You are on page 1of 11

1) Khái niệm: Thủ tục phân tích (Analytical procedures)

Ý nghĩa của thủ tục phân tích theo Chuẩn mực Kiểm toán (ISA) 520, thuật ngữ
“thủ tục phân tích” có nghĩa là đánh giá thông tin tài chính thông qua phân tích
mối quan hệ hợp lý giữa cả dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Các thủ tục
phân tích cũng bao gồm điều tra khi cần thiết đối với các biến động hoặc mối
quan hệ đã xác định không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc khác
với các giá trị dự kiến một lượng đáng kể.

Các thủ tục phân tích bao gồm việc xem xét so sánh thông tin tài chính của đơn
vị với cũng như xem xét các mối quan hệ:

♦ Thông tin so sánh cho các giai đoạn trước

♦ Kết quả dự kiến của đơn vị, chẳng hạn như ngân sách hoặc dự báo, hoặc kỳ
vọng của kiểm toán viên, chẳng hạn như ước tính khấu hao.

♦ Thông tin ngành tương tự, chẳng hạn như so sánh tỷ lệ doanh thu bán hàng
trên các khoản phải thu của đơn vị với mức trung bình của ngành hoặc với các
đơn vị khác có quy mô tương đương trong cùng ngành.

♦Trong số các yếu tố của thông tin tài chính dự kiến sẽ tuân theo một khuôn
mẫu có thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị, chẳng hạn như tỷ
suất lợi nhuận gộp.

♦ Giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên quan, chẳng hạn như
chi phí trả lương cho số lượng nhân viên.

♦ Các phương pháp khác nhau có thể được sử dụng để thực hiện các thủ tục
phân tích.

♦ Các phương pháp này bao gồm từ việc thực hiện các phép so sánh đơn giản
đến việc thực hiện các phân tích phức tạp bằng cách sử dụng các kỹ thuật thống
kê nâng cao.

♦ Có thể áp dụng thủ tục phân tích đối với báo cáo tài chính hợp nhất, các bộ
phận và yếu tố thông tin riêng lẻ.

Do đó, chúng ta có thể nói rằng Quy trình phân tích có thể được tách thành các
loại chính sau:

♦ khi so sánh dữ liệu khách hàng và ngành,


♦ so sánh dữ liệu khách hàng với dữ liệu tương tự của giai đoạn trước,

♦ so sánh dữ liệu khách hàng với kết quả mong đợi do khách hàng xác định,

♦ so sánh dữ liệu khách hàng với kết quả mong đợi do kiểm toán viên xác định

♦ so sánh dữ liệu khách hàng với kết quả mong đợi, sử dụng dữ liệu phi tài chính.

ISA 520
Phạm vi của ISA 520

ISA 520 đề cập đến việc kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích với tư
cách là thủ tục cơ bản (“thủ tục phân tích cơ bản”) và như các thủ tục gần cuối
cuộc kiểm toán để hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng thể về báo cáo tài
chính.

Việc sử dụng các thủ tục phân tích làm thủ tục đánh giá rủi ro được đề cập trong
Chuẩn mực kiểm toán 315.

Chuẩn mực kiểm toán 330 bao gồm các yêu cầu và hướng dẫn về nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán đối với các rủi ro đã đánh giá; các
thủ tục kiểm toán này có thể bao gồm các thủ tục phân tích cơ bản.

Mục tiêu của kiểm toán viên là:

(a) Thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy khi sử dụng các thủ
tục phân tích cơ bản

(b) Thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích gần cuối cuộc kiểm toán để hỗ trợ
kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng thể về việc liệu báo cáo tài chính có nhất
quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị hay không
2) Vai trò của Thủ tục phân tích (Analytical procedures
in audit process)
Thủ tục phân tích có vai trò gì? Diễn ra ở giai đoạn nào của quy trình kiểm
toán? Thủ tục phân tích được áp dụng xuyên suốt quy trình kiểm toán BCTC.
Tuy nhiên mỗi giai đoạn có mục đích sử dụng khác nhau.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích được thực hiện để:
● Giúp KTV xác định các đặc điểm của đơn vị (ví dụ: hiệu quả tài chính so
với các năm trước, các nhóm so sánh và ngành có liên quan),

● Giúp KTV đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu để làm cơ sở cho việc thiết
kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã đánh giá.
➢ Thủ tục phân tích nhằm đánh giá rủi ro

Giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ
bản giúp KTV (tìm ra những dấu hiệu bất thường => thu thập bằng chứng để
chứng minh rằng chỗ đó có bất thường không) phát hiện các sai sót trọng yếu
trên BCTC. Thủ tục phân tích được tiến hành trước thử nghiệm chi tiết.
Tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán.
➢ Thủ tục phân tích cơ bản

Thủ tục phân tích vào


Trong giai đoạn gần kết thúc cuộc kiểm toán, các thủ tục phân tích được
thực hiện dưới dạng soát xét tổng thể báo cáo tài chính để đánh giá liệu
chúng có nhất quán với hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị hay không.
Rà soát lại lần cuối cùng các số liệu trên BCTC. Nếu như số liệu trên BCTC
đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của KTV thì KTV vẫn phải dùng thủ tục
phân tích để rà soát lại những số liệu đó đã thực sự hợp lý chưa.

Nếu phát hiện thấy những điểm bất thường, việc đánh giá rủi ro phải được
thực hiện lại để xem xét có cần thiết thực hiện bất kỳ thủ tục kiểm toán bổ
sung nào hay không.
3) Các bước của Thủ tục phân tích (Steps involved in
analytical procedures)
Thủ tục phân tích có 5 bước và được thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Xây dựng ước tính

Việc xây dựng một ước tính khách quan, chính xác một cách phù hợp là bước
quan trọng nhất để sử dụng hiệu quả các thủ tục phân tích cơ bản.
Ước tính là sự dự đoán về số tiền hoặc tỷ lệ được ghi sổ. Dự đoán có thể là một
con số cụ thể, tỷ lệ phần trăm, hướng hoặc xấp xỉ, tùy thuộc vào độ chính xác
mà kiểm toán viên mong muốn.
Kiểm toán viên phải có ước tính độc lập khi sử dụng các thủ tục phân tích cơ
bản (ISA 520). Kiểm toán viên xây dựng các ước tính bằng cách xác định các
mối quan hệ hợp lý dựa trên kiến thức của bản thân về đơn vị được kiểm toán
và môi trường của đơn vị, về xu hướng thị trường,... (Vd: giữa diện tích cửa
hàng và doanh số bán lẻ, xu hướng thị trường và doanh thu của đơn vị).

Bước 2: Xác định các chênh lệch trọng yếu

- Theo chuẩn mực Kiểm toán quốc tế 520:


“Khi thiết kế và thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản, kiểm toán viên nên
xem xét mức độ chênh lệch so với ước tính có thể được chấp nhận mà không
cần điều tra thêm.”

- Chênh lệch tối đa có thể chấp nhận được gọi là 'ngưỡng'.

Nghĩa là: trong trường hợp:

+ Giá trị chênh lệch < “ngưỡng”: KTV có thể chấp nhận giá trị ghi sổ của
khách hàng mà không cần tìm hiểu và điều tra thêm. Hay nói cách khác,
KTV đã đạt được mục tiêu kiểm toán trong việc sử dụng Thủ tục phân
tích đối với khoản mục đang thực hiện kiểm tra cơ bản.

+ Ngược lại, nếu giá trị chênh lệch > “ngưỡng”: KTV cho rằng chênh lệch
này là trọng yếu và không thể bỏ qua, do đó cần phải điều tra nguyên
nhân dẫn đến chênh lệch.
- Việc thiết lập một ngưỡng thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
sử dụng hiệu quả các thủ tục phân tích cơ bản.
+ Để xác định “ngưỡng” một cách phù hợp nhất, KTV không những dựa
vào một số đặc trưng cơ bản để tính toán như: Giá trị của khoản mục ghi
sổ, mức trọng yếu thực hiện mà còn phải xem xét về mặt định tính như:
Đánh giá rủi ro về khoản mục, xem xét và đánh giá về hệ thống kiểm soát
nội bộ của khách hàng…

BƯỚC 3: So sánh số ước tính với số liệu cần kiểm tra

Sau khi thiết lập ước tính và ‘ngưỡng’, KTV thực hiện so sánh số ước tính với
số liệu cần kiểm tra, xem liệu giữa chúng có chênh lệch hay không? , nếu có thì
những chênh lệch đó có trọng yếu (nghĩa là có vượt “ngưỡng” mà KTV đã thiết
lập ở Bước 2) hay không?

Nếu phát hiện có chênh lệch trọng yếu, KTV cần tiến hành điều tra để xác định
nguyên nhân. Chúng ta sẽ đi đến Bước 4

BƯỚC 4: Điều tra các chênh lệch trọng yếu

- Sự chênh lệch cho thấy khả năng xảy ra sai sót tăng lên; mức độ chính xác
càng cao thì khả năng sự chênh lệch đó là một sai sót càng lớn.

- KTV cần tìm kiếm lời giải thích cho toàn bộ phần chênh lệch, không phải chỉ
riêng phần vượt quá ngưỡng.

- Kiểm toán viên nên xem xét liệu sự khác biệt có phải là do các yếu tố trước đó
đã bỏ qua khi xây dựng ước tính ở Bước 1 hay không, chẳng hạn như những
thay đổi bất ngờ trong hoạt động kinh doanh hoặc những thay đổi trong cách xử
lý kế toán.

Cụ thể:
+ Xem xét lại mô hình ước tính của mình, kiểm tra lại nguồn dữ liệu độc lập;
+ Nếu KTV cho rằng mô hình ước tính của mình là tốt và đáng tin cậy, thì
phải trao đổi với khách hàng được kiểm toán để tìm hiểu và xác định
nguyên nhân chênh lệch.
- Nếu sự khác biệt là do các yếu tố đã bị bỏ qua trước đó gây ra, thì điều quan
trọng là phải xác minh dữ liệu mới, để chỉ ra tác động của điều này đối với các
ước tính ban đầu như thể dữ liệu này đã được xem xét ngay từ đầu và để hiểu
bất kỳ sự phân nhánh kế toán hoặc kiểm toán nào của dữ liệu mới.

BƯỚC 5: Ra kết luận

- Sau khi đã tìm hiểu nguyên nhân và nhận được sự giải thích hợp lý, đơn vị
chấp nhận điều chỉnh lại và phù hợp với mức sai sót cho phép thì xem như
KTV đã thu thập được một bằng chứng kiểm toán và thủ tục phân tích là đạt
hiệu quả.
- Nếu KTV không xác định được nguyên nhân gây ra chênh lệch hoặc sau khi
điều chỉnh mức chênh lệch vẫn lớn hơn mức sai sót cho phép thì xem như
KTV không thu thập được bằng chứng như dự tính và phải cân nhắc có nên
tiến hành thêm một thủ tục khác thay thế hay không và cần mở rộng hơn thử
nghiệm chi tiết.

=> THỦ TỤC PHÂN TÍCH kết thúc.

4) Một số phương pháp về Thủ tục phân tích


(Types of analytical procedures)
slide 15: gồm 3 phương pháp trong thủ tục phân tích
- phân tích xu hướng
- phân tích tỷ số ( tỷ suất )
- phân tích dự báo ( tính hợp lý )

slide 16: Phân tích xu hướng

– Phân tích xu hướng là một kỹ thuật thường được kiểm toán viên sử
dụng. Kỹ thuật này chính là so sánh số liệu hiện tại với số liệu kỳ trước
hoặc so sánh với số liệu trong hai hoặc nhiều kỳ trước.

- Kiểm toán viên đánh giá số liệu hiện tại di chuyển theo xu hướng nào
đã được thiết lập trước đó hoặc dựa trên sự hiểu biết của mình về các
yếu tố có thể khiến số liệu thay đổi.

- Nói cách khác, phân tích xu hướng là phân tích biến động tài khoản
bằng cách so sánh thông tin năm hiện tại với năm trước và hoặc so
sánh với thông tin thu thập được trong vài năm gần đây.

slide 17: ví dụ minh họa

Biểu đồ cột thể hiện doanh thu từng tháng trong 2 năm 20x1 và 20x2

Yêu cầu: So sánh doanh thu của từng tháng trong năm 20x2 so với năm
20x1.

Thêm: biểu đồ này, xu hướng là họ căn cứ theo doanh thu từng tháng
của năm nay so với năm trước, ở biểu đồ khác cũng có thể căn cứ theo
xu hướng tổng doanh thu năm nay so với năm trước hay thậm chí là
dựa vào số lượng hàng tồn kho để so sánh.

Slide 18: nhận xét

- Doanh thu giữa các tháng trong 2 năm có sự chênh lệch không đều.

- Chúng ta dễ nhìn ra nhất là từ tháng 6 đến tháng t9 có sự chênh lệch


doanh thu . Đặc biệt, tháng 6 và tháng 7 năm 20x2 có sự chênh lệch
doanh thu rõ rệt nhất khi so với năm 20x1

-> Từ đó, ta thấy được dấu hiệu bất thường, mấu chốt giúp KTV đặt ra
nghi vấn là doanh thu trong tháng 6 và 7 có phải thực sự bán được hay
không hay là số liệu ghi chép không thận trọng, minh bạch? -> đó chính
là nhiệm vụ mà KTV phải tìm được câu trả lời.

Slide 19: phân tích tỷ số ( tỷ suất):

- Phân tích tỷ lệ rất hữu ích để phân tích các tài khoản tài sản và nợ phải
trả cũng như các tài khoản doanh thu và chi phí

- Ta so sánh theo thời gian hoặc theo một tiêu chuẩn, các mối quan hệ
giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.

Thêm: dữ liệu tài chính: lợi nhuận, nợ tiềm tàng, nợ phải trả.

thông tin phi tài chính: thông tin k liên quan đến tiền, tài sản của DN. ví
dụ như là: số lượng HTK, số lượng lao động trong cty, lượng hàng bán
ra trong 1 kỳ kinh doanh.

- 1 số tỷ suất phổ biến mà kiểm toán viên sử dụng là tỷ suất hàng tồn
kho, tỷ suất lãi gộp,..

Slide 20: ví dụ

X là một công ty thương mại. Năm nay, tỷ suất lãi gộp của công ty giảm
từ 20% xuống 14%.

Dự đoán các khả năng? / Các thủ tục kiểm toán cần đưa ra?

ta có: tỷ suất lãi gộp = lãi gộp / doanh thu thuần

mà doanh thu thuần bị tác động bởi các khoản giảm trừ doanh thu( chiết
khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại..)

KTV dự đoán khả năng xảy ra, doanh thu thuần giảm thì các khoản giảm
trừ doanh thu có tăng lên hay không. Có thể do chiết khấu, phần giảm
giá bán đặt ra cao quá làm doanh thu thuần giảm xuống.

KTV tìm hiểu nguyên nhân nằm ở đâu thì ta sẽ thực hiện kiểm toán ở đó
để giải quyết vấn đề.

Slide 22:

Không giống như phân tích xu hướng, quy trình phân tích này không
dựa vào các sự kiện của các giai đoạn trước mà dựa trên dữ liệu phi tài
chính cho giai đoạn kiểm toán đang được xem xét (ví dụ: tỷ lệ lấp đầy để
ước tính thu nhập cho thuê hoặc lãi suất để ước tính thu nhập hoặc chi
phí từ lãi). Những thử nghiệm này thường áp dụng nhiều hơn cho các
tài khoản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài khoản tích
lũy hoặc trả trước. Nói cách khác, các thử nghiệm này được thực hiện
bằng cách phân tích tài khoản, hoặc thay đổi trong tài khoản giữa các kỳ
kế toán, liên quan đến việc phát triển một mô hình để hình thành kỳ vọng
dựa trên dữ liệu tài chính, dữ liệu phi tài chính hoặc cả hai

Slide 23:

Chúng ta sẽ có một vài ví dụ sau:

- Ước tính chi phí lãi vay ước tính dựa trên số dư cuối kỳ hàng tháng với
lãi suất trung bình

-Ước tính trị giá hàng bán tồn kho trong kỳ căn cứ vào trị giá hàng tồn
đầu kỳ, mua vào và tồn cuối kỳ

-Ước tính chi phí khấu hao dựa trên chi phí khấu hao năm trước, tình
hình tăng giảm giá trị tài sản trong kỳ

Nếu có yếu tố chênh lệch giữa ước tính số liệu và số liệu trên sổ sách,
cần tìm hiểu nguyên nhân

Slide 24:

- Ước tính doanh thu khách sạn dựa trên số phòng có người ở và giá
phòng trung bình

- Ước tính doanh thu của một trường đại học dựa trên số sinh viên và
học phí trung bình

-Ước tính chi phí tiền lương dựa trên số lượng nhân viên trung bình và
mức lương trung bình

Slide 25:

Để hiểu rõ hơn về phân tích tính hợp lý chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
ví dụ sau đây:
Trong năm 2021, chi phí lãi vay phải trả theo sổ sách kế toán là 390 triệu
VND. Tình hình dư nợ vay như sau (tỷ VND)

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Dư nợ 2 3 4 2 1 4 2 3 2 1 4 8

Lãi suất 20% năm

Hãy xem xét sự hợp lý của chi phí lãi vay theo sổ sách kế toán

Dư nợ vay bình quân: 36 tỷ : 12= 3 tỷ

Lãi suất vay theo tháng là 20%/12

Chi phí lãi vay hợp lý : 3 tỷ x 20%= 600 triệu

Kết luận: Chi phí lãi vay theo sổ sách kế toán là 390 triệu là không hợp
lý, cần kiểm tra chi tiết để tìm hiểu nguyên nhân

Slide 26:

Tình huống 1

Sau khi phỏng vấn BGĐ, KTV được biết đơn vị có một số khoản vay ưu
đãi với lãi suất thấp là 10%/ năm

Kết quả tính toán lại:

LS 20%: Dư nợ vay bình quân là 1 tỷ, chi phí lãi vay ước tính là 200 triệu

LS 10%: Dư nợ vay bình quân là 2 tỷ, chi phí lãi vay ước tính là 200 triệu

Tổng chi phí lãi vay ước tính là 400 triệu

Kết luận: Chi phí lãi vay 390 triệu là hợp lý

Tình huống 2

Kết quả kiểm tra cho thấy một số khoản chi phí lãi vay của NH X chưa
được ghi chép là 195 triệu
Sau khi điều chỉnh sự thiếu sót này, chi phí lãi vay đã điều chỉnh:

390 triệu + 195 triệu = 585 triệu thì hợp lý

Bài thuyết trình của nhóm chúng em đến đây là kết thúc. Cảm ơn cô và
các bạn đã lắng nghe

Nếu các bạn có chỗ nào thắc mắc có thể hỏi, nhóm chúng mình sẽ giải đáp.

You might also like