Professional Documents
Culture Documents
BT D Báo
BT D Báo
Bài 1: Xí nghiệp điện cơ “Ba Đình” tiến hành thống kê số lượng bàn ủi đã bán ra trong
những tháng qua như sau:
Số lượng bán Số lượng bán thực
Tháng Tháng Số lượng bán thực tế Tháng
thực tế tế
Theo như 2 cách tính trên thì cách tính bình quân di động 5 tháng ít sai số hơn
Vì vậy, số lượng bàn ủi điện có thể bán được trong tháng thứ 13 dự báo là 1360
bàn ủi
Bài 2: Doanh nghiệp “Trung Anh” thống kê số lượng máy tính đã bán trong 6 năm qua như
sau:
Năm thứ 1 2 3 4 5 6
Số máy tính đã bán 3650 4820 5710 4920 3350 3500
Hãy dự báo số lượng máy tính sẽ bán ra trong năm tiếp theo bằng phương pháp:
b- San bằng số mũ. Biết rằng dự báo cho năm thứ 6 là 4.500 và lấy α = 0,3
Bài 3: Cửa hàng “Tiến Thành” chuyên cung cấp bàn ghế văn phòng đã tiến hành thống kê
số lượng bán ra trong những tháng qua như sau:
Tháng Số lượng bán ra (bộ bàn ghế) Tháng Số lượng bán ra (bộ bàn ghế)
1 150 9 330
■
2 270 10 210
3 435 11 225
4 225 12 405
5 450 13 450
6 180 14 345
7 240 15 225
8 120 16 ?
Yêu cầu:
a- Sử dụng phương pháp san bằng số mũ với α= 0,2; α= 0,3 và α = 0,4 để dự báo cho tháng
thứ 16. Giả sử dự báo cho tháng 1 là 225.
F16 = 316.76 + 0.2(225 - F16 = 338.75 + 0.3 (225 - F16 = 354 + 0.4(225-354.53)
316.76) = 298.41 338.75) = 304.63 = 302.72
b- Ứng với trị số α nào trong các trường hợp trên thì việc sử dụng phương pháp san bằng số
mũ để dự báo sẽ có độ lệch tuyệt đối trung bình nhỏ nhất.
Vậy ứng với trị số α =0.2 thì việc sử dụng phương pháp san bằng số mũ để dự báo
sẽ có độ lệch tuyệt đối trung bình nhỏ nhất.
Bài 4: Một xí nghiệp sản xuất xi măng muốn hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, nên đã
tiến hành dự báo nhu cầu xi măng trong thời gian tới căn cứ vào vào các số liệu thống kê
sau đây:
Tháng Lượng xi măng đã bán (tấn) Tháng Lượng xi măng đã bán (tấn)
1 180 6 300
2 205 7 335
3 250 8 350
4 235 9 353
5 280 10 ?
Yêu cầu:
a- Dự báo nhu cầu xi măng trong tháng 10 đối với các trường hợp: β=0,2; β=0,3 và β=0,4.
Biết hệ số san bằng mũ là α = 0,2; T1 = 0.
Trường hợp β=0.2
Lượng điều chỉnh (Tt , Nhu cầu dự báo có
Nhu cầu dự báo (Ft , α =0.2 ¿
β=0.2 ¿ định hướng (Ft(đh))
F1 = 180 T1 = 0 F1(đh) = 180+0 = 180
F2 = 180 + 0.2(180 - 180) = 180 T2 = 0 + 0.2(180 - 180) = 0 F2(đh) = 180+0 = 180
F3 = 180 + 0.2(205 - 180) = 185 T3 = 1 F3(đh) = 185+1=186
F4 = 185 + 0.2(250 - 185) = 198 T4 = 3.6 F4(đh) = 201.6
F5 =198+0.2(235 - 198) = 205.4 T5 = 5.08 F5(đh) = 210.48
F6 =205.4+0.2(280 – 205.4)= 220.32 T6 = 8.06 F6(đh) = 228.38
F7=220.32+0.2(300-220.32)= 236.26 T7 = 11.25 F7(đh) = 247.51
F8 = 236.26+0.2(335-236.26)=256.01 T8 = 15.2 F8(đh) = 271.21
F9 =256.01+0.2(350-256.01)=274.81 T9 = 18.96 F9(đh) = 293.77
F10 =274.81+0.2(353-274.81)=290.45 T10 = 22.09 F10(đh) = 312.54
Trường hợp β=0.3
Nhu cầu dự
Nhu cầu dự báo có định
báo (Ft , Lượng điều chỉnh (Tt , β=0.3 ¿
hướng (Ft(đh))
α =0.2 ¿
F1 = 180 T1 = 0 F1(đh) = 180 + 0 = 180
F2 = 180 T2 = 0 + 0.3(180 - 180) = 0 F2(đh) = 180 + 0 = 180
F3 = 185 T3 = 0+0.3(185-180) = 1.5 F3(đh) = 185+1.5=186.5
F4 = 198 T4 = 1.5+0.3(198-185) = 5.4 F4(đh) = 203.4
F5 = 205.4 T5 = 5.4+0.3(205.4-198) = 7.62 F5(đh) = 213.02
F6 = 220.32 T6 = 7.62+0.3(220.32-205.4) = 12.1 F6(đh) = 232.42
F7 = 236.26 T7 =12.1+0.3(236.26-220.32) = 16.88 F7(đh) = 253.14
F8 = 256.01 T8 = 16.88+0.3(256.01-236.26) = 22.81 F8(đh) = 278.82
F9 =274.81 T9 = 22.81+0.3(274.81-256.01) = 28.45 F9(đh) = 303.26
F10 = 290.45 T10 = 28.45+0.3(290.45-274.81) = 33.14 F10(đh) = 323.59
Vậy trường hợp β=0.4 , với hệ số san bằng mũ là α =0.2 , T1 = 0 thì cho kết quả dự
báo ít sai số nhất.