Professional Documents
Culture Documents
Sự ra đời:
+ KDQT xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lưu trao đổi, mua bán hàng hóa giữa 2 hay
nhiều quốc gia.
+Cùng với sự ra đời & phát triển của CNTB, KDQT và các hình thức KDQT ngày càng được mở
rộng
+Xu hướng toàn cầu hóa
2. Vai trò
+ Giúp cho các DN, các tổ chức kinh tế thỏa mãn nhu cầu và lợi ích của họ về trao đổi sản phẩm,
về vốn đầu tư, về công nghệ tiên tiến.
+Giúp cho các quốc gia tham gia sâu rộng vào quá trình liên kết kinh tế, phân công lao động xã
hội, hội nhập vào thị trường toàn cầu.
+Tạo điều kiện cho các DN tham gia chủ động và tích cực vào sự phân công lao động quốc tế, khai
thác triệt để các lợi thế so sánh của mỗi QG.
+Giúp các nước có nền kinh tế kém phát triển có cơ hội cải tiến lại cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH-HĐH.
3. Cơ sở hình thành
+ Mở rộng phạm vi thị trường kinh doanh
+Tìm kiếm các nguồn lực nước ngoài
+Mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
Hoạt động KD DV được thực hiện thông qua các loại hình: đại lý đặc quyền, hợp đồng quản
lý, mua bán giấy phép
Đại lý đặc quyền: là hình thức hoạt động KD mà qua đó 1 công ty trao cho 1 đối tác độc lập quyền
sử dụng nhãn hiệu, mẫu mã, phương thức quản lý, phân phối…và thu lại 1 khoản tiền từ đối tác.
Hợp đồng quản lý: là những hợp đồng thông qua đó 1 DN thực hiện sự giúp đỡ 1 DN khác bằng
việc cung cấp những nhân viên quản lý nhằm hỗ trợ thực hiện những chức năng quản lý tổng quát
hoặc chuyên môn sâu trong 1 khoảng thời gian đặc biệt để thu lại 1 khoản thù lao nhất định.
Theo Liên hợp quốc: dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, dịch vụ kinh doanh…
Theo hình thức hoạt động: dv xuất, nhập khẩu, dv đầu tư, dv ngân hàng, dv thanh toán, dv vận tải,
dv bảo hiểm, dv tư vấn
Theo bản chất:dv hoạt động hữu hình (vận tải, sửa chữa, du lịch..) và dv hoạt động vô hình (ngân
hàng, bảo hiểm, pháp lý)
1. DVQT là những hoạt động không thể thiếu được trong nền kt của mỗi QG
2. Hoạt động dịch vụ là lĩnh vực đầu tư kinh doanh có hiệu quả nhanh
3. Việc gia tăng các hoạt động dịch vụ quốc tế có tác dụng lớn đối với nền kinh tế của mỗi
QG
4. Thúc đẩy lĩnh vực sx ra sp vật chất, đảm bảo cho lĩnh vực đời sống xã hội
5. Thúc đẩy phân công lao động qtế, thúc đẩy chuyên môn hoá và hợp tác SXKD
6. Đảm bảo tốc độ gia tăng tổng sp quốc dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo lập cán cân thương
mại và cán cân thanh toán….
c) Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động DVQT
Sự tăng cầu về dịch vụ của người tiêu dùng
Sự tăng cầu ở các hãng về dịch vụ
Việc thiểu hóa và bảo tồn nguyên vật liệu cũng là nguyên nhân tỷ trọng các ngành DV tăng lên
Sự phát triển của các công ty đa quốc gia
Việc xóa bỏ các rào chắn, quy định cũng điều kiện cho các DV phát triển ở tầm quốc tế
Ảnh hưởng của các yếu tố trên tới hoạt động DVQT biểu hiện ở:
Sự thay đổi về KHKT,CN làm gia tăng số lượng các DV kinh doanh, giảm giá thành các
DV với quy mô lớn
Việc tiêu chuẩn hóa các dịch vụ được cung cấp
Các cơ hội cho việc đặc thù hóa các DV được cải tạo
Cuộc CM CNTT đẩy nhanh tốc độ và khối lượng chuyển đổi thông tin nhiều lần
d) Những khó khăn đối với việc kinh doanh DVQT:
Không khuyến khích TMDV thông qua các thủ tục hành chính, thuế khoá và các tiêu chuẩn sở hữu
III. Các chủ thể của KDQT: ( Ôn cuối cùng-vẫn trong giới hạn nhưng 90% không vào)
Khái niệm:
Các công ty đa quốc gia (MNCs) thường bao gồm các công ty hay các đơn vị khác mà quyền sở
hữu chúng thuộc tư nhân, nhà nước hay hỗn hợp, được thành lập ở nhiều nước khác nhau và do đó
việc liên kết một hay nhiều công ty hay đơn vị có thể tạo ra thuận lợi lớn cho hoạt động của các
công ty khác, đặc biệt là chia sẻ kiến thức và các nguồn lực với các công ty khác.
Đặc điểm của các công ty ĐQG
Các chi nhánh của MNCs phải chịu tác động của các áp lực môi trường quan trọng như các đối thủ
cạnh tranh, khách hàng, nhà cung ứng, các tổ chức tài chính, và nhà nước kể cả trong và ngoài
nước
Các chi nhánh của chúng cùng sử dụng một nguồn lực chung như các tài sản hữu hình, sáng chế,
nhãn hiệu, thông tin, và nhân lực…
Các chi nhánh của MNCs được liên kết với nhau bởi một sứ mệnh chiến lược chung
Vai trò của các công ty ĐQG trong nền kinh tế toàn cầu
Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi các MNCs có tác
động lâu dài và ít thay đổi.
Đầu tư gián tiếp thì luôn không ổn định và nó có thể chuyển đi nơi khác trong thời gian rất ngắn
b) Các loại hình DN và tổ chức kinh tế của Việt Nam tham gia vào KDQT
6. Khái niệm
- Outsourcing là những công việc và quy trình được ký kết để thực hiện ở bên ngoài doanh
nghiệp.
- Outsourcing là việc toàn bộ một quá trình được ủy thác cho một bên thứ ba - một tổng đài
( call center), mạng lưới quản lý ( network management) hay một hỗ trợ ứng dụng (application
support) – và đôi khi tài sản và nhân viên thực sự được di chuyển tới bên thuê ngoài.
- Outsourcing có thể được định nghĩa như sự sử dụng chiến lược các nguồn lực bên ngoài để
thực hiện những hoạt động từng được xử lý truyền thống bằng nhân sự và các nguồn lực bên trọng.
(Robert Handfield-2006).
- Outsourcing là sự chuyển một phần chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp (bên sử dụng
dịch vụ outsourcing/bên outsource) cho một bên thứ ba (bên cung cấp dịch vụ outsourcing) nhằm
tận dụng nguồn lực bên ngoài.
10. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức hấp dẫn của dv Outsourcing của một quốc gia
1. Nguồn nhân lực
2. Chi phí
3. Cơ sở hạ tầng
4. Môi trường quốc gia
5. Sự hòa hợp về văn hóa
6. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bảo mật dữ liệu
Chương 4: Hoạt động quản trị NNL trong KDQT