You are on page 1of 18

Chương 2

QUÁ TRÌNH ĐẢNG TỪNG BƯỚC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VỚI MỸ
TRƯỚC KHI QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BẠO LỰC CÁCH MẠNG (01/1959)

2.2. Quá trình Đảng từng bước giải quyết xung đột với Mỹ và nội dung Nghị
quyết Trung ương 15 (khóa II) (1959) (QUYỀN)
////Trên cơ sở thực tiễn Việt Nam từ 7/1954-1959, làm rõ những hành động hiếu
chiến của Mỹ và chính quyền Việt Nam Cộng hòa, chính quyền tay sai của Mỹ tại
Nam Việt Nam đối với việc thực hiện hòa bình, thống nhất dân tộc của Việt Nam được
nêu trong nội dung của Hiệp định Giơnevơ; Với những hành động hiếu chiến của Mỹ,
Việt Nam đã có giải pháp gì trong giải quyết xung đột với Mỹ? Tại sao Việt Nam buộc
phải sử dụng bạo lực cách mạng vào năm 1959 với Mỹ??? Sau khi làm rõ quá trình
Đảng giải quyết xung đột với Mỹ trước khi quyết định sử dụng bạo lực cách mạng
(1954-1960), các em cần nhận xét về hành động của Mỹ, cách thức giải quyết xung
đột với Mỹ của Đảng. Cần làm rõ những thiện chí, nỗ lực của Việt Nam trong thực
hiện giải pháp hòa bình và sự chuẩn bị của Việt Nam cho cuộc chiến khi mọi khả
năng cho hòa bình không còn nữa…
…………………..
Nhận xét những biện pháp Đảng giải quyết xung đột với Mỹ và về quyết định

sử dụng bạo lực cách mạng của Đảng


Kêt luận: khái quát nội dung vừa trình bày. (những ý chính)/////

2.2.1. Quá trình Đảng giải quyết xung đột với Mỹ


Tình hình Việt Nam sau khi kí hiệp định Giơnevơ (7-1954)
Sau khi kí hiệp định Giơnevơ (7-1954), nước ta tạm thời chia làm hai miền Nam –
Bắc thông qua vĩ tuyến 17. Các bên tham gia Hội nghị nhấn mạnh rằng "Dù bất cứ
trường hợp nào, không thể coi đó là biên giới chính trị hay lãnh thổ" 1. Sự chia cắt đó
chỉ là tạm thời. Hai miền phải thống nhất trước tháng 7 năm 1956 bằng tổng tuyển cử
"tự do và dân chủ". Quân Pháp phải rút quân khỏi miền Bắc và Việt Minh rút khỏi
miền Nam trong thời hạn 300 ngày; người dân có quyền lựa chọn ở miền Bắc hay
miền Nam, trong thời gian đó,họ được tự do đi lại. Nghiêm cấm quân đội nước ngoài
xâm nhập lãnh thổ Việt Nam…
Trong thời điểm này đặc điểm chưa có tiền lệ lịch sử là đất nước ta bị chia làm hai

1
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về đình chỉ chiến tranh, lập lại hòa bình Đông Dương,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhan-chung/su-kien-va-nhan-chung/hiep-dinh-gionevo-
nam-1954-ve-dinh-chi-chien-tranh-lap-lai-hoa-binh-dong-duong-3369
miền, có chế độ chính trị, xã hội khác nhau
Ở Miền Bắc: Miền Bắc đã hoàn toàn được giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân về cơ bản đã hoàn thành và bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa

hội.Ở Miền Bắc ta đã bước đầu xây dựng được bộ máy chính quyền nhà nước của
riêng
dân tộc Việt Nam ta, nhưng bên cạnh đó cũng xuất hiện nhiều khó khăn trong quá
trình
xây dựng bộ máy nhà nước. Vì nước ta vừa trải qua một cuộc chiến dài và khó khăn,
hơn nữa nước ta là lần đầu tiên bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội nên
không tránh khỏi chúng ta còn nghèo nàn, lạc hậu thiếu kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng bộ máy chính quyền, phạm phải nhiều sai lầm trong quá trình quản lý đất
nước, điều này khiến quá trình phát triển về nhiều mặc ở Miền Bắc bị chậm lại do ta
phải tốn thời gian giải quyết những sai lầm. Ngoài ra Miền Bắc còn phải thực hiện
một nhiệm vụ nữa là hỗ trợ Miền Nam kháng chiến chống Mỹ, điều này cũng làm ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế ở Miền Bắc.
Ở Miền Nam: Từ năm 1954, lợi dụng thất bại và khó khăn của Pháp, đế quốc Mỹ đã
nhảy vào thay chân Pháp thống trị Miền Nam. Âm mưu xâm lượt của Mỹ là biến nơi
đấy thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam; xây dựng miền Nam thành
một căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đông
Nam khi có điều kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ quân
sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống vùng này.
Ta có thể thấy được Mỹ đã có âm mưu từ trước khi không kí hiệp định Giơnevơ,
chúng thay thế Pháp chiếm đóng Miền Nam Việt Nam, đẩy nhân dân ta vào một cuộc
chiến mới và càng làm quá trình giải phóng dân tộc trở nên khó khăn hơn, nhân dân
Miền Nam tiếp tục phải chịu sự áp bức bốc lột của Mỹ. Ngoài ra Mỹ còn có âm mưu
biến Miền Nam thành một căn cứ quân sự, thành một mắt xích trong hệ thống căn cứ
quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội. Điều này
cho thấy được có một phần ảnh hưởng của tình hình chiến tranh lạnh trên thế giới, khi
chúng ta và các nước Xã hội chủ nghĩa trở thành mục tiêu xâm lượt của Mỹ.
Lợi dụng cơ hội đó, Mỹ đã thay Pháp thực hiện chiến lược “lấp chỗ trống” ở miền
Nam, đưa Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống, lập ra chính quyền tay sai. Mỹ là một
đế quốc có tiềm lực về kinh tế, quân sự đứng đầu thế giới và có chiến lược toàn cầu.
Phải đối đầu với kẻ thủ mạnh nhất thế giới là một thử thách khắc nghiệt đối với dân
tộc Việt Nam
Âm mưu xâm lược:
Mỹ muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam; xây
dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự để tiến công ra Bắc và hệ thống xã hội chủ
nghĩa từ phía Đông Nam khi có điều kiện; biến miền Nam thành một mắt xích trong
hệ thống căn cứ quân sự ở Đông Nam Á nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã
hội xuống vùng này.
Thủ đoạn của Mỹ:
Đế quốc Mỹ sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là
nhanh chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình
Diệm làm Tổng thống, đó là chính quyền dựa vào Mỹ, bất hợp pháp, xây dựng lực
lượng quân đội được trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ. Bộ

máy chính quyền, lực lượng quân đội Sài Gòn trở thành công cụ đắc lực nhằm thi
hành chính sách thực dân mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam.
Đế quốc Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm ra sức chống phá các lực lượng cách
mạng, khủng bố dã man những người đòi hiệp thương tổng tuyển cử, thống nhất đất
nước.Chính quyền Ngô Đình Diệm thực hiện chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, lập
“khu trù mật”, “khu dinh điền” nhằm mục đích bắt bớ, trả thù tất cả những người yêu
nước kháng chiến cũ. Với khẩu hiệu “giết nhầm còn hơn bỏ sót”, chúng thẳng tay giết
hại các chiến sĩ cách mạng và những người dân vô tội. Chúng đàn áp phong trào đấu
tranh đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ của các tầng lớp nhân dân; gây ra nhiều vụ thảm
sát đẫm máu ở Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên. Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm
đã xé bỏ Hiệp định Giơnevơ, cự tuyệt tổng tuyển cử thống nhất đất nước. Ngày 13-5-
1957, Ngô Đình Diệm thăm Mỹ và tuyên bố: “Biên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến
17”1, đó là lập trường và hành động bán nước trắng trợn.Mỹ ra sức xây dựng các đô
thị miền Nam, tạo ra bộ mặt kinh tế phồn vinh. Nhưng thực chất, chúng muốn tranh
giành đất, giành dân ở miền Nam. Từ đó, tạo bước đệm cho các cuộc chiến tranh xâm
lược miền Bắc, sang các nước láng giềng Lào và Campuchia
Quá trình Đảng giải quyết xung đột với Mỹ

Một là: Khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
a) Tình hình chính trị
Sau ngày Hiệp định Giơnevơ (7-1954) được ký kết, cách mạng có những đặc điểm
và thuận lợi, khó khăn mới.Giải phóng hoàn toàn miền Bắc: Giải phóng Hà Nội (10-
10-1954), Hải Dương (30-10-1954), Hải Phòng ( 16-5-1954)
Hoàn thành cuộc cách mạng ruộng đất: chỉ đạo hoàn thành 5 đợt cải cách ruộng đất và
triệt để giảm tô, tức giảm trên 3200 xã ở miền Bắc ( trừ vùng miền núi).
Trong quá trình cải cách ruộng đất, bên cạnh những kết quả đạt được, ta đã phạm phải
một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện. Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sai lầm là chủ quan, giáo điều, không xuất phát từ tình hình
thực tiễn, nhất là những thay đổi quan trọng về quan hệ giai cấp, xã hội ở nông thôn
miền Bắc sau ngày được hoàn toàn giải phóng. Do đó, trong chỉ đạo, thực hiện cải
cách ruộng đất,đã cường điệu hóa đấu tranh giai cấp ở nông thôn, dẫn đến mở rộng
quá mức đổi tượng đấu tranh; sử dụng hình thức, phương pháp không phù hợp với đối
tượng là địa chủ ở nông thôn Việt Nam; trong chỉnh đốn tổ chức, đã nhận định sai về
tình hình tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, cho rằng về cơ bản đã bị địch lũng đoạn, từ
đó dẫn đến xử lý oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt. Sai lầm này đã gây ra một số tổn
thất đối với Đảng và quan hệ giữa Đảng với nhân dân.
Hội nghị lần thứ X (9-1956), Đảng đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, kiên
quyết sửa sai. Đã nghiêm khắc kiểm điểm những sai lầm, trong cải cách ruộng đất và
chỉnh đốn tổ chức, công khai tự phê bình trước nhân dân, thi hành kỷ luật đối với một
số Ủy viên Bộ Chính trị và Ủy viên Trung ương Đảng. Công tác sửa sai trong năm
1956 đã được Đảng chỉ đạo, tiến hành một cách thành khẩn, kiên quyết, khẩn trương,
thận trọng và có kế hoạch chặt chẽ, nên từng bước đã khắc phục được những sai lầm
đã xảy ra. Năm 1956 cũng đã phê phán, uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời vấn đề Nhân văn
Giai phẩm.
b) Tình hình kinh tế
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miễn Bắc là hàn
gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là phục hồi và phát
triển sản xuất nông nghiệp, ôn định xã hội, ôn định, đời sống nhân dân, tăng cường và
mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9
năm chiến tranh. Nông nghiệp được coi là trọng tâm trong khôi phục kinh tế. Công
nghiệp, tiểu thủ công và giao thông vận tải được khôi phục, một số nhà máy mới được
xây dựng.Nhận rõ kinh tế miền Bắc cơ bản là nông nghiệp, Đảng đã chỉ đạo lấy khôi
phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất nông
nghiệp được kết hợp với cải cách ruộng đất và vận động đổi công, giúp nhau sản xuất,
đồng thời, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp. Đến năm 1957, cơ bản
nông nghiệp miền Bắc đã đạt được năng suất và sản lượng của năm 1939, năm cao
nhất dưới thời Pháp thuộc.
Nhờ đó nạn đói bị đây lùi, tạo điều kiện giải quyết những vấn đề cơ bản trong nền
kinh tế quốc dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự an ninh xã hội.Cùng với khôi
phục sẵn xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao
thông vận tải cũng hoàn thành. Hầu hết các xí nghiệp quan trọng đã được phục hồi sản
xuất và tăng thêm thiết bị, một số nhà máy mới được xây dựng.
c) Tình hình văn hóa - xã hội
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được phát triển nhanh. Đảng cùng nhân dân
trong nước bước vào thực hiện nhiệm vụ khôi phục, cải tạo các thành phần kinh tế
theo
hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động nổi bật là phong trào bình dân học vụ ở thị xã phát
triển mạnh, phong trào đã lôi cuốn mọi lứa tuổi tham gia.

Hai là,,…Nhiệm vụ và chính sách của Đảng giai đoạn 1954-1956


Đứng trước những khó khăn thách thức đặt ra ở trong việc kiến thiết xã hội miền
Bắc và đấu tranh chống âm mưu phá hoại hòa bình đến từ Mỹ, nhiệm vụ chung của
Đảng ta là: “Đoàn kết và lãnh đạo đấu tranh thực hiện Hiệp định đình chiến, đề phòng
và khắc phục mọi âm mưu phá hoại Hiệp định đình chiến để củng cố hòa bình và ra
sức hoàn thành cải cách ruộng đất, phục hồi và nâng cao sản xuất, tăng cường xây
dựng quân đội nhân dân để củng cố miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh của đấu tranh
chính trị của nhân dân ở miền Nam, đặng củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất,
hoàn thành độc lập, dân chủ trong toàn quốc.”2
- Thực hiện đình chiến, củng cố hòa bình: trước tình hình mới đầy biến đổi, Đảng đặt
ra việc không tiếp tục sử dụng chính sách cũ. Thay khẩu hiệu “Kháng chiến đến cùng”
bằng khẩu hiệu mới là “hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ”. Chủ trương nắm vững
lá cờ hòa bình, tránh để đế quốc Mỹ trực tiếp can thiệp kéo dài và mở rộng chiến tranh
Đông Dương. Đảng cũng có sự thay đổi về chính sách: “trước ta tịch thu tài sản của đế
quốc Pháp, nay đã đàm phán thì có thể theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi,
mà giữ lợi ích kinh tế và văn hóa của Pháp ở Đông Dương” 3. Đảng chấp nhận đàm
phán và chủ động đàm pháp với Pháp, tạo điều kiện để chấm dừng chiến tranh thông
qua việc “điều chỉnh khu vực”. Có nghĩa là phân chia vùng hoạt động cho địch có thể
rút quân và cho ta có thể phát triển, xây dựng lực lượng. Điều này không phải là chia
cắt, mà là “việc tạm thời để đi đến thông nhất”. Không chỉ dừng lại ở đó Đảng và
nhân dân cần phải kiên quyết thực hiện các điều khoản trong Hiệp định đình chiến và
của bản tuyên ngôn cuối cùng của Hội nghị Gionevo, quyết tâm không để bị khiêu
khích rơi và âm mưu phá hoại của đế quốc Mỹ và đồng bọn phản động. Tuy nhiên,
đồng thời đấu tranh xóa bỏ tư tưởng yên nhàng hưởng lạc khiến cho tinh thần bị tê
liệt, ý chí đấu tranh bị rời rạc. Có thể thấy đứng trước âm mưu chống phá của Mỹ, ta
không những kiên quyết thực hiện Hiệp ước hòa bình mà còn ra sức tạo điều kiện để
Pháp có thể rút về nước, không gây khó khăn về lợi ích cho Pháp để hướng tới mục
đích lâu dài.
- Tiếp quản các thành thị và nông thôn mới giải phóng: Nhiệm vụ tiếp quản các vùng
thành thị và nông thôn mới giải phóng là một nhiệm vụ rất quan trọng và vô cùng khó
khăn. Nhiệm vụ quan trọng nhất đặt ra là ngăn ngừa phản động, các hành vi gây rối
trong thành phố và những hành động vô tổ chức, vô kỹ luật của một một số bộ đội và
đơn vị ở nông thôn và quân chúng nông dân khi vào thành phố. Đảm bảo trị an cho
thành phố, bảo vệ các tài sản công và tư, phục hồi nếp sinh hoạt bình thường cho
2
Đảng Cộng sản Việt Nam(1999): Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 287

3
Đảng Cộng sản Việt Nam(1999): Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 168
thành phố ví dụ như trường học, chợ , các phương tiện đi lại trong thành phố,… Chỉ
tịch thu tài sản của những cơ quan, xí nghiệp của chính phủ thuộc địa và ngụy quyền
còn tài sản tư nhân khác thì nhất luật không được thu hồi. Bên cạnh đó, Đảng chủ
trương chưa vội tiến hành cải cách ruộng đất và thay đổi cơ cấu sản xuất, tránh ảnh
hưởng đến việc sản xuất của các xí nghiệp.
- Phục hồi kinh tế quốc dân và chính sách kinh tế: Đảng chủ trương gọi thời kì sau
khi hòa bình lặp lại là “thời kì phục hồi”. Trước hết là cần nắm vững việc phục hồi và
phát triển sản xuất công nghiệp, đảm bảo lương thực và đời sống nhân dân. Bên cạnh
đó còn phải phục hồi lại giao thông, hàng hóa, thủ công nghiệp, đánh bắt thủy sản,…
Đảng chỉ thị không được ảnh hưởng đến quyền lợi của các doanh nghiệp tư nhân và
công thương nghiệp của địa chủ. Ngoài ra còn phải thực hiệp theo hiệp định Gionevo
thừa nhận quyền lợi kinh tế của Pháp ở Việt Nam. “Không xâm phạm đến tài quyền
của Pháp kiều, nhưng bắt họ phải tuân theo pháp luật của Chính phủ ta và phục hồi
kinh doanh, không được đình chỉ kinh doanh”4.
- Công tác ngoại giao và chính sách ngoại giao: Hội nghị Gionevo và chiến thắng
Điện Biên Phủ là lời khẳng định đanh thép về thế và lực của Việt Nam trên trường
quốc tế.Khẳng định cuộc chiến vì chính nghĩa của Việt Nam chống lại các nước đế
quốc xâm lược.Từ đó Đảng có thể mở rộng thêm những mối quan hệ mới với nước
ngoài và đặc biệt là củng cố tình hữu nghị với Trung Quốc và Liên Xô. Còn về Đông
Dương, mối quan hệ được đặt trong năm nguyên tắc lớn “tôn trạnh lãnh thổ và chủ
quyền của nhau, không xâm lấn nhau, không can thiệp vào nội chính của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi, sống chung trong hòa bình”5.
- Công tác miền Nam: Sau khi đình chiến, ở miền Nam, phương châm chiến đấu có
sự thay đổi, “từ đấu tranh vũ trang chuyển sang đấu tranh chính trị”. Nhiệm vụ được
đảng đặt ra trong giai đoạn này thực hiện Hiệp định đình chiến, củng cố hòa bình, thực
hiện tự do dân chủ. Đồng thời, Đảng cùng với nhân dân dấu tranh chống những hành
động khủng bố, đàn áp, bắt bớ cán bộ và quần chúng nhân dân… Thay chủ trương tiêu
diệt ngụy quân,ngụy quyền để thống nhất bằng “chính sách khoan đãi, dung cách toàn
quốc tuyển cử để đi đến thực hiện thống nhất toàn quốc”. Thực hiện thống nhất do đôi
bên thỏa thuận tiến hành tổng tuyển cử, bầu ra chính phủ liên hợp thống nhất. Bên
cạnh đó còn cùng nước Pháp điều chỉnh mối quan hệ, bảo hộ lợi ích dân tộc Việt
Nam, chống lấy danh nghĩa dân tộc độc lập dân tộc cấu kết với đế quốc Mỹ, bán lợi
ích của nhân dân Việt Nam.
Ba là, …Nhiệm vụ và chính sách của Đảng giai đoạn 1957-1958
Đảng vẫn tiếp tục chọn giải pháp hòa bình và thực hiện nhiệm vụ: “đoàn kết và
lãnh
4
Đảng Cộng sản Việt Nam(1999): Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 298

5
Đảng Cộng sản Việt Nam(1999): Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 15, trang 305
đạo nhân dân đấu tranh thực hiện hiệp định đình chiến, đề phòng và khắc phục mọi
âm
mưu phá hoại hiệp định đình chiến, để củng cố hòa bình, ra sức hoàn thành cải cách
ruộng đất, phục hồi và nâng cao sản xuất, tăng cường xây dựng quân đội nhân dân, để
củng cố miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị của nhân dân miền
Nam; nhằm củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập, dân chủ trong
toàn quốc”6.
Tiếp tục đấu tranh để thi hành hiệp định đình chiến: Hội nghị đề nghị rút thực hiện rút
quân ra miền Bắc, thực hiện đúng như trong điều Hiệp định để chuẩn bị tổng tuyển
cử.Chống đưa miền Nam Việt Nam tham gia bất cứ một khối liên minh quân sự nào
và sử dụng miền Nam Việt Nam để gây lại chiến tranh hoặc phục vụ cho một chính
sách xâm lược. Chống trả thù, phân biệt đối xử hoặc bóp nghẹt quyền tự do Dân Chủ
và tính mạng tài sản của nhân dân.Bên cạnh đó còn tuyên truyền giáo dục cho toàn
Đảng, toàn dân nhận rõ kẻ thù trước mắt của nhân dân hiện nay là đế quốc Mỹ và tay
sai của đế quốc Mỹ. Chính quyền và đồng bào hai miền phải cố gắng trong việc lập lại
và phát triển quan hệ, cố gắng của chính quý và cố gắng của quần chúng kết hợp với
nhau, bổ sung cho nhau. Đồng bào miền Nam càng ra sức đấu tranh đòi đặt lại quan
hệ với miền Bắc, kết hợp chặt chẽ với cuộc đấu tranh của nhân dân miền Bắc
Củng cố miền Bắc: Đảng nhận định: “củng cố hòa bình, thực hiện Thống Nhất,hoàn
thành độc lập, dân chủ trong toàn quốc cần phải có lực lượng. Lực lượng bao gồm
toàn quốc, nhưng chủ yếu là ở miền Bắc” 7.Chính vì thế, Đảng yêu cầu đánh đổ giai
cấp địa chủ, giải phóng nông dân khỏi ách phong kiến, phá bỏ cơ sở xã hội của chủ
nghĩa đế quốc ở miền Bắc, củng cố cơ sở chính trị rộng lớn ở nông thôn, trảnh thủ
khôi phục kinh tế. Không dừng lại ở đó, phải xây dựng lực lượng bộ đội chính quy
chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc chiến tranh có thể diễn ra. Ngoài ra công tác tăng cương
chất lượng giảng dạy và nâng cao dân trí cho người dân cũng là điều được Đảng quan
tâm, góp phần không nhỏ để đào tạo cán bộ phục vụ kháng chiến và quản lí đất nước.
Đối với công tác củng cố chính quyền nhân dân: về chính trị, Đảng đã có những chính
sách lớn hợp với tình hình và nhiệm vụ mới, thi xong cần phải ban hành những chính
sách cụ thể hơn nữa. Ra sức đẩy mạnh việc tuyên truyền giải thích phổ biến chính
sách của chính phủ, Làm cho nhân dân hiểu biết, tin tưởng chính xác và hăng hái làm
đúng chính. Nhìn chung trong giai đoạn này, Đảng ra sức chỉ đạo củng cố tình hình
miền Bắc, ổn định đời sống nhân dân, chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc chiến có thể xảy ra
trước hoàn cảnh miền Nam đang đối mặt với sự đàn áp khắc nghiệt của Mỹ
Giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh chính trị của đồng bào miền nam: Tình hình
trong nước còn nhiều khó khăn trong công tác quản lý tại miền Bắc và tiến hành rút
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 129

7
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 135
quân Việt Nam ra khỏi miền Nam, tạo điều kiện để Pháp rút quân. Bên cạnh đó hình
thế giới giai đoạn này, sau chiến tranh ở Triều Tiên và Đông Dương, đang có xu
hướng hòa bình hóa. Thế giới không muốn phải chia lại bản đồ sau chiến tranh thế
giới thứ hai, bên cạnh đó về phía đồng minh của ta là Liên Xô thì chuyên tâm phát
triển Đông Âu, còn Trung Quốc thì chưa ổn định và đang xảy ra những mâu thuẫn với
Đảng Cộng Sản Liên Xô. Chính vì vậy mà dù Mỹ đã dùng Ngô Đình Diệm lập nên
Việt Nam Cộng Hòa với mục đích chia cắt nước ta, phá hoại Hiệp định Gionevo,
thẳng tay đàn áp các cuộc biểu tình đòi dân chủ,…Nhưng Đảng vẫn chỉ đạo đồng “giữ
vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị” 8 và “Thực hiện mở rộng mặt trận thống nhất
dân tộc ở miền Nam, duy trì và phát triển phong trào bảo vệ hòa bình trong Nam” 9.
Tuy nhiên như vậy, Đảng chỉ đạo đào tạo cán bộ, và chuyển công tác một số cán bộ
vào Nam để củng cố công tác quản lí và có thể thực hiện phản công.
Thực hiện mở rộng và củng cố mặt trận dân tộc thống nhất: Để mở rộng mặt trận chủ
yếu là vùng mới giải phóng và miền Nam, Đảng yêu cầu các Đảng phái, các đoàn thể
nhân dân trong Liên Việt cần tuyên truyền vận động, tiếp xúc với những tiến bộ ở
vùng
mới giải phóng và miền Nam, làm cho họ hiểu rõ chính cương của mặt trận,tăng
cường và bổ sung về cả chất và lượng. Tập trung vận động quần chúng xây dựng nông
hội trong sạch và vững mạnh chính là một công tác quan trọng để mở rộng và củng cố
mặt trận ở miền Bắc
Tăng cường công tác ngoại giao: từ nông thôn vào thành thị, mọi hoạt động lớn của
Đảng đều có quy mô và thể thống một quốc gia. Cần tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ
của nhân dân và chính phủ các nước. Phương châm chính sách ngoại giao của Đảng là
củng cố không nên tình đoàn kết hữu nghị với Liên Xô, Trung Trung Quốc và các
nước dân chủ nhân dân. trong hoạt động quốc tế và đấu tranh ngoại giao, thực hiện
phối hợp chặt chẽ với các nước anh em, giao hữu với bất cứ nước nào công nhận năm
nguyên tắc chung sống hòa bình, dùng cách thương lượng đã giải quyết mọi vấn đề
xung quanh.
Bốn là, …Nhiệm vụ và chính sách của Đảng giai đoạn 1959
Trong 4 năm hòa hoãn chưa quyết định đánh Mĩ. Ta vẫn chọn giải pháp hòa bình
thực hiện nghiêm chỉnh hiệp định đã ký, tạm chia cắt 2 miền, quyết định đánh còn khó
khăn. Tình hình thế giới giải quyết xung đột vũ trang bằng biện pháp hòa bình, các
phe
đang ở thế cân bằng chính vì vậy xu hướng hòa hoãn xuất hiện và họ muốn giữ
nguyên
trạng miền nam Việt Nam không muốn ngọn lửa chiến tranh miền Nam thành chiến
8
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 150

9
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 16, trang 150
tranh thế giới . Mặc khác Liên Xô và Trung Quốc đang căng thẳng hạn chế việc ủng
hộ Việt Nam chiến tranh
Đầu năm 1959, với việc ban hành "Luật 10/59", Mỹ - Diệm đã tăng cường sử dụng
bạo lực phát xít, thẳng tay đàn áp, bắt giam và sát hại quần chúng cách mạng. Hành
động khủng bố thâm độc và tàn bạo của Mỹ - Diệm chẳng những không khuất phục
được nhân dân ta, không dập tắt được ngọn lửa đấu tranh của quần chúng cách mạng
miền Nam, mà còn phơi bày bản chất xâm lược và bán nước của chúng. Đây là thời kỳ
đen tối nhất của cách mạng miền Nam. Mặc dù chịu nhiều tổn thất về lực lượng,
nhưng về căn bản, phong trào cách mạng vẫn được giữ vững, cơ sở của đảng vẫn được
củng cố và phát triển. Qua thực tế đấu tranh với địch, cán bộ, đảng viên và quần chúng
cách mạng ngày càng có kinh nghiệm trong việc vận dụng phương châm và hình thức
đấu tranh cách mạng, từng nơi,từng lúc, đã khéo tiến công vào chỗ yếu của địch, từng
bước dồn chúng vào thế bị động.
Trong vòng kìm kẹp của Mỹ - Diệm, đông đảo quần chúng cách mạng đã kết thành
một
khối, siết chặt đội ngũ, chờ thời cơ, sẵn sàng hành động, quyết một phen sống mái với
kẻ thù.
Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành trung ương Đảng đã quyết định
để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ -
Diệm.
Phong trào Đồng khởi nổ ra. Phong Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương:
Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi), rồi lan ra
khắp
miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre. Tháng
1/1960, phong trào nổ ra ở ba xã điểm là Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (Mỏ
Cày -Bến Tre), rồi lan nhanh ra các tỉnh, huyện khác. Quần chúng nổi dậy giải tán
chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang,
tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo.
Biện pháp Đảng giải quyết xung đột với Mỹ và về quyết định sử dụng bạo lực cách
mạng của Đảng:
Sau một thời gian nghiên cứu tình hình và kế thừa các quan điểm về đường lối
cách
mạng miền Nam trong các kỳ hội nghị trước đó, tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15
Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa II đã vạch ra đường lối, phương pháp cách mạng
miền Nam. Nghị quyết xác định: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là “giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân
tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh”10. Về phương pháp cách mạng, nghị quyết chỉ rõ: “Con đường phát triển cơ
bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân”11. Hội nghị lần thứ 15 của Đảng cũng nhận định khả năng phát triển của
tình hình: “Đế quốc Mỹ là đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên trong những điều kiện
nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành
cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ… và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta”12.

Kêt luận: khái quát nội dung 2.2.1 Quá trình Đảng giải quyết xung đột với Mỹ

Ở Miền Bắc: Nhiệm vụ quan trọng nhất bây giờ là phải xây dựng được chính

quyền,

tập trung phát triển kinh tế nâng cao đời sống người dân, tuy còn nhiều yếu kém lạc

hậu

nhưng cũng phải cố gắng giải quyết những vấn đề này. Miền Bắc đang là chỗ dựa tinh

thần, là nguồn hỗ trợ to lớn đối với miền Nam. Miền Bắc xây dựng được nhà nước

càng

phát triển thì cuộc cách mang của nhân dân miền Nam càng ít thêm những khó khăn.

Ở Miền Nam: Ta phải xác định rõ được kẻ thù trước mắt là Mỹ, tin tưởng vào đường

lối cách mạng của Đảng, kiên định trước những âm mưu của Mỹ nhằm chia rẽ nhân

dân ta
Khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc, đế quốc Mỹ đã từng

bước thực hiện âm mưu xâm lược nước ta. Trước tình hình đó, tại Hội nghị Trung

ương 6 khóa II (6 - 1954) Đảng ta đã xác định: Kẻ thù chính của nhân dân yêu chuộng

hòa bình thế giới và đang trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân Đông Dương

là đế quốc Mỹ.Về sách lược cách mạng, Đảng và Chủ tich Hồ Chí Minh đã nhận định:

10
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.81

11
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Sđd, tr.82

12
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Sđd, tr.85
Do tình hình mới,ta thay đổi phương châm, chính sách và sách lược đấu tranh cốt để

thực hiện một cách thuận lợi mục đích trước mắt
Đến tháng 9 năm 1954, Nghị quyết của Bộ Chính trị về tình hình mới, nhiệm vụ

mới và chính sách mới của Đảng đã chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của tình hình

trong lúc cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn mới là: từ chiến tranh chuyển

sang hoà bình;nước nhà tạm chia làm hai miền; từ nông thôn chuyển vào thành thị; từ

phân tán chuyển đến tập trung. Trong điều kiện đó, Hội nghị Trung ương 7 khóa II (3

- 1955) và Trung ương 8 khóa II (8 - 1955) đã xác định phương hướng, nhiệm vụ của

cuộc chiến tranh: “Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hoà bình, thực hiện

thống nhất hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền

Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam” 13. Tiếp

đến Hội nghị Trung ương 13 khóa II (12 - 1957) của Đảng xác định đường lối tiến

hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: “Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở

miền Bắc và giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai,

thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước”14.

13
Đảng Cộng sản Việt Nam (1985),Một số Văn kiện Đảng về chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1965), tập I, Nxb
CTQG,Hà Nội, tr.23

14
Sách đã dẫn, tr. 32
2.2.2. Nội dung và giá trị của Nghị quyết Trung ương 15 (khóa II) (1959)
Nội dung Nghị quyết Trung ương 15
Giá trị của Nghị quyết Trung ương 15 đối với cách mạng miền Nam
/////(Làm rõ nội dung Nghị quyết Trung ương 15 (1959), đánh giá giá trị của văn kiện
trên đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Với sự ra đời của Nghị quyết 15
đã giúp gì cho cách mạng Việt Nam ở miền Nam??? )
Kêt luận: khái quát nội dung vừa trình bày. (những ý chính)//////
Nội dung Nghị quyết Trung ương 15
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15, diễn ra trong 2 đợt: Đợt 1 vào tháng 1-1959 tại
Hà Nội, do Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì, một số cán bộ Khu ủy khu V, vùng Tây
Nguyên, Xứ ủy Nam Bộ cũng ra dự. Hội nghị đã chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản của miền
Nam là: “Đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây
chiến, đánh đổ Tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ,
thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ. Cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững
hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp
phần bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới”15.

Phương pháp cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân
bằng bạo lực của nhân dân: “Cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả
năng chuyển thành đấu tranh vũ trang trường kỳ giữa ta và địch và thắng lợi cuối cùng
nhất định về ta. Trong khi lãnh đạo, Đảng phải thấy trước khả năng ấy để chuẩn bị chu
đáo và chủ động đối phó trong mọi tình thế”16.

15
Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.20, tr.
81-82.
16
Sđd, tr. 85.
Đợt 2, vào tháng 7-1959, Hội nghị xác định: “Cuộc đấu tranh cách mạng ở miền Nam
còn lâu dài, gian khổ, khó khăn và phức tạp, Đảng bộ miền Nam tin tưởng dưới sự
lãnh đạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng miền Nam nhất
định sẽ thắng lợi, hòa bình độc lập, dân chủ, thống nhất trong toàn quốc sẽ được thực
hiện”17.

Trên cơ sở thống nhất ý kiến của hai đợt họp, tháng 7-1959 Hội nghị Trung ương 15
chính thức thông qua Nghị quyết. Trong đó xác định cách mạng Việt Nam do Đảng
lãnh đạo có hai nhiệm vụ chiến lược song song tiến hành là cách mạng XHCN ở miền
Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ tuy tính chất
khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ, cùng tác động, ảnh hưởng và hỗ trợ lẫn nhau:
“Hai miền tiến hành hai nhiệm vụ khác nhau nhưng đánh đổ chế độ thống trị Mỹ -
Diệm, giải phóng miền Nam là nhiệm vụ chung, vì lợi ích và yêu cầu chung của nhân
dân cả nước”18.

Nghị quyết nêu rõ nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: “Giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có
ruộng, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, góp phần xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh… Nhiệm vụ trước mắt
là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến,
đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một
chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các
quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữa vững hòa bình, thực hiện
thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hòa bình
ở Đông Nam Á và thế giới”19. Đồng thời Nghị quyết xác định phương pháp tiến hành
đấu tranh ở miền Nam là: ““Khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân” và theo
tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức mạnh
của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với
lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên
chính quyền cách mạng của nhân dân”20.

17
Trịnh Nhu (2002), Lịch sử biên niên Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục miền Nam (1954-1975),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 174.
18
Sđd, tr.180.

19
Sđd, tr.180.

20
Sđd, tr. 181.
Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việi Nam một là,mâu thuẫn giữa
một bên là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư sản mại
bản quan liêu thống trị cả miền Nam và một bên là dân tộc Việt Nam, nhân dân cả
nước Việt Nam, bao gồm nhân dân miền Bắc và nhân dân miền Nam; hai là, mâu
thuẫn giữa con đường Xã hội chủ nghĩa với con đường tư bản chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai mâu thuẫn này mang tính chất khác nhau, song chúng quan hệ biện chứng với
nhau và tác động mạnh mẽ lẫn nhau.

- Từ sự phân tích mâu thuẫn trên, Nghị quyết chỉ ra nhiệm vụ cơ bản của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh
để giữ vững hoà bình: thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước; ra sức củng cố miền
Bắc và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh; tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở
Đông Nam Á và thế giới.

- Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết phân tích tình hình xã hội miền Nam sau năm
1954 có hai mâu thuẫn cơ bản: một là, mâu thuần giữa nhân dân miền Nam với bọn đế
quốc xâm lược, chủ yếu là đế quốc Mỹ; hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân mìên Nam,
trước hết, là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với đế quốc Mỹ xâm lược và tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm là mâu thuẫn
chủ yếu trong giai đoạn cách mạng hiện nay.

+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

+ Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế
quốc Mỹ; thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực
hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ
vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.

+ Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền cách mạng của nhân
dân.
+ Về khả năng phát triển của tình hình, Nghị quyết dự báo: đế quốc Mỹ là tên đế quốc
hiếu chiến nhất, cho nên trong bất kỳ điều kiện nào, cuộc khởi nghĩa của nhân dân
miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc khởi nghĩa vũ trang trường kỳ và
thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.

+ Về lực lượng cách mạng, Nghị quyết xác định: lực lượng cách mạng là giai cấp
công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, lấy liên minh công nông làm cơ sở.
Nghị quyết chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng ở miền Nam,
có cương lĩnh phù hợp với tính chất, nhiệm vụ và thành phần nhằm tập hợp rộng rãi
tất cả các lực lượng chống đế quốc và tay sai.

+ Về vai trò của Đảng bộ miền Nam, Nghị quyết khẳng định: sự tồn tại và trưởng
thành của Đảng bộ miền Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là một yếu tố quyết định
thắng lợi của phong trào cách mạng miền Nam. Vấn đề mấu chốt là phải củng cố, xây
đựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Trong hoàn
cảnh mới, Đảng bộ phải hết sức đề cao công tác bí mật, triệt để lợi dụng khả năng hợp
pháp để gìn giữ lực lượng của Đảng... Để bảo vệ cơ quan đầu não và che giấu cán bộ
cần xây dựng ở các địa phương những cơ sở an toàn và khu an toàn.

Giá trị của Nghị quyết Trung ương 15 đối với cách mạng miền Nam

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959)
có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nó phản ánh
đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong việc khẳng định
phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn,
phù hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi, khi địch đã dùng bạo lực phản cách
mạng thẳng tay giết hại cán bộ và nhân dân ta.

- Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập
tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận
dụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.

- Việc xác định đường lối cách mạng độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo đã thể hiện
tầm nhìn xa trông rộng, tư duy chiến lược, tài thao lược xuất sắc của Đảng, nhất là ở
những thời điểm mang tính bước ngoặt của cuộc kháng chiến. Đảng ta đã tìm ra
phương pháp và hình thức đấu tranh thích hợp nên đã đối phó có hiệu quả với địch,
đưa cách mạng tiếp tục phát triển. Bước chuyển biến mới, rõ rệt nhất của cách mạng ở
miền Nam là sau khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 của Trung ương Đảng (tháng
1/1959), lực lượng ba thứ quân và hệ thống chỉ huy quân sự các cấp từng bước hình
thành. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập.
- Có thể nói, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 15 là một nghị quyết có giá trị lịch sử
sâu sắc, tạo nên sự chuyển biến căn bản của phong trào cách mạng miền Nam, đưa
cách mạng miền Nam tiến lên, đáp ứng nguyện vọng bức thiết của cán bộ, đảng viên
và đông đảo quần chúng cách mạng, giáng một đòn bất ngờ vào chiến lược của đế
quốc Mỹ và tay sai, làm thất bại chiến lược “Chiến tranh một phía” của địch, tạo cơ sở
vững chắc để nhân dân ta đánh thắng chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc
Mỹ. Nghị quyết ra đời cũng là lúc miền Nam đã có những cuộc nổi dậy vũ trang và đã
có nhiều trận đánh của các lực lượng cách mạng. Tuy nhiên, những trận đánh này,
cùng với các cuộc đấu tranh chính trị, chủ yếu vẫn là để giữ vững quyền sống và bảo
toàn lực lượng, có tính chất tự vệ. Nhưng dưới ánh sáng của Nghị quyết, với phương
châm, phương thức và mục tiêu hoàn chỉnh của nó là vũ khí lý luận vững chắc để
Đảng bộ và nhân dân miền Nam cùng với nhân dân cả nước vùng dậy tấn công tiêu
diệt kẻ thù, giành thắng lợi cho cách mạng.

Kêt luận: khái quát nội dung 2.2.2. Nội dung và giá trị của Nghị quyết Trung
ương 15 (khóa II) (1959)
Những quan điểm của Nghị quyết 15 tạo ra bước ngoặt chiến lược về đường lối,
phương pháp cách mạng miền Nam. Phong trào Đồng khởi chính là biểu hiện cụ thể,
sinh động của sự vận dụng sáng tạo nghị quyết vào thực tiễn đấu tranh của các cấp ủy
Đảng và nhân dân miền Nam.Việc chỉ đạo cách mạng miền Nam mở đầu chiến tranh
bằng phong trào Đồng khởi giành chính quyền về tay nhân dân là một quyết định hết
sức sáng suốt của Đảng ta. Quyết định đó bảo đảm phù hợp với đường lối cách mạng
Việt Nam được xác định trong Nghị quyết 15, đáp ứng được nguyện vọng cháy bỏng
giành độc lập, thống nhất Tổ quốc của dân tộc Việt Nam nói chung, nguyện vọng của
nhân dân, cán bộ, chiến sĩ miền Nam nói riêng. Đồng thời, bảo đảm cho Đảng ta giữ
vững tự chủ, tránh được sự áp đặt từ bên ngoài, nhất là đối với chủ trương chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng miền Nam, ngăn chặn không để kẻ thù tạo cớ leo
thang chiến tranh, bảo vệ được thành quả cách mạng ở miền Bắc và tranh thủ được sự
đồng tình, ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới đối với sự nghiệp kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta. Trong lãnh đạo nhân dân nổi dậy, Đảng ta đã có
chủ trương, đường lối đúng, sách lược mềm dẻo, tích cực chuẩn bị xây dựng cơ sở và
lực lượng ở các địa bàn xa miền Bắc, kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của
quần chúng có sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng vũ trang địa phương với hình thức
đấu tranh vừa bí mật vừa hợp pháp công khai, bảo đảm cho phong trào Đồng khởi
giành thắng lợi.
Trong và sau Đồng khởi, công tác xây dựng, khôi phục tổ chức đảng, phát triển đảng
viên ở các đảng bộ được tiến hành khẩn trương. Sự khôi phục, phát triển mạnh mẽ về
số lượng, chất lượng các tổ chức đảng đã nâng cao sức mạnh lãnh đạo, tạo chuyển
biến toàn diện, động lực mới cho các lực lượng chính trị, quân sự miền Nam phát
triển. Để lãnh đạo thành công việc xây dựng, khôi phục và phát triển lực lượng trong
điều kiện cách mạng bị tổn thất nặng nề, Đảng đã dựa vào nhân dân lãnh đạo và phát
động nhân dân nổi dậy đồng loạt giành quyền làm chủ ở nông thôn, tạo điều kiện cho
những nhân tố tích cực của lực lượng cách mạng trong quần chúng phát triển mạnh
mẽ, tạo nên sức mạnh mới cho cách mạng miền Nam
Từ Nghị quyết 15 đến Phong trào Đồng khởi, Đảng ta đã có thêm những điều kiện
thực tiễn quan trọng để rút ra được nhiều bài học lớn về chỉ đạo cách mạng, như: đánh
giá đúng địch và ta, nắm vững quan điểm bạo lực, quán triệt tư tưởng chiến lược tiến
công.Đặc biệt, Phong trào Đồng khởi ở miền Nam (1959 - 1960) chính là hình ảnh
sinh động nhất của sự gặp gỡ giữa ý Đảng và lòng Dân. Thắng lợi của phong trào
Đồng khởi đã tạo ra bước ngoặt chiến lược trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước. Đó là kết quả của sự chuyển hướng đường lối, phương pháp cách mạng đúng
đắn của Đảng. Thất bại của đế quốc Mỹ và chế độ độc tài Ngô Đình Diệm trong thiết
lập bộ máy cai trị điển hình của chủ nghĩa thực dân kiểu mới ở miền Nam Việt Nam,
cùng với những mâu thuẫn nghiêm trọng trong giới chóp bu của chính quyền tay sai
Sài Gòn làm bộc lộ mặt yếu cơ bản của Mỹ-Diệm về chính trị, tinh thần, báo hiệu sự
sụp đổ tất yếu của chế độ chính trị Sài Gòn, là nguyên nhân trực tiếp buộc địch phải
chuyển chiến lược sang “chiến tranh đặc biệt” trong thế bị động. Những thất bại của
địch trong và sau phong trào Đồng khởi làm thay đổi chiến lược về tương quan, so
sánh lực lượng giữa ta-địch theo hướng có lợi cho ta, đồng thời cung cấp thêm luận
chứng thực tiễn khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng, là điều kiện, cơ sở
quan trọng để Đảng ta tiếp tục lãnh đạo thực hiện phương châm kết hợp chính trị,
quân sự với binh vận trong đấu tranh, đưa cách mạng miền Nam đến toàn thắng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên
ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh).
2. Đinh Phương, Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về đình chỉ chiến tranh, lập lại hòa
bình Đông Dương,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ho-so-su-kien-nhanchung/su-kien-va-nhan-
chung/hiep-dinh-gionevo-nam-1954-ve-dinh-chi-chientranh-lap-lai-hoa-binh-dong-
duong-3369, truy cập ngày 26/01/2018.
3. 19/12/2019. Quân đội anh hùng, Quốc phòng vững mạnh. Truy cập từ
https://www.qdnd.vn/cuoc-thi-viet-quan-doi-anh-hung-quoc-phong-vungmanh/phong-
trao-dong-khoi-mien-nam-1960-buoc-ngoat-chien-luoc-cua-cuockhang-chien-chong-
my-cuu-nuoc-605650
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 16, tập 20 Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1985), Một số Văn kiện Đảng về chống Mỹ, cứu nước
(1954 - 1965), tập I, Nxb CTQG, Hà Nội,

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Giáo trình Lịch sử Đảng Đảng Cộng sản Việt
Nam (Dành cho sinh viên đại học khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản VN (2017), Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương,
https://www.angiang.dcs.vn/Lists/TuLieuVanKien/DispForm.aspx?ID=15
8. ThS. Nguyễn Thị Hiền (2020), Tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử của hội nghị Giơnevơ
(1954), https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/timhieu-
hoan-canh-lich-su-cua-hoi-nghi-gionevo-1954-56.html

9. https://baria-vungtau.dcs.vn/article?item=b72f8afa5b43075b0b53538a619daee1

You might also like