Professional Documents
Culture Documents
b.Khi KTV nhận được thư xác nhận nhưng số liệu mà bên thứ 3 xác nhận khác
với số liệu trên sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng,phải trả nhà cung
cấp và bảng cân đối kế toán thì KTV sẽ đề nghị nhân viên phụ trách kế toán
khoản mục phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp giải thích lý do,nguyên
nhân của sự khác biệt đó, đồng thời đề nghị, giải trình lên ban quản lý yêu cầu
sửa chữa kịp thời.
+Nếu đơn vị khách hàng có sửa chữa đúng và giải thích hợp lý thì KTV tiếp tục
kiểm toán các khoản mục khác.KTV đưa ra ý kiến xác nhận đúng về khoản mục
phải thu khách hàng và phải trả nhà cung cấp với số liệu đã sửa chữa đúng.
+Nếu đơn vị khách hàng không sửa chữa,không đưa ra được lý do hợp lý thì
KTV đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần (loại bỏ khoản mục phải thu khách
hàng và phải trả nhà cung cấp) và giải trình rõ lý do trong báo cáo kiểm toán.
Bài 3: Khi vận dụng thủ tục phân tích kiểm toán viên thường so sánh các yếu tố
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng tháng với năm trước.Mục đích
của hoạt động so sánh là:
+Phát hiện được những biến động bất thường và qua đó xác định lĩnh vực cần
quan tâm.
+Xác định các yếu tố chứa đựng khả năng sai phạm và tiến hành tập trung
kiểm tra chi tiết.
+Cung cấp bằng chứng kiểm toán.
+Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu hướng
phát triển của đơn vị được kiểm toán.
+Nhận thức rõ thực trạng hoạt động của đơn vị kahchs hàng và dự kiến
phương hướng kiểm tra.
+Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Bài 4:
1/. Hệ số quay vòng hàng tồn kho được tính theo công thức là giá vốn hàng bán
chia cho hàng tồn kho.Cho nên khi KTV phát hiện ra sự giảm sút của hệ số vòng
quay hàng tồn kho thì nguyên nhân gây nên sự giảm sút đó là:
*Khi kiểm kê HTK thì mắc phải những sai sót, kiểm kê thừa số HTK thực
có trong kho làm tăng số lượng HTK hoặc công việc kiểm kê không có sự quản
lý phù hợp, đúng đắn gây nên sai phạm trong quá trình kiểm kê làm giảm sút hệ
số vòng quay HTK.Các nhà quản trị thường khai tăng hàng
*Giá vốn hàng bán được không được như dự kiến, hàng bán chậm, bán
kém, chất lượng sản phẩm kém, hoặc hàng không tiêu thụ được nên tồn kho
nhiều làm cho đơn giá bán giảm xuống để đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ, do đó làm
cho giá vốn hàng bán giảm xuống => hệ số vòng quay HTK giảm.
*Gặp khó khăn trong nhiều khâu tiêu thụ hàng hoá như cung ứng hàng
chậm, không linh hoạt gặp nhiều trục trặc, không có nhiều chính sách khuyến
mãi, kích thích tiêu thụ =>lượng hàng tiêu thụ giảm đi =>hệ số vòng quay HTK
giảm.
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn hoặc số ngày một vòng quay hàng tồn
kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh. Tuy nhiên nếu
quá cao lại thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá cung ứng không
kịp cung ứng cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
2/. KTV Lam thực hiện những công việc tiếp theo:
Đánh giá mức trọng yếu của sự giảm sút hệ số vòng quay HTK.
Đánh giá rủi ro kiểm toán để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán
và xây dựng chương trình kiểm toán cho từng khoản mục.
KTV cần quan sát kiểm kê vật chất HTK để phát hiện sai só hay sai phạm
trọng yếu trong trường hợp này.
KTV cần thu thập danh mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán.
KTV cần kiểm tra, rà soát lại hoá đơn, số lượng sản phẩm dở dang, sản
phẩm hoàn thành và đơn giá bán tiêu thụ với tài liệu xác thực.
3/. Phát hiện này có thể ảnh hưởng đến chương trình kiểm toán như sau:
Chương trình kiểm toán được thiết kế thành 3 phần: trắc nghiệm công việc,
trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư.Việc thiết kế các loại
hình trắc nghiệm kiểm toán đều gồm các nội dung : xác định thủ tục kiểm toán,
quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện.
Đầu tiên,trắc nghiệm công việc đều ảnh hưởng tới 2 trắc nghiệm trên cho
nên sự giảm sút hệ số vòng quay hàng tồn kho sẽ làm ảnh hưởng đến số lượng
HTK và giá vốn hàng bán, do đó làm ảnh hưởng tới bảng CĐKT và báo cáo
KQKD => ảnh hưởng đến BCTC.Theo trắc nghiệm trực tiếp số dư thì đánh giá
tính trọng yếu và mức độ rủi ro cho từng khoản mục để KTV phải thu thập số
lượng bằng chứng kiểm toán sao cho phù hợp cho từng nghiệp vụ đồng thời mở
rộng hay thu hẹp trắc nghiệm số dư đó.
4/. Các thủ tục kiểm toán cần bổ sung:
-Thủ tục kiểm tra chi tiết,trong đó biện pháp kiểm tra thực tế cho thấy khi lập
kế hoạch kiểm kê kho tại đơn vị được kiểm toán sẽ giúp được KTV quan sát
kiểm tra thực tế hàng tồn kho.
-Thủ tục kiểm soát: Áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ
xuất vật tư hàng hoá,nghiệp vụ sản xuất,nghiệp vụ lưu kho hàng hoá,vật tư…
-Gửi thư xác nhận đối với hàng tồn kho của đơn vị lưu trữ ở bên thứ 3: xem
xét độ trung thực và tính độc lập của bên thứ 3; quan sát kiểm kê vật chất HTK;
thu thập báo cáo của KTV khác về các thủ tục kiểm toán đối với hàng tồn kho
và thủ tục kiểm kê HTK ở đơn vị thứ 3.Thủ tục này cho phếp KTV xác minh về
cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ đối với hàng tồn kho.
-Thủ tục kiểm tra giá hàng tồn kho: kiểm tra phương pháp tính giá HTK được
sử dụng có phù hợp,thống nhất.
Bài 5:
A.Công ty AB nắm giữ 60% cổ phiếu của công ty HI trong khi công ty HI chưa
bao giờ được kiểm toán =>rủi ro kiểm soát về cổ phần của công ty AB ở công ty
HI cao.Khi đó, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty AB không kiểm soát được
số vốn này => rủi ro kiểm toán tăng.
Để giảm rủi ro kiểm soát thì KTV cần chú trọng kiểm toán khoản mục đầu tư
này của công ty AB.
B.Công ty BN vừa mở rộng sản xuất vừa kinh doanh cho thuê dẫn đến việc kiểm
soát của hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được bao trùm khi có ba lò nhào bột
giấy tự động mới này,do đó rủi ro kiểm soát tăng => rủi ro kiểm toán tăng.
Để giảm rủi ro kiểm toán KTV phải nghiên cứu kỹ về sự hoạt động của ba lò
mới này,việc bán và cho thuê hai lò.
C.Rủi ro cố hữu của công ty AD tăng do AD khó có khả năng thu hồi một số
khoản nợ và các khoản nợ có quy mô lớn,AD sẽ phải lập dự phòng các khoản
phải thu khó đòi cao =>rủi ro cố hữu cao =>rủi ro kiểm toán tăng cao.
Vì kế toán của công ty AD có thể ước tính và lập các khoản dự phòng cao quá
mức,việc thanh toán va xoá các khoản nợ không đòi được…mà hệ thống kiểm
soát nội bộ của AD không ngăn chặn được nên điều này dẫn đến rủi ro kiểm soát
tăng cao =>rủi ro kiểm toán tăng.
Để ngăn ngừa rủi ro kiểm toán thì KTV xem chi tiết các khoản nợ phải thu của
AD và việc lập dự phòng có đúng quy định không.Kiểm toán viên cần chú ý ước
lượng và phân bổ về mức trọng yếu cho khoản phải thu khách hàng của AD cao
hơn các khoản khác trên BCTC của công ty AD.
D.Lãi ròng của công ty HK ổn định ở mức 12% trong khi toàn nghành đang theo
xu hướng sụt giảm có thể do thực tế công ty HK đã áp dụng những phương thức
kinh doanh tốt làm lãi ròng ổn định,tuy nhiên cung có thể do gian lận => làm
tăng rủi ro kiểm soát => làm tăng rủi ro kiểm toán.
Để giảm rủi ro kiểm toán,KTV phải tăng mức trọng yếu cho phù hợp nếu dùng
lợi nhuận ròng làm cơ sở xác đinh mức trông yếu hoặc không nên dùng chỉ tiêu
lợi nhuận ròng để đánh giá các khoản mục khác.
Phần 4: Bài tập nghiệp vụ.
Bài 1:
Số dư các khoản mục:
_Tổng tài sản : 10.000.000 đô la
_ Lợi nhuận ròng : 2.000.000 đô la
_ Nợ phải trả : 3.000.000 đô la
_ Tài sản ngắn hạn : 4.000.000 đô la
_ Nợ ngắn hạn : 1.500.000 đô la
a) Giả thiết rằng kiểm toán viên đánh giá sai phạm quá 5% của tài sản thuần
hoặc 10% của lợi nhuận ròng là sai phạm trọng yếu .
Trọng yếu từng sai phạm là :
_ Tổng tài sản = 10.000.000 * 5% = 500.000 ( đô la )
_ Lợi nhuận ròng = 2.000.000 * 10% = 200.000 (đô la )
_ Nợ phải trả = 3.000.000 * 5 % = 150.000 ( đô la )
_ Tài sản ngắn hạn = 4.000.000 * 5% = 200.000 ( đô la )
_ Nợ ngắn hạn = 1.500.000 * 5% =75.000 ( đô la )
- Ts thuần = Tổng TS – NPT = 7.000.000 -> Trọng yếu 350.000
Mức độ trọng yếu là mức độ sai sót tối đa có thể chấp nhận được đối với báo
cáo tài chính. Nếu kinh nghiệm kiểm toán ở công ty này cho thấy lợi nhuận
kiểm toán có thể bị khai tăng đáng kể thì rủi ro kiểm toán viên có thể gặp phải
trong quá trình kiểm toán tăng lên. Để hạn chế rủi ro kiểm toán gặp phải, kiêm
toán viên phải quy định giảm mức độ sai sót có thể chấp nhận được, hay khi đó
sẽ giảm mức trọng yếu. Vậy mức trọng yếu sẽ giảm xuống nếu như kinh nghiệm
kiểm toán ở công ty này có thể bị khai tăng một cách đáng kể.
b) Kiểm toán viên phát hiện ra các sai phạm trong qua trình kiểm toán
Thực hiện các bút toán điều chỉnh đối với các sai phạm:
1. Dự phòng phải thu khó đòi bị khai thiếu 150.000 đô la
Vì dự phòng phải thu khó đòi bị khai thiếu nên phải trích lập thêm dự phòng
Nợ tài khoản 642 : 150.000
Có tài khoản 2293 : 150.000
Thực hiện bút toán điều chỉnh khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ tài khoản 911 : 150.000
Có tài khoản 642 : 150.000
Nợ tài khoản 421 : 150.000
Có tài khoản 911 : 150.000
Có thể thấy việc khai thiếu dự phòng phải thu làm cho tổng tài sản trong đó
có tài sản ngắn hạn và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bị khai tăng 150.000 đô
la so với giá trị thực tế.
2. Chi phí nghiên cứu phát triển 300.000 đô la bị hạch toán vào tài khoản tài
sản cố định
Chi phí nghiên cứu phát triển thường được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ trừ một số trường hợp nó được hạch toán vào tài sản cố định vô
hình khi thỏa mãn một số điều kiện theo quy định. Ở đây doanh nghiệp đã hạch
toán chi phí nghiên cứu phát triển vào tài sản cố định thay vì hạch toán vào chi
phí trong kỳ làm cho tổng tài sản và lợi nhuận ròng bị khai tăng 300.000 đô la so
với thực tế.
Các bút toán điều chỉnh
Chuyển chi phí sản xuất kinh doanh từ việc hạch toán ở tài khoản tài sản cố
định sang hạch toán vào chi phí trong kỳ
Nợ tài khoản 642 : 300.000
Có tài khoản 213 : 300.000
Thực hiện bút toán điều chỉnh khi kết chuyển chi phí để xác định kêt quả
kinh doanh:
Nợ tài khoản 911 : 300.000
Có tài khoản 642 : 300.000
Nợ tài khoản 421 : 300.000
Có tài khoản 911 : 300.000
3. Công nợ cho bảo hành sản phẩm bị khai thiếu 375.000 đô la
Giả thiết chi phí bảo hành sản phẩm được trang trải bởi khoản nợ ngắn hạn cụ
thể như tài khoản 338. Bút toán điều chỉnh
Bổ sung phần công nợ bị khai thiếu
Nợ tài khoản 641 : 375.000
Có tài khoản 338 : 375.000
Thực hiện bút toán điều chỉnh khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả
kinh doanh
Nợ tài khoản 911 : 375.000
Có tài khoản 641 : 375.000
Nợ tài khoản 421 : 375.000
Có tài khoản 911 : 375.000
Có thể thấy việc khai thiếu một khoản công nợ đã làm cho nợ phải trả
trong đó có nợ ngắn hạn và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bị khai tăng
375.000 đô la so với thực tế.
Các sai phạm này của doanh nghiệp đều làm cho lợi nhuận ròng của doanh
nghiệp bị khia tăng so với thực tế. Sau khi thực hiện các bút toán điều chỉnh thì
số dư các tài khoản được tính lại như sau:
_ Tổng tài sản : 9.550.000 đô la
_ Lợi nhuận ròng :1.175.000 đô la
_ Nợ phải trả : 2.625.000 đô la
_ Tài sản ngắn hạn : 3.850.000 đô la
_ Nợ ngắn hạn : 1.125.000 đô la
Giả thiết rằng kiểm toán viên đánh giá sai phạm quá 5% của tài sản thuần hoặc
10% của lợi nhuận ròng là sai phạm trọng yếu . Trọng yếu của từng sai phạm là:
_ Tổng tài sản = 9.550.000 * 5% = 477.500 ( đô la )
_ Lợi nhuận ròng = 1.175.000 * 10% = 117.500 (đô la )
_ Nợ phải trả = 2.625.000 * 5 % = 131.250 ( đô la )
_ Tài sản ngắn hạn = 3.850.000 * 5% = 192.500 ( đô la )
_ Nợ ngắn hạn = 1.125.000 * 5% =56.250 ( đô la )
Vậy những bút toán điều chỉnh trên đã làm giảm số dư của các khoản mục từ đó
làm giảm mức trọng yếu xác định ở phần a. cụ thể :
_Tổng tài sản giảm : 500.000 – 477.500 =22.500 ( đô la )
_ Lợi nhuận ròng giảm : 200.000 – 117.500 =82.500 ( đô la )
_ Nợ phải trả giảm : 150.000 – 131.250 =18.750 ( đô la )
_ Tài sản ngắn hạn giảm : 200.000 – 192.500 =7.500 ( đô la )
_ Nợ ngắn hạn giảm : 75.000 – 56.250 = 18.750( đô la )
Bài 2:
1.Khách hàng A:
*Xác định mức trọng yếu phù hợp:
-Nguyên nhân dẫn đến rủi ro kiểm toán tăng: do thu nhập của công ty A
được khai báo tăng trong khi thu nhập toàn doanh nghành đang giảm.Công ty A
đang thực hiện việc sáp nhập, thu nhập tăng sẽ có lợi cho công ty A vì công ty A
sẽ cần ít cổ phiếu hơn để thực hiện sáp nhập.Do đó,có thể xảy ra gian lận trong
việc khai báo thu nhập của công ty A (khai tăng thu nhập) =>rủi ro kiểm toán
tăng.
Tuy nhiên,công ty A lại có hệ thông kiểm soat nội bộ rất mạnh nên khi kiểm
toán :
+ Đối với bảng cân đối kế toán: nên giữ nguyên mức trọng yếu từng sai
phạm là 2% tổng tài sản, mức trọng yếu toàn bảng cân đối kế toán là 25% trọng
yếu từng khoản mục.
+ Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: thu nhập tăng sẽ làm
tăng lợi nhuận,do đó để giảm rủi ro kiểm toán nên giảm mức trọng yếu từng sai
phạm xuống 4% lợi nhuận ròng đối với công ty hoạt động liên tục,và trọng yếu
toàn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vẫn nên giữ nguyên la 5%-25%
trọng yếu từng sai phạm (do khách hàng kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ
mạnh).
*Quyết định nên tăng hay giảm lợi nhuận ròng, tài sản ròng làm cơ sở xác
định mức trọng yếu: vì công ty A có hệ thông kiểm soát nội bộ mạnh nhưng
KTV An đang nghi ngờ công ty A khai tăng thu nhập.Sự khai tăng thu nhập chỉ
ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng làm cho lợi nhuận ròng tăng,còn tài sản ròng vẫn
có thể được tính đúng bởi hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh.Do đó,chỉ nên giảm
lợi nhuận ròng và nên giữ nguyên tài sản ròng dùng làm cơ sở để xác định mức
trọng yếu.
*Vì hệ thống kiểm soat nội bộ của công ty A rất mạnh nên KTV nên tập trung
nhiều hơn vào bằng chứng từ khách hàng kiểm toán để tiết kiệm chi phí cho
cuộc kiểm toán.
2.Khách hàng B:
Xác định mức trọng yếu phù hợp và biện luận.
-Các nguyên nhân dẫn dến rủi ro kiểm toán tăng:
+ Khách hàng có HTKSNB yếu kém, mặc dù chủ nhiệm kiểm toán trong
những năm trước đã khuyến nghị những giải pháp cụ thể, nhưng công ty B
không nghiêm túc vận dụng các biện pháp ngăn ngừa nhược điểm mắc phải.
+ Số liệu về hàng tồn kho không đáng tin cậy.
+ Doanh thu và chi phí khai báo sai.
+ Tổng doanh thu và chi phí xác định cuối năm cũng như sự phân bổ cũng
không đúng.
Tất cả các yếu tố trên làm cho khả năng BCTC mắc những sai phạm trọng
yếu, rủi ro kiểm toán rất cao. Vì vậy KTV phải ước lượng lại mức trọng yếu để
làm giảm rủi ro kiểm toán. Mức trọng yếu phải được đánh giá thấp đi để đảm
bảo BCTC giảm đến mức tối thiểu các sai phạm trọng yếu.
- Số liệu về hàng tồn kho: Không đáng tin cậy do đó khoản mục này có
khả năng chứa đựng sai phạm trọng yếu lớn, rủi ro cao. Do đó KTV xác
định mức trọng yếu ở khoản mục HTK thấp đi.Trên bảng cân đối kế toán
nên giảm mức trọng yếu xuống còn khoảng 22% trọng yếu từng khoản
mục.
- Doanh thu và chi phí đều ghi sai: Tổng doanh thu và chi phí xác định
cuối năm cũng như sự phân bổ cũng không đúng. Điều này làm BC kết
quả kinh doanh có khả năng chứa đựng sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán ở các khoản mục trên BCKQKD cao. Mức trọng yếu đối với lợi
nhuận ròng chỉ nên hạ xuông 3%. Đối với các sai phạm trên BCKQKD
cũng nên hạ mức trọng yếu xuống từ 3%-20% trọng yếu từng sai phạm.
Quyết định nên tăng hay giảm lợi nhuận ròng, tài sản ròng làm cơ sở xác
định mức trọng yếu.
-Vì HTKSNB của công ty B yếu kém nên BCTC chứa đựng nhiều sai sót
trọng yếu, Doanh thu và chi phí đều khai báo sai dẫn đến lợi nhuận ròng sai.
Hàng tồn kho không đáng tin cậy dẫn đến tài sản ròng cũng không đúng. Khả
năng công ty B khai tăng tài sản, tăng doanh thu, giảm chi phí để lợi nhuận
ròng tăng lên, làm cho tình hình kinh doanh của công ty khả quan hơn thực
tế. Vì vậy khi ước lượng mức trọng yếu KTV nên giảm lợi nhuận ròng và tài
sản ròng.
*Vì HTKSNB của khách hàng B hoạt động không có hiệu quả nên những
bằng chứng từ khách hàng vốn ít tin cậy thì nay lại càng không đáng tin cậy .
Do vậy KTV nên tập trung thu thập bằng chứng bên ngoài công ty.
Bài 4:
TTS 1.800 trđ
LN sau thuế 1.200 trđ
Không xác định được mức trọng yếu -> giả sử cả 3 sai phạm đều trọng
yếu -> đề nghị điều chỉnh
NV1: Nợ 632/ Có 2294: 200
NV2: Nợ 511/ Có 131: 200
NV3: Từ mẫu đưa ra tổng thể chưa đủ căn cứ để đề nghị điều chỉnh