Professional Documents
Culture Documents
Lịch Sử Đảng
Lịch Sử Đảng
Miền Nam đấu tranh chống chế độ Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật
03 Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực 04 chất kĩ thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội
lượng cách mạng tiến tới Đồng Khởi (1961 – 1965)
• Miền Bắc phải nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH để
trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng miền Nam đánh Mĩ.
• Miền Nam tiếp tục cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
• Mối quan hệ của cách mạng hai miền Nam – Bắc: Miền Bắc là hậu phương lớn có vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển cách mạng cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn có vai trò quyết
định trực tiếp đến sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cách mạng hai miền có
quan hệ gắn bó với nhau, tác động qua lại và thúc đẩy lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau phát
triển. Thắng lợi giành được ở mỗi miền là thắng lợi chung của cách mạng hai miền.
02
Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục
kinh tế, cải tạo, quan hệ sản xuất (1954 – 1960)
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh
• Cải tạo XHCN trong nông nghiệp
Chủ trương: thực hiện hợp tác hoá nông nghiệp
Biện pháp: tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
Kết quả: vào cuối năm 1960 đã xây dựng được nhiều hợp tác xã nông nghiệp, tang diện tích đất canh tác
• Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh (số tư sản ít, thế lực KT yếu, bản chất CT non nớt)
Chủ trương: không tước đoạt, dùng phương pháp hoà bình cải tạo
Biện pháp: kết hợp sử dụng các biện pháp Giáo dục – Hành chính – KT
Kết quả: cuối năm 1960, gần 100% hộ tư sản đã được cải tạo
• Củng cố, cải tổ chính quyền, tăng cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng Mặt
Trận dân tộc thống nhất, phát triển ngoại giao với các nước khác.
Hạn chế
03
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1954 – 1959)
ĐẾ QUỐC MỸ
Thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Thi hành quốc nhằm mục đích bắt
Nam Cộng Hoà do Ngô Đình Diệm làm bớ, đàn áp phong trào đấu tranh đòi
Tống Thống thi hành Hiệp định Giơnevơ
Gây ra nhiều vụ thảm sát đẫm máu ở Ngô Đình Diệm thân Mỹ và tuyên bố: “Biên
Bến Tre, Quảng Nam, Phú Yên giới Hoa Kỳ kéo dài đến vĩ tuyến 17”
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1954 – 1959)
• Tháng 7-1954, thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh
chính trị, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi thi hành Hiệp định, tiếp tục
thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, trong tình
hình mới
• Ngày 22-7-1954, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ chiến sĩ
cả nước:
“Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của ta, nước ta nhất định sẽ thống nhất,
đồng bào cả nước nhất định được giải phóng”
• Nghị quyết Bộ Chính trị, tháng 9-1954, nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể trước
mắt của cách mạng miền Nam là: đấu tranh đòi thi hành Hiệp định;
ĐẢNG TA chuyển hướng công tác cho phù hợp điều kiện mới; tập hợp mọi lực
lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh
nhằm lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ, hoàn thành thống nhất Tổ
quốc
• Tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do đồng chí Lê Duần, ủy
viên Bộ Chính trị làm Bí thư
• Hàng trăm tổ chức quần chúng công khai
• Các đảng bộ ở miền Nam đã sắp xếp lại tổ chức và rút vào hoạt động bí
mậtẵ Nhiều địa phương đã chủ trương “điều” và “lắng”. Nhiều khu căn cứ
được củng cố lại, nhiều đội vũ trang được thành lập
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1959 – 1960)
PHONG TRÀO ĐỒNG KHỞI (1959 – 1960)
Nguyên nhân:
Diễn biến:
• Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạnh,
Bác Ái (2/1959), Trà Bồng (8/1959)…, sau lan khắp miền Nam
thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre.
• Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã Định Thuỷ, Phước Hiệp,
Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre), từ đó lan khắp huyện
Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre (huyện Giồng Trôm, Ba Tri, Châu Thành…)
• Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân dân tự
quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường
hào chia cho dân cày nghèo.
• Phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung
Trung bộ. Cuối năm 1960, ta làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ,
3.200/5721 thôn ở Tây Nguyên, 904/3829 thôn ở Trung Trung bộ.
Diễn biến phong trào Đồng Khởi
Đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng (1959 – 1960)
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960)
Công nghiệp:
+ Được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong
đó công nghiệp nặng chiếm 80%
+ Giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3
lần so với 1960.
+ Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá
trị sản lượng công nghiệp miền Bắc, giữ vai trò chủ đạo.
+ Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được
80% hàng tiêu dùng.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
Nông nghiệp:
+ Đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã
nông nghiệp.
+ Các hợp tác xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa
học - kỹ thuật.
+ Hệ thống thủy nông phát triển.
+ Nhiều hợp tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc/ha.
Thương nghiệp:
+ Thương nghiệp quốc doanh được được ưu
tiên phát triển, góp phần phát triển kinh tế.
+ Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và
cải thiện đời sống nhân dân.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
Giao thông:
+ Đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông,
đường hàng không được củng cố.
+ Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
Giáo dục - y tế:
+ Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
+ Chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển, xây dựng
6.000 cơ sở y tế.
- Miền Bắc làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tiến miền Nam.
- Trong 5 năm, một khối lượng vũ khí, đạn dược, thuốc men
được chuyển vào chiến trường.
- Nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế
được huấn luyện, đưa vào nam chiến đấu và xây dựng vùng
giải phóng.
- Ngày 7/02/1965, Mĩ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc
bằng khồn quân, hải quân.
- Miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho
phù hợp với điều kiện chiến tranh.
B. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
• Kế hoạch này mới thực hiện chưa đến 4 năm (tính đến 5/8/1964)
thì được chuyển hướng do phải đối phó với chiến tranh phá hoại
miền Bắc của đế quốc Mỹ song những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch đã cơ bản hoàn thành.
• Trong những năm thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 -
1965),
KẾT QUẢ miền Bắc XHCN đã không ngừng tăng cường chi viện CM miền Nam.
Tính chung, năm 1965, số bộ đội miền Bắc đã đưa vào miền Nam
tăng 9 lần, số vật chất tăng 10 lần so với năm 1961. Đây là một thành
công lớn, có ý nghĩa chiến lược của hậu phương miền Bắc với nhiều sự
hy sinh anh dũng của cán bộ chiến sĩ Quân đội nhân dân VN trên biển
Đông và dãy Trường Sơn huyền thoại, góp phần vào chiến thắng của
quân dân miền Nam đánh bại chiến tranh xâm lược thực dân mới của
đế quốc Mỹ và tay sai giai đoạn 1961-1965.
Miền Nam chiến đấu chống chiến lược
05
“Chiến Tranh Đặc Biệt” của Mỹ (1961 –
1965)
B. Miền Nam chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
A. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
Ý nghĩa:
+ Cách mạng miền Nam tiếp tục giữ vững thế chủ động tiến
công.
+ Mĩ đã thất bại trong việc sử dụng miền Nam Việt Nam làm
thí điểm một loại hình chiến tranh để đàn áp phong trào cách
Ý NGHĨA mạng trên thế giới.
+ Mĩ buộc phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục
bộ” (tức thừa nhận sự thất bại của chiến tranh đặc biệt).
+ Chứng tỏ đường lối lãnh đạo của Đảng là đúng đắn và sự
trưởng thành nhanh chóng của Quân Giải phóng miền Nam
Việt Nam
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ
CHÚ Ý LẮNG NGHE !!