Professional Documents
Culture Documents
đề tiếng anh lớp 6
đề tiếng anh lớp 6
ĐỀ 01
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
lòng…
- (HS có thể miêu tả bằng cách khác, hợp lí vẫn cho điểm)
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0,5
về vấn đề của câu trả lời.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, 0,5
ngữ pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt.
2 a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân 1,0
(10,0đ) bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình,
gợi âm thanh và có sức biểu cảm...
b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết
dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản:
b.1. Mở bài: 1,0
- Giới thiệu về mùa hè.
b.2. Thân bài: 6,0
(Dựa vào nội dung bài thơ và tên bài thơ để tập trung miêu tả
cảnh hè về trên quê hương em).
* Tả bao quát mùa hè về. 1,25
- Bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 9
- Phượng nở báo hiệu mùa hè đến “Ôi mới đẹp thay!/Phượng hồng
mở mắt”
- Ve ve kêu
- Nắng chói chang, oi bức 1,0
* Tả chi tiết màu hè về
- Con người:
+ Học sinh nghỉ hè
+ Người lớn vẫn đi làm bình thường
+ Chuẩn bị bắt đầu một kì nghỉ dài cho học sinh 1,25
- Tả cảnh buổi sáng mùa hè
• + Mặt trời lên từ rất sớm, những tia nắng đã gắt vào buổi sáng sớm
• + Những giọt sương vẫn còn đọng trên những ngọn cỏ
• + Cây côi dường như được tiếp nước vào buổi tối nên rất xanh tươi
• + Những chú chim hót ríu rít “Đàn chim se sẻ/Hót trên cánh đồng”
• + Những chú ve kêu râm rang 1,25
- Tả cảnh buổi trưa mùa hè
• +Trời nắng gắt hơn lúc sáng
• + Những tia nắng rất chói chang và bức bối
• +Cây cối đang đứng hiêng ngang dưới nắng
• + Những chú ve vẫn kêu
• + Ngoài đường nắng rất gắt, ai ra đường cũng trùm khăn kín mít. 1,25
- Tả cảnh buổi chiều mùa hè
• + Mặt trời dần tắt, nắng bớt dần
Trang 3 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
ĐỀ 02
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
“ Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng … nhớ một vùng núi non …”
(Cửa sông - Quang Huy)
Câu 1 (1,0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ nào?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên
Câu 4 (2,0 điểm):Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào?
Tình cảm ấy có gì đáng quý và đáng trân trọng?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) kể vể những biểu hiện của lòng biết ơn của bản thân em đối với
ông bà cha mẹ thầy cô.
Câu 2 (10,0 điểm): Đọc bài thơ sau
BUỔI SÁNG
Biển giấu mặt trời
Sáng ra mới thả
Quả cầu bằng lửa
Bay trên sóng xanh.
Trời như lồng bàn
Úp lên đồng lúa
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ cần cù” trong câu thơ “ Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
thuộc từ loại gì?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng một biện pháp tu từ được sử dụng trong
những dòng thơ trên ?
Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ trên, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre
tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý.
Theo em đó là những phẩm chất cao quý nào?
Tiếng ve ca rộn.
Nghe như tiếng đàn.
Trưa hè liên hoan:
Hoa bay, ve hát.
Trần Đăng Khoa
Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình em hãy miêu tả bức
tranh thiên nhiên buổi trưa hè ở làng quê Việt Nam từ những rung cảm riêng của tâm
hồn em.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 Thể thơ : Lục bát 1,0
2 Cần cù : Tính từ 1,0
3 - Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ 0,5
trên: Nhân hóa, Ẩn dụ, So sánh
- Phân tích tác dụng của một trong ba biện pháp sau: 1,5
+ Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ
miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại
khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết
yêu biết ghét, làm cho hình ảnh cây tre, gần gũi thân thuộc với cuộc
sống con người.
+ So sánh: “ bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”: rễ tre với đức tính
siêng năng, cần mẫn. Đó là hình ảnh những cây tre siêng năng
,chăm chỉ cần cù. Đất đá kia bạc màu,không dưỡng chất nhưng tre
vẫn luôn xanh tươi vì rễ kia luôn chăm chỉ, cần cù tìm nguồn dinh
Trang 6 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
dưỡng. Đất có nghèo nhưng tre vẫn xanh mãi một màu. Hình ảnh
những cây tre thật dũng cảm, không nản chí, ỉ lại trước khó khăn
gian khổ.
+ Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt
Nam với bao đức tính luôn cần cù, chăm chỉ, lạc quan, yêu đơi và
có tính kiên cường, hiên ngang.
4 Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân 0,5
hóa, so sánh, ẩn dụ nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây
tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm
chất vô cùng cao quý:
- Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù 0,5
“Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”
- Tinh thần lạc quan, yêu đời 0,5
“Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”
- Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang 0,5
“Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”
II TẠO LẬP VĂN BẢN 14,0
1 a. Đảm bảo thể thức đoạn văn, số dòng qui định. 0,5
(4,0đ) b. Xác định đúng nội dung đoạn văn: Tre phản ánh cốt cách con
0,5
người Việt Nam.
c. Nội dung: Sau đây là định hướng:
- Cây tre là biểu tượng cho phẩm chất đặc sắc nhất của con 1,0
người Việt Nam ta: đoàn kết, thủy chung, thanh cao, bất khuất. Tre
"ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp", "sống có nhau, chết có nhau
chung thủy". Tre "mộc mạc", "nhũn nhặn" mà nhẫn nại không chê
đất cằn, sá gì sương gió. Tre "ngay thẳng, thủy chung, can đảm",
giàu lòng vị tha, bao dung, đùm bọc. Tre "thanh cao, giản dị, chí
khí như người". "Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm".
- Giống như cộng đồng người Việt, tre là lũy thép trước xâm lăng 0,5
và bão lũ. Tre nhẫn nại chịu oằn mình, ngả rạp trước cuồng phong,
bão lớn, để khi gió yên trời lặng lại vươn mình đứng thẳng thành
lũy thành rừng, tre già măng mọc vô tận sinh sôi...
- Tre xanh hiên ngang, nhũn nhặn, cứng cáp mà dẻo bền vô 0,5
hạn nên xứng đáng là biểu tượng của cốt cách và các phẩm chất
đặc sắc của con người và văn hóa Việt Nam ta.
- (HS có thể trả lời bằng cách khác, hợp lí vẫn cho điểm)
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,5
vấn đề của câu trả lời.
Trang 7 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ 0,5
pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt.
2 a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân 1,0
(10,0đ) bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình,
gợi âm thanh và có sức biểu cảm...
b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết
dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản:
b.1. Mở bài: 1,0
- Giới thiệu về bức tranh buổi trưa hè : ở đâu ? có điểm gì đặc sắc ?
- Ấn tượng ban đầu của em về bức tranh : đó là một bức tranh đẹp ,
thanh bình ...
b.2. Thân bài: 6,0
(Dựa vào ý bài thơ để tập trung miêu tả bức tranh thiên nhiên buổi
trưa hè ở làng quê Việt Nam ).
* Tả khái quát : Bức tranh thiên nhiên buổi trưa hè, bầu trời xanh , 1,0
dải mây trắng, ánh nắng vàng, hoa lựu đỏ, vài chú bướm bay
lượn.......
* Tả chi tiết : (Có thể miêu tả theo trình tự không gian : Từ cao 4,0
xuống thấp, từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể)
- Bầu trời cao vời vợi, trong xanh, một màu xanh biếc ánh lên vẻ
tươi sáng trong trẻo.
- Những dải mây trắng đang nhẹ lướt trên nền trời xanh cao bao la
- Ánh nắng trưa hè chói chang gay gắt, nắng như đổ lửa rải khắp
không gian .
- Trong cái nắng đổ lửa ấy, từng cơn gió nồm nam xuất hiện mang
theo cái mát mơn man của gió biển làm dịu đi cái nắng trưa hè.
- Từng rặng tre đầu làng đu đưa theo gió vài cánh diều bay cao ,
tiếng sáo diều vi vu, khoan nhặt, phá vỡ cái yên tĩnh của buổi trưa
hè nhìn cánh diều chao nghiêng trong nắng thấy vui mắt.
- Trong vườn, hoa trái bước vào độ chín, mùi thơm thoang thoảng
bay khắp không gian ( tả một vài loài cây tiêu biểu)
- Đẹp nhất vẫn là chùm hoa phượng màu hoa đỏ như những đốm
lửa hồng cháy rực cả một góc vườn.
- Tô điểm cho khu vườn thêm sống động là lũ bướm vàng đang mải
mê bay đi tìm hoa hút mật. Tất cả làm cho khu vườn bừng lên sức
sống.
-> Cảnh làng quê vào buổi trưa hè thật đẹp độc đáo với những hình
ảnh bình dị, quen thuộc, gắn bó với mỗi người dân, tạo nên cái hồn
riêng của quê hương.
b.3. Kết bài 1,0
Tình cảm, suy nghĩ của em về cảnh làng quê vào buổi trưa hè :Yêu
Trang 8 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
ĐỀ 04
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới.
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai,
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
“Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi ...”
(Hoàng Trung Thông, Những cánh buồm)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ đi” trong câu “ Để con đi” là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong câu thơ
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai,
Câu 4 (2,0 điểm): Em cảm nhận được điều gì trong lời nói ngây thơ của người con với
cha trong đoạn thơ trên?
ĐỀ 05
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Bông cúc là nắng làm hoa
Bướm vàng là nắng bay xa, lượn vòng
Lúa chín là nắng của đồng
Trái thị, trái hồng là nắng của cây.
(Lê Hồng Thiện)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác đinh thể thơ của đoạn thơ trên
Câu 2 (1,0 điểm): Biện pháp tu từ nổi bật trong đoạn thơ trên là gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có
gì độc đáo?
Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ trên em có nhận xét gì về tài năng gì của tác giả và tình
cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
Đỗ Quang Huỳnh
Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành
một bài văn miêu tả vẻ đẹp của thôn làng em trong buổi sáng đầu xuân.
(Hết)
ĐỀ 06
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“ Tuổi thơ chở đầy cổ tích … Thời gian chạy qua tóc mẹ
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào Một màu trắng đến nôn nao
Đưa con đi cùng đất nước Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Chòng chành nhịp võng ca dao Cho con ngày một thêm cao
Con gặp trong lời mẹ hát Mẹ ơi trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh Có cả cuộc đời hiện ra
Con yêu màu vàng hoa mướp Lời ru chắp con đôi cánh
“ Con gà cục tác lá chanh” Lớn rồi con sẽ bay xa”
( Thơ với tuổi học trò – Tập I, NXB Lao Động- Hà Nội, 1993)
Dựa vào ý bài thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành
một bài văn miêu tả cảnh đêm trăng trong cảm nhận của em.
(Hết)
trước mắt. Trên con sông quê, những con thuyền khua mái chèo
khuấy động mặt nước yên tĩnh. Tiếng nước càng làm tăng thêm vẻ
thanh bình của chốn quê hương. Nghe thầy đọc thơ, bao kỉ niệm về
người bà thân yêu ùa về. Ôi nhớ xiết bao giọng nói êm êm của bà!
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,5
vấn đề của câu trả lời.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ 0,5
pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt.
2 a. Đảm bảo bài văn nghị luận có cấu trúc 3 phần có mở bài, thân 1,0
(10,0đ) bài, kết bài mạch lạc, văn phong trong sáng, từ ngữ được dùng gợi hình, gợi
âm thanh và có sức biểu cảm...
b. Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau song phải biết
dựa vào phần gợi dẫn của đề .Sau đây là định hướng các ý cơ bản:
b.1. Mở bài: 1,0
- Giới thiệu cảnh đêm trăng
b.2. Thân bài: 6,0
* Khi trời xẩm tối 2,0
- Ánh nắng cuối ngày cứ lan ra dần trên những ngọn cây, nhạt dần đi
và rồi tắt hẳn
- Nền trời xanh thẫm, in lên trên đó là một vầng trăng mờ mờ.
- Trăng lên rất nhanh, càng lên cao càng sáng
- Gió nhẹ hiu hiu trêu đùa cây cỏ
- Từ những căn nhà vang lên tiếng trò chuyện đầm ấm của bữa cơm
chiều đoàn tụ đông vui sau một ngày dài
* Khi trời đã tối hẳn
- Bầu trời không còn là một màu xanh trong như khi còn sớm nữa mà 4,0
bây giờ đã khoác lên mình tấm áo nhung màu xanh đen
- Trăng bây giờ tựa như: lưỡi liềm, tựa con thuyền cong mui, hạt cau
phơi, quả chuối vàng tươi ngoài vườn, cánh võng chập chờn trong
mây hay như (sự vật gì trong cảm nhận của em) và sáng lung linh
tuyệt đẹp .
- Sao lấp lánh như những hạt ngọc long lanh mà đôi bàn tay khéo léo
nào đã đính lên tấm áo nhung để tạo điểm nhấn.
- Ánh trăng như chảy tràn, như tưới lên vạn vật, những mái nhà,
những vòm cây cao, những con đường dưới ánh trăng như được dát
một lớp bạc óng ánh
- Ánh trăng xuyên qua những tán cây, kẽ lá, như đang thêu những
bông hoa lên mặt đất
- Những cơn gió mát rượi thoảng qua, mang theo trong không gian
hương hoa quỳnh không biết xuất phát từ nơi nào
- Cây cối xì xào trong gió như đang trò chuyện
Trang 14 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
- Trẻ em đang ríu rít tụ tập ở sân nhà chơi những trò chơi rất thú vị
khiến cho không gian tràn ngập tiếng cười
- Người người nhà nhà kéo nhau ra ngoài đi chơi, gặp nhau nói
chuyện rôm rả, tận hưởng không khí trong lành thoáng mát của buổi
đêm
- Bà ngồi ngoài sân, kể cho lũ trẻ con chúng em đang ngồi vây quanh
nghe những câu chuyện cổ tích 1,0
b.3. Kết bài
-Nêu cảm nhận của em về đêm trăng
c. Sáng tạo: Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với yêu
0,5
cầu của đề, với chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính tả, ngữ
0,5
pháp, ngữ nghĩa, tiếng việt.
ĐỀ 09
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lá không vàng, lá không rụng, lá lại thêm xanh; ấy là mùa thu đã về; mùa thu mới
về, yểu điệu thục nữ. Trời bớt nóng và thêm mát. Có ai thổi cơm mà khói nhẹ mơ hồ đâu
đây.
Chưa có sương mù chưa có hẳn sương mờ; chỉ là đôi thoáng sương mơ, mỏng như
chiêm bao. Mặt trời nhạt vừa khuất mây, thì khối chiếc lá biếc hơi nhòa; mặt trời vừa ló
lại ánh vàng, thì khối lá lại hiện nguyên sắc biếc; không biết có phải sương thu mới
nhóm, hay đó chỉ là sự huyền ảo của chính hồn tôi?
Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước rất
khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng. Thân hình nàng uốn éo rất thanh quí,
mặt ngọc của nàng che sau cánh quạt mở, thỉnh thoảng cánh quạt khẽ chệch, để lộ đôi
mắt êm như trời xanh buổi chiều.
(Trích Trường ca - Xuân Diệu)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu “Trời bớt nóng và thêm mát”
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong
câu văn: Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước rất
khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng..
Câu 4 (2,0 điểm): Khoảnh khắc thu sang được Xuân Diệu phác họa bằng hàng loạt các
hình ảnh, chi tiết nào?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung đoạn trích phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) miêu tả để trả lời câu hỏi: Mùa thu trong cảm nhận của em như thế
nào?
Trang 15 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “Đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa gốc
hay nghĩa chuyển?
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ có trong
đoạn thơ mà em thích nhất.
Câu 4 (2,0 điểm): Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và
từ giã thời thơ ấu?
ĐỀ 11
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cô ơi !
Cô không phải người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy
con biết quý bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ sư kiến thiết
mọi nơi, nhưng cô xây cho đời một tương lai phía trước.
Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách
rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt qua
khó khăn vấp ngã trên đường đời.
Chính cô là người nâng niu, uốn nắn cho con từng lời ăn tiếng nói, từng cử chỉ dáng
đi. Con lớn dần trong vòng tay yêu thương của cô mà không hay rằng ba năm học đã sắp
kết thúc.
(Trích Thư gửi cô ngày tri ân, http://giaoducthoidai.vn,3-6-2014)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản
Câu 2 (1,0 điểm): Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu sauCô không phải người nông
dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan chứa
mồ hôi
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Con lớn dần trong
vòng tay yêu thương của cô mà không hay rằng ba năm học đã sắp kết thúc.
Câu 4 (2,0 điểm): Trong văn bản trên “con” đã học được gì từ “cô” ?
Dựa vào ý đoạn thơ trên, kết hợp với trí tưởng tượng của mình em hãy nhập vai là
mầm non kể lại cuộc đời mình khi bị một số bạn học sinh cố tình giẫm đạp lên.
(Hết)
ĐỀ 12
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
NÓI VỚI EM
Trang 19 Gv: Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ GIAO LƯU HSG LỚP 6 – SOẠN THEO CẤU TRÚC MỚI
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ bài thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Các từ “ sẽ, đã ” trong bài thơ thuộc từ loại gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong bài thơ.
Câu 4 (2,0 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên (Cụ thể là ở khổ thơ thứ 3)
em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) để trả lời câu hỏi: “Mắt nhắm rồi lại mở ra
ngay” khi mở mắt ra em muốn thể hiện tình cảm gì với cha mẹ ?
Câu 2 (10,0 điểm):
Cho bài thơ sau:
MƯA SÔNG Lớp lớp tràn sông đợt sóng trào
Gío bỗng thổi ào, mây thắp lối Buồm rơi trơ lại cột tre gầy
Buồm căng muốn rách, nước trôi nhanh Loang loáng chân trời chớp xe mây
Trên đường cát bụi vùng theo gió Chim lẻ vội vàng bay nhớt nhát
Nón mới cô kia lật nửa vành Mưa gieo nặng hột xuống đầy.
Ếch gọi nhau hoài tựa mấy ao
Trên bờ, cây hoảng hốt lao xao Nguyễn Bính
Đò ngang vội vã trèo vô bến
Dựa vào ý bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình,
em hãy viết thành một bài văn miêu tả.
ĐỀ 13
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời những câu hỏi ở dưới:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh, Theo Thơ chọn với lời
bình, NXB Giáo dục, 2002, tr. 28 - 29)
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc
những loại so sánh nào?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ có trong hai câu thơ
sau:
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
Câu 4 (2,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong bài thơ trên là ai, nhân vật ấy muốn bày tỏ tình
cảm gì?
ĐỀ 14
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ ngọt ngào” trong câu thơ “Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào”
là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ?
Câu 3 (2,0 điểm): Phân tích tác dụng biện pháp tu từ nhân hóa có trong bài thơ trên.
Câu 4 (2,0 điểm) : Trong bài thơ trên em thích hình ảnh nào? Lí giải vì sao ?
ĐỀ 15
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc
trắng.
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?
Câu 2 (1,0 điểm): Theo tác giả, bông hoa cúc biểu tượng cho điều gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Xác định cấu trúc ngữ pháp của câu sau: Sau khi dặn em cách làm
thuốc cho mẹ, Phật nói thêm: “ Hoa cúc có bao nhiêu cánh, người mẹ sẽ sống thêm bấy
nhiêu năm”.
Câu 4 (2,0 điểm): Thông điệp mà tác giả muốn nhắn gửi qua văn bản trên là gì?
ĐỀ 16
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc các đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
Cánh màn khép lỏng cả ngày
Ruộng vườn vắng mẹ cuốc cày sớm trưa
Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
…….
Sáng nay trời đổ mưa rào
Nắng trong trái chín ngọt ngào bay hương
Cả đời đi gió đi sương
Bây giờ mẹ lại lần giường tập đi.
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ bài thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ Nắng mưa” trong câu thơ “Nắng mưa từ những ngày xưa - Lặn
trong đời mẹ đến giờ chưa tan”được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ?
Câu 3 (2,0 điểm): Nêu nét đặc sắc nghệ thuật của việc sử dụng từ “lặn” trong câu thơ
Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
Câu 4 (2,0 điểm): Qua các đoạn thơ trên, tác giả Trần Đăng Khoa muốn bày tỏ tình cảm
gì với mẹ.
ĐỀ 17
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
Mùa na chín
Sao cháu không về với bà
Chào mào đã hót vườn na mỗi chiều
Sốt ruột, bà nghe chim kêu
Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na
Hết hè...Cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót. Mùa na sắp tàn
(Lê Thái Sơn).
Câu 1 (1,0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Các từ “ vẫn, đang, sắp” thuộc từ loại gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Tiếng chim chào mào trong câu thơ “Chào mào đã hót vườn na mỗi
chiều” báo hiệu hiệu điều gì ?
Câu 4 (2,0 điểm): Hai câu kết của bài thơ, nói lên tâm trạng gì của người bà ?
Hết hè …cháu vẫn đang xa
Chào mào vẫn hót. Mùa na sắp tàn!
ĐỀ 18
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi
Tiếng chim buổi sáng
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm
Gọi bông lúa chín về thôn
Tiếng chim nhuộm óng cây rơm trước nhà
Tiếng chim cùng bé tưới hoa
Mát trong từng giọt nước hòa tiếng chim
Vòm cây xanh, đố bé tìm
Tiếng nào riêng giữa trăm nghìn tiếng chung
Mà vườn hoa cũng lạ lùng
Nghiêng tai nghe đến không cùng tiếng chim
(Định Hải)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên
Câu 2 (1,0 điểm): Từ “ tiếng chim” trong câu thơ “Tiếng chim cùng bé tưới hoa” thuộc
từ loại gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Phân tích tác dụng của biện pháp nhân hóa có trong những câu thơ
sau:
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm
Câu 4 (2,0 điểm): Nêu những cảm nhận của em về âm thanh tiếng chim buổi sớm được
gợi lên từ bài thơ.
ĐỀ 19
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
ĐỀ 20
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Lá không vàng, lá không rụng, lá lại thêm xanh; ấy là mùa thu đã về; mùa thu
mới về, yểu điệu thục nữ. Trời bớt nóng và thêm mát. Có ai thổi cơm mà khói nhẹ mơ
hồ đâu đây.
Chưa có sương mù chưa có hẳn sương mờ; chỉ là đôi thoáng sương mơ, mỏng như
chiêm bao. Mặt trời nhạt vừa khuất mây, thì khối chiếc lá biếc hơi nhòa; mặt trời vừa ló
lại ánh vàng, thì khối lá lại hiện nguyên sắc biếc; không biết có phải sương thu mới
nhóm, hay đó chỉ là sự huyền ảo của chính hồn tôi?
Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước rất
khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng. Thân hình nàng uốn éo rất thanh quí,
mặt ngọc của nàng che sau cánh quạt mở, thỉnh thoảng cánh quạt khẽ chệch, để lộ đôi
mắt êm như trời xanh buổi chiều.
(Trích Trường ca - Xuân Diệu)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Khoảnh khắc thu sang được tác giả phác họa bằng những hình ảnh,
chi tiết nào?
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong
câu văn: “Mùa thu đến với cõi đời như một cô gái xưa đi về nhà chồng, nàng thu bước
rất khoan thai, tà áo thướt tha, chân không có tiếng..”
Câu 4 (2,0 điểm): Để miêu tả không gian đất trời khi mùa thu đến tác giả đã sử dụng
những thao tác nào ? Lấy dẫn chứng cho từng thao tác.
nằm mơ có ông bụt mách bảo, nếu chàng tìm được trái táo đỏ thì mẹ sẽ khỏi bệnh. Người
con ra đi, vượt qua bao núi cao rừng sâu, cuối cùng chàng mang được trái táo đỏ về
giúp mẹ khỏi bệnh.
Dựa vào lời tóm tắt trên, hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đi tìm trái táo đỏ
của người con hiếu thảo.
(Hết)
ĐỀ 21
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi
Con sẽ không đợi một ngày kia
khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ?
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
mỗi ngày qua con lại thấy bơ vơ
ai níu nổi thời gian?
ai níu nổi?
Con mỗi ngày một lớn lên
Mẹ mỗi ngày thêm cằn cỗi
Cuộc hành trình thầm lặng phía hoàng hôn.
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Câu thơ “ ai níu nổi thời gian? ai níu nổi?” thể hiện tâm trạng gì của
tác giả ?
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong những
câu thơ:
Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt
Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua
Câu 4 (2,0 điểm): Từ “chạy” trong câu thơ “Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua” có
thể thay thế bằng từ nào? Theo em, vì sao tác giả lại lựa chọn dùng từ “chạy”?
Suốt đêm, mưa to, gió lớn. Sáng ra, ở tổ chim chót vót trên cây cao, con chim mẹ
giũ lông cánh cho khô rồi khẽ nhích ra ngoài. Tia nắng ấm vừa vặn rơi xuống đúng chỗ
chú chim non đang ngái ngủ, lông cánh vẫn khô nguyên...
Dựa vào đoạn văn trên, em hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đã xảy ra
với hai mẹ con chú chim trong một đêm mưa gió.
ĐỀ 22
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mấy ngày mẹ về quê Củi mùn thì lại ướt.
Là mấy ngày bão nổi
Con đường mẹ đi về Nhưng chị vẫn hái lá
Cơn mưa dài chặn lối. Cho thỏ mẹ, thỏ con
Em thì chăm đàn ngan
Hai chiếc giường ướt một Sáng lại chiều no bữa
Ba bố con nằm chung
Vẫn thấy trống phía trong Bố đội nón đi chợ
Nằm ấm mà thao thức. Mua cá về nấu chua…
Thế rồi cơn bão qua
Nghĩ giờ này ở quê Bầu trời xanh trở lại
Mẹ cũng không ngủ được Mẹ về như nắng mới
Thương bố con vụng về Sáng ấm cả gian nhà.
(Mẹ vắng nhà ngày bão- Đặng Hiển)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Cụm từ “ mấy ngày bão nổi” là cụm từ loại gì ?
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng
trong câu thơ :
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà.
Câu 4 (2,0 điểm): Nội dung của bài thơ trên là gì? Qua nội dung bài thơ tác giả muốn
gửi đến bạn đọc điều gì?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung bài thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) miêu tả cảnh bão lụt ở quê mình hoặc xem cảnh đó trên truyền hình.
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau
Chở sớm chiều tóm tém
Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm
Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài
Bóng bà đổ xuống đất đai
Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt
Rủ rau má, rau sam
Vào bát canh ngọt mát
Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
(Thời nắng xanh, Trương Nam Hương)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.
Câu 2 (1,0 điểm): Trong các từ sau: “tóm tém”, “châu chấu”, “cào cào”, từ nào là từ
láy?
Câu 3 (2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu thơ:
Nắng trong mắt những ngày thơ bé
Cũng xanh mơn như thể lá trầu
Câu 4 (2,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
ĐỀ 24
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Trăng ơi...từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
(Hết)
ĐỀ 25
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
Trái đất trẻ của bạn trẻ năm châu
Vàng, trắng, đen... dù da khác màu
Ta là nụ, là hoa của đất
Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc
Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!
Màu hoa nào cũng quý, cũngthơm!
(Bài ca về trái đất – Định Hải)
Câu 1 (1,0 điểm): Từ ta trong đoạn thơ dùng để chỉ ai? Từ đó thuộc từ loại nào?
Câu 2 (1,0 điểm): Đặt một câu có chứa từ một từ chỉ màu sắc có trong đoạn thơ.
Trang 34 Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU ÔN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
Câu 3 (2,0 điểm): Đoạn thơ trên sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nêu hiệu
quả sử dụng của một biện pháp em thích.
Câu 4 (2,0 điểm): Nêu ý nghĩa của việc lặp lại câu cảm ở cuối đoạn thơ.
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) nói về những việc cần làm để bảo vệ ngôi nhà trái đất của chúng ta.
Câu 2 (10,0 điểm): Em đã từng gặp ông Tiên trong những truyện cổ dân gian, hãy miêu
tả lại hình ảnh ông tiên theo trí tưởng tượng của mình?
ĐỀ 26
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Ru hoa, mẹ hát theo mùa
Cái hoa khép mở tựa hồ mắt con
Mẹ quen chân lấm tay bùn
Lấy đâu hoa quế, hoa hồng mà ru.
Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ,
Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân.
Ba cữ rét mấy tuần xuân
Mẹ đem hoa lúa kết thành lời ru.
Sen mùa hạ, cúc mùa thu
Hoa đồng cỏ nội, bốn mùa gọi con.
( Trích Ru hoa –Ngô Văn Phú – NXB Hội nhà văn 2007, trang 113)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên
Câu 2 (1,0 điểm): Hãy chỉ ra những từ ngữ gợi lên hình ảnh tảo tần, vất vả sớm hôm
của người mẹ có trong đoạn thơ trên.
Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ chính và phân tích tác dụng biện pháp tu từ đó
trong câu thơ:
Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ,
Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân.
Câu 4 (2,0 điểm): Nội dung của đoạn thơ trên là gì ?
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm):
Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Lời hát ru có ý nghĩa gì đối với em ?
Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau:
LÀNG QUÊ
Nông thôn thay đổi mới rồi
Đường làng sạch đẹp khắp nơi rộn ràng
Nhà nhà xây mới khang trang
Loa đài tiếng hát âm vang đêm ngày
Mọi người gắng sức ra tay
Thi đua lao động hăng say cần cù
Đến mùa hoa quả bội thu
Cả làng vui vẻ cười đùa thật vui
Trang 37 Nguyễn Lý Tưởng
BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU ÔN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
Mong sao tất cả khắp nơi
Nông thôn thay đổi cho đời tươi hơn.
( Đồng Tâm )
Dựa vào ý bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình,
em hãy viết thành một bài văn kể về ước mơ đổi mới của quê hương em.
(Hết)