 5. 16. Các chi tiết bánh răng trên trục sơ cấp sau khi tháo.
- Sau khi tháo được các bánh răng trên trục sơ cấp, tiến hành cắt trục sơ cấp để phù
hợp với mô hình.

53
Hình 5. 17. Trục sơ cấp sau khi cắt
- Để giữ cho trục sơ cấp quay trơn, ta tiện đầu trục thành đầu có đường kính vừa với
ổ bi của giá đỡ.

Hình 5. 18. Trục sơ cấp sau khi tiện.

54
- Để giữ cố định trục sơ cấp, ta cắt và hàn các giá đỡ.

Hình 5. 19. Giá đỡ trục sơ cấp.


- Chi tiết sau khi lắp ráp sẽ có hình như sau:

Hình 5. 20. Trục sơ cấp sau khi lắp ráp.


5.2.2 Tiến hành thực hiện bộ phận gá bàn đạp ly hợp cắt ly hợp
- Chuẩn bị một thanh sắt dài 35 cm rộng 6 cm.

- Khoan lỗ tròn đường kính 3,8 cm để gá xy lanh chính.

55
Hình 5. 21. Thanh sắt gá bàn đạp côn.
- Sau khi gá được xy lanh chính lên thanh sắt, ta xác định vị trí để gá bàn đạp côn.

Hình 5. 22. Bàn đạp ly hợp sau khi hàn.


- Hàn 2 thanh sắt dài 8,5 cm rộng 3 cm bên cạnh thanh sắt lớn để gá bàn đạp ly hợp.

56
Hình 5. 23. Giá đỡ của bàn đạp ly hợp.
- Chi tiết sau khi gá bàn đạp ly hợp.

Hình 5. 24. Mô hình bàn đạp ly hợp.


- Lắp ống dẫn dầu thủy lực bằng ống đồng. Cần phải loe ống đồng để lắp vào xy
lanh chính và nối vào xy lanh phụ.

57
- Sử dụng bộ dụng cụ chuyên dụng (bộ lã ống đồng).

Hình 5. 25. Bộ dụng cụ lã ống đồng.


- Ống đồng sau khi được loe sẽ có hình dạng như sau:

Hình 5. 26. Ống đồng đã loe.


5.2.3. Thực hiện mô hình
- Đặt các bộ phận cần trưng bày lên tấm mica, sau đó tiến hành đo đạc để có được
kích thước chuẩn xác của khung mô hình.

58
Hình 5. 27. Mô phỏng mô hình.

Hình 5. 28. Mô phỏng mô hình.


- Sau khi đo, ta được kích thước dài 50 cm, rộng 40 cm. Tiến hành đo, cắt và hàn
khung. Hàn chân đế cao 5 cm.

59
Hình 5. 29. Khung mô hình.
- Sau khi làm khung, ta cắt tấm mica với kích thước dài 50 cm, rộng 40 cm để làm
mặt đế cho khung.

Hình 5. 30. Tấm mica được sử dụng để làm đế.


- Sau khi thực hiện xong các phần, tiến hành sơn khung và các bộ phận của mô hình.

60
Hình 5. 31. Khung mô hình sau sơn.

Hình 5. 32. Chân đế vỏ hộp số sau sơn.

61
Hình 5. 33. Càng cắt ly hợp và chân đế sau sơn.

Hình 5. 34. Nắp ly hợp và vỏ hộp số sau sơn.

62
- Lắp các bộ phận đã hoàn thành lên khung. Gá bộ hộp số hoàn chỉnh (bao gồm vỏ
hộp số, ly hợp, xy lanh con, càng cắt ly hợp, ổ bi cắt) lên khung đã hoàn thành.

- Gá mô hình bàn đạp ly hợp (bao gồm bàn đạp ly hợp, xy lanh chính) lên khung.

- Nối đường dầu từ xy lanh chính đến xy lanh con bằng ống đồng.

- Tiến hành châm dầu phanh vào xy lanh chính và xả gió.

Hình 5. 35. Châm dầu phanh vào xy lanh chính.

63
Ta được mô hình hoàn chỉnh như sau:

Hình 5. 36. Mô hình bộ ly hợp ma sát.

Hình 5. 37. Mô hình bộ ly hợp ma sát.

64
KẾT LUẬN

Thông qua quá trình thực hiện đồ án, nhóm đã thiết kế thành công mô hình bộ
ly hợp trên ô tô. Sau đề tài này, nhóm nhận thấy mô hình này rất có ích trong việc
học tập và nghiên cứu. Bộ ly hợp đóng vai trò quan trọng và hết sức cần thiết để một
chiếc ô tô hoạt động.

Mô hình mà nhóm thực hiện không những mang lại giá trị vật chất mà còn về
tinh thần, giúp nhóm hoàn thành đồ án tốt nghiệp và còn là kế thừa cho thế hệ đi sau.
Biết được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ ly hợp sẽ giúp hiểu về xe ô tô tốt
hơn, đặc biệt là đối với sinh viên ngành kỹ thuật ô tô.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và thực hiện mô hình, do khó khăn, hạn
chế về thời gian, cũng như kinh nghiệm thi công mô hình, nên mô hình sẽ còn nhiều
thiếu sót. Hướng phát triển về mô hình là cải tiến và đa dạng, bổ sung thêm các loại
ly hợp ma sát sử dụng lò xo trụ, các loại điều khiển ly hợp có trợ lực, các loại điều
khiển bằng điện…

65
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] ThS. Đặng Quý (2006). Giáo trình Ô Tô 2, NXB Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
Hồ Chí Minh

[2] Vinfastvn (2022). Tổng quan bộ ly hợp trên ô tô

https://vinfastauto.com/vn_vi/tong-quan-ve-6-bo-ly-hop-o-to-pho-bien

[3] ThienThanhAuto (2021). Khát quát về bộ ly hợp ô tô

https://thienthanhauto.com/blogs/ky-thuat-o-to/khai-quat-ve-bo-ly-hop-o-to-vai-tro-
va-phan-loai-ly-hop-o-to

[4] OtoHui (2021). Tìm hiểu, phân loại ly hợp ô tô

https://news.oto-hui.com/tim-hieu-phan-loai-ly-hop-o-to/

[5] Dpro (2021). Bộ ly hợp ô tô

https://dprovietnam.com/bo-ly-hop-o-to/

66
S K L 0 0 2 1 5 4

You might also like