You are on page 1of 31

BẢNG TÓM TẮT NỘI DUNG ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC

LẦN THỨ VI (1986) VÀ VII (1991)

STT NỘI DUNG ĐẠI HỘI VI ĐẠI HỘI VII


1 Thời gian 1. Thời gian: ngày 15 đến ngày 18 tháng 12 năm 1. Thời gian: ngày 24 đến ngày 27 tháng 6 năm
1986 1991
2. Bối cảnh lịch sử: 2. Bối cảnh lịch sử:
- Quốc tế: Các cuộc cách mạng khoa học kỹ - Quốc tế:
thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên + Từ 1989 - 1991, chế độ Xã hội chủ nghĩa ở
thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi Liên Xô và Đông u tan rã; phong trào Cộng sản
mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và và công nhân Quốc tế khủng hoảng trầm trọng,
các nước XHCN đều tiến hành cải tổ xây dựng nhiều Đảng Cộng sản mất vị thế lãnh đạo. Các thế
CNXH. lực thù địch nhân cơ hội đó đã ra sức tuyên
- Trong nước: Trong khi đó, Việt Nam đang bị truyền, xuyên tạc; họ cho rằng, chủ nghĩa Mác –
các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, Lê-nin đã “lỗi thời” và đã diễn ra “sự kết thúc lịch
cấm vận, khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra sử” của Chủ nghĩa Xã hội. Những âm mưu và thủ
trầm trọng. Nhân dân ta đã giành được những đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xóa bỏ
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, cải biến Chủ nghĩa Xã hội hiện thực và sự hoang mang
được một phần cơ cấu của nền kinh tế- xã hội, dao động của một bộ phận những người cộng sản
đặt những cơ sở đầu tiên cho sự phát triển mới. trên thế giới đã tác động đến tư tưởng và tình cảm
Trong thời kỳ kế hoạch năm năm 1981-1985, của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân
chúng ta không thực hiện được mục tiêu đã đề ra Việt Nam.
là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn + Sau khi trật tự Ianta sụp đổ, trật tự thế giới
định đời sống của nhân dân. Sai lầm về tổng điều hai cực kết thúc và mở ra những xu hướng phát
chỉnh giá, lương, tiền cuối năm 1985 đã đưa nền triển mới của thế giới. Hầu như các quốc gia đều
kinh tế của đất nước ta đến những khó khăn mới. điều chỉnh lại chiến lược phát triển, tập trung vào
Nền kinh tế - xã hội nước ta đã lâm vào khủng phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự
hoảng trầm trọng. Lương thực, thực phẩm, hàng của quốc gia. Hòa bình thế giới được củng cố,
tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tăng lên 774% nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn
năm 1986. Tình hình đất nước đang đòi hỏi Đảng định bởi xảy ra những cuộc nội chiến, xung đột
phải tích cực chuẩn bị và tiến hành Đại hội lần quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Ban
thứ VI theo yêu cầu đổi mới mạnh mẽ, phải nhìn Căng, ở một số nước châu Phi và Trung Á. Diễn
thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng biến phức tạp của đời sống chính trị-xã hội thế
thực trạng của đất nước. giới đã tác động rất lớn đến công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, định hướng XHCN ở Việt
Nam.
- Trong nước: Đất nước ta cũng phải đương đầu
với các hoạt động phá hoại của các lực lượng thù
địch ở cả trong và ngoài nước. Tình hình kinh tế
và đời sống của nhân dân vẫn còn khó khăn, đất
nước vẫn trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, công cuộc đổi mới được Đảng đề
ra từ Đại hội VI (12/1986), bước đầu đã đạt được
những thành tựu đáng kể, nhờ đó mà nước ta đã
đứng vững và tiếp tục phát triển. Từ tháng
12/1986 đến tháng 6/1991, sau hơn 4 năm thực
hiện đường lối của Đảng, ta đã đạt được một số
thành quả nhất định: chính trị ổn định, thực hiện
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước, quốc phòng an ninh được đảm bảo, đời
sống nhân dân được cải thiện,..

2 Địa điểm Thủ đô Hà Nội Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội


3 Số đại biểu/ 1129 đại biểu 1176 đại biểu
TS Đảng viên 2.109.613 Đảng viên 2.155.022 Đảng viên

4 Tổng bí thư Tổng Bí thư Trường Chinh về hưu, Tổng Bí thư Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh về hưu, Tổng Bí
Nguyễn Văn Linh lên thay. thư Đỗ Mười lên thay.
5 Các văn kiện 1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung 1. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa V trình tại Đại hội đại biểu toàn ương khoá VI trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc
quốc lần thứ VI của Đảng. lần thứ VII của Đảng.
2. Phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển 2. Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ
KT - XH trong 5 năm 1986 - 1990. Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá VI.
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội đến năm 2000
6 Chủ đề/ Tên gọi Đổi mới toàn diện đất nước - Đoàn kết tiến lên - Đại hội của Trí tuệ - Đổi mới - Dân chủ - Kỷ
Đưa nước ta lên con đường XHCN cương - Đoàn kết.

7 Mục tiêu Mục tiêu là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - Mục tiêu tổng quát là vượt qua khó khăn thử
xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng
cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ cường ổn định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất
nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Mục tiêu cụ công xã hội, đưa đất nước ta cơ bản ra khỏi tình
thể: trạng khủng hoảng hiện nay. Thông qua “Chiến
1. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội” đến
2. Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý năm 2000, xác định mục tiêu tổng quát đến năm
nhằm phát triển sản xuất. 2000 là đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, ổn định
3. Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình
xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của trạng nước nghèo và kém phát triển. GDP năm
lực lượng sản xuất. 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990.
4. Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội. 1. Hội nghị Trung ương 5 khóa VII xác định 3
5. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an mục tiêu chủ yếu là:
ninh. 2. Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển,
đời sống văn hóa phát triển phong phú, lành
mạnh, có cơ sở vật chất hạ tầng và xã hội đáp ứng
được những nhu cầu cơ bản của nông dân, có hệ
thống chính trị vững mạnh.
3. Phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội.
4. Tăng cường đoàn kết và ổn định chính trị, giữ
vững trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc
phòng, an ninh.

8 Quan điểm Quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa 1. Cương lĩnh năm 1991: Xây dựng hệ thống
trên 3 nguyên tắc: chính trị, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của
1. Phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng
sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích dân. Trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản
hợp. Việt Nam là một bộ phận và là tổ chức lãnh đạo
2. Phải xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự hệ thống đó. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim
cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
thời kỳ quá độ. nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây dựng Đảng trong
3. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt: 2. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã
xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, hội đến năm 2000: Phát triển kinh tế - xã hội theo
chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ con đường củng cố độc lập dân tộc và xây dựng
nghĩa. chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện
dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một
xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có
kỷ cương, xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện
cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với
nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh
doanh, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước.

9 Phương hướng 1. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ 1. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà
cấu đầu tư nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy
2. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng
phần kinh tế sản lãnh đạo. Thực hiện đủ quyền dân chủ của
3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhân dân.
4. Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học, kỹ 2. Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công
thuật nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
ngoại nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ
6. Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
người lao động ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải
7. Thực hiện công bằng xã hội, lối sống có văn thiện đời sống nhân dân.
hóa; bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, 3. Phát triển lực lượng sản xuất phù hợp với quan
kỷ cương trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
8. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền
hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
dân hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
9. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội trường có sự quản lý của Nhà nước.
10. Thực hiện đúng chính sách giai cấp và chính 4. Trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ
sách dân tộc nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và
phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của
tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại.
5. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc,
củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất,
tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân
giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại
hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
6. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt
Nam.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm
vụ.

10 Nhiệm vụ 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội VI,
trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng đánh giá những việc làm được, những việc có thể
và hàng xuất khẩu... làm nhưng chưa làm được, những vấn đề mới nảy
sinh, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
2. Thực hiện nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa
nhân và những kinh nghiệm tiến hành đổi mới
một cách thường xuyên với những hình thức và
bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản 1. Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản hướng CNH-HĐH
2. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh
xuất...
tế nhiều thành phần, tạo động lực và môi trường
3. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. thuận lợi hơn nữa cho các thành phần kinh tế, các
4. Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và có
phân phối, lưu thông. hiệu quả
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết 3. Xây dựng đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản
thực và có hiệu quả các chính sách xã hội. lý của nhà nước theo định hướng XHCN
6. Tăng cường khả năng quốc phòng và an ninh 4. Chăm lo các vấn đề văn hoá, xã hội
5. Tăng cường quốc phòng an ninh
của đất nước.
6. Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại
7. Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại. 7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của
8. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
lao động, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà 8. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng, mở rộng khối đại
nước xã hội chủ nghĩa. đoàn kết toàn dân, lấy liên minh giai cấp công
9. Xây dựng Đảng thật sự ngang tầm một đảng nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cầm quyền có trọng trách lãnh đạo toàn dân thực làm nền tảng, do Đảng lãnh đạo, củng cố mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược.
10. Nâng cao hiệu lực chỉ đạo và điều hành của
bộ máy đảng và nhà nước

11 Công nghiệp hóa - Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp - Phạm trù “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa” lần
nặng và kết cấu hạ tầng: năng lượng, một số cơ đầu tiên được xác định chính thức trong văn kiện
sở cơ khí và nguyên, vật liệu, giao thông vận tải của Đảng.
và thông tin bưu điện. - Công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
- Khoa học - kỹ thuật tiến bộ phải được vận dụng gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn
vào sản xuất, phát triển. diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội. Từ đó hướng đến mục tiêu lâu dài là cải biến
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của sức sản xuất.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản được coi là nhiệm vụ quan trọng.

12 Kinh tế thị - Chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu - Nền kinh tế có những bước tiến rõ rệt trong việc
trường/cơ chế bao cấp, hình thành cơ chế kế hoạch hóa theo thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế
QLKT phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ đã được đề ra ở Đại hội VI.
nghĩa đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, thiết - Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
lập trật tự kỷ cương động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
- Đề ra ba chương trình cốt lõi: Lương thực- Nhà nước bước đầu được hình thành.
thực phẩm, Hàng tiêu dùng, Hàng xuất khẩu - Huy động được nguồn lực sản xuất của xã hội;
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển tốc độ lạm phát được kiềm chế.
kinh tế hàng hóa theo hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
13 Hệ thống chính trị - Một là, xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công - Một là, đổi mới và chỉnh đốn Đảng
cuộc đổi mới: Nguyên tắc đổi mới và chỉnh đốn Đảng là quán
+ Đi lên chủ nghĩa xã hội là ̣ con đường tất yếu, triệt và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
là sự lựa chọn sáng suốt của Bác Hồ, là mục tiêu, và tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì đường lối đổi
là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng của vai trò lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng các
Đảng, chỉ đạo toàn bô ̣ sự nghiệp cách mạng của nguyên tắc ̣ tổ chức và sinh hoạt Đảng, củng cố
nhân dân ta. mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
+ Đổi mới nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Yêu cầu và phương châm đổi mới, chỉnh đốn
Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy Đảng: xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng;
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức chỉnh đốn Đảng về tổ chức, tạo bước chuyển biến
mạnh và hiệu lực của các tổ chức trong hệ thống quan trọng về công tác cán bô; đổi mới và tăng
chính trị . cường công tác dân vận; tiếp tục đổi mới phương
+ Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thức lãnh đạo của Đảng.
thắng lợi nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã - Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
hội chủ ̣ nghĩa của nhân dân ta. nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cải
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục cách một bước nền hành chính nhà nước với quan
tiêu, là động lực của sự ̣ nghiệp xây dựng xã hội điểm chỉ đạo:
chủ ̣ nghĩa. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
+ Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân ̣ dân, lấy liên
quốc tế xã hội ̣ chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tộc với sức ̣ mạnh thời đại. tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản
- Hai là, xác định yêu cầu công tác tư tưởng lãnh đạo. ̣
trong tình hình mới Công tác tư tưởng phải nâng Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cao chất lượng và tính hiệu quả, đảm bảo tính công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
chủ động ̣ kịp thời, tính chiến đấu sắc bén, phục nước trong việc thực hiện ba quyền: Lập pháp,
vụ tích cực việc thực hiện chủ trương chính sách hành pháp, tư pháp.
của Đảng, Nhà nước Công tác tư tưởng phải Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
khẳng định: Tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã quản lý xã hô ̣ i bằng pháp luật, đồng ̣ thời coi
hội và những ̣ thành tựu của hệ thống xã hội chủ ̣ trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội, kết hợp
nghĩa thế giới. Tính khách quan của quá trình cải biện pháp hành chính với ̣ giáo dục tư tưởng, nâng
tổ, cải cách, đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã cao dân trí, kết hợp sức mạnh của pháp luật với
hội.̣ Nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh sức mạnh của quần chúng.
chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với
động quốc tế. ̣ Kiên trì mục tiêu, lý tưởng xã hội Nhà nước. Kiện toàn nhà nước là quá trình tương
chủ nghĩa. ̣ Nâng cao phẩm chất, đạo đức cách đối lâu dài, phải được tiến hành với những bước
mạng xã hội chủ ̣ nghĩa, tăng cường sự đoàn kết đi tích cực, vững chắc, gắn chặt với đổi mới và
thống nhất ý chí và hành động ̣ trong Đảng và xã chỉnh đốn Đảng.
hội, đấu tranh ̣ chống tiêu cực.
- Ba là, đánh giá tình hình các nước xã hội chủ
nghĩa, sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc và
nhiệm vụ cấp bách của Đảng Từ sự khủng hoảng
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu, Trung ương xác định phải đổi mới, nâng cao
trình độ lãnh đạo ̣ và sức chiến đấu, phải xác
định rõ hơn mô hình và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở ̣ nước ta; giữ vững các nguyên tắc
trong quá trình đổi mới; không chấp nhận đa
nguyên chính trị, đa đảng; cảnh giác và kiên
quyết chống âm mưu “diễn biến hoà bình...
- Bốn là, chủ trương giải quyết một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng. Đảng phải đổi mới
tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán ̣ bô,
đổi ̣ mới phong cách lãnh đạo, nâng cao giác
ngộ, bồi dưỡng lý tưởng, kiến thức và năng lực
lãnh đạo, mở rộng dân chủ gắn với tăng cường
kỷ luật trong Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng với các tầng lớp nhân dân lao động. Đổi
mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, thực hiện
và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
14 Văn hóa - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - Đại hội VII đã hoạch định đường lối của Đảng
(năm 1986) đã đánh dấu sự đổi mới toàn diện tư về xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn
duy lý luận của Đảng, trong đó có vấn đề phát mới, trong đó có đường lối về văn hóa. Trên cơ sở
triển văn hóa, xây dựng con người. Vấn đề văn xác định “nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
hóa biểu hiện cụ thể, gồm: sự nghiệp giáo dục, dân tộc” là một trong sáu đặc trưng của mô hình
hoạt động văn hóa, văn nghệ. Mặc dù chưa thể chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Cương lĩnh năm
hiện rõ quan điểm xây dựng văn hóa trong chính 1991 chỉ ra nội dung, phương hướng căn bản xây
trị và kinh tế, nhưng Đại hội đã đặt vấn đề hiệu dựng, phát triển nền văn hóa đất nước nhằm “tạo
quả của hoạt động văn hóa trong mọi hoạt động ra một đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và
xã hội, trong đó có chính trị và kinh tế. Báo cáo đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ”.
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng - Cương lĩnh chính trị (1991) nhận thức về xây
tại Đại hội chỉ rõ: “Mỗi hoạt động văn hoá, văn dựng, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
nghệ đều phải tính đến hiệu quả xã hội, tác động sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một
tốt đến tư tưởng, tâm lý, tình cảm, nâng cao trình nhiệm vụ trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ
độ giác ngộ xã hội chủ nghĩa và trình độ thẩm nghĩa xã hội đã được khẳng định rõ hơn. Quan
mỹ của nhân dân”. điểm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
- Khoa học kỹ thuật là một động lực to lớn, có vị sắc dân tộc tiếp tục được bổ sung, phát triển đầy
trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng CNXH. đủ và phong phú hơn trong các văn kiện của
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá quần chúng Đảng. (Văn hóa mặc dù được quan tâm phát triển,
thành nền nếp, nhất là trong thanh niên, khắc nhưng chưa được xem là vấn đề trọng tâm.)
phục bệnh phô trương, hình thức.
- Xây dựng và sử dụng các hệ thống thư viện,
câu lạc bộ, nhà văn hoá, viện bảo tàng, nhà
truyền thống từ trung ương đến cơ sở, ở các
ngành và các địa phương.
- Quản lý chặt chẽ công tác xuất bản, công tác
điện ảnh, và công tác phát hành sách, báo, phim
ảnh.
- Phát triển các phương tiện thông tin đại chúng,
nâng cao chất lượng thông tin; đưa đến tận các
đơn vị cơ sở những giá trị văn hóa, nghệ thuật
của dân tộc và thế giới, những kiến thức phổ
thông và hiện đại về khoa học, kỹ thuật.
- Đưa văn hoá, văn nghệ đến vùng rừng núi và
nông thôn hẻo lánh. Coi trọng nghệ thuật kiến
trúc vừa dân tộc, vừa hiện đại, giản dị trong việc
xây dựng các công trình văn hoá cũng như dân
dụng, các khu dân cư.
- Nhà nước cùng với nhân dân xây dựng những
cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho văn hoá và
nghệ thuật, giữ gìn và tôn tạo những di tích lịch
sử, văn hoá. Hoàn thành việc sưu tầm vốn văn
hoá và nghệ thuật các dân tộc, khuyến khích tìm
tòi và thể nghiệm, bảo đảm cho các đơn vị nghệ
thuật hoạt động ổn định và ngày một nâng cao
chất lượng, ngăn chặn khuynh hướng thương mại
và các hiện tượng tiêu cực khác.
- Chống những tàn tích văn hóa phong kiến, thực
dân, tư sản. Làm thất bại âm mưu và hoạt động
của các thế lực thù địch biến văn hoá, văn nghệ
thành phương tiện gieo rắc tâm lý bi quan và lối
sống sa đọa. Bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục.

15 Xã hội Coi vấn đề xã hội là hết sức quan trọng do đó đã - Phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng
nâng vấn đề lên tầm chính sách xã hội. cố độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
- Thấy rõ mối quan hệ và tác động to lớn của nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước
chính sách xã hội đối với kinh tế, chính trị và mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội mà nhân
ngược lại. dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương,
- Xác định rõ mục tiêu của chính sách xã hội và xóa bỏ áp bức, bất công, tạo điều kiện cho mọi
chính sách kinh tế là thống nhất: Tất cả vì con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
người, phát huy nhân tố con người trong sự - Đưa ra các nghị quyết liên quan đến chăm sóc,
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người:
- 4 nhóm chính sách xã hội là: Chính sách xã hội đảm bảo và nâng cao đời sống
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho vật chất của nhân dân. Coi việc giảm tốc độ tăng
người lao động; dân số là quốc sách;
+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn - Thực hiện bình đẳng nam nữ về mọi mặt;
xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi - Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương
lĩnh vực xã hội; trợ giữa các dân tộc, tôn trọng và bảo đảm quyền
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn tự do tín ngưỡng, chống việc lợi dụng tín ngưỡng
hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và của
dân; nhân dân Chăm lo bồi dưỡng hình thành con
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội. người mới.
- Khẳng định Gia đình là tế bào của xã hội, là cái
nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi
trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình
thành nhân cách

16 Quốc phòng, an - Tăng cường khả năng quốc phòng an ninh của Thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác và hữu
ninh đất nước. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống nghị với tất cả các nước, trung thành với chủ
chuyên chính vô sản, kết hợp chặt chẽ kinh tế với nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với
quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, đẩy mạnh các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực
công cuộc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, lượng đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và hậu chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới:
phương ngày càng vững mạnh: giáo dục quốc - Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các
phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân nước không phân biệt chế độ chính trị - xã hội
chính quy và ngày càng hiện đại; xây dựng lực khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cùng tồn
lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị, xây tại hoà bình.
dựng thế trận chiến tranh nhân dân, thực hiện - Ủng hộ các đảng cộng sản và công nhân, các
nghiêm chỉnh Luật nghĩa vụ quân sự và các phong trào cách mạng trong cuộc đấu tranh vì
chính sách hậu phương quân đội. Tăng cường tổ những mục tiêu chung của thời đại.
chức bảo vệ chủ quyền và giữ vững các tuyến - Đảng Cộng sản Việt Nam sẵn sàng thiết lập và
biên giới, vùng trời, vùng biển và hải đảo; xây mở rộng quan hệ với các đảng và các lực lượng
dựng và củng cố bộ đội biên phòng vững mạnh. đấu tranh chống các thế lực hiếu chiến, xâm lược,
Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của bộ áp bức bóc lột các nước chậm tiến, vì hòa bình thế
đội, tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa quân giới và tiến bộ xã hội. Tham gia tích cực các tổ
và dân. chức quốc tế và Phong trào không liên kết vì mục
- Công cuộc bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tiêu hòa bình, độc lập dân tộc và phát triển.
tự an toàn xã hội cần được tiến hành bằng sức - Phát triển quan hệ với các nước Đông Nam á,
của mọi lực lượng, bằng mọi phương tiện cần tích cực góp phần xây dựng khu vực này thành
thiết, trong từng địa bàn, ở tất cả mọi đơn vị. Xây khu vực hoà bình và hợp tác Phát triển quan hệ
dựng lực lượng công an nhân dân trong sạch, hợp tác, hữu nghị, giúp đỡ lẫn nhau với các nước
vững mạnh, có cơ sở vững chắc trong quần đang phát triển.Mở rộng sự hợp tác cùng có lợi
chúng, có trình độ nghiệp vụ ngày càng cao, với các nước phát triển.
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân. - Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc
Tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc; xây dựng xí nghiệp, cơ quan..., phường, của Tổ quốc, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.
xã, quận, huyện an toàn về mọi mặt, hình thành Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn
các khu vực, các tuyến an toàn ở các địa phương; kết toàn Đảng, toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
xây dựng nội bộ trong sạch vững mạnh. Ngăn kết quốc tế.
ngừa và trừng trị những hành động phá hoại về
kinh tế chính trị, tư tưởng, văn hoá và các hoạt
động tình báo, gián điệp của địch.
- Phát huy vai trò và hiệu lực lãnh đạo của Đảng,
thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng đối
với sự nghiệp quốc phòng và an ninh. Các cấp uỷ
đảng, các cấp chính quyền phải quán triệt và chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ quốc phòng
và an ninh, coi đó là nhiệm vụ quan trọng thường
xuyên của mình.

17 Đối ngoại - Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm - Đại hội lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991) tiếp
1986, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất tục chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại: “Hợp
nước. Với việc đổi mới tư duy lý luận, đối ngoại tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước,
Việt Nam bước vào một thời kỳ phát triển mới. không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác
Phương châm cơ bản của đường lối đối ngoại nhau, trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn tại hòa
được xác định năm 1986 là đa dạng hoá các hoạt bình”. Cũng tại Đại hội này, lần đầu tiên Đảng
động và đa phương hoá các quan hệ đối ngoại. đưa ra phương châm “Việt Nam muốn là bạn với
Theo đó, ngoài việc tiếp tục và tăng cường quan tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, hai vì hòa bình, độc lập và phát triển”.
nước trên bán đảo Đông Dương, thì cũng cần mở - Tăng cường hoạt động trên lĩnh vực đối ngoại.
rộng quan hệ hợp tác với các nước khác trong Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
khu vực Đông Nam Á và trên thế giới. vì sự nghiệp dân tộc và nghĩa vụ quốc tế. Đấu
- Trong Văn kiện năm 1986 ghi rõ “…sử dụng tranh giữ vững hòa bình ở Đông Dương, góp phần
tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, gìn giữ hòa bình ở Đông - Nam á, ở châu á Thái
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật với bên ngoài Bình Dương và trên thế giới, chống chính sách
để phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã của các giới đế quốc chạy đua vũ trang và gây
hội”. Vào tháng 5/1988, sau hai năm thực hiện nguy cơ chiến tranh hạt nhân, tranh thủ điều kiện
Nghị quyết Đại hội VI, Bộ Chính trị ban hành quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ
Nghị quyết số 13-NQ/TW về nhiệm vụ và chính nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
sách đối ngoại trong tình hình mới. Trong đó, lần - Phát triển và củng cố quan hệ đặc biệt giữa ba
đầu tiên cụm từ “đa dạng hóa quan hệ” xuất hiện. nước Việt Nam, Lào và Campuchia; đoàn kết và
Cụm từ này đã làm rõ nét hơn tư duy đối ngoại tôn trọng độc lập, chủ quyền của mỗi nước, hợp
theo định hướng đa phương và thể hiện bước tác toàn diện, giúp đỡ lẫn nhau xây dựng và bảo
phát triển trong nhận thức của Đảng. vệ Tổ quốc. Đoàn kết và hợp tác toàn diện với
- Nghị quyết 13 là văn kiện đầu tiên của Đảng Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại
mang ý nghĩa nền tảng cho chủ trương “đa dạng của Đảng và Nhà nước ta; phát triển quan hệ hữu
hóa, đa phương hóa”; đồng thời thể hiện một nghị và hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa anh
bước chuyển mạnh mẽ trong tư duy và mục tiêu em khác; góp phần tăng cường sức mạnh và phát
đối ngoại của Việt Nam. Quan điểm “thêm bạn, huy ảnh hưởng của cộng đồng xã hội chủ nghĩa.
bớt thù” là phù hợp với phương thức tập hợp lực - Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế. ủng hộ
lượng mới giai đoạn sau Chiến tranh lạnh. Từ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng và độc
quan điểm này, phương châm đối ngoại “thêm lập dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa
bạn, bớt thù” được hình thành nhằm tiếp tục mở thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc. Mở
rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại với các nước, rộng quan hệ với tất cả các nước trên nguyên tắc
các tổ chức quốc tế ngoài phe XHCN trên cơ sở cùng tồn tại hoà bình. Trên tinh thần bình đẳng,
đề cao lợi ích quốc gia dân tộc của Việt Nam. bảo đảm độc lập, chủ quyền và tôn trọng lẫn nhau,
- Từ năm 1986 đến năm 1990, Việt Nam bắt đầu sẵn sàng đàm phán để giải quyết những vấn đề
triển khai các hoạt động ngoại giao đa phương tại thuộc quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc,
một số diễn đàn đa phương trên thế giới, trong bình thường hóa quan hệ và khôi phục tình hữu
đó có Liên hợp quốc với việc tham gia sâu hơn nghị giữa hai nước, vì lợi ích của nhân dân hai
vào các cơ quan của tổ chức này; tham gia phong nước, vì hòa bình ở Đông - Nam Á và trên thế
trào Không liên kết nhằm từng bước cải thiện giới.
mối quan hệ, tranh thủ sự ủng hộ và viện trợ của
các nước.

18 Các hội nghị TW


- Hội nghị lần thứ 1: Diễn ra từ ngày 15 đến 18
- Hội nghị lần thứ 1: Đại hội đại biểu toàn quốc
tháng 12 năm 1986. Hội nghị này đã thông qua lần thứ VII họp từ 24 đến 27-06-1991, tại Thủ đô
nhiều quyết định quan trọng liên quan đến chính
Hà Nội. Dự Đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt
sách Đổi mới trong kinh tế và chính trị. Đồngcho hơn 2 triệu đảng viên trong cả nước. Có hơn
thời hội nghị đặc biệt nhấn mạnh về việc xác 30 đoàn đại biểu quốc tế tham dự đại hội. Ban
định chính sách và biện pháp khôi phục kinh tế.
Chấp hành Trung ương Đảng gồm 146 ủy viên.
Bộ Chính trị gồm có 13 ủy viên. Đồng chí Đỗ
- Hội nghị lần thứ 2: Tháng 4/1987, Hội nghị Mười được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành
lần thứ hai Ban Chấp hành TW Đảng họp quyết
định phương hướng giải quyết vấn đề lưu Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
thông phân phối (vấn đề nóng bỏng và cấp bách
nhất) là phải nắm vững mục tiêu giảm tỷ lệ bội - Hội nghị lần thứ 2: Từ ngày 25-11 đến 4-12-
chi ngân sách, giảm nhịp độ tăng giá, giảm tốc 1991, Hội nghị lần thứ hai BCH TW đã bàn về
độ lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của vấn đề kinh tế, xác định quan điểm, chủ trương
nhân dân trên cơ sở xoá bỏ chế độ tập trung quan thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và việc sửa đổi
liêu bao cấp, chuyển các hoạt động kinh tế sang Hiến pháp 1980.
hạch toán kinh doanh XHCN, nâng cao vai trò
- Hội nghị lần thứ 3: Từ ngày 18 đến ngày 29-6-
chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh, phát huy
1992, tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ ba BCHTW
khả năng tích cực của các thành phần kinh tế
Tổng Bí thư Đỗ Mười đã trình bày trước Hội nghị
khác, mở rộng giao lưu hàng hoá, giải phóng sức
vấn đề Thời cuộc hiện nay và nhiệm vụ của chúng
sản xuất.
ta. Hội nghị đã thảo luận ba vấn đề quan trọng
- Hội nghị lần thứ 3: Tháng 8/1987, Hội nghị là: Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại;
lần thứ ba Ban Chấp hành TW Đảng đã quyết Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc
nghị: "Chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế gia; Đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế". Hội nghị - Hội nghị lần thứ 4: Từ ngày 4 đến ngày 14-1-
nhấn mạnh mục đích của đổi mới cơ chế quản lý 1993, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành TW đã
kinh tế là phải tạo ra động lực mạnh mẽ giải thảo luận và ra nghị quyết về một số vấn đề có
phóng mọi năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và
khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng tinh thần của nhân dân, chuẩn bị hành trang cho
hoá theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội với nhân dân ta, đặc biệt cho thế hệ trẻ vững bước tiến
năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao, vào thế kỷ XXI.
trước mắt nhằm phục vụ ba chương trình kinh
- Hội nghị lần thứ 5: Từ ngày 3 đến ngày 10-6-
tế lớn, từng bước thực hiện "bốn giảm", thiết lập 1993, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành TW
trật tự kỷ cương trong mọi hoạt động kinh tế - xã bàn sâu về chính sách đối với nông dân, nông
hội, tạo tiền đề để tiến lên. nghiệp và nông thôn để đưa nông nghiệp và
nông thôn tiến nhanh và vững chắc hơn. Hội
- Hội nghị lần thứ 4: Tháng 12/1987, Hội nghị
nghị đã thông qua Nghị quyết Tiếp tục đổi mới và
lần thứ tư Ban Chấp hành TW Đảng họp để
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
quyết định về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trong 3 năm (1988-1990).
- Hội nghị lần thứ 6: Từ ngày 24-11 đến ngày 1-
Mục tiêu phấn đấu của kế hoạch ba năm còn lại
12-1993, Hội nghị đã bàn việc chuẩn bị nội dung
là phải thực hiện cho bằng được việc ổn định một
và nhân sự cho Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
bước quan trọng tình hình kinh tế - xã hội.
nhiệm kỳ của Đảng. Hội nghị đã bầu bổ sung
- Hội nghị lần thứ 5: Tháng 6/1988, Hội nghị đồng chí Lê Khả Phiêu, đồng chí Nguyễn Mạnh
lần thứ năm Ban Chấp hành TW Đảng đã đưa ra Cầm, đồng chí Đỗ Quang Thắng, đồng chí
quyết định về công tác xây dựng Đảng về tư Nguyễn Hà Phan vào Bộ Chính trị và cách chức
tưởng và tổ chức, cuộc vận động làm trong sạch ủy viên Trung ương của đồng chí Vũ Ngọc Hải.
và nâng cao sức chiến đấu của Đảng.
- Hội nghị lần thứ 7: Từ ngày 20 đến ngày 25-1-
- Hội nghị lần thứ 6: Tháng 3/1989, Hội nghị 1994, Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ
lần thứ sáu Ban Chấp hành TW Đảng đã phân của Đảng họp tại Hà Nội. Hội nghị có nhiệm vụ
tích những nguyên nhân làm cho tình hình kinh kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và
tế - xã hội chậm được khắc phục, và quyết định tổng kết một bước thực tiễn đổi mới từ Đại hội VI
phương hướng lớn chỉ đạo công cuộc đổi mới đi nhằm làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong quá
vào chiều sâu và nêu lên sáu nguyên tắc cơ bản trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, xác
phải được quán triệt trong quá trình đổi mới. định những chủ trương và giải pháp lớn để thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội VII, đưa sự
Hội nghị lần thứ 7: Tháng 8/1989, tại TP Hồ nghiệp cách mạng của nước ta tiếp tục tiến lên.
Chí Minh, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung Ương Đảng đã kịp thời quyết nghị một số - Hội nghị lần thứ 8: Từ ngày 16 đến ngày 23-1-
vấn đề cấp bách về công tác tư tưởng trước tình 1995, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành TW đã
hình trong nước và quốc tế hiện nay thảo luận và ra Nghị quyết về việc Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà Xã hội
- Hội nghị lần thứ 8: Tháng 3/1990, Hội nghị
chủ nghĩa Việt Nam - cải cách một bước nền
lần thứ tám Ban Chấp hành TW Đảng đã tập
hành chính nhà nước.
trung bàn chuyên đề về Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ
- Hội nghị lần thứ 9: Từ ngày 6 đến ngày 14-11-
giữa Đảng và nhân dân nhằm giải quyết một
1995 tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ chín đã họp để
vấn đề có tính chất cơ bản và cấp bách, vừa phục
thảo luận và thông qua các dự thảo báo cáo của
vụ trực tiếp sự nghiệp đổi mới ở nước ta, vừa
Ban Chấp hành Trung ương chuẩn bị trình Đại hội
góp phần bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
VIII của Đảng, bao gồm: Báo cáo Chính trị; Báo
- Hội nghị lần thứ 9: Tháng 8/1990, Hội nghị cáo phương hướng nhiệm vụ kế hoạch kinh tế - xã
lần thứ chín Ban Chấp hành TW Đảng thảo luận hội 5 năm 1996-2000; Báo cáo về bổ sung, sửa
về bản Dự thảo Cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa đổi Điều lệ Đảng và Điều lệ Đảng sửa đổi.
xã hội trong thời kỳ quá độ và bản Dự thảo
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
của nước ta đến năm 2000 và phương hướng chủ
yếu kế hoạch năm năm (1991 - 1995).

- Hội nghị lần thứ 10: Tháng 11/1990, Hội nghị


lần thứ mười Ban Chấp hành TW Đảng đã họp,
thảo luận và thông qua nghị quyết về Phương
hướng chỉ đạo kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 1991, và nghị quyết về Dự thảo báo cáo
xây dựng đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng và Dự
thảo Điều lệ Đảng (sửa đổi) để trình Đại hội lần
thứ VII của Đảng.

- Hội nghị lần thứ 11: Tháng 1/1991, Hội nghị


lần thứ mười một Ban Chấp hành TW Đảng họp
để góp ý kiến về Dự thảo Báo cáo chính trị tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng.

- Hội nghị lần thứ 12: Tháng 5/1991, Hội nghị


lần thứ mười hai Ban Chấp hành TW Đảng họp
bàn những công việc chuẩn bị cho Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ thứ VII của Đảng. Hội
nghị lần thứ mười hai của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VII của Đảng họp tháng
6/1991.

- Hội nghị lần thứ 13: Ngày 16/6/1991, Hội


nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành TW Đảng
họp để hoàn tất công việc chuẩn bị nhân sự và
các vấn đề đưa ra trình Đại hội VII.
19 Kết quả đạt được *Kết quả, chuyển biến tích cực: * Kết quả, chuyển biến tích cực
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội VI, toàn - Tình trạng đình đốn trong sản xuất, rối ren
Đảng, toàn dân ta đã tiến hành công cuộc đổi trong lưu thông được khắc phục. Kinh tế tăng
mới toàn diện, khắc phục từng bước những sai trưởng nhanh, nhịp độ tăng tổng sản phẩm
lầm, khuyết điểm trước đây, mở ra những hướng trong nước (GDP) bình quân hằng năm hoàn
mới, cách làm mới, nhằm thoát khỏi cuộc khủng thành vượt mức nhiều mục tiêu chủ yếu của kế
hoảng về kinh tế - xã hội và từng bước tiến lên. hoạch 5 năm.
Sự nghiệp đổi mới đầy khó khăn, đòi hỏi phải Giai đoạn 1991-1995, nhịp độ tăng bình quân
tìm tòi, sáng tạo và phải có những thử nghiệm hằng năm về tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt
dũng cảm, lại càng khó khăn hơn do trong mấy 8,2% (kế hoạch là 5,5 – 6,5%), về sản xuất công
năm gần đây, nước ta chịu tác động bất lợi về nghiệp là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim
nhiều mặt của những diễn biến phức tạp trên thế ngạch xuất khẩu 20%. Cơ cấu kinh tế có bước
giới: chuyển đổi: tỉ trọng công nghiệp và xây dựng
- Chúng ta đã đạt được những tiến bộ bước trong GDP từ 22,6% năm 1990 đến 29,1% năm
đầu về kinh tế 1995; dịch vụ từ 39,6% lên 41,9%. Bắt đầu có tích
Trước hết là về nông nghiệp, đặc biệt là về lũy từ nội bộ nền kinh tế. Vốn đầu tư cơ bản toàn
lương thực, kiềm chế một bước đà lạm phát, xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP; năm 1995 là
giảm bớt một phần khó khăn về đời sống của 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước chiếm
nhân dân đã kéo dài nhiều năm. Đã đạt được 16,7% GDP). Đến cuối năm 1995, tổng vốn đăng
những tiến bộ về xuất khẩu và cải thiện đáng kể ký của các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
cán cân xuất, nhập khẩu đúng vào lúc mà quan đạt trên 19 tỉ USD, gần 1/3 đã được thực hiện.
hệ kinh tế đối ngoại có những biến động đột Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống
ngột, viện trợ quốc tế giảm nhiều, nguồn vay còn 12,7% năm 1995.
nhập siêu không còn và khả năng nhập khẩu từ Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn
các thị trường truyền thống giảm mạnh. với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thích nghi
Có thể nói những tiến bộ kinh tế vừa qua đã dần với cơ chế thị trường. Quan hệ sản xuất được
giúp cho nền kinh tế nước ta thoát khỏi một cơn điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của
thử thách hiểm nghèo. Tất nhiên, không nên lực lượng sản xuất. Nền kinh tế hàng hóa nhiều
quên rằng những tiến bộ kinh tế ấy đạt được thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự
không chỉ nhờ mấy năm đổi mới mà còn là sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
phát huy kết quả của những chính sách đúng và nghĩa tiếp tục được xây dựng.
nhiều công trình xây dựng qua nhiều năm trước - Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt
đó xã hội.
- Điều quan trọng là nền kinh tế đang có Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân
những chuyển biến có ý nghĩa cả về cơ cấu và được cải thiện. Số hộ có thu nhập trung bình và số
cơ chế quản lý. hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm. Mỗi năm
Đã bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ ở và đường giao thông được nâng cấp và xây
nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường có sự dựng mới ở cả nông thôn và thành thị.
quản lý của Nhà nước. Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa
Cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất đã có điều của nhân dân được nâng lên. Sự nghiệp giáo dục,
chỉnh quan trọng theo hướng tập trung hơn cho đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các hoạt động văn
ba chương trình kinh tế, đáp ứng có hiệu quả hơn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thông tin đại
những nhu cầu của thị trường trong nước và chúng, công tác kế hoạch hóa gia đình và nhiều
bước đầu mở rộng quan hệ với thị trường thế hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và
giới. tiến bộ.
- Tạo được lòng tin của nhân dân vào Chủ Người lao động được giải phóng khỏi ràng
nghĩa xã hội, vào chính quyền Đảng bộ. buộc của nhiều cơ chế không hợp lý, phát huy
Những tiến bộ bước đầu về kinh tế, đời sống, được quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo,
về dân chủ hóa xã hội cùng với những thành tựu chủ động hơn trong tìm việc làm, tăng thu nhập,
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối tham gia các sinh hoạt chung của cộng đồng xã
ngoại… đã góp phần quan trọng khôi phục một hội.
bước niềm tin của nhân dân vào tiền đồ chủ Chủ trương đền ơn đáp nghĩa đối với người có
nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng ta. Đó là công với nước được toàn dân hưởng ứng, phong
nhân tố có ý nghĩa quyết định giúp nước nhà giữ trào xóa đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện
được ổn định chính trị trước những tác động ngày càng mở rộng, đang trở thành một nét đẹp
phức tạp của tình hình quốc tế và trong nước mới trong xã hội ta.
trong thời gian vừa qua. Bức tranh chung của đất Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ
nước ta hiện nay, nhìn trên bình diện kinh tế - xã của đất nước, vào Đảng và Nhà nước được nâng
hội cũng như trên bình diện chính trị và tư tưởng lên.
xã hội so với trước đã có sự thay đổi tiến bộ mà - Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc
ai cũng nhận biết được, kể cả người nước ngoài. phòng, an ninh.
- Thành tựu đạt được đã làm giảm một phần Giữ vững ổn định chính trị, độc lập chủ quyền
mức độ gay gắt của cuộc khủng hoảng. Những và môi trường hòa bình của đất nước, tạo điều
kinh nghiệm đổi mới làm rõ dần con đường đi kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng đã định rõ phương hướng, nhiệm vụ và
Trên thực tế từ Đại hội VI, chúng ta đã quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
chuyển hướng quan niệm và đường lối xây dựng trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện có kết quả
và phát triển kinh tế - xã hội, nhiều chính sách việc điều chỉnh chiến lược quốc phòng, an ninh.
lớn về đối nội và đối ngoại, theo đó, những thói Các nhu cầu củng cố quốc phòng, an ninh, cải
quen, nếp nghĩ của cả xã hội cũng đang biến đổi. thiện đời sống lực lượng vũ trang được đáp ứng
Nhiều cách làm mới đã và đang xuất hiện. Thực tốt hơn. Chất lượng và sức chiến đấu của quân đội
tiễn đã chứng minh sự chuyển hướng với những và công an được nâng lên. Thế trận quốc phòng
cách làm mới đó là đúng. Có thể nói đó là “cái toàn dân và an ninh nhân dân được củng cố. Công
được” lớn nhất, có ý nghĩa cơ bản và lâu dài của tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hơn bốn năm đổi mới. hội được tăng cường.
- Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan
* Khuyết điểm, yếu kém: trọng về hệ thống chính trị.
- Đất nước chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước
hội. Không thể coi thường những nhân tố có thể trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, từng
gây mất ổn định về chính trị. bước cụ thể hóa đường lối đổi mới trên các lĩnh
- Mức độ lạm phát vẫn còn cao, những nguyên vực, củng cố Đảng và chính trị, tư tưởng, tổ chức,
nhân của lạm phát chưa được xóa bỏ. Sản xuất tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã
còn nhiều mặt đình đốn. hội; đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992, sửa
- Lao động thất nghiệp hoặc không đủ việc làm đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều văn bản pháp
ngày càng tăng. luật quan trọng, tiến hành cải cách một bước nền
- Đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. hành chính Nhà những, tiếp tục xây dựng và hoàn
Nhiều mặt trong lĩnh vực văn hóa xã hội chưa thiện Nhà nước pháp quyền Cộng hòa xã hội chủ
chặn đứng được tình trạng xuống cấp. nghĩa Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
- Tham nhũng, bất công và tiêu cực trong xã hội chính trị, xã hội từng bước đổi mới nội dung và
còn phổ biến và nặng nề; trật tự và an toàn xã hội phương thức hoạt động, đạt hiệu quả thiết thực
còn phức tạp; pháp luật, kỷ cương xã hội chưa hơn. Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh
nghiêm. vực kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hóa
được phát huy. Các tầng lớp nhân dân, đồng bào
các dân tộc đoàn kết, gắn bó trong sự nghiệp dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Đồng bào ta ở nước ngoài cũng ngày càng hướng
về quê hương vì đại nghĩa ấy.
- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế
bị bao vây cấm vận, tham gia tích cực vào đời
sống cộng đồng quốc tế.
Đã triển khai tích cực, năng động đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng
hóa. Khôi phục, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp
tác nhiều mặt với Trung Quốc; tăng cường quan
hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng
quan hệ tốt với Campuchia; phát triển quan hệ với
các nước trong khu vực, trở thành thành viên đầy
đủ của tổ chức ASEAN; củng cố quan hệ hữu
nghị truyền thống với nhiều nước, từng bước đổi
mới quan hệ với Liên bang Nga, các nước trong
Cộng đồng các quốc gia độc lập và các nước
Đông Âu; mở rộng quan hệ với các nước công
nghiệp phát triển; bình thường hóa quan hệ với
Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước
Nam Á, Nam Thái Bình dương, Trung Đông, châu
Phi và Mĩ latinh; mở rộng quan hệ với Phong trào
không liên kết, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đảng tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết,
hữu nghị với các Đảng Cộng sản và công nhân,
các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và
phong trào tiến bộ trên thế giới; thiết lập quan hệ
với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở rộng
hoạt động đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ
chức xã hội. Phát triển quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ trên thế giới. Đến nay nước ta đã có
quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ
buôn bán với trên 100 nước. Các công ty của hơn
50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào
nước ta. Nhiều chính phủ, tổ chức quốc tế dành
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay để phát
triển.
Những thành tựu trên góp phần giữ vững
hòa bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và
nâng cao vị thế của nước ta trên thế giới, tạo môi
trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước, là sự đóng góp tích cực vào sự
nghiệp chung của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

* Khuyết điểm, yếu kém


- Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta
lại chưa thực hiện tốt cần kiệm trong sản xuất, tiết
kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát
triển.
- Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực và nhiều vấn
đề phải giải quyết. Nạn tham nhũng, buôn lậu,
lãng phí của công chưa ngăn chặn được.
- Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có
phần vừa lúng túng vừa buông lỏng. Chậm tháo
gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, Thí điểm
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước làm chậm.
Chưa giải quyết tốt một số chính sách để khuyến
khích kinh tế tư nhân phát huy tiềm năng, chưa
quản lý tốt thành phần kinh tế này. quản lý kinh tế
hợp tác liên doanh với nước ngoài có nhiều sơ hở.
- Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu
với hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa
đồng bộ, nhất quán. Công tác tài chính, ngân
hàng, giá cả, kế hoạch hóa, quy hoạch xây dựng,
quản lý đất đai nhiều yếu kém; thủ tục hành
chính… đổi mới chậm.
- Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Còn
nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng
quyền dân chủ của nhân dân. Công tác tuyển
chọn, bồi dưỡng, thay đổi, trẻ hóa cán bộ, chuẩn
bị cán bộ kế cận lúng túng, chậm trễ. Năng lực,
phẩm chất đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với
yêu cầu của nhiệm vụ. Đáng lo ngại là không ít
cán bộ, đảng viên phai nhạt lý tưởng cách mạng,
tha hóa phẩm chất, đạo đức; sức chiến đấu của
một bộ phận tổ chức cơ sở đảng suy yếu.

20 Kinh nghiệm Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Một là, phải giữ vững xu thế xã hội chủ
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc,” nghĩa trong quy trình thay đổi, phối hợp sự kiên
xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân trì về nguyên tắc và kế hoạch cách mạng với sự
dân lao động. Trong điều kiện đảng cầm quyền, linh động trong sách lược, nhạy cảm chớp lấy cái
phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa mới, trong đó nhấn mạnh vấn đề : Đổi mới không
Đảng và nhân dân; tiến hành thường xuyên cuộc phải là đổi khác tiềm năng chủ nghĩa xã hội mà là
đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa làm cho tiềm năng ấy được thực thi có tác dụng
quan liêu. Mỗi đảng viên cộng sản phải thật sự bằng những ý niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội,
vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật bằng những hình thức, bước tiến và giải pháp
trung thành của nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, thích hợp. Điều kiện cốt yếu để công cuộc thay
xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích của nhân đổi giữ được khuynh hướng xã hội chủ nghĩa và
dân là làm suy yếu sức mạnh của Đảng. đi đến thành công xuất sắc là trong quy trình thay
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực đổi Đảng phải kiên trì và vận dụng phát minh sáng
tiễn, tôn trọng và hành vi theo quy luật khách tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển giữ vững vai trò chỉ huy xã hội. Đảng phải tự thay
biến được tình hình, Đảng ta trước hết phải biến đổi và chỉnh đốn, không ngừng nâng cao năng
hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức lượng chỉ huy và sức chiến đấu của mình.
đúng đắn và hành vi tương thích với mạng lưới Hai là, thay đổi tổng lực, đồng điệu và triệt
hệ thống quy luật khách quan, trong đó những để, nhưng phải có bước đi, hình thức và cách làm
quy luật đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ngày tương thích. Đồng thời với thay đổi kinh tế tài
càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương chính, phải từng bước thay đổi tổ chức triển khai
hướng tăng trưởng chung của xã hội. và hoạt động giải trí của mạng lưới hệ thống chính
Ba là, phải biết phối hợp sức mạnh của dân trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng
tộc bản địa với sức mạnh của thời đại trong điều lượng phát minh sáng tạo của nhân dân trên
kiện kèm theo mới. Trong hàng loạt sự nghiệp những ngành chính trị, kinh tế tài chính, văn hóa
cách mạng của mình, tất cả chúng ta phải đặc truyền thống, xã hội .
biệt quan trọng coi trọng phối hợp những yếu tố Ba là, tăng trưởng kinh tế tài chính sản
dân tộc bản địa và quốc tế, những yếu tố truyền phẩm & hàng hóa nhiều thành phần phải song
thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng song với tăng cường vai trò quản trị của Nhà nước
lực lan rộng ra quan hệ thương mại, hợp tác kinh về kinh tế-xã hội. Để hạn chế và khắc phục những
tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài hậu quả xấu đi của kinh tế thị trường, giữ cho
để củng cố công cuộc kiến thiết xây dựng chủ công cuộc thay đổi đi đúng hướng và phát huy
nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ và thực chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội, Nhà nước
trách nhiệm quốc tế của mình so với những nước phải thực thi tốt vai trò quản trị về kinh tế-xã hội
bạn bè và bầu bạn. bằng lao lý, kế hoạch, chủ trương, thông tin, tuyên
Bốn là, phải thiết kế xây dựng Đảng ngang truyền giáo dục và những công cụ khác.
tầm trách nhiệm chính trị của một đảng cầm Bốn là, tất cả chúng ta chứng minh và khẳng
quyền lãnh đạo nhân dân thực thi cuộc cách định liên tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân
mạng xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ cho Đảng ta chủ xã hội chủ nghĩa, nhưng để phát huy dân chủ
làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, đúng hướng và đạt hiệu quả thì quy trình đó phải
yếu tố cấp bách là tăng cường sức chiến đấu và được chỉ huy tốt, có bước đi vững chãi tương
nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ thích với tình hình chính trị, xã hội nói chung.
chức triển khai thực tiễn của Đảng. Năm là, trong quy trình thay đổi, phải chăm
sóc dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và xử lý
đúng đắn những yếu tố mới phát sinh trên niềm tin
kiên cường thực thi đường lối thay đổi ; tăng
cường tổng kết thực tiễn và không ngừng hoàn
hảo lý luận về con đường kiến thiết xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, trong đó nhấn mạnh vấn
đề: Công cuộc thay đổi càng đi vào chiều sâu thì
càng mở ra nhiều yếu tố mới tương quan đến nhận
thức về chủ nghĩa xã hội và con đường thiết kế
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ có tăng cường
tổng kết thực tiễn, tăng trưởng lý luận thì công
cuộc thay đổi mới trở thành hoạt động giải trí tự
giác, giữ thế chủ động và phát minh sáng tạo, bớt
được sai lầm đáng tiếc và những bước tiến quanh
co, phức tạp.

You might also like