You are on page 1of 32

Group 03

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI


VỚI CÁCH MẠNG HAI MIỀN
NAM – BẮC
(1954 – 1965)
Giáo viên hướng dẫn: Cô Nguyễn Thị Tuý
NHÓM 03
● PHAN GIA NGHI - IELSIU20361
● NGUYỄN THUỲ VY - BEBEIU20162
● MAI THÁI BẢO - IEIEIU17058
● NGUYỄN KIỀU TRINH - IELSIU20448
● NGUYỄN HOÀNG THIÊN PHÚC - ITITIU20279
● BÙI BÍCH HUỆ - IELSIU20239
● PHẠM THANH THANH VY - IELSIU20084
NỘI DUNG BÀI HỌC

Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất,


01 02
Tình hình và nhiệm vụ Cách Mạng Nước
ta sau Hiệp Định Geneve năm 1954 khôi phục kinh tế, cải tạo, quan hệ sản xuất
(1954 – 1960)

Miền Nam đấu tranh chống chế độ Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật
03 Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực 04 chất kĩ thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội
lượng cách mạng tiến tới Đồng Khởi (1961 – 1965)

05 Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến


Tranh Đặc Biệt” của Mỹ (1961 – 1965)
GIAI ĐOẠN 1954-1960
Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960
01

Tình hình và nhiệm vụ Cách Mạng Nước ta sau


Hiệp Định Geneve năm 1954
Tình hình và nhiệm vụ Cách Mạng Nước ta sau
Hiệp Định Geneve năm 1954
• Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội
• Ngày 13/ 5/1955, lính Pháp cuối cùng rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn
giải phóng
• Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ do Đảng lãnh đạo đã
giành được thẳng lợi  Miền Bắc Việt Nam hoàn toàn giải phóng
• Miền Nam, đế quốc Mỹ đã nhảy vào và ra sức phá hoại việc thi hành hiệp định
Geneve, đàn áp cách mạng Việt Nam  nhằm thôn tính miền Nam, biến mien
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
 Đất nước bị chia cắt làm hai miền
Tình hình và nhiệm vụ Cách Mạng Nước ta sau
Hiệp Định Geneve năm 1954

• Miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH để
trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam đánh Mĩ.
• Miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
• Mối quan hệ của cách mạng hai miền Nam – Bắc: Miền Bắc là hậu phương lớn có vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn có vai trò quyết
định trực tiếp đến sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cách mạng hai miền có
quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau phát
triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền.
02

Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục
kinh tế, cải tạo, quan hệ sản xuất (1954 – 1960)
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh
• Cải tạo XHCN trong nông nghiệp
Chủ trương: thực hiện hợp tác hoá nông nghiệp
Biện pháp: tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
Kết quả: vào cuối năm 1960 đã xây dựng được nhiều hợp tác xã nông nghiệp, tang diện tích đất canh tác

• Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh (số tư sản ít, thế lực KT yếu, bản chất CT non nớt)
Chủ trương: không tước đoạt, dùng phương pháp hoà bình cải tạo
Biện pháp: kết hợp sử dụng các biện pháp Giáo dục – Hành chính – KT
Kết quả: cuối năm 1960, gần 100% hộ tư sản đã được cải tạo

• Cải tạo đối với thủ công nghiệp


Chủ trương: hợp tác hoá thủ công nghiệp
Biện pháp: tuyên truyền vận động, Nhà nước hỗ trợ về vốn, tư liệu sản xuất và đào tạo
Kết quả: cuối 1960 có 87,9% số thợ thủ công tham gia vào các hình thức sản xuất tập thể
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh
• Cải tạo đối với thương nghiệp nhỏ
Chủ trương: chuyển người buôn bán nhỏ sang sản xuất, đưa tiểu thương vào hệ thống thương nghiệp XHCN
Biện pháp: vận động, kêu gọi chuyển đổi mô hình
Kết quả: 45,6% số tiểu thương tham gia mạng lưới thương nghiệp địa phương

• Giao thông vận tải /  Văn hóa, giáo dục / Y tế


Kết quả:
 Khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không
dân dụng quốc tế
 Đẩy mạnh giáo dục, phổ cập chữ viết, văn hoá cho toàn dân ( tăng 80% số học sinh so với 1957)
 Được chú tâm xây dựng, Miền Bắc không còn những nạn dịch phổ biến hoành hành (cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955)

• Củng cố, cải tổ chính quyền, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng Mặt
Trận dân tộc thống nhất, phát triển ngoại giao với các nước khác.
Hạn chế

• Không coi trọng đúng mức vấn đề quản lý và phân phối


• Xuất hiện sự chủ quan nóng vội, chạy theo thành tích
• Nóng vội biến KT Tư Bản sang KT Quốc Doanh – vi phạm
nguyên tắc tự nguyện của nông dân, dẫn đến sự thiếu
lòng tin
• Đồng nhất tập thể hoá với hợp tác hoá, chưa nhận thức
được hợp tác hoá xuất phát từ nhu cầu sản xuất và phân
công lao động xã hội
Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng tiến tới Đồng Khởi

03
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1954 – 1959)
ĐẾ QUỐC MỸ

Thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Thi hành quốc nhằm mục đích bắt
Nam Cộng Hoà do Ngô Đình Diệm làm bớ, đàn áp phong trào đấu tranh đòi
Tống Thống thi hành Hiệp định Giơnevơ

Gây ra nhiều vụ thảm sát đẫm máu ở Ngô Đình Diệm thân Mỹ và tuyên bố: “Biên
Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến 17”
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1954 – 1959)
• Tháng 7-1954, thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh
chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi thi hành Hiệp định, tiếp tục
thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, trong tình
hình mới
• Ngày 22-7-1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ
cả nước:
“Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của ta, nước ta nhất định sẽ thống nhất,
đồng bào cả nước nhất định được giải phóng”
• Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9-1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước
mắt của cách mạng miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành Hiệp định;
ĐẢNG TA chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới; tập hợp mọi lực
lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh
nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ
quốc
• Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do đồng chí Lê Duần, ủy
viên Bộ Chính trị làm Bí thư
• Hàng trăm tổ chức quần chúng công khai
• Các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí
mậtẵ Nhiều địa phương đã chủ trương “điều” và “lắng”. Nhiều khu căn cứ
được củng cố lại, nhiều đội vũ trang được thành lập
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1959 – 1960)
PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI (1959 – 1960)

Nguyên nhân:

• Từ năm 1957 – 1959: chính quyền Ngô Đình Diệm ban


hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”, ra đạo luật 10/59
đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém khắp
miền Nam, làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam
với đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai phát triển gay gắt,
lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện
pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.
• Lực lượng cách mạng ở miền Nam được giữ gìn và phát
triển qua thực tiễn đấu tranh chính trị, hoà bình, đòi thi
hành Hiệp định Giơnevơ, tiến lên dùng bạo lực, kết hợp
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho
sự bùng nổ phong trào cách mạng mới.
• Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ XV
quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách
mạng để đánh đổ chính  quyền Mĩ – Diệm. Phong trào đấu tranh của đội quân tóc dài
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1959 – 1960)
PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI (1959 – 1960)

Diễn biến:

• Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh,
Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam
thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
• Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp,
Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện
Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
• Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự
quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường
hào chia cho dân cày nghèo.
• Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung
Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ,
3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
Diễn biến phong trào Đồng Khởi
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1959 – 1960)

* Đối với Mỹ – Diệm


- Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ.
- Làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
* Về phía Ta
Ý NGHĨA - Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam:
từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Từ khí thế đó, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh chống
Mỹ - Diệm. 
04 Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội (1961 – 1965)

A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)

B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)

a. Hoàn cảnh lịch sử


• Giữa lúc cách mạng hai miền Nam – Bắc có những bước tiến quan
trọng, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III  từ  ngày 5 đến 10/9/1960 tại Hà Nội.
b. Nội dung  
• Đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước và từng miền 
+ Miền Bắc: cách mạng xã hội chủ nghĩa có vai trò quyết định nhất . 
+ Miền Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có vai trò quyết
định trực tiếp. 
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó nhau nhằm hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện
hòa bình thống nhất nước nhà.
• Thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc.
• Bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
 Ý nghĩa: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động
Việt Nam (9 – 1960) là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn
Đảng và toàn dân ta xây dựng  thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.”
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)

Nhận xét về Đại hội lần thứ III của Đảng:


• Điểm hạn chế: vẫn còn hạn chế trong đường lối cách mạng XHCN
là nhận thức về con đường đi lên CNXH còn giản đơn, chưa có dự
kiến về chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH;
• Điểm tích cực: Nhành công cơ bản, to lớn nhất của Đại hội lần thứ
NHẬN XÉT III của Đảng là đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách
mạng VN trong giai đoạn mới, đường lối tiến hành đồng thời và kết
hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng khác nhau ở 2 miền;
CMXHCN ở miền Bắc và CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
nhằm thực hiện mục tiêu chung trước mắt của cả nước là giải phóng
miền Nam, hòa bình thống nhất Tổ quốc.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

BƯỚC VÀO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC


5 NĂM, MIỀN BẮC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI LÀ TRỌNG TÂM.
- Nhiệm vụ:
+ Ra sức phát  riển công ngiệp và nông nghiệp.
+ Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.
+ Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc
doanh.
+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân lao động.
+ Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an
ninh xã hội.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

Công nghiệp:
+ Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong
đó công nghiệp nặng chiếm 80%
+ Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3
lần so với 1960.
+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá
trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.
+ Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được
80% hàng tiêu dùng.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

Nông nghiệp:
+ Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã
nông nghiệp.
+ Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa
học - kỹ thuật.
+ Hệ thống thủy nông phát triển.
+ Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.

Thương nghiệp:
+ Thương nghiệp quốc doanh được được ưu
tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.
+ Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và
cải thiện đời sống nhân dân.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

Giao thông:
+ Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông,
đường hàng không được củng cố.
+ Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế  thuận lợi.
Giáo dục - y tế:
+ Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển  nhanh.
+ Chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, xây dựng
6.000 cơ sở y tế.
- Miền Bắc làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tiến miền Nam.
- Trong 5 năm, một khối lượng vũ khí, đạn dược, thuốc men
được chuyển vào chiến trường.
- Nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế
được huấn luyện, đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng
giải phóng.
- Ngày 7/02/1965, Mĩ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc
bằng khồn quân, hải quân.
- Miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho
phù hợp với điều kiện chiến tranh.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

• Kế hoạch này mới thực hiện chưa đến 4 năm (tính đến 5/8/1964)
thì được chuyển hướng do phải đối phó với chiến tranh phá hoại
miền Bắc của đế quốc Mỹ song những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch đã cơ bản hoàn thành.
• Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 -
1965),
KẾT QUẢ miền Bắc XHCN đã không ngừng tăng cường chi viện CM miền Nam.
 Tính chung, năm 1965, số bộ đội miền Bắc đã đưa vào miền Nam
tăng 9 lần, số vật chất tăng 10 lần so với năm 1961. Đây là một thành
công lớn, có ý nghĩa chiến lược của hậu phương miền Bắc với nhiều sự
hy sinh anh dũng của cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân VN trên biển
Đông và dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến thắng của
quân dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thực dân mới của
đế quốc Mỹ và tay sai giai đoạn 1961-1965.
Miền Nam chiến đấu chống chiến lược
05
“Chiến Tranh Đặc Biệt” của Mỹ (1961 –
1965)

A. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam

B. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
A. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam

- Bối cảnh lịch sử


+ Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm  bị thất bại, Mĩ thực hiện “Chiến
tranh đặc biệt” (1961 - 1965).
+ Chiến tranh đặc biệt là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài
gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của
Mĩ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.
- Âm mưu: “dùng người Việt đánh người Việt”
- Đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, bình định miền Nam trong 18 tháng
+ Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam nhiều cố vấn, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn.
+ Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị chiến tranh hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến thuật mới
như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”.
+ Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ ở miền Nam (MACV).
+ Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành nhiều hoạt động phá hoại
miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
B. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

- Tháng 01/1961, Trung ương cục miền Nam thành lập


- Ngày 02/1961, các lực lượng vũ trang thống nhất thành Quân giải phóng miền Nam.
- Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam do Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam kết hợp đấu
tranh chính trị với đầu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông
thôn đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận).
- Từ 1961 - 1962: quân giải phóng đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch.
- Đấu tranh chống và phá “Ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt giữa ta và địch, với quyết tâm “Một
tấc không đi, một li không rời”, nhân dân ta kiến quyết bám đất, giữ làng, phá thế kìm của địch.
- Cuối năm 1962, ta kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân ở miền Nam.
- Trên mặt trận quân sự: 02/01/1963, quân dân ta thắng lớn ở trận Ấp Bắc (Mĩ Tho), đánh bại cuộc hành
quân càn quét của 2.000 lính Sài gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy.
⇒ Dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
B. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

1. Đấu tranh chính trị:


+ Diễn ra mạnh mẽ khắp các đô thị lớn, nổi bật
là đấu tranh của “đội quân tóc dài”, của các
“tín đồ” Phật giáo…chống lại sự đàn áp của
chính quyền Ngô Đình Diệm.
+ Ngày 1/11/1963, Mĩ giật dây Dương văn 2. Từ 1964 – 1965:
Minh đảo chính giết anh em Diệm - Nhu. + Giôn xơn Mác Namara quyết định đẩy nhanh
Chính quyền Sài Gòn lâm vào tình trạng khủng hơn nữa chiến tranh đặc biệt.
hoảng. + Tăng cường viện trợ quân sự, ổn định chính
quyền Sai gòn, bình định có trọng điểm.
+ Bình định miền Nam có trọng điểm trong hai
năm (1964 - 1965).
3. Về quân sự: + Từng mảng lớn “Ấp chiến lược” của địch bị phá
+ Đông Xuân 1964 - 1965, quân ta mở chiến dịch vỡ. Tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát 2.200
tấn công miền Đông Nam Bộ. ấp; vùng giải phóng  ngày càng mở rộng, chính
+ 02/12/1964, ta thắng lớn ở trận Bình Giã, loại quyền cách mạng các cấp thành lập, ruộng đất
1700 tên địch, phá hủy hàng chục máy bay và xe tịch thu chia cho dân cày nghèo.
bọc thép, đánh thắng chiến thuật “trực thăng vận”
và “thiết xa vận”.
+ Tiếp đó, ta tiếp tục giành thắng lợi ở An Lão, Ba
Gia, Đồng Xoài...
+ Làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” của Mĩ.
B. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ

Ý nghĩa:
+ Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến
công.
+ Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm
thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách
Ý NGHĨA mạng trên thế giới.
+ Mĩ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).
+ Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự
trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam
Việt Nam
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ
CHÚ Ý LẮNG NGHE !!

You might also like