You are on page 1of 6

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

FPT POLYTECHNIC CẦN THƠ



LAB 5 KIỂM THỬ CƠ BẢN

Giảng Viên Hướng Dẫn: Nguyễn Trọng Nghĩa


Sinh Viên Thực Hiện: Võ Trường Đan
Danvtpc06576 – Kiểm thử cơ bản

1. Sử dụng kỹ thuật phân vùng tương đương để liệt kê các trường hợp kiểm thử ?
 Phân vùng: Số điểm từ 5-14 (Xếp loại kém)
+ Kiểm thử với số điểm là 5: Đây là giá trị chính xác trong phân vùng kém.
+ Kiểm thử với số điểm là 14: Đây là giá trị chính xác cuối cùng trong phân
vùng kém.
+ Kiểm thử với số điểm là 4: Đây là giá trị nhỏ hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
 Phân vùng: Số điểm từ 15-40 (Xếp loại Trung bình)
+ Kiểm thử với số điểm là 15: Đây là giá trị chính xác trong phân vùng trung
bình.
+ Kiểm thử với số điểm là 40: Đây là giá trị chính xác cuối cùng trong phân
vùng trung bình.
+ Kiểm thử với số điểm là 10: Đây là giá trị nhỏ hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
+ Kiểm thử với số điểm là 50: Đây là giá trị lớn hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
 Phân vùng: Số điểm từ 41-60 (Xếp loại khá)
+ Kiểm thử với số điểm là 41: Đây là giá trị chính xác trong phân vùng khá.
+ Kiểm thử với số điểm là 60: Đây là giá trị chính xác cuối cùng trong phân
vùng khá.
+ Kiểm thử với số điểm là 30: Đây là giá trị nhỏ hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
+ Kiểm thử với số điểm là 70: Đây là giá trị lớn hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
 Phân vùng: Số điểm từ 61-100 (Xếp loại Giỏi)
+ Kiểm thử với số điểm là 61: Đây là giá trị chính xác trong phân vùng giỏi.
+ Kiểm thử với số điểm là 100: Đây là giá trị chính xác cuối cùng trong phân
vùng giỏi.
+ Kiểm thử với số điểm là 50: Đây là giá trị nhỏ hơn phạm vi và được dự kiến sẽ
không được chấp nhận.
+ Kiểm thử với số điểm là 110: Đây là giá trị lớn hơn phạm vi và được dự kiến
sẽ không được chấp nhận.
2. Sử dụng kỹ thuật phân tích giá trị biên để liệt kê các trường hợp kiểm thử
 Kiểm tra giá trị biên của phân vùng số điểm từ 5-14 (Xếp loại kém):

+ Kiểm thử với số điểm là 5 (giá trị biên dưới): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn dưới.

ii
Danvtpc06576 – Kiểm thử cơ bản

+ Kiểm thử với số điểm là 14 (giá trị biên trên): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn trên.
+ Kiểm thử với số điểm là 9 (giá trị nằm giữa): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng các giá trị nằm trong phân vùng.
 Kiểm tra giá trị biên của phân vùng số điểm từ 15-40 (Xếp loại Trung bình):
+ Kiểm thử với số điểm là 15 (giá trị biên dưới): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn dưới.
+ Kiểm thử với số điểm là 40 (giá trị biên trên): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn trên.
+ Kiểm thử với số điểm là 25 (giá trị nằm giữa): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng các giá trị nằm trong phân vùng.
 Kiểm tra giá trị biên của phân vùng số điểm từ 41-60 (Xếp loại khá):
+ Kiểm thử với số điểm là 41 (giá trị biên dưới): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn dưới.
+ Kiểm thử với số điểm là 60 (giá trị biên trên): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn trên.
+ Kiểm thử với số điểm là 55 (giá trị nằm giữa): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng các giá trị nằm trong phân vùng.
 Kiểm tra giá trị biên của phân vùng số điểm từ 61-100 (Xếp loại Giỏi):
+ Kiểm thử với số điểm là 61 (giá trị biên dưới): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng giới hạn dưới.
+ Kiểm thử với số điểm là 100 (giá trị biên trên): Đảm bảo rằng phần mềm xử
lý đúng giới hạn trên.
+ Kiểm thử với số điểm là 80 (giá trị nằm giữa): Đảm bảo rằng phần mềm xử lý
đúng các giá trị nằm trong phân vùng.

3. Sử dụng kỹ thuật bảng quyết định xác định test case cho bài toán khách hàng đến mở
thẻ tín dụng với các điều kiện sau:
 Nếu bạn là một khách hàng mới, đến mở thẻ tín dụng, bạn sẽ được giảm giá 15%.
 Nếu bạn là khách hàng cũ, và có thẻ Vip, bạn sẽ được giảm giá 10%.
 Nếu bạn có Coupon, bạn sẽ được giảm giá 20% (nhưng nó không được sử dụng
giảm giá cùng với khách hàng mới.
 Việc giảm giá có thể được cộng nếu như phù hợp.
 Trả lời :
+ Kỹ thuật bảng quyết định (decision table) là một phương pháp hữu ích để xác
định các trường hợp kiểm thử dựa trên các điều kiện và hành vi của hệ thống.
Dựa trên yêu cầu của bài toán "khách hàng đến mở thẻ tín dụng", chúng ta có
thể xây dựng bảng quyết định như sau:

iii
Danvtpc06576 – Kiểm thử cơ bản

STT Loại khách Có thẻ VIP Có Coupon Giảm giá (%)


hàng
1 Mới Không Không 15
2 Mới Không Có 20
3 Mới Có Không 10
4 Mới Có Có 20
5 Cũ Không Không 0
6 Cũ Không Có 20

+ Trong bảng quyết định này, chúng ta có các cột đại diện cho các điều kiện và
hành vi tương ứng. Các giá trị trong cột "Loại khách hàng" bao gồm "Mới" và
"Cũ". Cột "Có thẻ VIP" và "Có Coupon" có các giá trị "Có" hoặc "Không".
Cột "Giảm giá (%)" đại diện cho mức giảm giá được áp dụng.
+ Dựa trên bảng quyết định này, chúng ta có thể xác định các trường hợp kiểm
thử như sau:
o Kiểm tra cho khách hàng mới, không có thẻ VIP và không có Coupon
(STT 1).
o Kiểm tra cho khách hàng mới, không có thẻ VIP và có Coupon (STT 2).
o Kiểm tra cho khách hàng mới, có thẻ VIP và không có Coupon (STT 3).
o Kiểm tra cho khách hàng mới, có thẻ VIP và có Coupon (STT 4).
o Kiểm tra cho khách hàng cũ, không có thẻ VIP và không có Coupon (STT
5).
o Kiểm tra cho khách hàng cũ, không có thẻ VIP và có Coupon (STT 6).
o Kiểm tra cho khách hàng cũ, có thẻ VIP và không có Coupon (STT 7).
o Kiểm tra cho khách hàng cũ, có thẻ VIP và có Coupon (STT 8).
+ Bằng cách kiểm tra các trường hợp kiểm thử này, chúng ta có thể đảm bảo
rằng hệ thống xử lý đúng các điều kiện và áp dụng giảm giá phù hợp cho từng
loại khách hàng và tình huống khác nhau.

iv
Danvtpc06576 – Kiểm thử cơ bản

v
Danvtpc06576 – Kiểm thử cơ bản

You might also like